1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiển điện tử sang thị trường nhật bản của công ty TNHH ban dai việt nam

38 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Xuất Khẩu Mặt Hàng Linh Kiện Điện Tử Sang Thị Trường Nhật Bản Của Công Ty TNHH Ban Dai Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Duy Đạt
Trường học Công Ty TNHH Ban Dai Việt Nam
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 426,2 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết (1)
  • 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài (2)
  • 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu (2)
  • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (3)
  • 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử (3)
    • 1.5.1. Một số khái niệm và lý thuyết (3)
      • 1.5.1.1. Một số khái niệm (3)
      • 1.5.1.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng trong phạm vi doanh nghiệp. 7 1.5.3.Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam (7)
      • 1.5.3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng điện tử của Việt Nam (9)
      • 1.5.3.2. Cơ cấu,số lượng sản phẩm và thị trường (10)
      • 1.5.3.3. Các biện pháp mà các doanh nghiệp thường dùng để đẩy mạnh xuất khẩu (10)
  • Chương 2:Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam (11)
    • 2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề (11)
      • 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (11)
      • 2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (12)
      • 2.1.3. Phương pháp sử dụng để phân tích dữ liệu (12)
    • 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam (12)
      • 2.2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Ban Dai Việt Nam (12)
      • 2.2.2. Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị tường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam (13)
        • 2.2.2.1. Nhóm nhân tố về chính trị,pháp luật (13)
        • 2.2.2.2. Nhóm nhân tố về kinh tế (14)
        • 2.2.2.3. Nhóm nhân tố thuộc môi trường văn hoá – xã hội (14)
      • 2.2.3. Môi trường vi mô ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu giải pháp thúc đẩy mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam (15)
        • 2.2.3.1. Môi trường ngành điện tử nói chung (15)
    • 2.3. Thực trạng xuất khẩu hàng linh kiện điện tử của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam (17)
      • 2.3.1. Đặc điểm thị trường Nhật bản (17)
      • 2.3.2. Năng lực cạnh tranh của công ty tại thị trường Nhật Bản (18)
      • 2.3.3. Kim ngạch xuất khẩu của công ty (19)
      • 2.3.4. Cơ cấu,số lượng sản phẩm của công ty (22)
      • 2.3.5. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu công ty đã áp dụng (24)
    • 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị tường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt nam (25)
      • 3.1.2. Những thành tựu đạt được (25)
      • 3.1.2. Những tồn tại mà công ty còn gặp phải (26)
      • 3.1.3. Nguyên nhân của các hạn chế mà công ty gặp phải (27)
        • 3.1.3.2. Nguyên nhân khách quan (27)
    • 3.2. Các đề xuất,kiến nghị với vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử (29)
      • 3.2.1. Những kiến nghị,giải pháp với công ty (29)
        • 3.2.1.1. Tăng cường sản xuất sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp (29)
        • 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm (29)
        • 3.2.1.3. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và hoàn thiện công tác xúc tiến thương mại quốc tế (30)
        • 3.2.1.4. Giải pháp về nguồn nhân lực (31)
      • 3.2.2. Các giải pháp,kiến nghị về phía nhà nước (32)
        • 3.2.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư (32)
        • 3.2.1.2. Giải pháp về thị trường (34)
        • 3.2.2.3. Hoàn thiện hành lang pháp lý (35)

Nội dung

Tính cấp thiết

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia trở thành chỉ số quan trọng phản ánh kết quả của quá trình hội nhập và sự phát triển trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước.

Hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy nguồn lực nội tại, thu hút vốn đầu tư cho đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm và thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu nổi bật, trong đó mặt hàng linh kiện điện tử đóng góp 4,8% vào tổng kim ngạch xuất khẩu Dù ngành công nghiệp điện tử mới phát triển gần đây, nhưng sự đóng góp của nó là đáng kể cho sự thành công chung của lĩnh vực xuất khẩu.

Tiềm năng hợp tác kinh tế - thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản rất lớn, đặc biệt sau khi ký kết hiệp định thương mại song phương và Việt Nam gia nhập WTO Quan hệ thương mại giữa hai nước đã có những bước tiến mới, khiến việc thâm nhập của hàng linh kiện điện tử vào thị trường Nhật Bản, một trong những thị trường tiêu thụ lớn nhất thế giới, trở nên cần thiết Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức Do đó, sự nỗ lực của doanh nghiệp cùng với sự hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước là cần thiết để đẩy mạnh xuất khẩu linh kiện điện tử Việt Nam vào thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng nhiều chông gai này.

Công ty TNHH Ban Dai Việt Nam, mặc dù chưa lớn mạnh trên thị trường quốc tế, nhưng lại có nhiều lợi thế trong lĩnh vực xuất khẩu, đặc biệt là linh kiện điện tử Với 100% vốn đầu tư từ Nhật Bản và kinh nghiệm dày dạn trong việc xuất khẩu sang các thị trường như Đài Loan, Trung Quốc và Nhật Bản, công ty sở hữu lợi thế cạnh tranh về giá nhân công và chất lượng nguyên liệu nhập khẩu Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, công ty hướng tới việc mở rộng xuất khẩu linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản, nơi tiềm năng lớn nhưng cũng đầy thách thức Vì lý do này, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp.

Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài

Xuất khẩu linh kiện điện tử đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay Qua quá trình nghiên cứu thực trạng xuất khẩu, tôi quyết định chọn đề tài tốt nghiệp là "Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản cho công ty TNHH Ban Dai Việt Nam".

Các mục tiêu nghiên cứu

Em chọn đề tài này để áp dụng lý luận đã học vào thực tiễn, nhằm giải quyết vấn đề xuất khẩu cho công ty Việc đẩy mạnh xuất khẩu là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế Qua nghiên cứu đề tài, em mong muốn làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp.

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của công ty kết hợp với lý luận chuyên ngành giúp rút ra những kết luận quan trọng, phát hiện các vấn đề tồn tại trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp.

Dựa trên xu hướng phát triển của môi trường vĩ mô và ngành, công ty cần đề xuất các giải pháp hiệu quả để thúc đẩy xuất khẩu linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản.

Một số khái niệm và phân định nội dung vấn đề nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử

Một số khái niệm và lý thuyết

1.5.1.1.Một số khái niệm a.Khái niệm xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản p hẩm xã hội ra nước ngoài

Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia, thể hiện mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc kinh tế giữa các nhà sản xuất Sự mua bán hàng hóa không chỉ đơn thuần là giao dịch thương mại mà còn phản ánh sự kết nối và tương tác giữa các nền kinh tế khác nhau.

Hoạt động xuất khẩu hàng hóa không chỉ đơn thuần là mua bán mà là một hệ thống quan hệ phức tạp, bao gồm cả giao dịch nội địa và quốc tế, nhằm thu hút ngoại tệ và mang lại lợi ích kinh tế - xã hội Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nước, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống người dân Các quan hệ này phản ánh sự phân công lao động quốc tế và chuyên môn hóa sản xuất, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.

Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế:

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa đất nước Để đạt được mục tiêu công nghiệp hóa nhanh chóng, cần có một lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị và công nghệ tiên tiến Do đó, việc đẩy mạnh xuất khẩu là cần thiết nhằm thu hút ngoại tệ, đảm bảo cho hoạt động nhập khẩu và hướng tới cân bằng cán cân thương mại.

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển Sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu sản xuất và tiêu dùng toàn cầu là kết quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại Việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là điều tất yếu đối với Việt Nam.

Xuất khẩu không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành Dệt may mà còn tạo ra cơ hội cho các ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi và thuốc nhuộm Sự phát triển này giúp các ngành liên quan có điều kiện thuận lợi để mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân

Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc làm và đời sống, thu hút hàng triệu lao động vào lĩnh vực sản xuất, chế biến và dịch vụ Nó không chỉ tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của người dân Hơn nữa, xuất khẩu thúc đẩy sản xuất, làm tăng qui mô và tốc độ sản xuất, khôi phục ngành nghề cũ và phát triển ngành nghề mới Sự phân công lao động mới yêu cầu sử dụng lao động hiệu quả hơn, nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống của nhân dân.

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại

Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp:

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, từ đó gia tăng vốn và lợi nhuận để phát triển sản xuất Xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích như tăng tài sản vô hình, tạo thêm vốn cho hoạt động kinh doanh, đào tạo nhân lực, đổi mới công nghệ và khai thác tiềm lực hiện có Ngoài ra, doanh nghiệp còn có cơ hội tiếp thu kinh nghiệm quản lý và ứng dụng khoa học công nghệ từ các đối tác nước ngoài, qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Nghiên cứu thị trường là yếu tố thiết yếu để hiểu rõ các quy luật biến động và thích ứng kịp thời với thị trường Việc nghiên cứu thị trường hàng hóa toàn cầu không chỉ quan trọng cho sự phát triển kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia và doanh nghiệp Nắm vững đặc điểm và sự biến động giá cả hàng hóa thế giới sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các tổ chức sản xuất hoạt động hiệu quả trên thị trường quốc tế.

Lập phương án kinh doanh

Dựa trên kết quả thu thập từ nghiên cứu thị trường, đơn vị xây dựng phương án kinh doanh Phương án này sẽ là kế hoạch hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh đã xác định.

Việc xác định phương án kinh doanh bao gồm:

• Đánh giá tình hình thị trường và thương nhân

• Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện, phương thức kinh doanh

• Đề ra biện pháp thực hiện

• Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh

Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng

Hỏi giá là một bước quan trọng trong giao dịch thương mại, nơi người mua yêu cầu người bán cung cấp thông tin về giá cả và các điều kiện liên quan đến việc mua hàng.

Chào hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng mà người bán hoặc người mua đưa ra, thể hiện rõ ý định bán hàng của người xuất khẩu Trong khi đó, đặt hàng là lời đề nghị từ phía người mua, diễn ra dưới hình thức đặt hàng, trong đó người mua nêu rõ thông tin về hàng hóa và các nội dung cần thiết để ký kết hợp đồng.

Hoàn giá là quá trình khi một bên nhận chào hàng hoặc đặt hàng nhưng không chấp nhận hoàn toàn, thay vào đó đưa ra một đề nghị mới Đề nghị mới này được coi là hoàn giá, và chào hàng ban đầu sẽ bị hủy bỏ.

Chấp nhận giá:Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng ( hoặc đặt hàng )mà phía bên kia đưa ra

Chấp nhận là quá trình mà hai bên mua bán thống nhất các điều kiện giao dịch và có thể ghi lại mọi thỏa thuận đã đạt được để gửi cho bên kia, tạo thành một văn kiện xác nhận.

Các hình thức đàm phán:Đàm phán qua thứ tín,đàm phán qua điện thoại,đàm phán trực tiếp

Thực hiện hợp đồng xuất khẩu là một quá trình phức tạp, yêu cầu tuân thủ cả luật quốc gia và luật quốc tế Việc này không chỉ đảm bảo quyền lợi của quốc gia mà còn góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong thị trường toàn cầu.

1.5.1.2 Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng trong phạm vi doanh nghiệp

Để gia tăng sản lượng xuất khẩu, doanh nghiệp cần tăng cường sản xuất nhằm tận dụng công nghệ và cơ sở hạ tầng sẵn có Việc nâng cao sản lượng không chỉ giúp giảm giá thành mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam

Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề

2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm việc thu thập thông tin mới qua nhiều phương thức khác nhau, mang lại kết quả độc đáo và chưa từng có trước đây.

* Thông qua phiếu điều tra:

Phiếu điều tra được thiết kế với hai loại câu hỏi: câu hỏi mở và câu hỏi đóng, trong đó chủ yếu là câu hỏi mở với các lựa chọn trả lời đã được giới hạn Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm tập trung vào các nội dung như thị trường, mặt hàng kinh doanh, và những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Mục tiêu của các câu hỏi là thu thập số liệu sơ cấp về tình hình xuất khẩu của công ty ra thế giới, với trọng tâm là hoạt động xuất khẩu sang Nhật Bản một cách khách quan và đầy đủ.

* Thông qua phỏng vấn điều tra:

Các câu hỏi phỏng vấn tập trung vào thực trạng xuất khẩu linh kiện điện tử và các biện pháp thúc đẩy hoạt động này của công ty Đồng thời, phỏng vấn cũng ghi nhận quan điểm và giải pháp từ các chuyên gia như giám đốc điều hành, trưởng phòng tổ chức, trưởng phòng kinh doanh, trưởng phòng xuất nhập khẩu và nhân viên phòng kế hoạch thị trường.

2.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Để phân tích hiệu quả kinh doanh, cần thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ nội bộ công ty, bao gồm các bảng tổng hợp kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo xuất nhập khẩu và các loại hợp đồng Những nguồn dữ liệu này được lấy từ phòng kế hoạch thị trường, phòng kinh doanh và các phòng ban liên quan khác trong doanh nghiệp.

Tài liệu về chính sách,thông tư,quy định về việc xuất khẩu hàng hóa trên các website trên mạng internet

2.1.3.Phương pháp sử dụng để phân tích dữ liệu

Sử dụng phần mềm như Excel để tổng hợp phiếu điều tra giúp đưa ra kết quả chính xác và nhanh chóng, hỗ trợ quá trình nghiên cứu những khó khăn trong nhập khẩu của công ty Bắt đầu từ thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 - 2010 Phương pháp tổng hợp các phân tích trên nhằm đưa ra kết luận về vấn đề Trong quá trình phân tích dữ liệu, áp dụng phương pháp so sánh và lập bảng biểu thống kê để chỉ ra sự khác biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm.

Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam

2.2.1.Giới thiệu về công ty TNHH Ban Dai Việt Nam

1.Khái quát về doanh nghiệp:

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ban Dai Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 849/GP-ĐT vào ngày 15 tháng 9 năm 1999 Địa chỉ trụ sở công ty nằm tại Khu chuyên gia Nhà máy thủy điện Hòa Bình, Phường Hữu Nghị, Thành phố Hòa Bình, Tỉnh Hòa Bình.

Loại hình doanh nghiệp:Công ty TNHH 100% vốn nước ngoài 2.Quy mô vốn kinh doanh:

Tổng vốn đầu tư ban đầu:5 triệu USD 100% vốn đầu tư từ Nhật Bản

3.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh

Doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thiết bị linh kiện điện tử phục vụ xuất khẩu, đồng thời gia công sản phẩm dây cáp điện cho ngành công nghiệp ô tô.

Thị trường xuất khẩu chính là :Nhật Bản và Trung Quốc

Thị trường Nhật Bản:thiết bị điên tử,các linh kiện điên t ử,dây cáp điện trong xe ô tô cho các hãng sản xuất ô tô

Thị trường Trung Quốc:các sản phẩm điện t ử,các bộ p hận để sản xuất ra các mặt hàng điện tử như nồi cơm điện,tủ lạnh,máy giặt…

2.2.2.Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị tường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam

Các nhân tố quốc gia có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Nhật Bản Tất cả doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đều bị tác động bởi những yếu tố này.

2.2.2.1.Nhóm nhân tố về chính trị,pháp luật

Trong kinh doanh quốc tế, vấn đề quan trọng nhất của môi trường chính trị là sự ổn định của hệ thống chính trị quốc gia

Để thúc đẩy xuất khẩu linh kiện điện tử, chính phủ Việt Nam đã không áp dụng thuế quan và hạn ngạch xuất khẩu cho mặt hàng này Thay vào đó, Việt Nam triển khai các biện pháp trợ cấp xuất khẩu, bao gồm đầu tư vốn nhà nước vào cơ sở hạ tầng cho ngành điện tử và giảm lãi suất cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện tử.

Tiêu chuẩn kỹ thuật là biện pháp phi thuế quan mà Nhật Bản áp dụng để hạn chế hàng nhập khẩu, gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam Các tiêu chuẩn này bao gồm yêu cầu về kỹ thuật, đóng gói và chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, công ty Ban Dai Việt Nam đã vượt qua những rào cản này nhờ vào việc tìm hiểu thị trường và đáp ứng nhu cầu từ đối tác, từ đó không ngừng mở rộng xuất khẩu sang Nhật Bản.

2.2.2.2.Nhóm nhân tố về kinh tế

Các lực lượng kinh tế toàn cầu cần chú trọng đến bốn yếu tố chính: cán cân thương mại, định hướng thị trường, đầu tư nước ngoài và hệ thống tiền tệ thế giới.

Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt khi các công ty nhận thanh toán bằng USD hoặc Yên Nhật trong khi giá thành sản phẩm lại tính bằng đồng Việt Nam Do đó, việc nắm bắt và hiểu rõ sự biến động của tỷ giá là rất quan trọng để xây dựng chính sách giá xuất khẩu hợp lý Tuy nhiên, hiện tại, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty vẫn chưa linh hoạt trong việc theo dõi và ứng phó với những thay đổi của thị trường và tỷ giá hối đoái.

2.2.2.3.Nhóm nhân tố thuộc môi trường văn hoá – xã hội: Đó là các yếu tố như dân cư, sở thích thị hiếu, thói quen tiêu dùng… của thị trường Nhật Bản Như chúng ta biết Nhật bản là một quốc gia với người dân nổi tiếng là kỹ tính,chỉ thích dùng hàng chất lượng cao và tốt đặc biệt là những sản phẩm điện tử vì vậy việc tìm hiểu rõ thói quen của người tiêu dùng là rất cần thiết

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

Cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, bao gồm giao thông vận tải, thông tin liên lạc và các dịch vụ công cộng, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty Hiện nay, công ty chủ yếu sử dụng vận tải đường biển để giao hàng, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ và chi phí thấp của ngành vận tải biển Việt Nam Hệ thống ngân hàng cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu, vì khả năng huy động vốn và chuyển đổi tiền tệ của công ty phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng trong nước.

2.2.3.Môi trường vi mô ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu giải pháp thúc đẩy mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam

2.2.3.1.Môi trường ngành điện tử nói chung

Ngành sản xuất hàng điện tử và linh kiện điện tử tại Việt Nam mới hình thành và bắt đầu xuất khẩu từ năm 1996, dẫn đến nhiều khó khăn do thiếu kinh nghiệm và hiểu biết Đây là một ngành non trẻ, đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, với những đặc điểm thụ động của một nền sản xuất tiếp nhận công nghệ.

Ngành công nghiệp điện tử tại Việt Nam chủ yếu phụ thuộc vào nguồn cung ứng từ thị trường nước ngoài, với phần lớn nguyên liệu lắp ráp được nhập khẩu Thị trường nội địa chỉ có khả năng cung cấp một số nguyên liệu đơn giản, điều này làm cho ngành điện tử trong nước gặp nhiều khó khăn và phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ nước ngoài.

Ngành công nghiệp điện tử đang phát triển với tốc độ nhanh chóng và liên tục thay đổi, ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực khác nhau.

Trên thị trường, các tập đoàn và hãng điện tử lớn đang cạnh tranh quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường Trong khi đó, các nước đang phát triển nhập khẩu linh kiện và nhận chuyển giao công nghệ, đồng thời tham gia sản xuất và xuất khẩu lại các sản phẩm.

Thực trạng xuất khẩu hàng linh kiện điện tử của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam

2.3.1.Đặc điểm thị trường Nhật bản

Thị trường Nhật Bản luôn là cơ hội hấp dẫn cho doanh nghiệp Việt Nam Với tổng mức tiêu dùng nội địa tăng nhanh, chiếm khoảng 55% trong tổng mức tăng trưởng GDP, đây là chỉ số quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trường này.

Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới với khoảng 128 triệu dân, là một thị trường tiềm năng với sức mua cao Người tiêu dùng Nhật Bản ưa chuộng sự đa dạng, hoàn hảo và tiện dụng, điều này tạo cơ hội cho các sản phẩm Việt Nam Trong những năm gần đây, kim ngạch nhập khẩu của Nhật Bản tăng trưởng mạnh, hứa hẹn triển vọng thương mại tốt đẹp giữa Việt Nam và Nhật Bản trong tương lai Tuy nhiên, thị phần hàng xuất khẩu của Việt Nam tại Nhật Bản vẫn còn khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 1% tổng kim ngạch nhập khẩu của nước này, trong khi các nước như Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia đã có thị phần cao hơn Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng hết lợi thế và chưa khắc phục được những khó khăn khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản.

Thị trường linh kiện điện tử Nhật Bản đang nổi bật với tiềm năng lớn, nhờ vào sự ưa chuộng của sản phẩm điện tử Nhật trên toàn cầu và khả năng sản xuất cao Nhu cầu về linh kiện điện tử tại Nhật Bản rất lớn, nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe trong sản xuất Các tập đoàn Nhật Bản không chỉ sản xuất và lắp ráp trong nước mà còn có nhiều chi nhánh trên toàn thế giới Do đó, việc nhập khẩu linh kiện điện tử là cần thiết để các tập đoàn này có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của chính mình và các công ty con.

Kết quả khảo sát tại công ty cho thấy 100% ý kiến đều đồng ý rằng Nhật Bản là một thị trường quan trọng, vì vậy việc tăng cường xuất khẩu sang thị trường này là cực kỳ cần thiết.

2.3.2.Năng lực cạnh tranh của công ty tại thị trường Nhật Bản

Ngành điện tử Việt Nam, mặc dù mới xuất hiện, đã phát triển mạnh mẽ với 90% trang thiết bị được hiện đại hóa Mặc dù lực lượng lao động còn hạn chế so với nhiều quốc gia khác, Việt Nam có khả năng sản xuất các sản phẩm phức tạp và chất lượng cao được thị trường quốc tế chấp nhận Nhiều doanh nghiệp trong ngành điện tử đã tổ chức tốt, đáp ứng tiêu chuẩn xã hội và xây dựng mối quan hệ vững chắc với nhà nhập khẩu, đặc biệt là từ Nhật Bản Việt Nam cũng được đánh giá là điểm đến ổn định về chính trị và an toàn về xã hội Việc gia nhập WTO đã tạo cơ hội cho ngành điện tử cạnh tranh công bằng và thu hút vốn đầu tư nước ngoài, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành này.

Thị trường Nhật Bản là một thị trường đầy tiềm năng cho việc xuất khẩu linh kiện điện tử, tuy nhiên, cạnh tranh từ các nước khác là khá lớn Công ty chúng tôi, với 100% vốn đầu tư từ Nhật Bản, sở hữu lợi thế vượt trội nhờ vào đặc điểm ngành điện tử yêu cầu nguồn tài chính và công nghệ cao Vốn đầu tư này giúp công ty có nhiều lợi thế trong việc cạnh tranh với các đối thủ trong nước và quốc tế Hơn nữa, đội ngũ lãnh đạo chủ yếu là người Nhật, điều này tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm kiếm đối tác tại Nhật Bản Đặc biệt, Việt Nam với giá nhân công thấp cũng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh về giá sản phẩm cho công ty.

2.3.3.Kim ngạch xuất khẩu của công ty Để thấy được vai trò xuất khẩu hàng linh kiện điện tử đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty em xin đưa ra bảng số liệu sau:

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam năm 2010 Đơn vị:1000USD

(Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường )

Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với tỷ trọng xuất khẩu tăng từ 55% tổng doanh thu năm 2008 lên 72,3% năm 2010 Sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu chứng tỏ đầu tư vào lĩnh vực này mang lại kết quả khả quan Tuy nhiên, doanh thu tổng thể chỉ tăng chậm từ năm 2008 đến 2009, chủ yếu do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu Năm 2009, doanh thu tăng rất ít, cho thấy tác động chung của khủng hoảng đến các doanh nghiệp Bước sang năm 2010, doanh thu và kim ngạch xuất khẩu đã phục hồi mạnh mẽ.

Bảng 3.2:Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường Đơn vị:1000USD

Thị trường Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Nhật Bản 4.087 49,1 5.234 50,1 7.961 49,8 Trung Quốc 2.013 24,2 3.186 30,5 3.297 22,3 Đài Loan 1.352 16,2 1.521 14,6 2.172 14,7 Thịtrường khác

(Nguồn : Phòng kế hoạch thị trường)

Bảng 3.2 cho thấy vai trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường Nhật Bản Mặc dù xuất khẩu sang Mỹ có xu hướng tăng chậm trong năm 2009 so với năm 2008, nhưng vẫn chiếm 50,1% tổng kim ngạch xuất khẩu Năm 2010, sản lượng xuất khẩu sang Nhật Bản đạt 7.961 nghìn USD, tuy nhiên giảm 0,3% so với năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.

Năm 2009, nhập khẩu linh kiện điện tử giảm đáng kể Theo một cuộc khảo sát, 40% người tham gia cho rằng sự sụt giảm xuất khẩu sang Nhật Bản trong năm này là do các công ty chưa kịp thời thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.

Công ty chưa chú trọng đúng mức vào việc nghiên cứu thị trường, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu cao nhưng chưa đủ sức mạnh để quảng bá hình ảnh thương hiệu ra thị trường quốc tế.

Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến công ty, đặc biệt khi Nhật Bản, thị trường chính của công ty, chịu ảnh hưởng nặng nề Sự sụt giảm trong nhập khẩu điện tử tại Nhật Bản đã dẫn đến việc kim ngạch xuất khẩu của công ty sang quốc gia này giảm nhanh chóng.

2.3.4.Cơ cấu,số lượng sản phẩm của công ty

Công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng như linh kiện xe ô tô, linh kiện tủ lạnh, dây cáp điện trong ô tô và linh kiện cho các sản phẩm điện tử khác Dưới đây là bảng số liệu giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình hình xuất khẩu các mặt hàng này.

Bảng 3.3 : Các mặt hàng sản xuất chính của công ty Đơn vị:1000sp

Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

(Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường)

Theo bảng thống kê, linh kiện tủ lạnh là sản phẩm có sản lượng sản xuất và tiêu thụ cao nhất, đạt 30,05% với 841.552 nghìn sản phẩm vào năm 2008 Mặc dù năm 2009 chứng kiến sự gia tăng sản lượng, nhưng mức tăng này chỉ nhẹ do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Đến năm 2010, sản lượng các mặt hàng đều tăng mạnh, trong khi đó một số sản phẩm khác lại ghi nhận sự giảm so với năm trước.

Từ năm 2009, tỷ lệ sản xuất của công ty giảm từ 22,96% xuống còn 17,46% do sự tập trung vào sản xuất linh kiện Tuy nhiên, tổng sản lượng và tiêu thụ năm 2010 đã tăng hơn 1.000.000 sản phẩm so với năm 2009, cho thấy công ty đang trên đà phát triển mạnh mẽ.

Bảng 3.4 : Sản lượng xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của công ty Đơn vị:1000sp

Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ

(Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường)

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hoạt động xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị tường Nhật Bản của công ty TNHH Ban Dai Việt nam

3.1.2.Những thành tựu đạt được

Nghiên cứu về việc đẩy mạnh xuất khẩu linh kiện điện tử tại công ty TNHH Ban Dai Việt Nam sang thị trường Nhật Bản cho thấy công ty đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, mặc dù gặp khó khăn Hoạt động xuất khẩu linh kiện điện tử luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, với kim ngạch xuất khẩu tăng lên năm 2010, cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của xuất khẩu trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009 Dù doanh thu giảm trong năm 2009, công ty vẫn ghi nhận sự tăng trưởng trong xuất khẩu và đã phục hồi mạnh mẽ vào năm 2010, với kim ngạch xuất khẩu đạt 72,3%.

Công ty đang tích cực mở rộng thị trường bằng cách phát triển các thị trường truyền thống và tìm kiếm đối tác mới Hiện tại, sản phẩm của công ty đã có mặt tại nhiều quốc gia châu Á Việc mở rộng thị trường không chỉ mang lại tiềm năng phát triển lớn cho công ty trong tương lai, mà còn là biện pháp phòng vệ hiệu quả trước những biến động bất ngờ của các thị trường chủ chốt.

Vào thứ ba, công ty đã khởi đầu quá trình đổi mới và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời triển khai chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng ngành nghề Công ty đã đầu tư vào các thiết bị chuyên dụng hiện đại, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Vào thứ tư, công ty đã thành công trong việc xây dựng hình ảnh và thương hiệu tại thị trường Nhật Bản, điều này tạo nền tảng vững chắc cho các bước phát triển tiếp theo.

Vào thứ năm, công ty đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu, không chỉ tạo ra hàng ngàn công việc cho công nhân mà còn góp phần mang lại lượng ngoại tệ đáng kể cho đất nước.

3.1.2.Những tồn tại mà công ty còn gặp phải

Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong việc xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty là gia công quốc tế, dẫn đến giá trị xuất khẩu chưa cao Khi nhận gia công, công ty chỉ thu về phí gia công, số tiền này thường rất nhỏ so với tổng giá trị hợp đồng Do đó, mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn, nhưng giá trị thực sự của hoạt động xuất khẩu lại không cao.

Chất lượng sản phẩm của công ty hiện chưa đạt tiêu chuẩn cao so với các doanh nghiệp khác, dẫn đến khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu còn yếu.

Công ty đang gặp khó khăn trong công tác tiếp cận thị trường và xúc tiến thương mại, với hoạt động chủ yếu do phòng kế hoạch thị trường đảm nhiệm mà chưa có phòng Marketing chuyên biệt Điều này cho thấy mức độ chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh còn thấp Hơn nữa, hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế của công ty vẫn còn hạn chế, chỉ tham gia các hội chợ triển lãm nhỏ trong nước mà chưa chú trọng đến các hoạt động quốc tế Đặc biệt, công ty chưa có website quảng bá sản phẩm, khiến các doanh nghiệp khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin và đối tác.

Trình độ cán bộ xuất nhập khẩu của công ty còn hạn chế, đặc biệt là về ngoại ngữ và nghiệp vụ kinh doanh Hạn chế này dẫn đến vi phạm hợp đồng, như chậm giao hàng và sai sót trong thủ tục hải quan, cũng như hàng hóa không đạt chất lượng Những vấn đề này đã ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của doanh nghiệp.

3.1.3.Nguyên nhân của các hạn chế mà công ty gặp phải

Công ty TNHH Ban Dai Việt Nam gặp phải những hạn chế trong xuất khẩu linh kiện điện tử sang Nhật Bản, do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.

3.1.3.1.Nguyên nhân chủ quan Đó là những nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp, chúng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, khiến cho việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử sang thị trường Nhật Bản còn nhiều thiếu sót Cụ thể là:

Việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật vào sản xuất tại công ty chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến năng lực và thiết bị công nghệ không đồng bộ và lạc hậu Điều này khiến cho công suất của máy móc thiết bị chưa được huy động tối đa.

Hoạt động kinh doanh được tiến hành chưa theo một chiến lươc xây dựng cụ thể, khoa học Do đó hiệu quả chưa cao

Công ty cần tăng cường đầu tư vào nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu Đặc biệt, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng cần được chú trọng hơn để phát triển bền vững.

Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mang lại nhiều cơ hội và lợi thế cho các doanh nghiệp, nhưng cũng đặt ra không ít thách thức, đặc biệt là trong ngành điện tử Việc mở cửa thị trường và xóa bỏ các rào cản bảo hộ đã dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ như Trung Quốc và Thái Lan, khiến thị phần của doanh nghiệp điện tử Việt Nam bị giảm sút.

Các đề xuất,kiến nghị với vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiện điện tử

3.2.1.Những kiến nghị,giải pháp với công ty

3.2.1.1.Tăng cường sản xuất sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp

Việt Nam, với lợi thế giá nhân công rẻ, có thể tăng cường sản xuất hàng hóa để xuất khẩu nhiều hơn Thị trường Nhật Bản là một cơ hội lớn với nhu cầu cao về linh kiện điện tử Nếu chúng ta đáp ứng được yêu cầu của thị trường này, lợi nhuận sẽ tăng đáng kể.

Hoạt động xuất khẩu hàng linh kiện điện tử tại công ty hiện nay cho thấy hình thức xuất khẩu theo FOB chỉ đạt 30% trong năm.

Vào năm 2010, giá trị xuất khẩu của công ty chưa đạt mức cao Để cải thiện tình hình, công ty nên tập trung vào việc sản xuất hàng FOB, vì không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn đáp ứng nhu cầu của các nhà nhập khẩu trong việc nhận được sự hỗ trợ từ nhà sản xuất về thiết kế sản phẩm và lựa chọn nguyên liệu.

3.2.1.2.Nâng cao chất lượng sản phẩm

Nhật Bản là một thị trường khó tính, nơi chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng đặt lên hàng đầu Cạnh tranh giá không còn là yếu tố quyết định; thay vào đó, sự ổn định và đáp ứng yêu cầu chất lượng sản phẩm là chìa khóa để công ty phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường Để mở rộng thị trường và nâng cao sức cạnh tranh, các công ty cần cải thiện chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên liệu, tìm kiến nhà cung ứng nguyên liệu ổn định, đúng hạn, bảo quản tốt nguyên liệu tránh xuống phẩm cấp

- Đầu tư vào máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất nhằm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm

Phát triển sản phẩm mới và chuyên biệt hóa sản phẩm là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường luôn thay đổi Điều này phản ánh sự thay đổi trong nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của con người Do đó, công ty cần có kế hoạch phát triển sản phẩm mới bằng cách thành lập bộ phận nghiên cứu chuyên trách và đầu tư vào đổi mới công nghệ Đa dạng hóa sản phẩm không chỉ giúp công ty phân tán rủi ro trong kinh doanh mà còn khai thác tối đa năng lực sản xuất, từ đó xuất khẩu nhiều sản phẩm khác nhau vào các thị trường mục tiêu và thị trường ngách.

3.2.1.3 Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và hoàn thiện công tác xúc tiến thương mại quốc tế

Việc tìm kiếm thị trường mới phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của chính phủ, như cục xúc tiến thương mại và thông tin từ các phòng thuộc Bộ Thương mại, cùng với độ chính xác của những thông tin này Tuy nhiên, các công ty cũng cần chủ động trong việc khám phá thị trường bằng cách liên kết với các doanh nghiệp có kinh nghiệm và thường xuyên nghiên cứu xu hướng tiêu dùng tại thị trường nước ngoài.

Để thực hiện xúc tiến xuất khẩu một cách hiệu quả, công ty cần xây dựng và áp dụng các phương tiện như thông tin, quảng cáo, hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường và thuê tư vấn Điều này giúp đảm bảo sự kết nối chặt chẽ giữa sản xuất, lưu thông và tiêu thụ, xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của người mua Công ty nên lựa chọn hình thức xúc tiến xuất khẩu phù hợp nhất để đạt hiệu quả cao nhất Đồng thời, việc đẩy mạnh nghiên cứu thị trường cũng là yếu tố quan trọng trong chiến lược này.

Công tác nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thành công hay thất bại của công ty xuất nhập khẩu Để nâng cao hiệu quả, công ty cần thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường và củng cố phòng kế hoạch thị trường Hiện tại, phòng kế hoạch thị trường chưa hoạt động hiệu quả, với phần lớn nhân viên chỉ tập trung vào việc xây dựng kế hoạch sản xuất theo đơn hàng của khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu.

Hoàn thiện công tác xúc tiến thương mại quốc tế:

Hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu, bên cạnh công tác nghiên cứu thị trường Để sản phẩm nhanh chóng được người tiêu dùng toàn cầu biết đến, các công ty cần triển khai các biện pháp xúc tiến hiệu quả Hiện tại, nhiều công ty chỉ tập trung vào xúc tiến trong nước, dẫn đến sản phẩm như linh kiện điện tử chưa được biết đến tại thị trường Nhật Bản Do đó, công ty cần chủ động tìm kiếm khách hàng qua quảng cáo trực tuyến, tham gia hội chợ triển lãm quốc tế, và thiết lập văn phòng đại diện tại Nhật Bản để gia tăng thị phần xuất khẩu.

3.2.1.4 Giải pháp về nguồn nhân lực

Nhiều nhà quản trị cấp cao của các công ty quốc tế cho rằng con người là yếu tố quyết định thành công Dù đầu tư hàng triệu USD vào nhà máy hiện đại, nếu đội ngũ điều hành kém năng lực và công nhân không thành thạo, hiệu quả hoạt động sẽ thấp Do đó, việc đào tạo nhân lực, bồi dưỡng công nhân tay nghề cao và nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cho đội ngũ cán bộ là vấn đề cấp bách, bởi nguồn nhân lực hiện tại chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Công ty cần đầu tư vào việc đào tạo đội ngũ công nhân, vì tay nghề của họ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.

Công ty cần thường xuyên đào tạo và nâng cao tay nghề cho công nhân, đặc biệt là những người trẻ đang học việc Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến đòi hỏi công ty tổ chức hướng dẫn cho công nhân về cách vận hành và sử dụng đúng, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động.

Công ty cần tập trung vào công tác đào tạo để nâng cao năng lực cho cán bộ và công nhân kỹ thuật, vì họ là yếu tố quyết định trong việc tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm điện tử Việc nâng cao trình độ và phát huy tính năng động của nhân viên là rất quan trọng, do đó công ty nên dành ngân sách cho hoạt động đào tạo và tận dụng các chương trình hỗ trợ từ Chính phủ Ngoài việc đào tạo cán bộ mới, công ty cũng cần chú trọng đào tạo chuyên sâu cho nhân viên trẻ có năng lực, nhằm xây dựng đội ngũ giỏi và lành nghề Đối với nhân viên thương mại, việc nâng cao năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp cũng cần được quan tâm.

Công ty cần hiện đại hóa cơ sở vật chất trong sản xuất để thu hút nhân lực, đồng thời chú trọng đến các chính sách về việc làm và bảo trợ xã hội, đảm bảo tính công bằng cho người lao động.

Công ty cần tối ưu hóa bố trí và sắp xếp lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiết kiệm chi phí Để thu hút nhân viên, công ty nên xây dựng hình ảnh hấp dẫn về thu nhập, điều kiện làm việc và cơ hội đào tạo tay nghề.

3.2.2.Các giải pháp,kiến nghị về phía nhà nước

3.2.2.1 Giải pháp về vốn đầu tư

Ngày đăng: 10/06/2022, 20:49

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam năm 2010. - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiển điện tử sang thị trường nhật bản của công ty TNHH ban dai việt nam
Bảng 3.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ban Dai Việt Nam năm 2010 (Trang 20)
Bảng 3.2:Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường. - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiển điện tử sang thị trường nhật bản của công ty TNHH ban dai việt nam
Bảng 3.2 Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường (Trang 21)
Bảng 3.3 :Các mặt hàng sản xuất chính của công ty. - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiển điện tử sang thị trường nhật bản của công ty TNHH ban dai việt nam
Bảng 3.3 Các mặt hàng sản xuất chính của công ty (Trang 22)
Bảng 3.4 : Sản lượng xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của công ty. Đơn vị:1000sp - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng linh kiển điện tử sang thị trường nhật bản của công ty TNHH ban dai việt nam
Bảng 3.4 Sản lượng xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của công ty. Đơn vị:1000sp (Trang 23)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w