1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh của công ty TNHH TVP Việt Nam

74 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Sản Phẩm Thức Ăn Chăn Nuôi Sang Thị Trường Bangladesh Của Công Ty TNHH TVP Việt Nam
Tác giả Bùi Thị Bích Vân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Bích Thủy
Trường học Đại học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh tế và Kinh doanh quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 3,84 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (8)
    • 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu (8)
    • 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan (9)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 1.5. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (12)
    • 1.7. Kết cấu của khóa luận (14)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA6 CỦA DOANH NGHIỆP (16)
    • 2.1. Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp (16)
      • 2.1.1. Khái niệm về xuất khẩu (16)
      • 2.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu (16)
      • 2.1.3. Các loại hình xuất khẩu chủ yếu (17)
      • 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu (21)
    • 2.2. Một số lý thuyết về đẩy mạnh xuất khẩu với doanh nghiệp (24)
      • 2.2.1. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu (24)
      • 2.2.2. Vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu (24)
      • 2.2.3. Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp (26)
      • 2.2.4. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và tiêu chí đẩy mạnh xuất khẩu (27)
    • 2.3. Phân định nội dung nghiên cứu (31)
  • CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI SANG THỊ TRƯỜNG BANGLADESH CỦA CÔNG (32)
    • 3.1. Tổng quan về công ty TNHH TVP Việt Nam (32)
      • 3.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển (32)
      • 3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh (33)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức (33)
      • 3.1.4. Nhân lực của công ty (34)
      • 3.1.5. Cơ sở vật chất kĩ thuật (36)
      • 3.1.6. Tình hình tài chính của công ty (36)
    • 3.2. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TVP Việt Nam (37)
      • 3.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh (37)
      • 3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu của công ty (39)
    • 3.3. Tổng quan về thị trường xuất khẩu Bangladesh (41)
      • 3.3.1. Khái quát về thị trường Bangladesh (41)
      • 3.3.2. Quan hệ hợp tác kinh tế- thương mại với Việt Nam (42)
    • 3.4. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của Công ty (43)
      • 3.4.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của công ty TVP Việt (43)
      • 3.4.2. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của công ty TVP Việt (45)
    • 3.5. Đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh của công ty TNHH TVP Việt Nam (56)
      • 3.5.1. Những thành tựu đạt được (56)
      • 3.5.2. Những mặt còn tồn tại chưa đạt hiệu quả cao (58)
      • 3.5.3. Nguyên nhân hạn chế (59)
  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI SANG THỊ TRƯỜNG BANGLADESH CỦA CÔNG TY TNHH TVP VIỆT NAM (61)
    • 4.1. Định hướng phát triển xuất khẩu thức ăn chăn nuôi hiện nay của toàn ngành (61)
      • 4.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển chung (62)
      • 4.2.2 Định hướng phát triển xuất khẩu đến năm 2025 (63)
    • 4.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi (64)
      • 4.3.1. Giải pháp đề xuất cho công ty (64)
      • 4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nước (68)

Nội dung

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh của công ty TNHH TVP Việt NamLỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan rằng đề tài khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh của công ty TNHH TVP Việt Nam” là một sản phẩm em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TVP Việt Nam Trong quá trình viết bài có sự tham khảo của một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Bích Thủy Tất cả số liệu, kết quả trong bài khóa luận tốt nghiệp đều tự em thu thập, trích dẫn Tuyệt đối không có.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu cho sự phát triển kinh tế quốc gia, trong đó hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng Hoạt động này không chỉ tạo ra cơ sở vật chất mà còn thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Thông qua xuất nhập khẩu, các quốc gia có thể nâng cao năng suất lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế Việt Nam đang thực hiện chiến lược xuất khẩu kết hợp với thay thế nhập khẩu, nhấn mạnh vai trò của xuất khẩu trong các kỳ đại hội của Đảng, coi đây là hướng ưu tiên trong kinh tế đối ngoại.

Thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào ngành chăn nuôi truyền thống Xuất khẩu thức ăn chăn nuôi đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu quốc gia, với kim ngạch đạt 800,78 triệu USD trong năm 2020, tăng gần 17% so với năm 2019 Đặc biệt, tháng 12/2020 ghi nhận 77,79 triệu USD, tăng hơn 55% so với tháng 12/2019 Để tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu rủi ro trong xuất khẩu, các doanh nghiệp cần đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.

Trong những năm gần đây, Bangladesh đã trở thành một thị trường hấp dẫn cho các nhà xuất khẩu thức ăn chăn nuôi, với sự gia tăng mạnh mẽ trong việc nhập khẩu từ Việt Nam, đạt mức tăng 42,72% trong năm 2019 Mặc dù kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 6,75 triệu USD, riêng tháng 5/2019 đã ghi nhận 2,35 triệu USD, gấp đôi so với tháng trước và tăng 254,64% so với cùng kỳ năm 2018 Công ty TNHH TVP Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này nhằm mở rộng thị trường và xây dựng thương hiệu Tuy nhiên, công ty vẫn đang trong giai đoạn chuyển mình từ lĩnh vực xây dựng sang xuất khẩu và chưa khai thác tối đa tiềm năng của thị trường, đồng thời năng lực cạnh tranh còn yếu Do đó, em chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh của công ty TNHH TVP Việt Nam” để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hiệu quả.

Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan

Hoạt động thúc đẩy xuất khẩu là một chủ đề quan trọng trong lĩnh vực Thương mại quốc tế, thu hút nhiều nghiên cứu Qua quá trình tìm hiểu, tôi đã phát hiện một số công trình tiêu biểu liên quan đến việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.

Khóa luận tốt nghiệp năm 2013 tại Đại học Thương Mại nghiên cứu về giải pháp thúc đẩy xuất khẩu bóng đèn huỳnh quang của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông sang thị trường Trung Đông Tác giả đã phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu, xác định điểm mạnh và điểm yếu của công ty, từ đó dự báo triển vọng phát triển và đưa ra các đề xuất nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu sang khu vực này.

Khóa luận tốt nghiệp năm 2012 “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường Đông Nam Á tại công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình” - Đại học

Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này Qua việc nghiên cứu thực trạng, tác giả chỉ ra những thành công và tồn tại, đồng thời phân tích nguyên nhân của các vấn đề gặp phải Dựa trên những phát hiện đó, bài viết đề xuất các giải pháp ở cả tầm vĩ mô và vi mô nhằm cải thiện hiệu quả xuất khẩu cho doanh nghiệp.

Khóa luận của tác giả Bùi Quang Long tập trung vào việc đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm thúc đẩy hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến Thắng Nội dung nghiên cứu không chỉ phân tích thực trạng hiện tại mà còn đưa ra các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế - Đại Học Thương Mại đã thực hiện một luận văn đánh giá tổng quát về thực trạng gia công xuất khẩu sản phẩm dệt may nội địa Luận văn này đề xuất các giải pháp chủ yếu tập trung vào việc cải thiện thị trường, nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu trong ngành dệt may.

Khóa luận của tác giả Lê Hải Vân, thuộc Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế tại Đại học Thương mại, tập trung vào "Giải pháp thúc đẩy gạo sang thị trường Đông Nam Á tại công ty cổ phần lương thực Hà Sơn Bình" Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo sang thị trường này, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm hiệu quả hơn.

Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu, cần nhấn mạnh nội dung thúc đẩy xuất khẩu và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của quá trình này Mặc dù các đề tài hiện tại còn nhiều hạn chế, việc làm rõ các yếu tố quan trọng trong xuất khẩu sẽ giúp tối ưu hóa hoạt động và đạt được kết quả tốt hơn.

Để đánh giá một cách cụ thể và thực tế hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, cần khai thác những yếu tố cốt lõi Điều này giúp xác định khó khăn lớn nhất và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm khắc phục từng hạn chế Do đó, đề tài "Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi sang thị trường" trở nên hết sức quan trọng.

Công ty TNHH TVP Việt Nam mang đến sự đổi mới trong nội dung và tư duy thực tiễn, phù hợp với hoạt động của các doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung trong nền kinh tế thị trường

- Phân tích tình hình xuất khẩu thức ăn chăn nuôi tại thị trường Bangladesh

- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH TVP Việt Nam sang thị trường Bangladesh

- Đưa ra một số đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH TVP Việt Nam sang thị trường Bangladesh

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là đẩy mạnh xuất khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh của Công ty TNHH TVP Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty Công ty TNHH TVP Việt Nam và chủ yếu là thị trường Bangladesh

Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi của Công ty TNHH TVP Việt Nam được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 2020.

Phương pháp nghiên cứu

1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu có sẵn và đã được thu thập, xử lý từ trước.

Nguồn dữ liệu thứ cấp trong khóa luận được thu thập từ các tài liệu nội bộ của công ty, bao gồm doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh và chi phí từ báo cáo tài chính hàng năm Bên cạnh đó, các tài liệu từ sách, báo và internet cũng được sử dụng để bổ sung thông tin.

Thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu sẵn có như sách, báo, tạp chí, internet, và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, cũng như tham khảo các thông tin trong các bản tin kinh tế.

1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp thống kê là quá trình liệt kê và phân tích dữ liệu thu thập được từ các phòng ban như kế toán và kinh doanh của doanh nghiệp Việc này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động và đưa ra các quyết định chiến lược dựa trên số liệu thực tế.

- Phương pháp phân tích: Phân tích các số liệu dựa trên dữ liệu thu thập được, đưa ra những mô tả cụ thể, so sánh và những suy luận

- Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh số liệu giữa các năm, từ đó đưa ra những kết luận, nhận xét và phương hướng giải quyết vấn đề

Kết cấu của khóa luận

Bài khóa luận tốt nghiệp được cấu trúc thành 4 chương, bao gồm các phần lời cảm ơn, lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu và danh mục từ viết tắt.

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp

Chương 3: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh của công ty TNHH TVP Việt Nam

Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh của công ty TNHH TVP ViệtNam

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA6 CỦA DOANH NGHIỆP

Một số lý thuyết về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp

2.1.1 Khái niệm về xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động thương mại quốc tế có tổ chức, không chỉ đơn thuần là bán hàng riêng lẻ Mục tiêu chính của xuất khẩu là tạo ra lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, và góp phần ổn định cũng như nâng cao mức sống của người dân.

Theo Luật thương mại năm 2005, điều 28 khoản 1, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được công nhận là khu vực hải quan riêng Các hoạt động xuất khẩu phải được thực hiện trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ của một trong hai quốc gia hoặc sử dụng đồng tiền của bên thứ ba.

2.1.2 Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu là quá trình kinh doanh mà hàng hóa và dịch vụ được chuyển ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, mang lại những đặc điểm riêng biệt cho lĩnh vực này.

Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các thương nhân trong và ngoài nước Để thực hiện giao dịch này, các bên liên quan cần tuân thủ các hiệp định thương mại, điều ước quốc tế và luật pháp của cả hai quốc gia, cũng như của nước thứ ba.

 Chủ thể của hợp đồng xuất khẩu

Là những tổ chức, cá nhân có trụ sở kinh doanh đặt tại hai quốc gia khác nhau.

 Sự di chuyển hàng hóa

Hàng hóa được vận chuyển qua biên giới từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu hoặc vào các khu vực hải quan đặc biệt thông qua các thủ tục hải quan Phương tiện vận chuyển có thể là tàu thủy, tàu hỏa, máy bay hoặc xe vận tải, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa hai bên để phù hợp với điều kiện của từng công ty.

Thường là mua bán qua hợp đồng xuất nhập khẩu với khối lượng mua lớn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

In international trade, various payment methods can be utilized, including Telegraphic Transfer (TT), Mail Transfer Remittance (MTR), Cash Against Document (C.A.D), Collection, and Letter of Credit (L/C) Each method offers distinct advantages for exporters and importers, ensuring secure and efficient transactions.

2.1.3 Các loại hình xuất khẩu chủ yếu

Trong kinh doanh quốc tế, có nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau, mỗi phương thức mang những đặc điểm và kỹ thuật riêng Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp thường áp dụng một trong những phương thức xuất khẩu chính để tối ưu hóa quy trình và hiệu quả kinh doanh.

Phương thức xuất khẩu trực tiếp trong kinh doanh thương mại quốc tế cho phép người mua và người bán từ các quốc gia khác nhau gặp mặt trực tiếp hoặc giao tiếp qua thư từ, điện tín để thảo luận về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao dịch và phương thức thanh toán mà không cần trung gian Giao dịch này có thể diễn ra ở bất kỳ thời điểm nào và hàng hoá sẽ được vận chuyển qua biên giới, với đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ.

Hoạt động xuất khẩu trực tiếp thường có những ưu điểm sau:

-Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất, ít xảy ra những hiểu lầm đáng tiếc.

-Giảm được chi phí trung gian.

-Có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.

-Chủ động trong việc sản xuất tiêu thụ hàng hoá

Hoạt động này gặp một số hạn chế như sau: Thị trường mới còn nhiều bỡ ngỡ, dễ bị ép giá trong quá trình mua bán; đồng thời, khối lượng mặt hàng cần giao dịch phải lớn để bù đắp chi phí liên quan đến giấy tờ, đi lại và việc điều tra tìm hiểu thị trường.

Trong xuất khẩu trực tiếp, người bán và người mua trực tiếp thương thảo các điều kiện mua bán, nhưng trong xuất khẩu ủy thác, mọi giao dịch phải thông qua một bên trung gian Bên trung gian này, được gọi là người trung gian buôn bán, đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ giữa người bán và người mua Trên thị trường thế giới, các loại hình trung gian buôn bán phổ biến bao gồm đại lý và môi giới.

Việc sử dụng những người trung gian thương mại (đại lý và môi giới) có những lợi ích như:

Những người trung gian sở hữu kiến thức sâu rộng về thị trường, pháp luật và phong tục tập quán địa phương, từ đó họ có khả năng thúc đẩy hoạt động buôn bán hiệu quả và giảm thiểu rủi ro cho các bên uỷ thác.

Sử dụng dịch vụ của các đại lý trung gian giúp người uỷ thác tiết kiệm chi phí đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, nhờ vào cơ sở vật chất mà họ đã xây dựng.

-Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói, người uỷ thác có thể giảm bớt chi phí vận tải.

Việc sử dụng trung gian trong kinh doanh xuất nhập khẩu có những khuyết điểm đáng lưu ý Đầu tiên, công ty sẽ mất đi sự liên hệ trực tiếp với thị trường, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng nắm bắt nhu cầu khách hàng Thứ hai, công ty thường phải đáp ứng những yêu cầu từ đại lý hoặc môi giới, dẫn đến việc giảm tính chủ động trong chiến lược kinh doanh Cuối cùng, lợi nhuận cũng sẽ bị chia sẻ, làm giảm tổng thu nhập của công ty.

Giao dịch tái xuất là hình thức xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu trở lại ra nước ngoài mà không qua chế biến Phương thức này không nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước mà chỉ tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu nhằm kiếm lợi Hợp đồng tái xuất thường liên quan đến ba bên: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu, vì vậy nó còn được gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.

Hình thức xuất khẩu này giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao mà không cần phải đầu tư vào sản xuất, nhà xưởng hay máy móc, đồng thời khả năng thu hồi vốn cũng diễn ra nhanh chóng.

Một số lý thuyết về đẩy mạnh xuất khẩu với doanh nghiệp

2.2.1 Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu

Xuất khẩu là một phương thức quan trọng để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, bao gồm các biện pháp, chính sách và chiến lược của Nhà nước cùng doanh nghiệp xuất khẩu Mục tiêu chính là tạo ra cơ hội và khả năng tăng giá trị cũng như sản lượng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Bản chất của thúc đẩy xuất khẩu là việc doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để tăng kim ngạch xuất khẩu của mình.

2.2.2 Vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu

Đẩy mạnh xuất khẩu là yếu tố then chốt trong tăng trưởng kinh tế và phát triển của Việt Nam, giúp quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc tế Việt Nam cần dựa vào lợi thế so sánh để sản xuất và trao đổi các sản phẩm thô, nông sản, và hàng hóa sử dụng nhiều lao động trong giai đoạn đầu công nghiệp hóa Qua hoạt động xuất khẩu, Việt Nam sẽ thu hút ngoại tệ để nhập khẩu tư liệu sản xuất và công nghệ, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm Sự chuyển dịch từ sản xuất hàng thô sang hàng chế biến sẽ được thực hiện theo các định hướng chiến lược cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.

- Chuyển nhu cầu cuối cùng khỏi việc tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm sơ chế cùng với sự tăng lên về thu nhập.

Chuyển đổi lợi thế so sánh từ sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thô, nông sản và sản phẩm chế biến sử dụng nhiều lao động sang các sản phẩm có lợi thế về kỹ thuật sản xuất và kỹ thuật sản phẩm là một bước đi quan trọng Việc này không chỉ nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm mà còn giúp tối ưu hóa nguồn lực lao động, đáp ứng yêu cầu thị trường hiện đại.

- Chuyển từ dư cầu sang dư cung vể rất nhiều loại sản phẩm, kể cả sản phẩm xuất khẩu.

Việc chuyển đổi từ lao động không qua đào tạo sang lao động có kỹ năng cao sẽ thúc đẩy năng suất lao động, đồng thời tạo điều kiện cho lao động dịch chuyển từ các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất cao hơn Đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ góp phần phát triển thương mại quốc tế mà còn giúp Việt Nam hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu Qua đó, Việt Nam sẽ có cơ hội nhận chuyển giao công nghệ và vốn từ nước ngoài, hai yếu tố thiết yếu cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.

Đẩy mạnh xuất khẩu là một chiến lược quan trọng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thị trường nội địa ngày càng chật hẹp và cạnh tranh từ hàng hóa ngoại nhập gia tăng Hoạt động này không chỉ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh trên thị trường quốc tế rộng lớn với nhu cầu tiêu thụ cao và đa dạng, mà còn mang lại cơ hội gia tăng lợi nhuận bền vững cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh với đối tác quốc tế, từ đó phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên thị trường toàn cầu.

Mang đến cho doanh nghiệp những bài học kinh nghiệm quý giá giúp cải thiện hoạt động kinh doanh, đồng thời giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra.

Gia tăng kim ngạch xuất khẩu không chỉ cải thiện đời sống của công nhân mà còn mang lại mức lương cao hơn và giảm tỷ lệ thất nghiệp.

2.2.3 Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu đối với doanh nghiệp Đẩy mạnh xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất khẩu đẩy mạnh hơn so với tình trạng trước đó Tùy thuộc vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như khả năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những mục tiêu riêng cho hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu Đẩy mạnh xuất khẩu sẽ bao gồm những nội dung chính như sau:

 Tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu

Các doanh nghiệp đang nỗ lực đẩy mạnh xuất khẩu để gia tăng sản lượng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường quốc tế, thông qua các phương thức như xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác Để đạt được mục tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu, doanh nghiệp cần xác định các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và dự đoán tình hình biến động của chúng trên thị trường toàn cầu, từ đó có những chiến lược ứng phó kịp thời.

Để tăng nhanh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, doanh nghiệp cần đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, đồng thời thiết kế mẫu mã phù hợp với sở thích và tập quán của từng thị trường Có hai cách để doanh nghiệp thực hiện sự đa dạng hóa này: một là mở rộng mặt hàng vào nhiều thị trường khác nhau, hai là tập trung vào một vài thị trường cụ thể.

Doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường để xác định các mặt hàng tiềm năng cho kinh doanh Sau đó, việc phân tích nhu cầu thị trường, giá cả, tình hình cung-cầu và nguồn hàng là rất quan trọng Khi đã có nguồn hàng ổn định, doanh nghiệp sẽ tiếp tục thực hiện các bước cần thiết trong quy trình xuất khẩu.

 Mở rộng thị trường xuất khẩu

Thị trường đóng vai trò quyết định trong hoạt động xuất khẩu Để mở rộng thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp cần khai thác hiệu quả thị trường hiện tại và đẩy mạnh việc giới thiệu sản phẩm hiện tại cũng như sản phẩm mới vào các thị trường mới Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần tích cực nghiên cứu thị trường nước ngoài.

Thu thập và xử lý thông tin về cung - cầu, giá cả, thị hiếu tiêu dùng, dung lượng thị trường và khả năng cạnh tranh của sản phẩm là rất quan trọng Những dữ liệu này giúp doanh nghiệp nắm bắt được xu hướng thị trường và đưa ra quyết định chiến lược phù hợp Việc phân tích các yếu tố này không chỉ hỗ trợ trong việc tối ưu hóa nguồn lực mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Tham gia các cuộc hội thảo, hội chợ, triển lãm quốc tế để giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp với khách hàng nước ngoài.

 Nâng cao hiệu quả xuất khẩu

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, giúp tăng doanh thu và lợi nhuận trên cùng một lượng hàng hóa Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần thực hiện các chính sách đầu tư hợp lý, bao gồm giảm chi phí, cải tiến thiết bị và công nghệ sản xuất Những biện pháp này không chỉ nâng cao năng suất mà còn giảm mức tiêu hao nguyên liệu và cải thiện chất lượng hàng hóa.

2.2.4 Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và tiêu chí đẩy mạnh xuất khẩu

 Nâng cao chất lượng sản phẩm

Phân định nội dung nghiên cứu

Dựa trên lý thuyết và thực tiễn, có nhiều giải pháp để tăng cường xuất khẩu Tuy nhiên, trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty, đề tài này sẽ tập trung vào việc phân tích các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh.

 Nghiên cứu mở rộng thị trường

 Nâng cao chất lượng sản phẩm

 Áp dụng khoa học kỹ thuật

 Nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại

 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI SANG THỊ TRƯỜNG BANGLADESH CỦA CÔNG

Tổng quan về công ty TNHH TVP Việt Nam

3.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH TVP Việt Nam, viết tắt là TVP Việt Nam, được thành lập vào đầu năm 2015 và chính thức hoạt động từ ngày 02 tháng 10 năm 2015 Công ty có nguồn gốc từ một đơn vị chuyên thi công và xây dựng.

Sau 2 năm hình thành và phát triển, vào cuối năm 2017, công ty đã quyết định mở rộng mảng kinh doanh thương mại, tập trung vào xuất khẩu để khai thác các thị trường tiềm năng Dưới đây là một số thông tin cơ bản về công ty.

Tên công ty: Công ty TNHH TVP Việt Nam

Tên quốc tế: TVP VIET NAM CO.,LTD

Tên viết tắt: TVP VIET NAM CO.,LTD

Trụ sở chính: Số 42, ngõ 81 Trung Kính, Phường Trung Hoà, Quận Cầu

Mã số thuế: 0107011967 Đại diện pháp luật: Trần Văn An

Ngày hoạt động: 02/10/2015 (Đã hoạt động 5 năm)

Website: http://www.tvpvietnam.com/

Lĩnh vực: Thi công, cung ứng vật liệu xây dựng, kinh doanh thương mại

Công ty TNHH TVP Việt Nam hoạt động chính trên 2 lĩnh vực: Thương mại và Thi công xây dựng.

TVP Việt Nam là đơn vị hàng đầu trong cung cấp sản phẩm và giải pháp công nghệ cho ngành xây dựng Công ty không chỉ nhập khẩu máy móc và thiết bị xây dựng từ các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Đức, Anh và Thụy Sỹ, mà còn mở rộng hoạt động xuất khẩu nhờ vào nguồn hàng dồi dào và các ưu đãi khu vực.

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH TVP Việt Nam

( Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự công ty TNHH TVP Việt Nam)

Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát các hoạt động kinh doanh và tài chính Với quyền hạn cao nhất, giám đốc là người đưa ra quyết định cuối cùng trong những kế hoạch kinh doanh quan trọng của tổ chức.

Giám đốc và phó giám đốc là những người chịu trách nhiệm chính về tất cả các hoạt động của công ty, bao gồm cả hiệu quả kinh doanh Giám đốc có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế và thực hiện giao dịch với các cơ quan liên quan.

Phòng Thương mại - Xuất nhập khẩu đảm nhiệm việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng thời thiết lập giao dịch trực tiếp với các đối tác quốc tế Ngoài ra, phòng còn thực hiện các thủ tục bổ sung, phụ lục hợp đồng và các văn bản liên quan đến hợp đồng xuất nhập khẩu Đặc biệt, phòng cũng chịu trách nhiệm khai báo và làm thủ tục hải quan cho các hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.

Phòng Tài chính - Kế toán đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và kế toán của công ty, bao gồm việc ghi chép các hoạt động kế toán và lập báo cáo tài chính Những báo cáo này phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty.

Phòng Hành chính – Nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức và cải tiến quản lý hoạt động Nhiệm vụ của phòng bao gồm tuyển dụng, đào tạo nhân sự, cũng như tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng cho cán bộ công nhân viên Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm giải quyết các sự cố và thực hiện các thủ tục liên quan.

Phòng Kỹ thuật – Xây dựng chịu trách nhiệm tiếp nhận các công trình và dự án đấu thầu của công ty, đồng thời thực hiện các hoạt động chuẩn bị hồ sơ và lập kế hoạch Ngoài ra, phòng cũng đảm nhận việc điều phối và tổ chức các hoạt động xây dựng cho các dự án mà công ty đang quản lý.

Cơ cấu tổ chức của TVP Việt Nam được đánh giá là hợp lý và thống nhất, với các phòng ban độc lập có chuyên môn cao, đồng thời dễ dàng phối hợp hiệu quả trong việc trao đổi thông tin và thực hiện các hoạt động chung cần thiết.

3.1.4 Nhân lực của công ty

TVP Việt Nam tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên đa dạng, bao gồm những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong ngành xây dựng và những nhân viên trẻ trung, năng động, đầy sáng tạo Sự kết hợp giữa kinh nghiệm và sức trẻ này giúp công ty phát triển mạnh mẽ, với tổng số nhân viên gần 100 người, tất cả đều cống hiến hết mình cho sự thành công chung.

Bảng 3.2: Cơ cấu nhân lực của công ty TNHH TVP Việt Nam

Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ

II Phân theo trình độ học vấn 237 100%

Trình độ đại học trở lên

Trình độ cao đẳng, trung cấp

(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự công ty TNHH TVP Việt Nam)

Theo bảng số liệu, tỷ lệ nam giới trong công ty chiếm 70.46%, đặc biệt cao ở trình độ trung cấp và dưới trung cấp, chủ yếu là công nhân nhà máy và thi công xây dựng Trong khi đó, ở trình độ đại học và trên đại học, số lượng nam và nữ tương đối cân bằng, tập trung chủ yếu vào ban giám đốc và phòng thương mại – xuất nhập khẩu.

Hàng năm, công ty liên tục nâng cao đội ngũ lao động thông qua việc tăng cường số lượng và trình độ nhân viên qua đào tạo và tuyển dụng Đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện nay được đánh giá là trẻ trung và nhiệt huyết Công ty cũng tạo cơ hội cho sinh viên thực tập, nhằm lựa chọn những nhân viên có năng lực và chất lượng Nhờ đó, chất lượng nguồn nhân lực của công ty ngày càng được cải thiện.

3.1.5 Cơ sở vật chất kĩ thuật

Công ty TVP Việt Nam có trụ sở tại: Số 42, ngõ 81 Trung Kính, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty đã nhập khẩu và thu mua các loại máy móc xây dựng phục vụ cho hoạt động thi công của mình Đồng thời, công ty cũng cung cấp dịch vụ cho thuê máy móc cho các nhà thầu khác, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.

3.1.6 Tình hình tài chính của công ty

TVP Việt Nam, sau 5 năm hoạt động, đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành xây dựng và liên tục mở rộng quy mô kinh doanh Để đạt được những thành tựu này, công ty cần có một nền tảng tài chính mạnh mẽ.

Công ty có vốn điều lệ ban đầu 30 tỷ đồng và không ngừng tăng trưởng Hiện nay doanh thu những năm gần đây của công ty khoảng 120-150 tỷ đồng.

Bảng 3.3: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH TVP Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020.

Tài sản ngắn hạn 276.168 393.773 325.2 117.605 142.6 -68.573 82.6Tài sản dài hạn 115.722 210.795 198.2 95.073 182.2 -12.595 94.0Tổng tài sản 391.890 604.567 523.4 212.677 154.3 -81.167 86.6

(Nguồn: Báo cáo tài chính - Công ty TNHH TVP Việt Nam 2018-2020)

Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TVP Việt Nam

3.2.1 Tình hình hoạt động sản xuất và kinh doanh

TVP Việt Nam, khởi đầu là một công ty thương mại xây dựng, đã mở rộng hoạt động sang lĩnh vực xuất nhập khẩu Trong khối thi công, công ty tham gia đấu thầu và thực hiện các dự án trong nước, sử dụng nguồn vật tư từ các nhà máy trong nước và sản phẩm nhập khẩu Đối với hoạt động thương mại, TVP cung cấp sản phẩm cho các công trình xây dựng metro, giao thông và dân dụng, phục vụ cho cả thi công của mình và các nhà thầu khác Nhận thấy tiềm năng về nhân lực xuất nhập khẩu, từ cuối năm 2017, công ty đã hợp tác với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi để phát triển hoạt động xuất khẩu Đến cuối 2019 và đầu 2020, trước nhu cầu tăng cao trong lĩnh vực y tế, TVP đã nghiên cứu mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực này.

Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TVP Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính 9.636 11.765 15.235 2.129 122.1 3.47 129.5

Chi phí quản lí doanh nghiệp 81.865 165.618 112.25 83.753 202.3 -53.368 67.8

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh - Công ty TNHH TVP Việt Nam 2018-2020)

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TVP VIỆT NAM trong giai đoạn 2018-2020 cho thấy công ty luôn duy trì lợi nhuận trong 3 năm gần đây Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2018 đạt 110,346 tỷ đồng, năm 2019 tăng 167,8% lên 185,185 tỷ đồng, và năm 2020 dù giảm mạnh nhưng vẫn đạt 78,25 tỷ đồng Tất cả các chi phí của công ty cũng giảm do nhận thức về tình hình khó khăn của thị trường chung.

Năm 2020, chi phí quản lý kinh doanh giảm xuống còn 67,8% so với năm 2019, trong khi chi phí bán hàng giảm 47.241 tỷ đồng, tương đương 77,8% so với năm trước Doanh thu của công ty cũng bị ảnh hưởng tiêu cực do dịch bệnh SAR-COV-2, dẫn đến sự suy giảm tăng trưởng kinh tế và hạn chế hoạt động kinh doanh do giãn cách xã hội Mặc dù có sự giảm sút, doanh thu vẫn duy trì ở mức tương đương với năm 2018.

3.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu của công ty

Hiện nay, công ty đang tập trung vào việc phát triển hoạt động xuất khẩu trong lĩnh vực thương mại nhằm gia tăng nguồn thu ngoại tệ và nâng cao lợi nhuận kinh doanh.

Cuối năm 2017, nhận thấy tiềm năng và nhu cầu cao về thức ăn chăn nuôi và thủy sản tại Bangladesh, ban giám đốc đã quyết định mở rộng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng này từ Việt Nam Việt Nam sở hữu nhiều nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi đạt tiêu chuẩn với chi phí sản xuất thấp, tạo lợi thế cạnh tranh Hơn nữa, sản phẩm này không nằm trong danh mục cấm xuất khẩu, và các thủ tục thuế, hải quan tương đối dễ dàng Tuy nhiên, công ty đang đối mặt với thách thức chi phí vận chuyển quốc tế tăng cao do tình trạng thiếu container và giảm số lượng chuyến của các hãng vận tải, buộc công ty phải tìm giải pháp để duy trì lợi nhuận và giữ vững mối quan hệ hợp tác với khách hàng.

Bảng 3.5: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu một số sản phẩm chính của công ty TNHH TVP Việt Nam trong giai đoạn 2019-2020

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty TNHH TVP Việt Nam 2019-2020)

Năm 2020, công ty TNHH TVP Việt Nam ghi nhận sự giảm giá trị của hai mặt hàng thức ăn chăn nuôi, trong khi mặt hàng găng tay y tế mới nổi lên với tỉ trọng và giá trị lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, đạt 222.7% so với năm 2019, tương đương 76.760 USD Sự gia tăng nhu cầu đối với các mặt hàng y tế do dịch bệnh SAR-COV-2 đã thúc đẩy công ty nghiên cứu và cung ứng găng tay y tế ra thị trường quốc tế, đặc biệt là tại Hàn Quốc và Mỹ Đơn xuất khẩu đầu tiên của găng tay y tế đã được thực hiện qua đối tác Hàn Quốc, mở ra cơ hội cho mặt hàng này trở thành sản phẩm chủ lực trong tương lai nếu nguồn cung ổn định.

Công ty có lợi thế đáng kể khi cung cấp mặt hàng này nhờ vào hệ thống nhà máy tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt như CE của châu Âu Giá thành sản phẩm cũng tương đối cạnh tranh so với các quốc gia khác trên thế giới Bên cạnh đó, việc kiểm soát tốt tình hình dịch Covid-19 trong nước đã giúp nhu cầu trong nước ổn định, đồng thời cho phép xuất khẩu mặt hàng này để hỗ trợ các quốc gia khác, thúc đẩy kinh doanh của doanh nghiệp trong nước và tạo ra nguồn thu ngoại tệ đáng kể.

Mặc dù có nhiều lợi thế, nhưng thách thức cũng không nhỏ, bao gồm tình trạng thiếu hàng và các nhà máy hoạt động hết công suất mà vẫn không đáp ứng được nhu cầu Sự biến động mạnh của thị trường dẫn đến rủi ro lừa đảo và nguồn hàng ảo, điều này đòi hỏi công ty phải cân nhắc và phòng tránh Một giải pháp khả thi là tìm nguồn hàng quốc tế từ Thái Lan, Malaysia, tuy nhiên, điều này cần một khoản vốn lớn, vì vậy công ty cần cân đối chi phí và nguồn vốn một cách hợp lý.

Tổng quan về thị trường xuất khẩu Bangladesh

3.3.1 Khái quát về thị trường Bangladesh

Bangladesh, hay Cộng hòa Nhân dân Bangladesh, là một quốc gia độc lập thuộc khu vực Nam Á Tính đến tháng 7/2020, dân số Bangladesh đạt 164.689.383 người, xếp hạng trong top 10 quốc gia đông dân nhất thế giới.

Kinh tế Bangladesh là một nền kinh tế thị trường đang phát triển, xếp hạng thứ 39 thế giới về danh nghĩa và thứ 30 theo sức mua tương đương Nền kinh tế này được phân loại trong nhóm các nền kinh tế có thu nhập trung bình của thị trường mới nổi Next Eleven và là một thị trường biên giới Trong quý đầu tiên của năm 2019, Bangladesh ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế hàng năm đạt 7,3%, trở thành nền kinh tế tăng trưởng nhanh thứ bảy trên toàn cầu Ngành tài chính của Bangladesh cũng đứng thứ hai tại tiểu lục địa Ấn Độ, khẳng định vị thế là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới.

Trong thập kỷ qua, Bangladesh đã đạt mức tăng trưởng GDP trung bình 6,5%, chủ yếu nhờ vào xuất khẩu hàng may mặc, kiều hối và nông nghiệp Đất nước này đã tập trung vào công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu, với các lĩnh vực chủ yếu như dệt may, đóng tàu, thủy sản, đay và hàng da Ngoài ra, Bangladesh cũng phát triển các ngành công nghiệp tự túc như dược phẩm, thép và chế biến thực phẩm Ngành viễn thông đã trải qua sự bùng nổ đầu tư từ nước ngoài, trong khi Bangladesh đứng thứ bảy châu Á về sản xuất khí đốt tự nhiên và đang gia tăng hoạt động thăm dò ngoài khơi tại Vịnh Bengal Chính phủ cũng đang thúc đẩy chương trình Digital Bangladesh nhằm phát triển ngành công nghệ thông tin.

Từ năm 2019, GDP bình quân đầu người của Bangladesh ước tính đạt 5.028 đô la Mỹ (PPP) và 1.906 đô la Mỹ (danh nghĩa) theo dữ liệu của IMF Bangladesh là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Tổ chức Hợp tác Kinh tế D-8, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới Tuy nhiên, nền kinh tế của đất nước này đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm tắc nghẽn cơ sở hạ tầng, thiếu hụt nguồn cung năng lượng và khí đốt, tham nhũng, thiên tai và sự thiếu hụt công nhân có tay nghề.

3.3.2 Quan hệ hợp tác kinh tế- thương mại với Việt Nam

Việt Nam và Bangladesh duy trì mối quan hệ hữu nghị lâu dài và tốt đẹp Đặc biệt, trong những năm gần đây, quan hệ kinh tế và thương mại giữa hai nước đã tăng trưởng 100% mỗi năm.

Theo thống kê từ Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Bangladesh đã tăng mạnh từ 14 triệu USD năm 2002 lên 813,5 triệu USD vào năm 2018, trong đó xuất khẩu đạt 753 triệu USD và nhập khẩu đạt 57 triệu USD Tuy nhiên, trong 11 tháng đầu năm 2019, giá trị thương mại song phương giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 711,9 triệu USD Hiện Bangladesh là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam tại khu vực Nam Á.

Tại kỳ họp thứ 2 của Tiểu ban thương mại Việt Nam – Bangladesh, hai nước đã thống nhất thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường trao đổi thương mại, hướng tới mục tiêu đạt 2 tỷ USD trong tương lai Bangladesh xem Việt Nam là đối tác thương mại quan trọng và nhận thấy nhiều tiềm năng để tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư Chính phủ Bangladesh cam kết mở rộng các lĩnh vực hợp tác với Việt Nam.

Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của Công ty

3.4.1 Khái quát hoạt động xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của công ty TVP Việt Nam sang thị trường Bangladesh giai đoạn 2019-2020

Cuối năm 2017, ban giám đốc đã họp với phòng Xuất – nhập khẩu để triển khai kế hoạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao từ các quốc gia Bangladesh, một trong những thị trường lớn nhất nhập khẩu thức ăn chăn nuôi từ Việt Nam, đã có sự phát triển mạnh mẽ trong ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản, tạo ra nhu cầu lớn về sản phẩm này Ngoài ra, Bangladesh đã có những cải cách trong thương mại, với mức thuế suất hải quan giảm xuống từ 0 đến 37.5% và phí nhập khẩu 2,5%, cùng với việc tự động hóa hệ thống cấp phép nhập khẩu và đơn giản hóa thủ tục mở thư tín dụng.

Với uy tín trong ngành xây dựng và đội ngũ trẻ nhiệt huyết, TVP Việt Nam tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất Công ty đã quyết định mở rộng xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang Bangladesh nhằm nâng cao lợi nhuận và khẳng định vị thế trong lĩnh vực này tại Việt Nam.

Bảng 3.6: Kim ngạch và tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi của công ty TVP Việt Nam sang thị trường Bangladesh giai đoạn 2019-2020.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty TNHH TVP Việt Nam 2019-2020)

Thị trường Bangladesh là điểm đến xuất khẩu duy nhất của công ty TNHH TVP Việt Nam cho mặt hàng thức ăn chăn nuôi Nhận thấy tiềm năng của thị trường này, công ty đã đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sang Bangladesh, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu đạt 32.541 USD vào năm 2019, chiếm tỷ trọng cao lên tới 52% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty Thức ăn chăn nuôi là sản phẩm trọng tâm và chủ lực của TVP Việt Nam trong năm 2019, vì vậy công ty đã tập trung đầu tư, nghiên cứu và tăng cường sản lượng, kim ngạch xuất khẩu.

Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi giảm xuống còn 27.512 USD, giảm 5.029 USD, chiếm 19.8% tỷ trọng do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Công ty đã chuyển hướng đầu tư vào sản xuất và xuất khẩu khẩu trang y tế để đáp ứng nhu cầu toàn cầu Dịch bệnh SARS-COV-2 tác động tiêu cực đến nhiều lĩnh vực, bao gồm xuất nhập khẩu, dẫn đến tình trạng giảm sản lượng chung của nhiều doanh nghiệp Mặc dù xuất khẩu thức ăn chăn nuôi gặp khó khăn, công ty vẫn nỗ lực duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu, đạt tỷ lệ 84,5% so với năm 2019, trong bối cảnh xuất khẩu của Việt Nam sang Bangladesh giảm mạnh.

3.4.2 Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của công ty TVP Việt Nam sang thị trường Bangladesh

3.4.2.1 Nghiên cứu và mở rộng thị trường

Công ty đang đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu thị trường Bangladesh để tìm kiếm đối tác mới Qua việc phân tích các yếu tố kinh tế và xã hội, công ty đánh giá triển vọng của ngành thức ăn chăn nuôi và dự báo nhu cầu thị trường Nghiên cứu kỹ lưỡng giúp công ty nhận diện rủi ro và chuẩn bị ứng phó kịp thời, giảm thiểu tổn thất Khả năng vượt qua khủng hoảng không chỉ giúp công ty phát triển bền vững mà còn mở ra nhiều cơ hội hợp tác mới.

Doanh nghiệp đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá sơ bộ về đối thủ cạnh tranh tại thị trường Bangladesh, nhằm so sánh và xác định điểm mạnh để đầu tư phát triển, đồng thời nhận diện những yếu kém và lỗ hổng cần khắc phục Việc cải thiện những yếu điểm này sẽ giúp doanh nghiệp thu hút sự chú ý từ các công ty có nhu cầu nhập khẩu thức ăn chăn nuôi, từ đó mở rộng cơ hội tìm kiếm đối tác mới tại thị trường này.

Chính vì vậy, trong giai đoạn 2018-2019, công ty đã mở rộng được thị trường khi có sự gia tăng về số lượng bạn hàng và các đơn đặt hàng.

Bảng 3.7: Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng

Số lượng khách hàng thực mới hàng - 14 -13 năm

Số lượng đơn đặt hàng 20 41 33

Vào năm 2018, công ty TNHH TVP Việt Nam bắt đầu hoạt động xuất khẩu thức ăn chăn nuôi sang Bangladesh, nhưng gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường Đến năm 2019, công ty đã đầu tư mạnh vào nghiên cứu thị trường, giúp tăng cường mối quan hệ với đối tác và gia tăng đơn hàng Tuy nhiên, sự bùng phát của dịch SARS-COV-2 đã hạn chế việc khảo sát thực tế, khiến công ty không nắm bắt kịp thời các thay đổi trên thị trường và thông tin về đối thủ Nhận thấy nhu cầu khẩu trang y tế tăng cao, công ty đã chuyển hướng đầu tư sang mặt hàng này, dẫn đến việc giảm bớt nguồn lực cho thức ăn chăn nuôi Kết quả là công ty đã giảm đáng kể lợi nhuận so với năm 2019 và mất nhiều khách hàng tiềm năng, chỉ còn xuất khẩu cho những khách hàng lâu năm.

Mặc dù hiệu quả mở rộng thị trường chưa đạt mức cao, nhưng công ty vẫn duy trì được một lượng khách hàng ổn định Điều này chứng tỏ nỗ lực của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện tại và xây dựng được lòng tin từ các đối tác.

Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu thức ăn chăn nuôi của Việt Nam sang Bangladesh giảm 56,53% so với năm 2019 Mặc dù sản lượng và tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu chưa cao, nhưng công ty vẫn ghi nhận sự gia tăng thị phần tại thị trường Bangladesh so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong lĩnh vực này.

3.4.2.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty

Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh gay gắt, nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp Nhận thấy Bangladesh là thị trường tiềm năng, công ty đã đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu thức ăn chăn nuôi, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt quy trình sản xuất và đảm bảo chất lượng nguyên liệu đầu vào theo yêu cầu của đối tác.

 Đối với nguồn nguyên liệu đầu vào, công ty lấy từ hai nguồn chính:

Các nguồn thu hoạch rau đậu, trái cây do doanh nghiệp tự canh tác trên mảnh đất rộng hàng trăm ha của doanh nghiệp

Nguồn thu mua những nguồn nguyên liệu khác như: lúa mỳ, ngô, sắn, gạo tấm, …từ các nhà cung cấp có tiếng tại Việt Nam

Công ty nhập khẩu một lượng nhỏ nguyên liệu khan hiếm tại Việt Nam từ thị trường quốc tế, bao gồm lúa mì và đỗ tương nhập khẩu từ Mỹ.

Vì vậy, các nguồn nguyên liệu đều rất đảm bảo về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh SARS-COV-2, nhiều quốc gia đã thắt chặt biên giới và kiểm soát hàng hóa, dẫn đến khó khăn trong việc nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài Bên cạnh đó, các nhà cung ứng trong nước cũng gặp phải hạn chế trong việc vận chuyển nội bộ do lệnh cách ly toàn xã hội của Chính Phủ trong thời gian vừa qua.

Nguồn nguyên liệu không được đáp ứng kịp thời dẫn đến những đình trệ trong quá trình chế biến, sản xuất của công ty.

 Đối với quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi:

- Luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ, đúng các công đoạn trong quy trình:

Thu mua nguyên liệu => Kho chứa ( xử lý, dự trữ) => Đưa vào sản xuất =>

Hệ thống băng tải => Hệ thống cân nguyên liệu => Hệ thống nghiền nguyên liệu =>

Hệ thống trộn => Hệ thống ép viên, sấy => Hệ thống cân thành phẩm => Hệ thống đóng gói thành phẩm => Kho chứa thành phẩm.

Quy trình sản xuất được thực hiện một cách khắt khe và nghiêm ngặt nhằm đảm bảo sự bền vững của thức ăn, giữ cho các thành phần phối trộn không bị thay đổi trong suốt quá trình sản xuất Điều này giúp duy trì chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển, sử dụng và bảo quản.

Sản phẩm của chúng tôi đạt tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm theo các quy định như QCVN 01 – 77:2011/ BNNPTNT, QCVN 01- 183:2016/BNNPTNT và QCVN 01 - 78: 2011/BNNPTNT, cùng với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2008 và ISO 22000: 2005 Chúng tôi cam kết cung cấp đầy đủ thành phần dinh dưỡng cho từng loại vật nuôi, đồng thời đảm bảo hàm lượng kháng sinh, dược phẩm, vi khuẩn và độc tố nấm mốc ở mức cho phép.

Công ty TNHH TVP Việt Nam cung cấp bảng các hàm lượng tối đa cho phép trong sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc và gia cầm, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn hiện hành.

KỸ THUẬT QUỐC GIA (QCVN 01-12:2009/BNNPTNT) THỨC ĂN CHĂN NUÔI -

HÀM LƯỢNG KHÁNG SINH, HÓA DƯỢC, VI SINH VẬT VÀ KIM LOẠI NẶNG TỐI ĐA CHO PHÉP TRONG THỨC ĂN HỖN HỢP HOÀN CHỈNH

Bảng 3.8: Hàm lượng kháng sinh, hóa dược tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm

STT Tên kháng sinh, hóa dược

Hàm lượng tối đa cho phép

Thời gian ngừng sử dụng thức ăn có kháng sinh, hóa dược trước khi giết mổ(ngày)

80( < 3 tháng tuổi) 50( < 4 tháng tuổi) 20( < 6 tháng tuổi)

(Nguồn: Phòng Hành chính công ty TNHH TVP Việt Nam)

Bảng 3.9: Tổng số vi khuẩn tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của gia súc, gia cầm

Loại vi khuẩn Tổng số vi khuẩn ( CFU/g) tối đa cho phép

Gia súc, gia cầm Nhóm gia súc,

Từ 1-60 ngày tuổi gia cầm còn lại

1 Tổng số vi khuẩn hiếu khí 1x10 5 1x10 6

3 E.coli Không có Không có

4 Salmonella* Không có Không có

( Nguồn: Phòng Hành chính công ty TNHH TVP Việt Nam )

Bảng 3.10: Quy định hàm lượng tối đa độc tố nấm mốc aflatoxin B1 và hàm lượng tổng aflatoxin trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm

Loại độc tố Hàm lượng aflatoxin tính theo microgram/kg

(ppb) tối đa cho phép

Gia súc, gia cầm từ 1-28 ngày tuổi

( Nguồn: Phòng Hành chính công ty TNHH TVP Việt Nam )

Bảng 3.11: Hàm lượng một số kim loại nặng tối đa cho phép trong thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia súc, gia cầm

STT Kim loại nặng Hàm lượng tối đa cho phép (mg/kg)

( Nguồn: Phòng Hành chính công ty TNHH TVP Việt Nam )

Đánh giá thực trạng xuất khẩu mặt hàng thức ăn chăn nuôi sang thị trường Bangladesh của công ty TNHH TVP Việt Nam

3.5.1 Những thành tựu đạt được

Thị trường Bangladesh được xem là một cơ hội xuất khẩu tiềm năng cho ngành thức ăn chăn nuôi, mặc dù sản lượng xuất khẩu hàng năm không cao nhưng có sự tăng trưởng ổn định, mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty Năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch SARS-COV-2, kim ngạch xuất khẩu vẫn cho thấy sự phục hồi so với năm trước.

Năm 2019, công ty đạt tỷ lệ xuất khẩu 84,5% Để gia tăng kim ngạch xuất khẩu, công ty liên tục cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó củng cố vị thế vững chắc trong lòng khách hàng.

Chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi của công ty TNHH TVP Việt Nam được đánh giá cao nhờ vào tiêu chuẩn chất lượng và giá cả cạnh tranh Nguyên liệu sản xuất chủ yếu được công ty tự canh tác và thu mua từ các nhà cung cấp uy tín tại Việt Nam, chỉ nhập khẩu một lượng nhỏ từ nước ngoài, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguyên liệu ngoại Trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam thường phải chịu chi phí cao do nhập khẩu nguyên liệu, công ty tận dụng lợi thế nội địa để giữ giá cả hợp lý Sản phẩm của công ty đáp ứng đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, bao gồm QCVN 01 – 77:2011/BNNPTNT và ISO 9001-2008, ISO 22000, đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.

Công ty được đối tác đánh giá cao về nguồn hàng ổn định, luôn cam kết cung cấp đủ số lượng và chất lượng hàng hóa Đặc biệt, công ty thực hiện giao hàng đúng hạn theo hợp đồng, từ đó củng cố uy tín vững chắc trong lòng các đối tác.

Công ty sở hữu nguồn vốn mạnh, điều này mang lại lợi thế lớn trong việc đầu tư vào các giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu Việc phân bổ nguồn tài chính một cách hợp lý là rất quan trọng để đạt hiệu quả cao Ngoài ra, công ty cũng chú trọng đầu tư vào trang thiết bị hiện đại cho hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Nhờ các đợt huấn luyện thường xuyên, đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty ngày càng nâng cao năng lực, tính năng động và sáng tạo, đáp ứng tốt nhu cầu tuyển dụng của công ty và thị trường Đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, nhân viên đều có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng, đảm bảo thực hiện các hợp đồng và thủ tục hải quan chính xác và đúng hạn Điều này không chỉ làm hài lòng khách hàng và cơ quan hải quan mà còn giúp công việc kinh doanh của công ty diễn ra thuận lợi, thu hút nhiều hợp đồng lớn.

3.5.2 Những mặt còn tồn tại chưa đạt hiệu quả cao

Công ty cần cải thiện công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường, vì hiện tại chưa đạt hiệu quả cao do thiếu đầu tư về thời gian, vốn và nhân lực Kết quả nghiên cứu không chính xác đã làm giảm khả năng dự báo biến động thị trường, thể hiện rõ qua sự ứng phó kém trước dịch bệnh SARS-COV-2 và dịch tả lợn Châu Phi, dẫn đến sản lượng xuất khẩu giảm và tổn thất doanh thu trong năm 2020 Đây là bài học quan trọng để công ty đầu tư nhiều hơn vào nghiên cứu và dự báo thị trường nhằm phát hiện rủi ro kịp thời Ngoài ra, công tác mở rộng thị trường cũng cần được cải thiện, vì mặc dù có những chuyển biến tích cực, công ty vẫn chưa thu hút được nhiều đối tác lớn, dẫn đến nhu cầu nhập khẩu không cao Do đó, công ty cần có những phương án mới để mở rộng thị trường hiệu quả hơn.

Hoạt động xúc tiến thương mại của công ty đang gặp nhiều khó khăn và chưa đạt hiệu quả mong muốn Mặc dù gian hàng trên trang thương mại điện tử Alibaba có tiềm năng lớn với lượng khách hàng rộng rãi trên toàn cầu, công ty vẫn chưa khai thác triệt để khả năng của Internet và thương mại điện tử để tìm kiếm khách hàng tiềm năng.

Các chương trình quảng cáo và hoạt động hội chợ triển lãm hiện chưa đủ nổi bật để thu hút nhiều khách hàng, đặc biệt là khách hàng tiềm năng, dẫn đến lãng phí chi phí, thời gian và nguồn nhân lực Hơn nữa, trang thiết bị máy móc trong quy trình sản xuất thường gặp lỗi kỹ thuật và không tải nổi công suất, gây ra gián đoạn và lãng phí nguyên liệu trong quá trình sản xuất.

 Công tác nghiên cứu và mở rộng thị trường chưa được làm tốt là bởi

Công ty đang đối mặt với thách thức về nguồn nhân lực hạn chế cả về số lượng lẫn chuyên môn, khi chưa có bộ phận riêng cho nghiên cứu và phát triển thị trường Hiện tại, nhiệm vụ này được giao cho bộ phận kinh doanh, nhưng khối lượng công việc quá tải khiến họ phải vừa bán hàng, vừa chăm sóc khách hàng, lại vừa nghiên cứu mở rộng thị trường mà không có đủ chuyên môn cần thiết.

Khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới để mở rộng thị trường một phần xuất phát từ hoạt động xúc tiến thương mại của công ty chưa hiệu quả, dẫn đến việc không thu hút được đối tác mới.

Công ty chưa hiểu rõ về sự thay đổi nhu cầu và thị hiếu của thị trường, đồng thời thông tin về đối thủ cạnh tranh tại Bangladesh còn thiếu sót Điều này dẫn đến việc công ty chưa nắm bắt được chiến lược và lợi thế của đối thủ, từ đó không thể xây dựng các sách lược phù hợp.

Sản phẩm hiện tại chưa phong phú về chủng loại do trình độ nghiên cứu còn hạn chế, dẫn đến việc không thể cạnh tranh với các sản phẩm đa dạng được chế biến bằng công nghệ hiện đại từ các đối thủ.

Dịch lợn tả Châu Phi và dịch bệnh SARS-COV-2 là những yếu tố khó lường, gây ra nhiều bất ngờ cho nền kinh tế toàn cầu Trong bối cảnh hiện nay, dịch SARS-COV-2 đã trở thành vấn đề cấp bách, ảnh hưởng sâu rộng đến tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là xuất nhập khẩu Năm 2020, nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã phải đối mặt với tình trạng giảm sản lượng, phản ánh sự tác động tiêu cực của dịch bệnh này.

Hoạt động xúc tiến thương mại đang gặp nhiều khó khăn và không đạt hiệu quả mong muốn do việc đầu tư ít chi phí cho quảng cáo cũng như các hoạt động hội chợ triển lãm.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỨC ĂN CHĂN NUÔI SANG THỊ TRƯỜNG BANGLADESH CỦA CÔNG TY TNHH TVP VIỆT NAM

Ngày đăng: 09/06/2022, 23:55

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w