1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội

47 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Vốn Lưu Động Tại Công Ty Chế Tạo Điện Cơ Hà Nội
Tác giả Đặng Hải Hng
Người hướng dẫn Thầy Giáo Lê Văn Chắt
Trường học Trường ĐHQL & KDHN
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 55,24 KB

Cấu trúc

  • Chơng I: Vốn lu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp (0)
    • I. Vốn lu động (2)
      • 1. Khái niệm vốn lu động (2)
      • 2. Đặc điểm vốn lu động (3)
      • 3. Phân loại vốn lu động (4)
      • 4. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng (7)
      • 5. Vai trò của vốn lu động (8)
    • II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn (8)
      • 1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động7 2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động. .9 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 12 Chơng II: Thực trạng về quản lý và sử dụng vốn lu đôngj tại Công ty chế tạo điện cơ Hà Nội (8)
    • I. Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh (17)
      • 1. Khái quát chung về Công ty chế tạo Điện cơ Hà Nội (17)
      • 2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Chế tạo điện cơ Hà Nội (18)
      • 3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty ................................15 Luận văn tốt nghiệp (19)
      • 4. Cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động (20)
      • 5. Tình hình tài chính của Công ty (25)
  • Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dông vèn lu động (35)
    • I. Đánh giá chung (35)
      • 1. Thuận lợi (35)
      • 2. Khã kh¨n (36)
      • 3. Nguyên nhân (36)
    • II. Biện pháp (37)
      • 1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ tại doanh nghiệp (38)
      • 2. Bổ sung thêm vốn bằng tiền (39)
      • 3. Giảm lợng hàng tồn kho (40)
      • 4. Đẩy mạnh công tác thanh toán thu hồi công nợ để hạn chế bị chiÕm dông vèn (41)
      • 5. Giảm chi phí lãi vay (42)
      • 6. Lập dự phòng các khoản thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo (42)
      • 7. Đào tạo và nâng cao nguồn nhân lực (43)

Nội dung

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội

Vốn lu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp

Vốn lu động

1 Khái niệm vốn lu động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các t liệu lao động, các doanh nghiệp còn cần các đối tợng lao động Khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao động ( nh nguyên liệu, nhiên vật liệu, bán thành phẩm) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.

Các đối tượng lao động được đề cập ở trên, khi xét về hình thái hiện vật, được gọi là tài sản lưu động Còn khi nhìn từ góc độ giá trị, chúng được xem là vốn lưu động của doanh nghiệp.

Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, do đó, đặc điểm vận động của VLĐ luôn bị ảnh hưởng bởi các đặc điểm của tài sản lưu động Trong các doanh nghiệp, việc quản lý VLĐ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và phát triển bền vững.

Luận văn tốt nghiệp ờng chia tài sản lu động thành hai loại: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông

Tài sản lưu động trong sản xuất bao gồm hai phần chính: một là các vật tư dự trữ nhằm đảm bảo quy trình sản xuất diễn ra liên tục, bao gồm nguyên liệu và nhiên vật liệu; hai là các sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.

+ Tài sản lu động lu thông bao gồm sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán ( nợ phải thu).

Trong sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay đổi và chuyển hóa lẫn nhau, giúp duy trì quá trình sản xuất liên tục Để hình thành các loại tài sản này, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản vốn ban đầu, được gọi là vốn lưu động (VLĐ).

Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn cần thiết để hình thành tài sản lưu động, đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục VLĐ chuyển toàn bộ giá trị của mình vào lưu thông và sau mỗi chu kỳ sản xuất, giá trị này sẽ được hoàn lại đầy đủ.

2 Đặc điểm vốn lu động.

Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên biến đổi qua nhiều hình thái khác nhau Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động bắt đầu từ hình thái tiền, chuyển hóa thành vật tư dự trữ, sau đó thành sản phẩm dở dang và thành phẩm, trước khi quay trở lại hình thái tiền sau khi tiêu thụ Trong khi đó, đối với doanh nghiệp thương mại, quá trình vận động của vốn lưu động diễn ra nhanh hơn, bắt đầu từ tiền, chuyển hóa thành hàng hóa và cuối cùng trở lại hình thái tiền.

Sự vận động của vốn lưu động (VLĐ) được gọi là sự vận động của vốn Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, do đó, sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra một cách liên tục và lặp đi lặp lại, tạo thành chu chuyển của VLĐ.

Trong hoạt động kinh doanh, vốn lưu động (VLĐ) chuyển hóa toàn bộ giá trị trong một lần và được hoàn lại ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng Do đó, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn biến đổi hình thái, dẫn đến việc vốn lưu động tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau tại các giai đoạn khác nhau mà vốn trải qua.

3 Phân loại vốn lu động. Để quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả cần thiết phải tiến hành phân loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có các cách phân loại sau:

3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện.

Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt trong quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển Tiền là tài sản của doanh nghiệp có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các loại tài sản khác hoặc dùng để thanh toán nợ Do đó, mỗi doanh nghiệp cần duy trì một lượng tiền nhất định để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Các khoản phải thu chủ yếu từ khách hàng phản ánh số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ theo hình thức bán trước, trả sau Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp cần ứng trước tiền cho nhà cung cấp, dẫn đến hình thành khoản tạm ứng.

Vốn vật t và hàng hoá là yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất và thương mại Trong doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang và thành phẩm Ngược lại, trong doanh nghiệp thương mại, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hoá dự trữ, tức là các sản phẩm được mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ.

Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

3.2 Phân loại theo vai trò

VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế và công cụ lao động nhỏ.

- VLĐ trong khâu sản xuất: gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động

Trước đây, trong cơ chế quản lý hành chính bao cấp, doanh nghiệp và Nhà nước chỉ tuân theo nguyên tắc thu đủ-chi đủ, dẫn đến việc Nhà nước áp đặt kế hoạch pháp định về hàng hóa, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu Điều này khiến doanh nghiệp không có cơ hội phát huy tính sáng tạo và chủ động trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến tình trạng lãng phí vốn, nhiều doanh nghiệp dần mất vốn và không còn khả năng duy trì hoạt động.

Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh, với đầu vào và đầu ra được quyết định bởi thị trường Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất quan trọng để thu hồi vốn nhanh chóng và đảm bảo lợi nhuận sau khi trang trải chi phí Sử dụng vốn, đặc biệt là vốn lưu động, một cách hiệu quả không chỉ tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thị trường mà còn giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận và góp phần vào tích lũy ngân sách Nhà nước Điều này cũng tạo điều kiện cho việc củng cố hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, đảm bảo sự ổn định, mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Vốn, đặc biệt là vốn lưu động, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và phát triển của doanh nghiệp Giống như máu cần thiết cho cơ thể con người, vốn giúp lưu thông các mạch máu của doanh nghiệp, tạo ra của cải vật chất và duy trì tốc độ phát triển Vốn là yếu tố hàng đầu mang lại sức bật cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiến bước vững chắc trên con đường phát triển.

Vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động (VLĐ), đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với từng doanh nghiệp mà còn cho toàn bộ nền kinh tế Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng "đói vốn", tuy nhiên, điều đáng quan tâm hơn là hiệu quả sử dụng VLĐ của họ Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích to lớn.

Việc sử dụng vốn lưu động (VLĐ) hiệu quả trong sản xuất kinh doanh không chỉ tăng cường năng lực sản xuất mà còn nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm Tiết kiệm trong việc sử dụng VLĐ giúp giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường Kết quả là doanh thu tăng lên, mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu cho doanh nghiệp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động (VLĐ) không chỉ giúp tăng tốc độ chu chuyển VLĐ, mà còn tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi đồng vốn đầu tư Bên cạnh đó, việc cải thiện hiệu quả sử dụng VLĐ còn góp phần giảm chi phí huy động nguồn vốn có chi phí cao, từ đó tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý và hiệu quả không chỉ giúp cải thiện tình hình thanh toán cho doanh nghiệp mà còn nâng cao khả năng chi trả các khoản nợ vay Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hiện nay, khi mà hầu hết các doanh nghiệp đều cần vay vốn từ ngân hàng hoặc các nguồn khác để bù đắp thiếu hụt tài chính.

Số vòng quay của VLĐ = Tổng số doanh thu thuần

Sự bùng nổ của đơn vị mình đã dẫn đến tình trạng lãi suất hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động (VLĐ) thông qua các chỉ tiêu như vòng quay VLĐ, hiệu suất sử dụng VLĐ và hệ số nợ Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ngày càng trở nên quan trọng, khẳng định vai trò thiết yếu trong việc tăng cường sức cạnh tranh và nâng cao mức doanh lợi cho doanh nghiệp, từ đó tạo nền tảng cho sự tồn tại và phát triển bền vững.

2 Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động.

2.1 Tốc độ luân chuyển VLĐ.

Số lần luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động (VLĐ) phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả VLĐ của doanh nghiệp Tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, và ngược lại Để xác định tốc độ luân chuyển này, người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu chính, trong đó L đại diện cho số vòng luân chuyển của VLĐ trong kỳ.

VL§ - VL§ b×nh qu©n trong kú.

M - Tổng mức luân chuyển trong kỳ.

VL§ = VL§ ®Çu kú + VL§ cuèi kú

Thêi gian mét vòng chu chuyển VLĐ

Thời gian của kì phân tích

Số vòng quay của VLĐ trong k×

VL§ b×nh qu©n Tổng doanh thu tiêu thụ

Chỉ tiêu này phản ánh số lần chu chuyển hay số vòng quay của VLĐ thực hiện đợc trong một kỳ.

- VLĐ bình quân đợc tính nh sau:

Kỳ luân chuyển của vốn lưu động (VLĐ) thể hiện số ngày trung bình cần thiết để VLĐ hoàn thành một chu kỳ luân chuyển Thời gian này phản ánh độ dài của một vòng quay vốn lưu động trong kỳ, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

*Thời gian của một vòng chu chuyển VLĐ (kỳ chu chuyển ) hay K= hay K Trong đó: K - kỳ luân chuyển VLĐ

Trong đó: - Thời gian của kỳ phân tích: 1 năm là 360 ngày

Một tháng có 30 ngày, chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động (VLĐ) trong kỳ phân tích Thời gian luân chuyển VLĐ càng ngắn, doanh nghiệp càng chứng tỏ được khả năng sử dụng VLĐ linh hoạt và tiết kiệm, đồng thời tốc độ luân chuyển của VLĐ cũng sẽ tăng lên.

Tốc độ chu chuyển vốn lưu động (VLĐ) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp Qua việc phân tích tốc độ này, chúng ta có thể đánh giá mức độ hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu động, từ đó xác định được hiệu suất cao hay thấp.

Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi phân tích ta còn có thể tính ra chỉ tiêu: “ Hệ số đảm nhiệm ”.

* Hệ số đảm nhiệm của vốn VLĐ

VLĐ Lợi nhuận tr ớc thuế

VLĐ Tổng giá trị sản l ợng

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (VLĐ) cho thấy số tiền VLĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu tiêu thụ Hệ số này càng thấp, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, đồng nghĩa với việc tiết kiệm được nhiều vốn lưu động hơn.

*Sức sinh lợi của VLĐ:

Chỉ tiêu này đo lường mức độ lợi nhuận mà một đồng vốn lưu động (VLĐ) tạo ra trong kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ Khi chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt.

Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh

I Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chế tạo điện cơ hà nội

1 Khái quát chung về công ty Chế tạo Điện cơ Hà nội.

Tên công ty : Công ty Chế tạo Điện cơ Hà nội

Tên giao dịch : Hanoi Electrical Engineering Company

Trụ sở chính : Km 12- Quốc lộ 32- Phú Diễn- Từ Liêm-

Loại hình DN : DN Nhà nớc

Cơ quan chủ quản : Tổng công ty Thiết bị Kỹ thuật điện - Bộ Công nghiệp

2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Chế tạo Điện cơ Hà nội.

Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội, thành lập vào ngày 15-01-1961, là doanh nghiệp Nhà nước có trụ sở tại Km 12 Quốc lộ 32, Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội Doanh nghiệp này trực thuộc Bộ Công Nghiệp và hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước.

Công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, bao gồm sản xuất, thiết kế, bán buôn và bán lẻ các loại động cơ điện, máy phát điện, máy biến áp Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ sửa chữa máy điện, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Pháp nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi vốn mà họ quản lý.

Có con dấu riêng để thực hiện giao dịch, cùng với tài khoản và các quỹ tập trung, được mở tại các ngân hàng thương mại theo quy định của Nhà nước.

Doanh nghiệp có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tài chính, nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ theo điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính của Tổng công ty.

Kể từ khi thành lập ( năm 1961) đến nay, công ty đã phát triển thành công, lớn mạnh qua các giai đoạn lịch sử của đất nớc.

Từ năm 1961 đến 1994, công ty được gọi là Nhà máy Chế tạo Điện cơ, chuyên sản xuất và cung cấp động cơ, máy biến áp cùng các dịch vụ sửa chữa theo nhiệm vụ của Nhà nước Từ giữa năm 1994 đến cuối năm 1995, công ty đã hoàn tất việc liên doanh với SAS Trading của Thái Lan sau khi được sự cho phép của Nhà nước Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, vào ngày 15/01/1996, nhà máy đã đổi tên thành Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội và chuyển đổi cơ chế quản lý theo quyết định của Chính phủ Đến tháng 12/2000, công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 bởi tổ chức SGS - Thụy Sĩ.

3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội là doanh nghiệp lớn chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa động cơ điện Ngoài ra, công ty còn sản xuất cấu kiện và lắp đặt trang thiết bị điện, phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp và đáp ứng nhu cầu của các lĩnh vực kinh tế khác.

Sản phẩm động cơ điện của Công ty thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện, và để đảm bảo chất lượng ổn định trong sản xuất, cần có các yếu tố như thiết bị máy móc, công nghệ, nhân lực và quản lý hiệu quả Thiếu một trong những yếu tố này có thể dẫn đến sự không ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Thị trường động cơ điện tại Việt Nam rất đa dạng và không ngừng thay đổi Nhu cầu sử dụng động cơ dao động từ các loại có công suất nhỏ khoảng 0,120 kW và trọng lượng 3 kg cho đến các động cơ và máy phát điện công suất lớn hơn.

Hiện tại Công ty đang sản xuất với công suất 2000 động cơ/ tháng, với 100 loại khác nhau.

Phó giám đốc kinh doanh Kỹ s tr ởng Đại diện chất l ợng

PCLSP PKD PKTPX cơ điệnPX cơ khíPX lắp dápPX đúc dập

Theo khảo sát về sản lượng tiêu thụ động cơ hàng năm, sản phẩm động cơ điện cho thấy sự biến động theo mùa rõ rệt, với lượng tiêu thụ cao nhất vào các tháng 3, 4, 5 và 9, 10 hàng năm.

Trong các mùa vụ qua các năm, chủng loại động cơ sản xuất tiêu thụ đã có sự biến động liên tục Xu hướng tiêu thụ các động cơ có công suất lớn ngày càng gia tăng, cho thấy nhu cầu thị trường đang chuyển dịch mạnh mẽ về hiệu suất và công suất.

4 Cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động. sơ đồ tổ chức của công ty a Bộ phận gián tiếp

Chịu trách nhiệm chung về các mặt hoạt động của Công ty, đồng thời trực tiếp chỉ đạo:

- Chiến lợc phát triển của Công ty.

* Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách sản xuất.

* Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách về công tác thị trờng.

- Điều tra thị trờng, xây dựng kế hoạch sản xuất Tổ chức và điều động sản xuất trong Công ty để hoàn thành kế hoạch.

- Cung ứng NVL, bán thành phẩm mua ngoài phục vụ sản xuất của các đơn vị theo kế hoạch.

- Quyết toán vật t của các đơn vị sau khi thực hiện kế hoạch.

- Quản lý hệ thống kho và phơng tiện vận chuyển phục vụ sản xuất và tiêu thụ.

- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.

* Phòng tài chính kế toán:

- Quản lý luồng tiền vào, ra.

- Hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh.

* Phòng Tổ chức – Lao động:

- Quản lý nhân sự, các vấn đề chính sách.

- Quản lý tiền lơng, xây dựng định mức lao động, thanh quyết toán tiền lơng, quản lý quỹ lơng, thởng.

- Quản lý công tác đào tạo, tuyển dụng.

- Quản lý công tác bảo vệ, y tế.

- Thiết kế mới sản phẩm.

- Quản lý công nghệ trong quá trình sản xuất.

- T vấn cho giám đốc về phơng án đầu t công nghệ và thiết bị mới.

- Quản lý và thiết kế khuôn mẫu, đồ gá phục vụ cho qúa trình sản xuất.

* Phòng chất lợng sản phẩm:

- Xây dựng và duy trì các quy định, biện pháp phòng ngừa sai hỏng trong các khâu sản xuất.

- Kiểm tra chất lợng bán thành phẩm và thành phẩm sau khi lắp. b Bé phËn trùc tiÕp :

- Chế tạo bán thành phẩm lõi tôn Stator và lõi tôn Rotor của công cơ điện và các sản phẩm khác.

- Chế tạo bán thành phẩm từ khây dập, gò, hàn.

- Gia công cơ khí và các bán thành phẩm.

- Đúc phôi gang, các bán thành phẩm gang.

- Gia công cơ khí các bán thành phẩm gang.

- Chế tạo khuân mẫu, đồ gá phục vụ sản xuất.

- Bảo dỡng, sửa chữa thiết bị máy móc trong Công ty.

- Thực hiện các khâu thuộc công nghệ điện trong quá trình sản xuất.

Lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm sau khi chạy thử phần mềm là bước quan trọng trong quy trình sản xuất Để đảm bảo hiệu quả, cần tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty một cách hợp lý Sơ đồ tổ chức phòng kế toán cần được thiết kế rõ ràng, nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh.

Trởng phòng-Kế toán trởng

Kế toán tổng hợp Phó trởng phòng kế

Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội đã quyết định áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, trong đó toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty Hình thức này mang lại lợi ích lớn, giúp cung cấp thông tin tài chính tổng hợp và đầy đủ, cho phép lãnh đạo theo dõi tình hình tài chính của công ty một cách thường xuyên Nhờ đó, kế toán trưởng có thể thực hiện lãnh đạo tập trung và thống nhất, đồng thời hỗ trợ sự chỉ đạo hiệu quả từ Giám đốc công ty.

Tại Công ty Chế tạo Điện cơ, bộ máy kế toán bao gồm 7 nhân viên được phân công công việc một cách hợp lý, đảm bảo hiệu quả cao Mỗi nhân viên có nhiệm vụ cụ thể, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao năng suất.

Trưởng phòng kế toán là người chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán của công ty, bao gồm việc quản lý và theo dõi tình hình tài chính Họ cũng có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hoạt động kế toán, đảm bảo sự chính xác và minh bạch trong các báo cáo tài chính.

KT L§ -TL BHXH, thanh toán víi khách hàng

Thủ quü Thu chi tiÒn mặt

KÕ toán giá thành TSC§ vàXDCB

- Phó trởng phòng kế toán: là ngời trợ giúp kế toán trởng đồng thời trực tiếp làm về kế toán ngân hàng, kế toán TSCĐ, kế toán x©y dùng.

- Kế toán tổng hợp: ngoài việc thống kê còn làm về kế toán vật t phụ, bán thành phẩm, thành phẩm tự chế.

- Kế toán thanh toán: các quỹ xí nghiệp, theo dõi tiền lơng và tiến hành trích và tính BHXH, BHYT, KPCĐ.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dông vèn lu động

Đánh giá chung

Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội, một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong cơ chế thị trường, đang đối mặt với những thách thức về vốn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng cải thiện bộ máy quản lý, đổi mới cơ sở vật chất và phương thức kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hiện nay, công ty đối mặt với thách thức lớn do máy móc và thiết bị lạc hậu Tuy nhiên, nhờ vào sự nhạy bén và sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã lập kế hoạch huy động nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mặc dù ngân sách Nhà nước cấp hạn chế Qua đó, công ty đã từng bước thay thế và trang bị thêm máy móc thiết bị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và củng cố uy tín trên thị trường.

Trong thời gian qua, nhờ nỗ lực của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội đã đạt được nhiều thành công trong điều hành sản xuất và sử dụng vốn hiệu quả Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần được khắc phục.

- Sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.

- Hệ thống máy móc thiết bị của công ty thiếu đồng bộ.

- Tuổi đời công nhân cao, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động cha đều.

- Tỷ trọng nợ đang có chiều hớng gia tăng.

- Công tác huy động bổ sung thêm cho nguồn nguồn VLĐ cha tốt.

- Vốn bằng tiền còn thấp.

Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, các công ty không thể tránh khỏi những khó khăn Để tồn tại và phát triển, việc xác định nguyên nhân của vấn đề là điều cần thiết, từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp khắc phục hiệu quả Nguyên nhân có thể được phân loại thành hai loại: nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

Cơ sở vật chất của công ty chưa đồng bộ và còn thiếu chiều sâu, với hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ và lạc hậu Dù đã đầu tư thêm một số máy móc hiện đại, nhưng trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ công nhân viên cùng cán bộ quản lý vẫn còn hạn chế trong việc vận hành và xử lý thiết bị.

Hoạt động nghiên cứu và thiết kế sản phẩm hiện tại còn thiếu sự linh hoạt và sáng tạo, dẫn đến việc chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của khách hàng.

Công ty cần cải thiện công tác marketing, hiện tại đội ngũ marketing chưa đủ mạnh để nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, dẫn đến việc sản phẩm ra mắt chậm hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Công ty chưa thực hiện công tác tìm hiểu và mở rộng thị trường một cách kịp thời, dẫn đến việc chậm nắm bắt cơ hội phát triển.

- Trình độ lao động trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế cha đợc thay đổi và thích ứng ngay đợc với cơ chế mới.

Quá trình mở cửa đã tạo ra một môi trường kinh doanh và hành lang pháp lý mới, nhưng vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sót trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp Điều này khiến cho các công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt là sự xâm nhập mạnh mẽ của hàng hóa Trung Quốc.

Sự trao đổi và cung cấp thông tin giữa Bộ công nghiệp, các cơ quan chủ quản và công ty vẫn còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả chưa thực sự cao trong việc định hướng chiến lược ngành và Nhà nước.

Biện pháp

Để cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng vật liệu đầu vào tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội, cần chú trọng vào việc khắc phục các nguyên nhân khách quan từ cơ chế thị trường và quy định của nhà nước, đồng thời nâng cao vai trò chủ quan của công ty Dựa trên nghiên cứu và phân tích thực trạng sử dụng vật liệu đầu vào tại công ty, tôi xin đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vật liệu đầu vào, mặc dù kinh nghiệm và trình độ còn hạn chế.

1 Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ tại doanh nghiệp.

Trong môi trường kinh doanh hiện nay, vốn là yếu tố thiết yếu giúp công ty hoạt động hiệu quả Đảm bảo nguồn vốn đầy đủ không chỉ hỗ trợ quá trình sản xuất kinh doanh mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Công ty cần chủ động lập kế hoạch huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn lưu động (VLĐ) đầy đủ và kịp thời cho hoạt động kinh doanh Trước khi xây dựng kế hoạch, việc xác định nhu cầu VLĐ tối thiểu thường xuyên là rất quan trọng.

Nhu cầu về vật lực trong kinh doanh cần được đảm bảo liên tục, đồng thời phải thực hiện tiết kiệm một cách hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty cần nỗ lực cải tiến hoạt động và phương thức kinh doanh Việc tìm kiếm các biện pháp tối ưu hóa sẽ thúc đẩy công ty phát triển bền vững và cạnh tranh hơn trên thị trường.

- Trích một phần lợi nhuận hàng năm để tăng vốn kinh doanh, đảm bảo cho việc tái sản xuất mở rộng.

Tăng cường huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty là một phương thức mang lại nhiều lợi ích Khoản vay này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết mà còn tạo sự gắn bó giữa cán bộ công nhân viên với công ty Điều này giúp nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, đồng thời khuyến khích sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh và lợi tức từ mỗi khoản tiền vay.

Nếu công ty gặp khó khăn tài chính, việc kéo dài thời gian thanh toán với sự đồng ý của cán bộ công nhân viên sẽ dễ dàng hơn so với việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác.

Hợp tác liên doanh với các đối tác kinh tế là một phương thức hiệu quả để kêu gọi vốn Qua hình thức này, công ty không chỉ giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính.

Công ty có thể vay ngân hàng hoặc tận dụng các khoản phải trả trước từ khách hàng và các khoản trả chậm từ người bán để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn Để thực hiện điều này, việc xây dựng uy tín với khách hàng và mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác kinh tế là rất quan trọng.

2 Bổ sung thêm vốn bằng tiền.

Tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp Quy mô VLĐ không chỉ phản ánh khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn cho thấy mức độ chủ động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Khoản tiền mặt mà công ty hiện có quá thấp so với mức trung bình cần thiết để duy trì tình hình tài chính ổn định Việc giữ lại một lượng vốn bằng tiền ít sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như các khoản nợ quá hạn.

Công ty cần đầu tư thêm nguồn lực để phát triển doanh nghiệp, đồng thời nâng cao uy tín với khách hàng nhằm nhận được ưu đãi trong thanh toán.

Hiện nay, tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp trong nước đang diễn ra phổ biến và đã vượt quá giới hạn cho phép, khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn.

Giải pháp chiếm dụng vốn lâu dài không phải là phương án hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nước Thay vào đó, các công ty nên tăng lượng tiền ở mức cần thiết để đảm bảo có đủ tiền thanh toán nợ đến hạn và chi tiêu hàng ngày Tuy nhiên, việc giữ lại quá nhiều tiền sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Để đảm bảo sự ổn định tài chính, số tiền để lại trong công ty cần phải phù hợp, đặc biệt khi khả năng thanh toán tức thời của công ty nằm trong khoảng 0,5 Đồng thời, công ty cũng cần có đủ khả năng thanh toán các khoản chi phí phát sinh trong kỳ Số tiền dư thừa có thể được đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn khác để tối ưu hóa lợi nhuận.

3 Giảm lợng hàng tồn kho.

Ngày đăng: 12/10/2022, 01:56

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

5. Tình hình tài chính của cơng ty. - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội
5. Tình hình tài chính của cơng ty (Trang 25)
Nhìn vào bảng trên ta thấy đây là một công ty thiên về sản xuất nên cơ cấu tài sản cố định lớn vì phải trang bị nhiều máy móc và các dây chuyền sản xuất nên cơ cấu tài sản không giống nh một số công ty chỉ thiên về thơng mại. - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội
h ìn vào bảng trên ta thấy đây là một công ty thiên về sản xuất nên cơ cấu tài sản cố định lớn vì phải trang bị nhiều máy móc và các dây chuyền sản xuất nên cơ cấu tài sản không giống nh một số công ty chỉ thiên về thơng mại (Trang 26)
vào bảng tình hình hoạt động của cơng ty ta có thêm nhận xét   một   số   chỉ   tiêu   để   thấy   rõ   đợc   tình   hình   về   cơ   cấu nguồn vốn của công ty - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội
v ào bảng tình hình hoạt động của cơng ty ta có thêm nhận xét một số chỉ tiêu để thấy rõ đợc tình hình về cơ cấu nguồn vốn của công ty (Trang 27)
24 72.916.616 10.937.4 92 15,00 2Các khoản giảm trừ 1.403.32 - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội
24 72.916.616 10.937.4 92 15,00 2Các khoản giảm trừ 1.403.32 (Trang 29)
Bảng 3: Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội
Bảng 3 Một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (Trang 29)
Bảng 4: Cơ cấu vốn lu động - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội
Bảng 4 Cơ cấu vốn lu động (Trang 31)
Qua bảng trên ta thấy, hiện nay so với cơ cấu tài sản của công ty là 175.424.533 nghìn đồng năm 2002 và 189.090.807 nghìn đồng năm 2003, tăng 7,8% tơng ứng với số tiền là 13.666.274 nghìn đồng  Bảng 1) thì lợng vốn bằng tiền của cơng ty còn quá thấp - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội
ua bảng trên ta thấy, hiện nay so với cơ cấu tài sản của công ty là 175.424.533 nghìn đồng năm 2002 và 189.090.807 nghìn đồng năm 2003, tăng 7,8% tơng ứng với số tiền là 13.666.274 nghìn đồng Bảng 1) thì lợng vốn bằng tiền của cơng ty còn quá thấp (Trang 32)
Bảng 5 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ. - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội
Bảng 5 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ (Trang 33)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w