1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa

92 60 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Môn Học Quản Trị Chuỗi Cung Ứng Tìm Hiểu Về Chuỗi Cung Ứng Mặt Hàng Sữa
Tác giả Alain Phương Thế Bảo, Nguyễn Thị Hà Giang, Nguyễn Kiều Phương Ngọc, Lê Đặng Quỳnh Nhi, Ngô Thị Minh Thư, Nguyễn Xuân Mai Trâm
Người hướng dẫn PGS. TS. Hồ Thị Thu Hòa
Trường học Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải TP.HCM
Chuyên ngành Quản Trị Chuỗi Cung Ứng
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 6,42 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: VẼ VÀ PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA RAU SẠCH CÔNG NGHỆ CAO (20)
    • 1.1. Giới thiệu chung về sản phẩm rau sạch công nghệ cao (20)
      • 1.1.1. Trồng rau thủy canh là gì? (20)
      • 1.1.2. Hiệu quả khi trồng rau thủy canh (21)
      • 1.1.3. Một số chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm (21)
    • 1.2. Vẽ và phân tích chuỗi cung ứng rau sạch công nghệ cao (22)
      • 1.2.1. Vẽ chuỗi cung ứng rau sạch công nghệ cao (22)
      • 1.2.2. Nhà cung cấp (24)
      • 1.2.3. Nhà sản xuất (26)
      • 1.2.4. Nhà phân phối (31)
      • 1.2.5. Xử lý rau hết hạn sử dụng (32)
    • 1.3. Kết luận (33)
      • 1.3.1. Ưu, nhược điểm (33)
      • 1.3.2. Kết luận (33)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG SỮA (35)
    • 2.1. Thu thập thông tin ngành hàng sữa (35)
      • 2.1.1. Thực trạng ngành công nghiệp sữa thế giới (35)
      • 2.1.2. Thực trạng ngành sữa tại Việt Nam (36)
      • 2.1.3. Vị thế ngành hàng sữa của Việt Nam so với thế giới (41)
      • 2.1.4. Quy trình bảo quản (44)
      • 2.1.5. Thống kê tiêu thụ và dự báo nhu cầu (47)
      • 2.1.6. Chi phí logistics (52)
      • 2.1.7. Khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh, điểm yếu của ngành sữa thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng (53)
      • 2.1.8. Những điểm tắc nghẽn về logistics (57)
    • 2.2. Vẽ và phân tích chuỗi cung ứng sữa Việt Nam (59)
      • 2.2.1. Nhà cung cấp (62)
      • 2.2.2. Nhà sản xuất (64)
      • 2.2.3. Các kênh phân phối (68)
    • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI SỮA BỘT TẠI VIỆT NAM (73)
      • 3.1. Điểm khó khăn và nguyên nhân trong việc phân phối sản phẩm sữa bột Việt Nam (73)
      • 3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết khó khăn trên (76)
        • 3.3.1. Đề xuất giải pháp về sản xuất (76)
        • 3.3.2. Về khâu phân phối (78)
      • 3.4. Kết luận (80)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

VẼ VÀ PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA RAU SẠCH CÔNG NGHỆ CAO

Giới thiệu chung về sản phẩm rau sạch công nghệ cao

1.1.1 Trồng rau thủy canh là gì?

Trồng cây trong dung dịch (thủy canh) là kỹ thuật hiện đại giúp cây phát triển mà không cần đất, sử dụng các giá thể như cát, trấu, vỏ xơ dừa và vermiculite Kỹ thuật này được định nghĩa là "trồng cây trong nước" và tập trung vào việc cung cấp đầy đủ các nguyên tố khoáng cần thiết cho cây Để cây phát triển khỏe mạnh, cần đảm bảo đủ ánh sáng, CO2 cho quá trình quang hợp, và O2 cho quá trình hô hấp.

Phương pháp thủy canh hồi lưu là một mô hình trồng rau hiệu quả, sử dụng hệ thống thùng chứa và ống thủy canh Dung dịch dinh dưỡng được bơm đều từ thùng chứa đến các ống, sau đó phần dư sẽ được quay trở lại thùng chứa ban đầu, đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây trồng.

Hình 1.1 Quy trình trồng rau thủy canh khép kín

1.1.2 Hiệu quả khi trồng rau thủy canh

Trồng rau thủy canh mang lại năng suất cao, với mỗi rọ rau thu hoạch từ 200-300 gram Phương pháp này giúp cây phát triển tốt, đồng đều và có tỷ lệ sống trên 90% So với trồng trên đất, rau thủy canh phát triển vượt trội, hầu như không gặp sâu bệnh Mô hình này không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao mà còn góp phần vào nền sản xuất nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao ngay tại hộ gia đình.

Thủy canh không chỉ giới hạn ở việc trồng rau ăn lá mà còn cho phép trồng các loại cây ăn trái có năng suất cao như dưa lưới, dâu tây và cà chua.

1.1.3 Một số chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm

VietGAP (Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt tại Việt Nam) là chứng nhận quy trình sản xuất thực phẩm sạch do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp vào ngày 28/01/2018 Chứng nhận này áp dụng cho các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản, nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.

GlobalGap, hay Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu, là bộ tiêu chuẩn về thực hành nông nghiệp tốt nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Bộ tiêu chuẩn này bao gồm các biện pháp kỹ thuật được áp dụng tự nguyện trong quy trình sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu hoạch cho các nông sản, bao gồm cả lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi.

Chứng nhận hữu cơ của Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ (USDA) là tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhất cho cây trồng hữu cơ Chứng nhận này đảm bảo rằng không sử dụng tia bức xạ, bùn thải, phân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu bị cấm và các sinh vật biến đổi gen trong quá trình sản xuất.

Vẽ và phân tích chuỗi cung ứng rau sạch công nghệ cao

1.2.1 Vẽ chuỗi cung ứng rau sạch công nghệ cao a Chuỗi cung ứng chung

Hình 1.2 Chuỗi cung ứng rau thủy canh chung

Nhìn chung đây là một chuỗi cung ứng khá ngắn và đơn giản với ít thanh viên tham gia, bao gồm:

- Nhà cung cấp: Cung cấp hạt giống, chất dinh dưỡng, giá và các công cụ thiết bị cần thiết để trồng rau.

- Nhà sản xuất: Trồng và chăm sóc cây từ giai đoạn ưm mầm đến khi cây lớn và thu hoạch cây.

Nhà phân phối và nhà bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc đưa rau từ nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng, tạo thành một chuỗi cung ứng ngắn Rau là sản phẩm ngắn hạn, đòi hỏi điều kiện bảo quản nghiêm ngặt; nếu chuỗi cung ứng kéo dài, chất lượng sản phẩm có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến rau hỏng, dập nát hoặc già Việc phân phối rau trực tiếp đến siêu thị và chợ là cần thiết, đặc biệt khi xuất khẩu rau thủy canh chưa được chú trọng Do đó, việc nâng cao chất lượng bảo quản là cần thiết để hướng tới xuất khẩu trong tương lai Chuỗi cung ứng riêng của Hậu’s Farm cũng cần được xem xét để tối ưu hóa quy trình này.

Hình 1.3 Giản đồ chuỗi cung ứng rau thủy canh của Hậu’s Farm trong giai đoạn 2019-

(Nguồn: Nhật ký bán hàng Hậu’s Farm)

Việt Nam có khả năng cung cấp cơ sở vật chất cho sản xuất rau thủy canh, nhưng hạt giống và chất dinh dưỡng hiện tại phải nhập khẩu từ Thái Lan, điều này làm giảm tính chủ động trong sản xuất Để khắc phục tình trạng này, Việt Nam nên đầu tư vào sản xuất hạt giống và chất dinh dưỡng trong nước, giúp giảm chi phí trung gian và đảm bảo nguồn cung ổn định, đặc biệt khi hai nguyên liệu này được sử dụng thường xuyên.

Hiện nay, Hậu’s Farm và các nhà sản xuất rau thủy canh ưu tiên phân phối qua siêu thị vì giá trị của rau thủy canh cao hơn rau trồng truyền thống Do đó, chợ đầu mối, nơi tập trung các sản phẩm bình dân, sẽ ít có nhu cầu đối với loại rau này.

Phân tích sâu hơn về chuỗi cung ứng chung rau thủy canh sẽ được đề cập trong từng khâu dưới đây.

1.2.2 Nhà cung cấp Để có được một sản phẩm tốt về mặt chất lượng thì phải kể đến những nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ cần thiết để tạo ra được sản phẩm đó Phải cân nhắc lựa chọn những nhà cung cấp uy tín, đạt những yêu cầu kỹ thuật mà doanh nghiệp đề ra.

Doanh nghiệp có thể xác định điểm đặt hàng lại và số lượng hàng cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất liên tục dựa vào số lượng nguyên vật liệu hiện có, mức tiêu thụ hàng ngày và thời gian vận chuyển từ nhà cung cấp Ví dụ, trong trường hợp hạt giống xà lách mỡ, việc tính toán này rất quan trọng để đảm bảo nguồn cung luôn đầy đủ.

Hạt giống xà lách cho ra cây có kích cỡ trung bình với lá xanh bóng và lớp dinh dưỡng bên ngoài Tỷ lệ nảy mầm đạt trên 80%, cây có khả năng chống bệnh cháy bìa lá tốt và chậm trổ ngồng Thời gian từ gieo trồng đến thu hoạch chỉ mất 35-52 ngày, rất phù hợp cho khí hậu nhiệt đới, có thể trồng quanh năm và lý tưởng cho hệ thống thủy canh.

Cách dùng: Ngâm hạt giống trong nước ấm, nhiệt độ khoảng từ 50 – 52

C trong 1-2 giờ sau đó đem gieo hạt

Một số nhà cung cấp hạt giống uy tín tại Việt Nam; OEM, Sen Vàng Seeds, Rijk Việt Nam…. b Dinh dưỡng FE – EDDHA

FE - EDDHA cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu như Đạm, Lân, Kẽm, Sắt và Magie cho cây mà không cần đất, tối ưu hóa quá trình sinh trưởng và phát triển Sản phẩm này giúp cây trồng sinh trưởng mạnh mẽ, nâng cao khả năng kháng bệnh, mang lại năng suất cao và chất lượng vượt trội FE - EDDHA có khả năng chịu pH lên tới 10 mà không bị bất hoạt, đồng thời hạn chế rêu bám trong máng trồng và thùng chứa, đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.

Một số nhà cung cấp FE - EDDHA uy tín là của Thái Lan, Bỉ, Trung Quốc

Để tạo dung dịch trồng từ bột dinh dưỡng, bạn cần pha bột vào thùng chứa nước Sử dụng bút kiểm tra nồng độ để điều chỉnh lượng dinh dưỡng cho phù hợp, đặc biệt là trong giai đoạn cây trồng nhỏ, nồng độ nên thấp hơn so với giai đoạn trưởng thành Xơ dừa cũng là một thành phần hữu ích trong quá trình này.

Xơ dừa, được chế biến từ vỏ trái dừa bao gồm mụn dừa và chỉ xơ dừa, hiện đang được tỉnh Bến Tre cung cấp nhiều nhất Loại vật liệu này có khả năng thấm nước tốt, giữ ẩm hiệu quả, thoát nước nhanh, kháng sâu bệnh và không tạo điều kiện cho cỏ dại phát triển Xơ dừa còn tăng cường khả năng trao đổi ion trong đất, giúp đất trở nên tơi xốp và thoáng khí, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của rễ cây và hấp thụ dinh dưỡng.

- Thông số kỹ thuật của sản phẩm xơ dừa trồng cây:

+ Chỉ tiêu EC < 0.8mS/cm

+ Không lẫn tạp chất và không phát sinh côn trùng gây hại.

+ Xử lý hoàn toàn chất chát trong mụn dừa.

Ống nhựa thủy canh, thường được làm từ chất liệu UPVC hoặc PVC, có trọng lượng dạng tơi xốp đạt 60dm d Đây là thiết bị chứa dung dịch thủy canh, với thân ống được khoan những lỗ nhỏ vừa với rọ thủy canh Rễ cây sẽ hút dinh dưỡng từ các ống này, giúp cây phát triển khỏe mạnh.

Hiện Công ty sản xuất linh kiện ô tô Thaco đã và đang sản xuất, phân phối mặt hàng này cho thị trường Giá vào khoảng 38.000 đồng/mét e Rọ nhựa

Rọ nhựa thủy canh là dụng cụ chứa rau và giá thể thủy canh, có đường kính tương thích với các lỗ khoan trên ống thủy canh Thiết kế linh hoạt của rọ giúp dễ dàng lắp đặt và tháo rời khỏi ống của giàn trồng Rọ thủy canh có nhiều kích cỡ khác nhau, phù hợp với nhiều loại rau trồng khác nhau Bên cạnh đó, bút đo độ dinh dưỡng và độ pH trong nước cũng là công cụ quan trọng trong quá trình trồng thủy canh.

Bút đo pH mang lại sự tiện lợi tối đa cho người sử dụng, vì bạn chỉ cần nhúng bút vào dung dịch mà không cần phải thử và đo màu Màn hình hiển thị rõ ràng các thông số pH cần thiết, giúp việc đo lường trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.

Bút đo độ dinh dưỡng (PPM) là công cụ thiết yếu để kiểm tra nồng độ dinh dưỡng trong dung dịch thủy canh, với đơn vị đo là ppm Sản phẩm này giúp kiểm tra chất lượng nước và đo nồng độ các chất hòa tan hữu cơ, vô cơ cũng như ion trong dung dịch Nồng độ dinh dưỡng này có ảnh hưởng quan trọng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Để đảm bảo cây trồng phát triển đồng đều và đạt năng suất cao, việc nắm bắt nhanh chóng và chính xác nồng độ dinh dưỡng là rất cần thiết Điều này giúp điều chỉnh các yếu tố dinh dưỡng phù hợp với sự phát triển của cây, tạo điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng.

Có thể mua các máy này từ thương hiệu của Mỹ (Bluelab), Nhật (Hanna), Extech (Trung Quốc), Eutech (Singapore) f Máy bơm

Máy bơm chạy bằng điện và được đặt tại mỗi giàn rau để bơm nước đã có dinh dưỡng liên tục vào các ống nhựa thủy canh.

1.2.3 Nhà sản xuất a Trồng và chăm sóc

- Giai đoạn 1: Ươm cây con

Trong giai đoạn này, bạn cần chuẩn bị rọ nhựa, hạt giống và nước tưới, không cần bổ sung chất dinh dưỡng vì hạt giống đã được bọc một lớp chất dinh dưỡng đủ cho cây nảy mầm và phát triển trong vòng 10-15 ngày.

Qua đó công việc của người ươm cây con bao gồm:

Kết luận

1.3.1 Ưu, nhược điểm a Ưu điểm:

- Ít tốn công chăm sóc do có hệ thống chạy nước tự động, không cần làm cỏ, làm tơi đất, chỉ cần kiểm tra dinh dưỡng mỗi ngày

Nhờ vào các tiêu chuẩn rõ ràng về chất lượng nước và dinh dưỡng, cùng với phương pháp trồng không đất, việc kiểm soát sâu bệnh và thuốc hóa học trở nên dễ dàng hơn, giúp đảm bảo sự an toàn cho cây trồng.

- Cung cấp cho khách hàng lượng rau sạch, an toàn và chất lượng cao

- Giảm bớt các chi phí về nhân công: Do sử dụng các kĩ thuật công nghệ hiện đại

- Các mắt xích trong chuỗi cung ứng tinh gọn, đơn giản và liên kết với nhau chặt chẽ

- Thị trường tiêu thụ lớn: do có vị trí địa lý vô cùng thuận lợi, dễ dàng vận chuyển đến các thành phố lớn

- Nhờ vào việc kí hợp đồng thường xuyên với một nhà cung cấp đã giúp cho chuỗi cung ứng được hoạt động liên tục b Nhược điểm

- Các cơ sở vật chất cho các điểm sơ chế, đóng gói, bảo quản vẫn còn chật hẹp

- Chi phí đầu tư ban đầu khá cao

- Cần phải có hiểu biết về kỹ thuật và 1 số công nghệ trồng

- Vào mùa mưa, ẩm nhiều và đọng nước thì dễ bị bệnh.

Hoạt động chuỗi cung ứng rau thủy canh ở ĐBSCL hiện đang diễn ra hiệu quả, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần giải quyết Sự thiếu linh hoạt trong chuỗi cung ứng khi cầu tăng cao nhưng cung không đủ đã dẫn đến tình trạng thiếu hụt hàng hóa, gây thiệt hại cho doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp sản xuất cần mở rộng quy mô để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn Bên cạnh đó, việc tăng cường liên kết giữa các mắt xích trong chuỗi cung ứng là cần thiết để hoàn thiện và phát triển hệ thống này.

Cùng với sự gia tăng sản lượng rau, người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến chất lượng và an toàn thực phẩm Nhiều vụ ngộ độc thực phẩm đã được báo cáo do rau chứa dư lượng độc chất cao Hiện tại, chỉ một số thành phố ở ĐBSCL như Cần Thơ, An Giang, và Mỹ Tho có cửa hàng rau an toàn, nhưng số lượng rau vẫn còn hạn chế Người tiêu dùng mong muốn rau an toàn nhưng thiếu niềm tin vào sản phẩm tại các cửa hàng Để người tiêu dùng yên tâm tiêu thụ rau, ngành nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là ĐBSCL, cần giải quyết vấn đề này để thúc đẩy xuất khẩu rau Việt Nam.

PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG ỨNG MẶT HÀNG SỮA

Thu thập thông tin ngành hàng sữa

2.1.1 Thực trạng ngành công nghiệp sữa thế giới

Sữa đóng vai trò thiết yếu trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của con người Với sự phổ biến trong nhiều sản phẩm thực phẩm, sữa không chỉ là nguồn dinh dưỡng quan trọng mà còn phản ánh xu hướng tiêu dùng, ảnh hưởng đến các loại thực phẩm khác trong ngành công nghiệp thực phẩm.

Tại các nước đang phát triển, tiêu thụ sản phẩm từ sữa dự kiến sẽ tăng nhờ vào thu nhập cao hơn, dân số phát triển và chế độ ăn uống toàn cầu hóa Quy trình sản xuất sữa ngày càng hiệu quả tại các nền kinh tế này cũng hỗ trợ sự tăng trưởng của ngành chế biến sữa Trong khi đó, ở các nước phát triển, phần lớn sữa được chế biến thành phô mai, bơ và sữa bột Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và Pakistan, là thị trường tiêu thụ sữa chủ lực, với Ấn Độ và Pakistan dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng sản lượng Mỹ, một thị trường lớn khác, đang phục hồi sau thời kỳ khan hiếm nguồn cung sữa Đặc biệt, sản phẩm sữa không đường dự kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường trong những năm tới, với tỷ lệ dân số không sử dụng sữa có đường ở Mỹ, châu Âu và Trung Quốc lần lượt là hơn 5%, 10% và 90%, cho thấy xu hướng ưa chuộng sản phẩm tốt cho sức khỏe.

Dự báo tổng sản lượng sữa của bảy thị trường xuất khẩu sữa hàng đầu thế giới, bao gồm Mỹ, Liên minh châu Âu (EU), New Zealand, Australia, Brazil, Argentina và Uruguay, sẽ tăng 0,8% vào đầu năm 2020.

2.1.2 Thực trạng ngành sữa tại Việt Nam

Hiện nay, ngành sữa Việt Nam có 72 doanh nghiệp sản xuất, với tổng năng lực đạt 796,2 triệu hộp sữa đặc có đường, 101,5 nghìn tấn sữa bột, 778,3 triệu lít sữa thanh trùng và tiệt trùng, cùng 105,8 triệu lít sữa chua trong một năm Theo số liệu ngày 1/10/2018, đàn bò sữa của Việt Nam đạt 294,38 nghìn con, và dự kiến sẽ tăng lên 405.000 con vào năm 2020, cung cấp khoảng 1,2 triệu tấn sữa tươi mỗi năm.

(Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành sữa 2020)

Sản phẩm sữa của Việt Nam có sự đa dạng về chủng loại với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp khác nhau.

Hình 2.1: Thị phần sữa theo hãng của Việt Nam từ năm 2017

Theo quy hoạch ngành sữa 2020, ngành công nghiệp sữa Việt Nam chủ yếu tập trung ở khu vực Đông Nam Bộ với công suất đạt 2.624 triệu lít/năm, tiếp theo là Đồng bằng sông Hồng với 1.225 triệu lít/năm.

Hình 2.2: Công suất sản xuất sữa theo từng vùng (Triệu lít/năm)

(Nguồn: Quy hoạch ngành sữa 2020)

Doanh thu ngành sữa trong nước đã vượt mốc 100.000 tỷ đồng vào cuối năm 2017, với mức tăng trưởng gần 10% so với năm trước Đến năm 2018, tổng doanh thu ước đạt 109.000 tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 9% so với năm 2017.

Ngành sữa Việt Nam đã đạt 121.000 tỷ đồng vào cuối năm 2019, tăng 8,9% so với năm 2018 Theo dự báo của SSI Research, ngành sữa sẽ tiếp tục tăng trưởng với mức một chữ số trong năm 2020 Tốc độ tăng trưởng kép (CAGR) của ngành sữa trong giai đoạn 2015-2019 đạt 7,1%.

Theo dữ liệu năm 2019, tiêu thụ sữa uống và sữa chua ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng lần lượt là 9,9% và 11,6%, trong khi sữa bột và sữa đặc chỉ tăng nhẹ với 2,1% và 2,7% Đặc biệt, sữa công thức cho trẻ sơ sinh ngày càng ít được ưa chuộng do chiến dịch khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ Bên cạnh đó, trẻ lớn hơn có nhiều lựa chọn thay thế phong phú như sữa tươi, sữa hạt, ngũ cốc và cháo tươi.

Năm 2019, Việt Nam đã chi 1,048 tỷ USD cho việc nhập khẩu sữa và các sản phẩm từ sữa, tăng 8,7% so với 964 triệu USD của năm 2018 Thị trường nhập khẩu sữa chủ yếu đến từ New Zealand, EU, cùng với một số quốc gia như Singapore, Thái Lan, Australia, Đức, Mỹ và Pháp.

DOANH THU NGÀNH SỮA VIỆT NAM 2015-2019

Hình 2.3: Doanh thu ngành sữa Việt Nam từng năm giai đoạn 2015-2019

Nhập khẩu sữa tại Việt Nam đang có xu hướng giảm do sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi bò sữa trong nước Điều này giúp Việt Nam giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sữa ngoại nhập.

Xuất khẩu sản phẩm sữa của Việt Nam đang trên đà tăng trưởng mạnh mẽ Theo Tổng cục Hải quan, trong 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu sữa đạt 149,18 triệu USD, ghi nhận mức tăng 24,09% so với cùng kỳ năm 2018 Sữa Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường xuất khẩu chính, cho thấy tiềm năng và sức cạnh tranh của ngành sữa.

Sữa và sản phẩm sữa của Việt Nam đã xuất khẩu sang 46 thị trường, trong đó Trung Quốc, Indonesia, Philippines và Malaysia được xem là những thị trường tiềm năng với nhu cầu nhập khẩu hàng năm từ 22 - 23 triệu tấn sữa quy đổi, chiếm khoảng 30% tổng nhu cầu nhập khẩu toàn cầu Đặc biệt, Indonesia, Philippines và Malaysia đứng thứ 5, 7 và 8 về nhu cầu nhập khẩu sữa trên thế giới Ba quốc gia này nằm trong khối ASEAN, giúp Việt Nam hưởng lợi từ Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN với thuế suất 0%.

(Nguồn: Bộ Công Thương Việt Nam)

2.1.3 Vị thế ngành hàng sữa của Việt Nam so với thế giới a Vị trí của ngành trong nền kinh tế Việt Nam

Ngành công nghiệp sản xuất và chế biến sữa tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, cung cấp sản phẩm đa dạng cho nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước Ngành này không chỉ từng bước thay thế hàng sữa nhập khẩu mà còn tham gia xuất khẩu với mẫu mã và chủng loại phong phú Đồng thời, ngành sữa đã đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và ổn định xã hội, trở thành một phần quan trọng trong nền nông nghiệp Việt Nam.

Ngành sữa Việt Nam, thuộc nhóm sản phẩm thiết yếu, đã duy trì mức tăng trưởng mạnh mẽ với tỷ lệ hai con số ngay cả trong bối cảnh kinh doanh khó khăn của nền kinh tế Với sự gia tăng dân số và thu nhập, người tiêu dùng ngày càng chi tiêu nhiều hơn cho các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, ngành sữa được kỳ vọng sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới Tiềm năng lớn của ngành sữa đang thu hút sự chú ý từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Mặc dù ngành công nghiệp đang phát triển, nhưng vẫn chưa đạt được tiềm năng tối đa của thị trường nội địa, do nhu cầu tiêu dùng đối với các sản phẩm trong ngành vẫn còn rất cao Đặc biệt, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm là một yếu tố quan trọng cần được chú trọng để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Vẽ và phân tích chuỗi cung ứng sữa Việt Nam

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường, ngành hàng sữa cũng phải đối mặt với nhiều thách thức Mức độ trung thành của người tiêu dùng với sản phẩm sữa không cao, trong khi đặc tính hàng hóa này có hạn sử dụng ngắn và yêu cầu bảo quản, vận chuyển phức tạp Do đó, việc thiết kế và quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả là cần thiết để nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí Logistics.

Dưới đây là minh họa cho chuỗi cung ứng sữa chung nhất:

Hình 2.7: Chuỗi cung ứng chung ngành sữa Việt Nam

Cũng tương tự các chuỗi cung ứng khác, chuỗi cung ứng sữa cũng bao gồm các thành viên chính, bao gồm:

- Nhà cung cấp: Cung cấp nguyên liệu sữa, cung cấp bao bì cho chế biến các sản phẩm sữa.

- Nhà sản xuất: Sản xuất, đóng gói, định giá cho sản phẩm.

- Nhà phân phối: Kho vận, các siêu thị, các cửa hàng bán lẻ… Nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Do đặc thù của hàng hóa dễ hư hỏng bởi nhiệt độ, việc quản lý Logistics và thông tin liên quan là rất quan trọng để xử lý kịp thời Để hiểu rõ hơn về chuỗi cung ứng sữa tại Việt Nam, chúng ta có thể xem xét một đại diện từ Công ty.

VINAMILK nhằm phân tích rõ các khâu của chuỗi cung ứng sữa tại Việt Nam.

 Đôi nét về Công ty VINAMILK

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập theo quyết định số 155/2003 QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp, nhằm chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành mô hình công ty cổ phần.

12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.

- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

VINAMILK là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm sữa, bao gồm sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành và nước giải khát Hiện tại, VINAMILK đang nắm giữ khoảng 50% thị phần sữa toàn quốc.

Dưới đây là giản đồ chuỗi cung ứng của VINAMILK (Số liệu tại thời điểm năm 2018):

Hình 2.8: Giản đồ chuỗi cung ứng của VINAMILK thời điểm 2018

(Nguồn: Báo cáo thường niên của VINAMILK 2018)

Phân tích rõ hơn về chuỗi cung ứng của VINAMILK dưới đây:

Mục tiêu chính của VINAMILK là xây dựng mối quan hệ phát triển lâu dài và bền vững với các nhà cung cấp lớn trong và ngoài nước Điều này nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không chỉ ổn định về chất lượng cao mà còn có giá cả cạnh tranh.

Các nông trại sữa đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của VINAMILK, cung cấp sản phẩm sữa cao cấp cho người tiêu dùng Để đảm bảo chất lượng, sữa được thu mua từ các nông trại phải tuân thủ các tiêu chuẩn đã được thỏa thuận giữa VINAMILK và các nông trại nội địa.

Một số nhà cung cấp lớn của VINAMILK có thể kể đến là:

Fonterra, một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu tại New Zealand, dẫn đầu trong ngành công nghiệp sữa và xuất khẩu sản phẩm sữa, chiếm 1/3 khối lượng giao dịch toàn cầu Tập đoàn này là nhà cung cấp bột sữa chất lượng cao chủ yếu cho VNM.

Hoogwegt International, một công ty Hà Lan, đóng vai trò quan trọng trong thị trường sữa toàn cầu, nổi bật với việc cung cấp bột sữa cho các nhà sản xuất và người tiêu dùng, đặc biệt là ở châu Âu VNM duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với Hoogwegt International, khẳng định vị thế của mình trong ngành công nghiệp sữa.

Perstima Bình Dương, Việt Nam: chuyên cung cấp hộp thiếc

Tetra Pak (Thụy Điển): chuyên cung cấp đóng gói bì carton và thiết bị đóng gói.

Nhu cầu sữa nguyên liệu của VINAMILK đã tăng mạnh trong nhiều năm, buộc công ty phải đầu tư vào các trang trại quy mô công nghiệp và phát triển vùng nguyên sữa tươi từ các hộ dân để tăng cường nội địa hóa nguồn nguyên liệu Để sản xuất các sản phẩm sữa bột cho trẻ em và người lớn, VINAMILK không chỉ sử dụng nguyên liệu trong nước mà còn nhập khẩu nguyên liệu nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa và xuất khẩu Công ty hiện đứng đầu thị trường sữa bột trẻ em tại Việt Nam về sản lượng và doanh số, đồng thời xuất khẩu sản phẩm đến nhiều quốc gia, với sữa bột trẻ em là sản phẩm chủ lực Nguyên liệu sữa nhập khẩu để sản xuất sữa bột chiếm 30% và có nguồn gốc rõ ràng từ Mỹ, Úc, New Zealand, EU và Nhật Bản.

VINAMILK đang tích cực phát triển vùng nguyên liệu sữa tươi để phục vụ sản xuất các sản phẩm sữa Công ty sở hữu 12 trang trại bò sữa và hợp tác với gần 6.000 hộ chăn nuôi, quản lý khoảng 130.000 con bò, với sản lượng sữa tươi nguyên liệu trung bình từ 950 đến 1.000 tấn mỗi ngày Tất cả sản phẩm sữa tươi của VINAMILK được sản xuất từ 100% sữa tươi nguyên liệu, đảm bảo tuân thủ quy định tại Thông tư 29/2017/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm sữa tươi nguyên liệu.

Hình 2.9: Hệ thống trang trại bò sữa của VINAMILK trong và ngoài nước

(Nguồn: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam)

 Về thiết bị máy móc:

Tất cả sản phẩm của VINAMILK được sản xuất trên dây chuyền máy móc hiện đại từ Thụy Điển và các nước Châu Âu – G7, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO với sự chứng nhận từ các công ty hàng đầu VINAMILK cam kết thực hiện đầy đủ quy định pháp luật và luôn có sự giám sát của các cơ quan chức năng Mỗi ngày, các nhà máy của VINAMILK sản xuất hàng chục triệu hộp sữa, với quy trình kiểm soát chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào, vệ sinh máy móc, cho đến quá trình sản xuất và xuất hàng.

(Nguồn: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam)

Trong 5 năm gần đây, Tổng công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng từ nguồn vốn tự có để đầu tư xây dựng nhiều nhà máy có trình độ tự động hóa cao ngang tầm khu vực và thế giới Từ 2 nhà máy sữa đầu tiên là Nhà máy Sữa Thống Nhất và Nhà máy Sữa Trường Thọ, đến nay, VINAMILK đã có tổng cộng 13 nhà máy trên cả nước, trải dài từ Bắc đến Nam, mà nổi bật nhất là siêu nhà máy sữa mega sản xuất sữa nước hiện đại bậc nhất Thế giới ở Bình Dương Tổng công suất chỉ tính riêng 13 nhà máy ở Việt Nam là 1200 triệu lít/ năm.

Tất cả các nhà máy sản xuất sữa của VINAMILK được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng hiện đại và tiên tiến, hoạt động tự động và khép kín từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra Sản phẩm được sản xuất trên hệ thống dây chuyền hiện đại nhất thế giới của Tetra Pak từ Thụy Điển Vị trí các nhà máy được phân bổ gần vùng nguyên liệu, tối ưu hóa quá trình vận chuyển và đảm bảo chất lượng sữa.

Nhà máy sữa Dielac, tọa lạc tại khu Công nghiệp Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, chuyên sản xuất sữa bột cho trẻ em và người lớn, cùng với bột dinh dưỡng cho trẻ em.

+ Nhà máy sữa Trường Thọ chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Sữa đậu nành, Sữa chua, Nước ép trái cây, Phô mai.

+ Nhà máy sữa Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh, chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống.

+ Nhà máy sữa Hà Nội chuyên sản xuất: sữa đặc có đường, sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa đậu nành, sữa chua, sữa chua uống.

+ Nhà máy sữa Bình Định chuyên sản xuất: sữa tươi tiệt trùng, kem, sữa chua, sữa chua uống.

+ Nhà máy sữa Nghệ An chuyên sản xuất: sữa đặc, sữa tươi, sữa chua.

Nhà máy sữa Sài Gòn tại TP HCM chuyên cung cấp các sản phẩm sữa tươi, sữa chua và sữa chua uống, trong khi nhà máy sữa Cần Thơ tập trung vào sản xuất sữa tươi, sữa chua và kem bánh.

+Nhà máy sữa Tiên Sơn, Bắc Ninh

+ Xí nghiệp Kho Vận Tp.Hồ Chí Minh chuyên: vận chuyển, giao nhận

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CẢI THIỆN SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI SỮA BỘT TẠI VIỆT NAM

PHÂN PHỐI SỮA BỘT TẠI VIỆT NAM

3.1 Điểm khó khăn và nguyên nhân trong việc phân phối sản phẩm sữa bột Việt Nam

Xã hội phát triển, nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao, đặc biệt là ở trẻ em và người cao tuổi Sữa bột trở thành sản phẩm dinh dưỡng thiết yếu cho mỗi gia đình Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến nghị bổ sung 2 - 3 ly sữa mỗi ngày để cung cấp nguồn dinh dưỡng phong phú và hiệu quả Do đó, sữa bột ngày càng được nhiều người, không chỉ ở thành phố mà cả vùng ngoại thành, quan tâm và sử dụng.

Thị trường sữa bột tại Việt Nam đang đối mặt với một nghịch lý lớn, khi mà chất lượng của các sản phẩm sữa bột nội địa và nhập khẩu tương đương nhau nhưng giá cả lại chênh lệch đáng kể Qua việc so sánh các thành phần như chất béo, DHA, protein, và các vitamin A, B1, D, B12, hầu hết các loại sữa đều có thành phần tương tự và đầy đủ Tuy nhiên, sự khác biệt về giá cả giữa các dòng sữa là rất lớn, gây băn khoăn cho người tiêu dùng.

Sữa bột dành cho trẻ sơ sinh có sự chênh lệch giá cả rõ rệt giữa các thương hiệu, ví dụ như sản phẩm Dielac alpha 0 - 6 tháng tuổi của VINAMILK Việt Nam có giá chỉ hơn 200 nghìn đồng, trong khi đó, sản phẩm Similac newborn 1 của Abbott Hoa Kỳ có giá lên tới 500 nghìn đồng.

Mỗi năm, Việt Nam chi khoảng 1 tỷ USD cho việc nhập khẩu sữa, trong đó sản phẩm sữa bột chiếm tới 70% Thị trường sữa Việt Nam hiện có gần 30 công ty, với khoảng 80 thương hiệu khác nhau, chủ yếu là các thương hiệu nước ngoài.

Theo Bộ Công thương, sữa bột ngoại chiếm khoảng 75% thị phần tại Việt Nam, với các thương hiệu hàng đầu như Abbott, Mead Johnson, Dutch Lady (Freisland Campina), Dumex và Nestlé.

Các hãng sữa ngoại đang chiếm ưu thế trên thị trường Việt Nam, với Abbott dẫn đầu khi sở hữu hơn 120 nhãn sữa và chiếm khoảng 30% thị phần Doanh thu của Abbott ước tính đạt từ 3.000 đến 4.000 tỷ đồng mỗi năm.

Johnson tại Việt Nam dao động khoảng 14,4% Thị phần sữa của Nestlé trên thị trường Việt Nam rất thấp, ở mức một con số.

Ngoài những loại sữa đã đề cập, thị trường hiện nay còn đa dạng với nhiều thương hiệu sữa nhập khẩu như Gallia, Nutriben từ Pháp, Aptamil từ Anh và Đức, cùng với Meiji từ Nhật Bản Bên cạnh đó, sữa bột xách tay cũng chiếm một phần không nhỏ trong thị trường, với khoảng 14% thị phần hiện tại dành cho các thương hiệu không có nhà phân phối chính thức.

Hình 3.1: Thị phần sữa bột tại Việt Nam

Thống kê thị phần cho thấy các thương hiệu sữa nước ngoài như Abbott, Friesland, và Mead Johnson đang chiếm ưu thế lớn tại Việt Nam Trong khi đó, các thương hiệu nội địa như VINAMILK và Nutrition Food chỉ nắm giữ khoảng hơn 20% thị phần sữa bột Điều này đặt ra câu hỏi về nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch thị phần đáng kể giữa sữa bột Việt Nam và các thương hiệu quốc tế.

Qua khảo sát thực tế và phỏng vấn người tiêu dùng, nhóm rút ra các nguyên nhân sau:

1 Thói quen mua sữa bột của người tiêu dùng Việt Nam là giá càng đắt càng tốt Khi được hỏi lý do tại sao tin dùng sữa bột nhập khẩu, câu trả lời thường nhận được là vì sữa bột nhập khẩu giá đắt hơn, nên tốt hơn và có sự tin tưởng hơn Theo khảo sát của nhóm thì có đến …% tin rằng sữa bột Việt Nam không tốt bằng sữa bột nước ngoài.

2 Do phương thức marketing chưa hiệu quả: Cụ thể có rất nhiều người dùng không hề biết Việt Nam có sữa bột Ngoài các kênh quảng cáo thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa chú ý đầu tư vào đội ngũ tư vấn tại các cửa hàng để giới thiệu về sản phẩm của mình Theo đánh giá của các công ty sữa, các chuyên gia marketing và chuyên gia thị trường thì hiện tại trên 85% giá trị của thị trường sữa bột, đặc biệt là sữa bột dành cho trẻ em thuộc về các hãng sữa ngoại.

Các hãng sữa lớn như Abbott, Mead Johnson, và FrieslandCampina đang dẫn đầu thị trường với thị phần lần lượt là 26,8%, 13,9%, và 26,7% Ngoài ra, còn có các thương hiệu sữa ngoại khác như Dumex và Nestlé cũng góp mặt trong thị trường này.

3 Sữa bột Việt Nam nhưng lại bị đánh giá không phù hợp với khẩu vị người Việt Một số lượng lớn người tiêu dùng nhận thấy mùi vị của sữa nhập khẩu ngon hơn, từ đây ta rút ra lý do là đội ngũ phát triển sản phẩm có thể chưa thực sự nắm và hiểu rõ khẩu vị của người Việt Nam, nhất là trẻ nhỏ, độ tuổi được biết đến là đối tượng sử dụng sữa bột nhiều nhất.

4 Thực chất việc sản xuất sữa bột tại Việt Nam chưa được chú trọng: Hiện nay nguồn sữa nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu để sản xuất các loại sữa đặc, sữa tươi và sữa chua, còn nguyên liệu để sản xuất sữa bột phải nhập khẩu 100% Ngoài nhà máy Mega của VINAMILK tại Bình Dương thì hầu như các công ty khác chưa có cơ sở sản xuất sữa bột thật sự hiện đại Hầu như các doanh nghiệp này chỉ thực hiện khâu cuối cùng của quá trình sản xuất là bổ sung các vi chất, sấy, phun, phối trộn, đóng gói bao bì… chứ không hề thực sự sản xuất từ khâu đầu tiên.

Hiện nay, các công ty và hãng sữa đều chú trọng đến chất lượng sản phẩm bằng cách ghi rõ thành phần và hàm lượng dinh dưỡng như đạm, chất béo và vitamin trên bao bì Điều này giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của mình.

Theo đại diện của Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Bộ Y tế, việc kiểm tra chất lượng sữa, đặc biệt là thành phần và hàm lượng dinh dưỡng ghi trên bao bì, gặp nhiều khó khăn Để thực hiện kiểm tra này, cần có các phòng phân tích và hóa nghiệm hiện đại, nhưng hiện nay Việt Nam chưa đủ điều kiện về trang thiết bị khoa học kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu này.

Ngày đăng: 13/06/2022, 18:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
BẢNG PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN (Trang 10)
Hình 1.1. Quy trình trồng rau thủy canh khép kín - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 1.1. Quy trình trồng rau thủy canh khép kín (Trang 20)
Hình 1.2. Chuỗi cung ứng rau thủy canh chung - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 1.2. Chuỗi cung ứng rau thủy canh chung (Trang 22)
Hình 1.3. Giản đồ chuỗi cung ứng rau thủy canh của Hậu’s Farm trong giai đoạn 2019- - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 1.3. Giản đồ chuỗi cung ứng rau thủy canh của Hậu’s Farm trong giai đoạn 2019- (Trang 23)
Hình 1.4. Giai đoạn 1 trong trồng rau xà lách thủy canh - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 1.4. Giai đoạn 1 trong trồng rau xà lách thủy canh (Trang 28)
Hình 1.5. Giai đoạn 2 trong trồng rau xà lách thủy canh - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 1.5. Giai đoạn 2 trong trồng rau xà lách thủy canh (Trang 29)
Hình 1.6. Đóng gói rau xà lách thủy canh - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 1.6. Đóng gói rau xà lách thủy canh (Trang 30)
Hình 2.1: Thị phần sữa theo hãng của Việt Nam từ năm 2017 - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 2.1 Thị phần sữa theo hãng của Việt Nam từ năm 2017 (Trang 36)
Hình 2.2: Công suất sản xuất sữa theo từng vùng (Triệu lít/năm) - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 2.2 Công suất sản xuất sữa theo từng vùng (Triệu lít/năm) (Trang 38)
Hình 2.3: Doanh thu ngành sữa Việt Nam từng năm giai đoạn 2015-2019 - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 2.3 Doanh thu ngành sữa Việt Nam từng năm giai đoạn 2015-2019 (Trang 39)
Hình 2.4: Cơ cấu sản phẩm chủ yếu ngành sữa Việt Nam 2018 - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 2.4 Cơ cấu sản phẩm chủ yếu ngành sữa Việt Nam 2018 (Trang 43)
Hình 2.5: Xe bồn VINAMILK chở sữa nguyên liệu về nhà máy sản xuất - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 2.5 Xe bồn VINAMILK chở sữa nguyên liệu về nhà máy sản xuất (Trang 45)
Bảng 2.1: Thống kê các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ sữa qua các năm giai đoạn 2015- - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Bảng 2.1 Thống kê các chỉ tiêu liên quan đến tiêu thụ sữa qua các năm giai đoạn 2015- (Trang 47)
Hình 2.6: Thống kê nhu cầu sữa Việt Nam giai đoạn 2015-2020 - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Hình 2.6 Thống kê nhu cầu sữa Việt Nam giai đoạn 2015-2020 (Trang 48)
Bảng 2.2: Khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh, điểm yếu của ngành sữa thế - THIẾT kế môn học QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG tìm HIỂU về CHUỖI CUNG ỨNG mặt HÀNG sữa
Bảng 2.2 Khó khăn, thuận lợi, điểm mạnh, điểm yếu của ngành sữa thế (Trang 53)
w