BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP HCM KHOA KINH TẾ VẬN TẢI THIẾT KẾ MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TÌM HIỂU VỀ CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG SỮA Giảng viên hướng dẫn PGS TS Hồ Thị Thu Hòa NHÓM 5 1 Alain Phương Thế Bảo 1754030052 QL17B 2 Nguyễn Thị Hà Giang 1654030066 QL17B 3 Nguyễn Kiều Phương Ngọc 1754030075 QL17B 4 Lê Đặng Quỳnh Nhi 1754030077 QL17B 5 Ngô Thị Minh Thư 1754030094 QL17B 6 Nguyễn Xuân Mai Trâm 1754030098 QL17B TP HCM – 12 2020 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜN.
VẼ VÀ PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA RAU SẠCH CÔNG NGHỆ
Giới thiệu chung về sản phẩm rau sạch công nghệ cao
1.1.1 Trồng rau thủy canh là gì?
Kỹ thuật trồng cây trong dung dịch (thủy canh) là phương pháp hiện đại không sử dụng đất, mà thay vào đó là môi trường dinh dưỡng như cát, trấu, vỏ xơ dừa, than bùn, vermiculite hay perlite Thủy canh thường được hiểu là "trồng cây trong nước" hoặc "trồng cây không cần đất" Bí quyết thành công của kỹ thuật này là cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây trồng, đảm bảo ánh sáng, CO2 cho quang hợp và O2 cho hô hấp, giúp cây phát triển khỏe mạnh theo mong muốn của người trồng.
Phương pháp thủy canh hồi lưu là một mô hình trồng rau hiệu quả, sử dụng hệ thống thùng chứa và ống thủy canh Dung dịch dinh dưỡng được bơm từ thùng chứa đến các ống, sau đó phần dư sẽ được tuần hoàn trở lại thùng chứa ban đầu, đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cây trồng.
Hình 1.1 Quy trình trồng rau thủy canh khép kín
1.1.2 Hiệu quả khi trồng rau thủy canh
Trồng rau thủy canh mang lại năng suất cao, với mỗi rọ rau thu hoạch từ 200-300 gram Phương pháp này giúp cây phát triển tốt, đạt độ đồng đều cao và tỷ lệ sống trên 90% So với trồng trên đất, rau thủy canh phát triển vượt trội, gần như không bị sâu bệnh Mô hình trồng rau này không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần vào sản xuất nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao ngay tại hộ gia đình.
Thủy canh không chỉ phù hợp để trồng các loại rau ăn lá mà còn có thể trồng nhiều loại cây ăn trái với năng suất cao như dưa lưới, dâu tây và cà chua.
1.1.3 Một số chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm
VietGAP (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam) là chứng nhận quy trình sản xuất thực phẩm sạch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp vào ngày 28/01/2018 Chứng nhận này được áp dụng cho các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, nhằm đảm bảo sản phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn chất lượng và an toàn.
GlobalGap, hay Thực hành Nông nghiệp Tốt Toàn cầu, là một bộ tiêu chuẩn tự nguyện được thiết lập nhằm đảm bảo các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch cho nông sản Bộ tiêu chuẩn này áp dụng cho cả lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, nhằm nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm.
Chứng nhận hữu cơ của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ (USDA) là tiêu chuẩn cao nhất cho cây trồng hữu cơ, đảm bảo rằng không sử dụng tia bức xạ, bùn thải, phân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu bị cấm và sinh vật biến đổi gen.
Vẽ và phân tích chuỗi cung ứng rau sạch công nghệ cao
1.2.1 Vẽ chuỗi cung ứng rau sạch công nghệ cao a Chuỗi cung ứng chung
Hình 1.2 Chuỗi cung ứng rau thủy canh chung
Nhìn chung đây là một chuỗi cung ứng khá ngắn và đơn giản với ít thanh viên tham gia, bao gồm:
- Nhà cung cấp: Cung cấp hạt giống, chất dinh dưỡng, giá và các công cụ thiết bị cần thiết để trồng rau
- Nhà sản xuất: Trồng và chăm sóc cây từ giai đoạn ưm mầm đến khi cây lớn và thu hoạch cây
Nhà phân phối và nhà bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc đưa rau từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng Chuỗi cung ứng rau ngắn hạn là cần thiết do đặc tính dễ hỏng của sản phẩm này Nếu chuỗi cung ứng kéo dài, thời gian phân phối sẽ tăng, dẫn đến chất lượng rau bị ảnh hưởng, như hỏng, giập nát hay quá già Do đó, việc bảo quản và vận chuyển rau cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng trong tình trạng tốt nhất.
Hiện nay, việc xuất khẩu rau thủy canh chưa được chú trọng, vì vậy cần nâng cao chất lượng bảo quản để hướng tới xuất khẩu trong tương lai Hệ thống chuỗi cung ứng riêng của Hậu's Farm sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hình 1.3 Giản đồ chuỗi cung ứng rau thủy canh của Hậu’s Farm trong giai đoạn 2019-
(Nguồn: Nhật ký bán hàng Hậu’s Farm)
Việt Nam có khả năng cung cấp cơ sở vật chất cho sản xuất rau thủy canh, nhưng hạt giống và chất dinh dưỡng vẫn phải nhập khẩu từ Thái Lan, dẫn đến sự phụ thuộc vào nguồn cung này Việc đầu tư vào sản xuất hạt giống và chất dinh dưỡng trong nước sẽ giúp giảm chi phí trung gian và tăng tính chủ động trong sản xuất, đặc biệt khi Thái Lan gặp vấn đề về chính trị hoặc dịch bệnh.
Hiện nay, Hậu’s Farm và các nhà sản xuất rau thủy canh đang tập trung vào kênh phân phối qua siêu thị Điều này xuất phát từ giá trị cao của rau thủy canh so với rau truyền thống, khiến cho chợ đầu mối, nơi chủ yếu cung cấp sản phẩm bình dân, ít có nhu cầu.
Phân tích sâu hơn về chuỗi cung ứng chung rau thủy canh sẽ được đề cập trong từng khâu dưới đây
1.2.2 Nhà cung cấp Để có được một sản phẩm tốt về mặt chất lượng thì phải kể đến những nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ cần thiết để tạo ra được sản phẩm đó Phải cân nhắc lựa chọn những nhà cung cấp uy tín, đạt những yêu cầu kỹ thuật mà doanh nghiệp đề ra
Doanh nghiệp có thể xác định điểm đặt hàng lại và số lượng hàng cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất liên tục bằng cách dựa vào số lượng nguyên vật liệu hiện có, mức tiêu thụ hàng ngày và thời gian vận chuyển từ nhà cung cấp Ví dụ, đối với hạt giống xà lách mỡ, việc tính toán này rất quan trọng để đảm bảo không bị gián đoạn trong quá trình sản xuất.
Hạt giống xà lách cho ra cây xà lách kích cỡ trung bình với lá xanh mỡ bóng và lớp dinh dưỡng bọc bên ngoài Tỷ lệ nảy mầm đạt trên 80%, cây có khả năng chống chịu bệnh cháy bìa lá tốt và chậm trổ ngồng Thời gian từ gieo trồng đến thu hoạch dao động từ 35-52 ngày, đặc biệt thích hợp cho vùng khí hậu nhiệt đới, có thể trồng quanh năm và phù hợp với hệ thống thủy canh.
Cách dùng: Ngâm hạt giống trong nước ấm, nhiệt độ khoảng từ 50 – 52C trong 1-2 giờ sau đó đem gieo hạt
Một số nhà cung cấp hạt giống uy tín tại Việt Nam; OEM, Sen Vàng Seeds, Rijk Việt Nam… b Dinh dưỡng FE – EDDHA
FE - EDDHA cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu như Đạm, Lân, Kẽm, Sắt, và Magie cho cây trồng mà không cần đất, tối ưu hóa quá trình sinh trưởng và phát triển Sản phẩm này giúp cây sinh trưởng mạnh mẽ, tăng cường khả năng kháng bệnh, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm FE - EDDHA có khả năng chịu pH lên tới 10 mà không bị bất hoạt, đồng thời hạn chế rêu bám trong máng trồng và thùng chứa, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
Một số nhà cung cấp FE - EDDHA uy tín là của Thái Lan, Bỉ, Trung Quốc
Để tạo dung dịch trồng từ bột dinh dưỡng, bạn cần pha bột vào thùng chứa nước Sử dụng bút kiểm tra nồng độ để điều chỉnh lượng dinh dưỡng cho phù hợp Trong giai đoạn cây trồng nhỏ, nên sử dụng nồng độ thấp hơn so với giai đoạn trưởng thành Bên cạnh đó, xơ dừa cũng là một thành phần quan trọng trong quá trình trồng cây.
Xơ dừa, được chế biến từ vỏ trái dừa, bao gồm mụn dừa và chỉ xơ dừa, hiện đang được tỉnh Bến Tre dẫn đầu trong việc cung cấp sản phẩm này.
Xơ dừa dễ thấm nước, giữ ẩm tốt, thoát nước nhanh, kháng sâu bệnh, không phát triển cỏ dại
Tăng cường khả năng trao đổi ion trong đất không chỉ giúp đất trở nên tơi xốp và thoáng khí, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của rễ cây, từ đó nâng cao khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng cần thiết.
- Thông số kỹ thuật của sản phẩm xơ dừa trồng cây:
+ Chỉ tiêu EC < 0.8mS/cm
+ Không lẫn tạp chất và không phát sinh côn trùng gây hại
+ Xử lý hoàn toàn chất chát trong mụn dừa
Ống nhựa thủy canh, thường được làm từ chất liệu UPVC hoặc PVC, có trọng lượng dạng tơi xốp đạt 60dm Thiết bị này được sử dụng để chứa dung dịch thủy canh, với thân ống được khoan những lỗ nhỏ vừa với rọ thủy canh Rễ cây sẽ hút dinh dưỡng từ các ống thủy canh, giúp cây phát triển mạnh mẽ.
Hiện Công ty sản xuất linh kiện ô tô Thaco đã và đang sản xuất, phân phối mặt hàng này cho thị trường Giá vào khoảng 38.000 đồng/mét e Rọ nhựa
Rọ nhựa thủy canh được sử dụng để chứa rau và giá thể thủy canh, với đường kính tương ứng với các lỗ khoan trên ống thủy canh Thiết kế linh hoạt của rọ nhựa giúp nó phù hợp với nhiều loại ống thủy canh khác nhau.
Rọ thủy canh có 7 canh, dễ dàng lắp đặt và tháo rời khỏi ống của giàn trồng, với nhiều kích cỡ khác nhau phù hợp cho nhiều loại rau Bên cạnh đó, bút đo độ dinh dưỡng và độ pH trong nước cũng là công cụ quan trọng để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho cây trồng.
Bút đo pH mang lại sự tiện lợi tối đa trong việc kiểm tra độ pH của dung dịch Thay vì phải thử nghiệm và so sánh màu sắc, người dùng chỉ cần nhúng bút vào dung dịch và màn hình sẽ hiển thị các thông số cần thiết, giúp quá trình đo đạc trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Kết luận
1.3.1 Ưu, nhược điểm a Ưu điểm:
- Ít tốn công chăm sóc do có hệ thống chạy nước tự động, không cần làm cỏ, làm tơi đất, chỉ cần kiểm tra dinh dưỡng mỗi ngày
Nhờ vào việc xác định rõ ràng các tiêu chuẩn về nước và chất dinh dưỡng trong quá trình trồng cây không đất, chúng ta có thể dễ dàng kiểm soát bệnh tật Việc không sử dụng hóa chất và không có sâu bệnh giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý sức khỏe cây trồng.
- Cung cấp cho khách hàng lượng rau sạch, an toàn và chất lượng cao
- Giảm bớt các chi phí về nhân công: Do sử dụng các kĩ thuật công nghệ hiện đại
- Các mắt xích trong chuỗi cung ứng tinh gọn, đơn giản và liên kết với nhau chặt chẽ
- Thị trường tiêu thụ lớn: do có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi, dễ dàng vận chuyển đến các thành phố lớn
- Nhờ vào việc kí hợp đồng thường xuyên với một nhà cung cấp đã giúp cho chuỗi cung ứng được hoạt động liên tục b Nhược điểm
- Các cơ sở vật chất cho các điểm sơ chế, đóng gói, bảo quản vẫn còn chật hẹp
- Chi phí đầu tư ban đầu khá cao
- Cần phải có hiểu biết về kỹ thuật và 1 số công nghệ trồng
- Vào mùa mưa, ẩm nhiều và đọng nước thì dễ bị bệnh
Hoạt động chuỗi cung ứng rau thủy canh ở ĐBSCL đang diễn ra hiệu quả, nhưng cần khắc phục một số vấn đề tồn đọng Sự thiếu linh hoạt trong chuỗi cung ứng khi cầu cao nhưng cung thấp đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa, gây thiệt hại về lợi nhuận cho doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp sản xuất cần mở rộng quy mô để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
15 Đồng thời các mắt xích trong chuỗi cung ứng cần liên kết chặt chẽ hơn nữa nhằm giúp chuỗi cung ứng được hoàn thiện và phát triển hơn
Sự gia tăng sản lượng rau đi kèm với mối quan tâm ngày càng lớn của người tiêu dùng về chất lượng và an toàn thực phẩm Nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm do rau chứa dư lượng độc chất cao đã được báo chí đưa tin Hiện tại, chỉ một số thành phố như Cần Thơ, An Giang, Mỹ Tho có cửa hàng rau an toàn, nhưng số lượng rau vẫn rất hạn chế Người tiêu dùng mong muốn rau an toàn nhưng lại thiếu niềm tin vào các sản phẩm rau bán tại cửa hàng Để người tiêu dùng yên tâm sử dụng rau, ngành nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là khu vực ĐBSCL, cần giải quyết những thách thức này để mở rộng cơ hội xuất khẩu rau.
PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG SỮA
Thu thập thông tin ngành hàng sữa
2.1.1 Thực trạng ngành công nghiệp sữa thế giới
Sữa đóng vai trò quan trọng trong chuỗi thực phẩm hàng ngày của con người Với sự phổ biến trong nhiều loại thực phẩm, sữa không chỉ là một sản phẩm thiết yếu mà còn ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng của các mặt hàng thực phẩm khác.
Tại các nước đang phát triển, tiêu thụ sản phẩm từ sữa dự kiến sẽ tăng nhờ vào thu nhập cao hơn, dân số phát triển mạnh và chế độ ăn uống toàn cầu hóa Quy trình sản xuất sữa ngày càng hiệu quả tại các nền kinh tế này cũng hỗ trợ tăng trưởng ngành chế biến sữa Ở các nước phát triển, hầu hết sữa được chế biến thành phô mai, bơ, sữa bột gầy và sữa bột nguyên kem Châu Á là thị trường tiêu thụ sữa chủ lực, với Trung Quốc, Ấn Độ và Pakistan dẫn đầu về sản lượng sữa Mỹ cũng đang phục hồi sau khan hiếm nguồn cung sữa do hạn hán Đặc biệt, sản phẩm sữa không đường dự kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường sữa trong những năm tới, với tỷ lệ dân số không sử dụng sữa có đường tại Mỹ, châu Âu và Trung Quốc lần lượt là hơn 5%, 10% và 90% Sản phẩm sữa không đường ngày càng phổ biến vì được coi là tốt cho sức khỏe.
Tổng sản lượng sữa của bảy thị trường xuất khẩu hàng đầu thế giới, bao gồm Mỹ, Liên minh châu Âu (EU), New Zealand, Australia, Brazil, Argentina và Uruguay, dự kiến sẽ tăng 0,8% vào đầu năm 2020.
2.1.2 Thực trạng ngành sữa tại Việt Nam
Hiện nay, ngành sữa Việt Nam có 72 doanh nghiệp sản xuất với tổng năng lực đạt 796,2 triệu hộp sữa đặc có đường, 101,5 nghìn tấn sữa bột, 778,3 triệu lít sữa thanh trùng và tiệt trùng, cùng 105,8 triệu lít sữa chua mỗi năm Theo ông Tổng Xuân Chinh - Phó Cục trưởng Cục chăn nuôi, tính đến ngày 1/10/2018, đàn bò sữa của Việt Nam đạt 294,38 ngàn con, và dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 405.000 con, sản xuất khoảng 1,2 triệu tấn sữa tươi/năm.
(Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành sữa 2020)
Sản phẩm sữa của Việt Nam có sự đa dạng về chủng loại với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp khác nhau
Hình 2.1: Thị phần sữa theo hãng của Việt Nam từ năm 2017
Theo quy hoạch ngành sữa 2020, ngành công nghiệp sữa Việt Nam chủ yếu tập trung ở khu vực Đông Nam Bộ với tổng công suất 2.624 triệu lít/năm, tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng với 1.225 triệu lít/năm.
Hình 2.2: Công suất sản xuất sữa theo từng vùng (Triệu lít/năm)
(Nguồn: Quy hoạch ngành sữa 2020)
Doanh thu ngành sữa trong nước đã đạt mốc 100.000 tỷ đồng vào cuối năm 2017, tăng gần 10% so với năm 2016, khi mà doanh thu chỉ đạt 95.000 tỷ đồng.
Tổng doanh thu ngành sữa năm 2018 ước đạt 109.000 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2017, và dự kiến đạt 121.000 tỷ đồng vào cuối năm 2019, tăng 8,9% so với năm 2018 Theo dự báo của SSI Research, ngành sữa sẽ tiếp tục tăng trưởng một chữ số trong năm 2020, với tốc độ tăng trưởng kép CAGR đạt 7,1% trong giai đoạn 2015-2019.
Theo dữ liệu năm 2019, tiêu thụ sữa uống và sữa chua ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng lần lượt là 9,9% và 11,6%, trong khi sữa bột và sữa đặc chỉ tăng nhẹ với mức 2,1% và 2,7% Sữa công thức cho trẻ sơ sinh giảm độ phổ biến do chiến dịch khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ, trong khi trẻ lớn hơn có nhiều lựa chọn thay thế như sữa tươi, sữa hạt, ngũ cốc và cháo tươi.
Năm 2019, Việt Nam đã chi 1,048 tỷ USD cho việc nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa, tăng 8,7% so với 964 triệu USD của năm 2018 Thị trường nhập khẩu sữa hiện đang phát triển mạnh mẽ.
19 phẩm từ sữa của Việt Nam chủ yếu từ các nước New Zealand, EU và một số nước khác như Singapore, Thái Lan, Australia, Đức, Mỹ, Pháp
Hình 2.3: Doanh thu ngành sữa Việt Nam từng năm giai đoạn 2015-2019
Nhập khẩu sữa tại Việt Nam đang có xu hướng giảm do sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi bò sữa trong nước, giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sữa ngoại nhập.
Xuất khẩu sản phẩm sữa của Việt Nam đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với kim ngạch đạt 149,18 triệu USD trong 7 tháng đầu năm 2023, tăng 24,09% so với cùng kỳ năm 2018 Hầu hết các thị trường xuất khẩu chính đều ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể, trong đó thị trường lớn nhất là Irắc với 88,28 triệu USD, tăng 29,37%, và thị trường Trung Quốc đạt 11,59 triệu USD, tăng 52,9%.
DOANH THU NGÀNH SỮA VIỆT NAM 2015-2019
Sữa và các sản phẩm sữa của Việt Nam đã xuất khẩu sang 46 thị trường, trong đó Trung Quốc, Indonesia, Philippines và Malaysia được xem là những thị trường tiềm năng với tổng nhu cầu nhập khẩu hàng năm từ 22-23 triệu tấn sữa quy đổi, chiếm khoảng 30% tổng nhu cầu toàn cầu Đặc biệt, Indonesia, Philippines và Malaysia đứng thứ 5, 7 và 8 về nhu cầu nhập khẩu sữa trên thế giới và đều là thành viên của ASEAN, giúp Việt Nam hưởng lợi từ Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN với thuế suất 0%.
(Nguồn: Bộ Công Thương Việt Nam)
2.1.3 Vị thế ngành hàng sữa của Việt Nam so với thế giới a Vị trí của ngành trong nền kinh tế Việt Nam
Ngành sản xuất và chế biến sữa tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, cung cấp đa dạng sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước Ngành này không chỉ thay thế các sản phẩm sữa nhập khẩu mà còn tham gia vào xuất khẩu với mẫu mã và chủng loại phong phú Ngoài ra, ngành sữa đã đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tạo ra nhiều việc làm, góp phần nâng cao đời sống người dân và ổn định xã hội, trở thành một phần quan trọng của nền nông nghiệp Việt Nam.
Ngành sữa Việt Nam, thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, đã duy trì mức tăng trưởng 2 con số ngay cả trong những năm kinh doanh khó khăn của nền kinh tế Với sự gia tăng dân số, thu nhập và mối quan tâm về sức khỏe của người tiêu dùng, ngành sữa dự kiến sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai Tiềm năng lớn của ngành sữa đang thu hút sự chú ý từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Mặc dù tiềm năng phát triển của thị trường trong nước rất lớn, sự phát triển của ngành vẫn chưa tương xứng với nhu cầu tiêu dùng cao đối với các sản phẩm trong ngành.
21 b Độ đa dạng chủng loại
Vẽ và phân tích chuỗi cung ứng sữa Việt Nam
Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày nay, ngành hàng sữa đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt Mức độ trung thành của người tiêu dùng đối với sản phẩm sữa không cao, cùng với đặc tính hàng hóa có hạn sử dụng ngắn và yêu cầu bảo quản, vận chuyển phức tạp Do đó, việc thiết kế và quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí logistics.
Dưới đây là minh họa cho chuỗi cung ứng sữa chung nhất:
Hình 2.7: Chuỗi cung ứng chung ngành sữa Việt Nam
Cũng tương tự các chuỗi cung ứng khác, chuỗi cung ứng sữa cũng bao gồm các thành viên chính, bao gồm:
- Nhà cung cấp: Cung cấp nguyên liệu sữa, cung cấp bao bì cho chế biến các sản phẩm sữa
- Nhà sản xuất: Sản xuất, đóng gói, định giá cho sản phẩm
- Nhà phân phối: Kho vận, các siêu thị, các cửa hàng bán lẻ… Nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
Do tính chất dễ hư hỏng của sữa, việc quản lý Logistics và thông tin là rất quan trọng để xử lý kịp thời Để hiểu rõ hơn về chuỗi cung ứng sữa tại Việt Nam, chúng ta sẽ phân tích các khâu của chuỗi cung ứng thông qua Công ty VINAMILK, một đại diện tiêu biểu trong ngành.
Đôi nét về Công ty VINAMILK
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập theo quyết định số 155/2003 QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp, chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, công ty này hoạt động như một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
VINAMILK là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm sữa, bao gồm sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và nhiều sản phẩm từ sữa khác Hiện tại, VINAMILK đang chiếm khoảng 50% thị phần sữa toàn quốc, khẳng định vị thế vững chắc của mình trên thị trường.
Dưới đây là giản đồ chuỗi cung ứng của VINAMILK (Số liệu tại thời điểm năm 2018):
Hình 2.8: Giản đồ chuỗi cung ứng của VINAMILK thời điểm 2018
(Nguồn: Báo cáo thường niên của VINAMILK 2018)
Phân tích rõ hơn về chuỗi cung ứng của VINAMILK dưới đây:
VINAMILK đặt mục tiêu xây dựng mối quan hệ phát triển lâu dài và bền vững với các nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô ổn định với chất lượng cao và giá cả cạnh tranh.
Các nông trại sữa đóng vai trò là đối tác chiến lược quan trọng của VINAMILK trong việc cung cấp sản phẩm sữa cao cấp cho người tiêu dùng Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng theo các thỏa thuận đã ký kết giữa VINAMILK và các nông trại nội địa.
Một số nhà cung cấp lớn của VINAMILK có thể kể đến là:
Fonterra, một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu tại New Zealand, nổi bật trong lĩnh vực sữa và xuất khẩu sản phẩm sữa, nắm giữ 1/3 khối lượng giao dịch toàn cầu Tập đoàn này là nhà cung cấp bột sữa chất lượng cao chủ yếu cho VNM.
Hoogwegt International, một công ty đến từ Hà Lan, đóng vai trò quan trọng trong thị trường sữa toàn cầu và được công nhận là đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho các nhà sản xuất và người tiêu dùng ở châu Âu cũng như trên toàn thế giới Công ty VNM duy trì mối quan hệ chặt chẽ với nhà cung cấp này.
Perstima Bình Dương, Việt Nam: chuyên cung cấp hộp thiếc
Tetra Pak (Thụy Điển): chuyên cung cấp đóng gói bì carton và thiết bị đóng gói
Nhu cầu sữa nguyên liệu của VINAMILK liên tục gia tăng trong những năm qua, buộc công ty phải đầu tư mạnh mẽ vào các trang trại quy mô công nghiệp và phát triển vùng nguyên sữa tươi từ các hộ dân VINAMILK đang nỗ lực nội địa hóa nguồn nguyên liệu sữa để sản xuất các sản phẩm sữa bột cho trẻ em và người lớn, đồng thời vẫn thực hiện nhập khẩu nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
VINAMILK là công ty hàng đầu trong ngành sản xuất sữa bột tại thị trường nội địa, với sản lượng và doanh số bán ra vượt trội, đặc biệt trong phân khúc sữa bột trẻ em Công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sản phẩm đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó sữa bột trẻ em là một thế mạnh nổi bật Để sản xuất sữa bột, VINAMILK nhập khẩu 30% nguyên liệu sữa, đảm bảo nguồn gốc xuất xứ 100% từ các quốc gia như Mỹ, Úc, New Zealand, EU và Nhật Bản.
VINAMILK đang tích cực phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi với 12 trang trại bò sữa và hợp tác với gần 6.000 hộ chăn nuôi, quản lý khoảng 130.000 con bò Sản lượng sữa tươi nguyên liệu đạt trung bình từ 950 tấn đến 1.000 tấn mỗi ngày Tất cả sản phẩm sữa tươi của VINAMILK được sản xuất hoàn toàn từ 100% sữa tươi nguyên liệu, đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư 29/2017/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm sữa tươi nguyên liệu.
Hình 2.9: Hệ thống trang trại bò sữa của VINAMILK trong và ngoài nước
(Nguồn: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam)
Về thiết bị máy móc:
Tất cả sản phẩm của VINAMILK được sản xuất bằng công nghệ hiện đại từ Thụy Điển và các nước G7, tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO được chứng nhận bởi các công ty hàng đầu VINAMILK cam kết công bố đầy đủ thông tin sản phẩm theo quy định pháp luật và luôn có sự giám sát của các cơ quan chức năng Mỗi ngày, các nhà máy của VINAMILK sản xuất hàng chục triệu hộp sữa với quy trình kiểm soát chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào, vệ sinh thiết bị, đến quá trình sản xuất và xuất hàng.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam)
Trong 5 năm gần đây, Tổng công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng từ nguồn vốn tự có để đầu tư xây dựng nhiều nhà máy có trình độ tự động hóa cao ngang tầm khu vực và thế giới Từ 2 nhà máy sữa đầu tiên là Nhà máy Sữa Thống Nhất và Nhà máy Sữa Trường Thọ, đến nay, VINAMILK đã có tổng cộng 13 nhà máy trên cả nước, trải dài từ Bắc đến Nam, mà nổi bật nhất là siêu nhà máy sữa mega sản xuất sữa nước hiện đại bậc nhất Thế giới ở Bình Dương Tổng công suất chỉ tính riêng 13 nhà máy ở Việt Nam là
Tất cả nhà máy sản xuất sữa của VINAMILK được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng hiện đại, hoạt động tự động và khép kín từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra Sản phẩm được sản xuất trên hệ thống dây chuyền tiên tiến nhất thế giới của Tetra Pak từ Thụy Điển Vị trí các nhà máy gần vùng nguyên liệu giúp tối ưu hóa vận chuyển và đảm bảo chất lượng sữa.
Nhà máy sữa Dielac, tọa lạc tại khu Công nghiệp Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, chuyên sản xuất sữa bột cho trẻ em và người lớn, cùng với bột dinh dưỡng dành cho trẻ em.
+ Nhà máy sữa Trường Thọ chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Sữa đậu nành, Sữa chua, Nước ép trái cây, Phô mai
+ Nhà máy sữa Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh, chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống
+ Nhà máy sữa Hà Nội chuyên sản xuất: sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa đậu nành, sữa chua, sữa chua uống
+ Nhà máy sữa Bình Định chuyên sản xuất: sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống
+ Nhà máy sữa Nghệ An chuyên sản xuất: sữa đặc, sữa tươi, sữa chua
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI SỮA BỘT TẠI VIỆT NAM
PHÂN PHỐI SỮA BỘT TẠI VIỆT NAM
3.1 Điểm khó khăn và nguyên nhân trong việc phân phối sản phẩm sữa bột Việt Nam
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu dinh dưỡng của con người, đặc biệt là trẻ em và người cao tuổi, ngày càng cao Sữa bột trở thành sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu cho mỗi gia đình Theo các chuyên gia, việc bổ sung 2 - 3 ly sữa mỗi ngày mang lại nguồn dinh dưỡng phong phú và hiệu quả Do đó, sữa bột đang thu hút sự quan tâm của nhiều người, không chỉ ở các thành phố mà còn ở các vùng ngoại thành.
Thị trường sữa bột tại Việt Nam đang đối mặt với một nghịch lý lớn: mặc dù chất lượng sữa bột giữa các thương hiệu nội địa và nhập khẩu tương đương nhau, nhưng giá cả lại chênh lệch đáng kể Khi so sánh thành phần như chất béo, DHA, protein, và các vitamin A, B1, D, B12, hầu hết các loại sữa đều có thành phần đầy đủ và tương đồng Tuy nhiên, sự khác biệt về giá cả vẫn là một vấn đề nổi bật mà người tiêu dùng cần lưu ý.
Sữa bột dành cho trẻ sơ sinh có sự chênh lệch giá đáng kể giữa các thương hiệu, ví dụ như sản phẩm Dielac alpha 0 - 6 tháng tuổi của VINAMILK Việt Nam, được sản xuất theo dây chuyền Thụy Sỹ, chỉ có giá hơn 200 nghìn đồng, trong khi sản phẩm Similac newborn 1 của Abbott Hoa Kỳ lại có giá lên tới 500 nghìn đồng.
Mỗi năm, Việt Nam nhập khẩu sữa với kim ngạch gần 1 tỷ USD, trong đó sản phẩm sữa bột chiếm tới 70% Trên thị trường hiện có gần 30 công ty sữa và khoảng 80 thương hiệu khác nhau, chủ yếu là các hãng sữa ngoại.
Theo Bộ Công thương, sữa bột ngoại chiếm khoảng 75% thị phần tại Việt Nam, với các thương hiệu hàng đầu như Abbott, Mead Johnson, Dutch Lady (Freisland Campina), Dumex và Nestlé.
Các hãng sữa ngoại đang chiếm ưu thế trên thị trường Việt Nam, với Abbott dẫn đầu khi sở hữu hơn 120 nhãn sữa và chiếm khoảng 30% thị phần Doanh thu hàng năm của Abbott ước tính đạt từ 3.000 đến 4.000 tỷ đồng, cho thấy sức mạnh và ảnh hưởng lớn của thương hiệu này trong ngành sữa.
Johnson tại Việt Nam dao động khoảng 14,4% Thị phần sữa của Nestlé trên thị trường Việt Nam rất thấp, ở mức một con số
Trên thị trường hiện nay, ngoài các loại sữa phổ biến, còn nhiều thương hiệu sữa nhập khẩu khác như Gallia, Nutriben (Pháp), Aptamil (Anh, Đức) và Meiji (Nhật) Bên cạnh đó, sữa bột xách tay từ các thương hiệu không có nhà phân phối chính thức cũng chiếm một thị phần đáng kể, khoảng 14% tổng thị trường sữa hiện tại.
Hình 3.1: Thị phần sữa bột tại Việt Nam
Theo thống kê thị phần, các thương hiệu sữa nước ngoài như Abbott, Friesland và Mead Johnson đang chiếm ưu thế lớn tại Việt Nam, trong khi các thương hiệu nội địa như VINAMILK và Nutrition Food chỉ nắm giữ hơn 20% thị phần sữa bột Sự chênh lệch này đặt ra câu hỏi về nguyên nhân dẫn đến tình trạng này trong ngành sữa bột Việt Nam.
Qua khảo sát thực tế và phỏng vấn người tiêu dùng, nhóm rút ra các nguyên nhân sau:
1 Thói quen mua sữa bột của người tiêu dùng Việt Nam là giá càng đắt càng tốt Khi được hỏi lý do tại sao tin dùng sữa bột nhập khẩu, câu trả lời thường nhận được là vì sữa bột nhập khẩu giá đắt hơn, nên tốt hơn và có sự tin tưởng hơn Theo khảo sát của nhóm thì có đến
…% tin rằng sữa bột Việt Nam không tốt bằng sữa bột nước ngoài
2 Do phương thức marketing chưa hiệu quả: Cụ thể có rất nhiều người dùng không hề biết Việt Nam có sữa bột Ngoài các kênh quảng cáo thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa chú ý đầu tư vào đội ngũ tư vấn tại các cửa hàng để giới thiệu về sản phẩm của mình Theo đánh giá của các công ty sữa, các chuyên gia marketing và chuyên gia thị trường thì hiện tại trên 85% giá trị của thị trường sữa bột, đặc biệt là sữa bột dành cho trẻ em thuộc về các hãng sữa ngoại
Các hãng sữa hàng đầu trên thị trường bao gồm Abbott, Mead Johnson và FrieslandCampina, với thị phần lần lượt đạt khoảng 26,8%, 13,9% và 26,7% Bên cạnh đó, còn có các thương hiệu sữa ngoại khác như Dumex và Nestlé.
3 Sữa bột Việt Nam nhưng lại bị đánh giá không phù hợp với khẩu vị người Việt Một số lượng lớn người tiêu dùng nhận thấy mùi vị của sữa nhập khẩu ngon hơn, từ đây ta rút ra lý do là đội ngũ phát triển sản phẩm có thể chưa thực sự nắm và hiểu rõ khẩu vị của người Việt Nam, nhất là trẻ nhỏ, độ tuổi được biết đến là đối tượng sử dụng sữa bột nhiều nhất
4 Thực chất việc sản xuất sữa bột tại Việt Nam chưa được chú trọng: Hiện nay nguồn sữa nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu để sản xuất các loại sữa đặc, sữa tươi và sữa chua, còn nguyên liệu để sản xuất sữa bột phải nhập khẩu 100% Ngoài nhà máy Mega của VINAMILK tại Bình Dương thì hầu như các công ty khác chưa có cơ sở sản xuất sữa bột thật sự hiện đại Hầu như các doanh nghiệp này chỉ thực hiện khâu cuối cùng của quá trình sản xuất là bổ sung các vi chất, sấy, phun, phối trộn, đóng gói bao bì… chứ không hề thực sự sản xuất từ khâu đầu tiên
Hiện nay, các công ty và hãng sữa đều chú trọng đến chất lượng sản phẩm bằng cách ghi rõ thành phần và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong sản phẩm của mình.
52 trong sản phẩm như hàm lượng đạm, hàm lượng chất béo, hàm lượng các chất vitamin… trên các bao bì đóng gói
Theo đại diện của Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm – Bộ Y tế, việc kiểm tra chất lượng thực phẩm, đặc biệt là thành phần và hàm lượng dinh dưỡng trong sữa, rất khó khăn Điều này đòi hỏi các phòng phân tích, hóa nghiệm lớn với trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại, mà hiện tại Việt Nam chưa có đủ điều kiện đáp ứng.