1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP hạn CHẾ rủi RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN ô tô của CÔNG TY cổ PHẦN ô tô AN HƯNG

51 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hạn Chế Rủi Ro Trong Quá Trình Thực Hiện Hợp Đồng Nhập Khẩu Linh Kiện Ô Tô Của Công Ty Cổ Phần Ô Tô An Hưng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Quốc Tế
Thể loại khóa luận
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 231,88 KB

Cấu trúc

  • 1.2 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (3)
  • 1.3 Mục đích nghiên cứu (4)
  • 1.4 Đối tượng nghiên cứu (4)
  • 1.5 Phạm vi nghiên cứu (4)
  • 1.6 Phương pháp nghiên cứu (4)
    • 1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liêu (4)
    • 1.6.2 Phương pháp xử lý dữ liệu (4)
  • 1.7 Kết cấu khóa luận (4)
  • CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU (6)
    • 2.1 Một số khái niệm cơ bản (6)
      • 2.1.1 Nhập khẩu (6)
      • 2.1.2. Hợp đồng nhập khẩu (6)
      • 2.1.3. Rủi ro (6)
      • 2.1.4. Nguy cơ rủi ro (7)
    • 2.2 Một số lý thuyết cơ bản về rủi ro trong quá trình nhập khẩu (7)
      • 2.2.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (7)
        • 2.2.1.1 Xin giấy phép nhập khẩu (7)
        • 2.2.1.2 Thuê phương tiện vận tải (7)
        • 2.2.1.3 Mua bảo hiểm (8)
        • 2.2.1.4 Làm thủ tục hải quan (8)
        • 2.2.1.5 Nhận hàng nhập khẩu (9)
        • 2.2.1.6 Kiểm tra hàng (10)
        • 2.2.1.7 Làm thủ tục thanh toán (10)
        • 2.2.1.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (11)
      • 2.2.2 Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (11)
        • 2.2.2.1. Các yếu tố làm gia tăng rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (11)
        • 2.2.2.2. Đặc điểm của rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (13)
        • 2.2.2.3. Phân loại rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (14)
      • 2.2.3 Quan hệ tương tác giữa rủi ro và hiệu quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu (14)
        • 2.2.3.1 Hiệu quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu (14)
    • 2.3 Phân định nội dung nghiên cứu (15)
      • 2.3.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (15)
      • 2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (16)
      • 2.3.3 Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu (16)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN Ô TÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƯNG (17)
    • 3.1 Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô An Hưng (17)
      • 3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển (17)
      • 3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty (18)
      • 3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty (18)
      • 3.1.4 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty (19)
      • 3.1.5 Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty (20)
        • 3.1.5.1 Về kim ngạch nhập khẩu (20)
        • 3.1.5.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu (21)
    • 3.2 Thực trạng rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty cổ phần ô tô An Hưng (21)
      • 3.2.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện ô tô của công ty cổ phần ô tô (22)
        • 3.2.1.1 Xin giấy phép nhập khẩu (22)
        • 3.2.1.2 Mở thư tín dụng (L/C) (22)
        • 3.2.1.3 Đôn đốc bên bán giao hàng (23)
        • 3.2.1.4 Mua bảo hiểm hàng hóa (23)
        • 3.2.1.5 Làm thủ tục thanh toán (24)
        • 3.2.1.6 Làm thủ tục hải quan (24)
        • 3.2.1.7 Nhận hàng (25)
        • 3.2.1.8 Kiểm tra hàng hóa (26)
        • 3.2.1.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (26)
      • 3.2.2 Nguy cơ rủi ro (28)
        • 3.2.2.1 Nguy cơ rủi ro từ môi trường tự nhiên (28)
        • 3.2.2.2 Nguy cơ rủi ro từ môi trường chính trị quốc tế (28)
        • 3.2.2.3 Nguy cơ rủi ro từ chính sách quản lý và cơ chế điều hành XNK của nhà nước (29)
        • 3.2.2.4 Nguy cơ rủi ro từ yếu kém trong năng lực quản lý và trình độ chuyên môn (29)
      • 3.2.3 Một số rủi ro điển hình trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty cổ phần ô tô An Hưng (30)
        • 3.2.3.1 Rủi ro về số lượng và chất lượng hàng hóa (30)
        • 3.2.3.2 Rủi ro do sự biến động về tỷ giá hối đoái (31)
        • 3.2.3.3 Rủi ro trong thanh toán quốc tế (32)
        • 3.2.3.4 Rủi ro trong quá trình chuyên chở hàng hóa nhập khẩu (32)
        • 3.2.3.5 Rủi ro trong khiếu nại, kiện tụng (33)
      • 3.2.4 Đánh giá về tác động rủi ro đối với Công ty cổ phần ô tô An Hưng (34)
      • 3.2.5 Đánh giá về nguyên nhân gây ra rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty cổ phần ô tô An Hưng (34)
  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN Ô TÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƯNG (37)
    • 4.1 Quan điểm và phương hướng cơ bản về hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình thực hiên hợp đồng xuất nhập khẩu (37)
      • 4.1.1 Sự cần thiết và lợi ích của các biện pháp hạn chế rủi ro (37)
      • 4.1.2 Quan điểm, phương hướng của Công ty cổ phân ô tô An Hưng về hạn chế rủi ro (38)
        • 4.1.2.1 Quan điểm của Công ty cổ phần ô tô An Hưng về hạn chế rủi ro trong kinh (38)
        • 4.1.2.2 Phương hướng của Công ty cổ phần ô tô An Hưng về hạn chế rủi ro trong kinh (38)
    • 4.2 Thực trạng biện pháp hạn chế rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu được vận dụng tại Công ty cổ phần ô tô An Hưng (39)
      • 4.2.1 Các biện pháp được áp dụng phổ biến (39)
        • 4.2.1.1 Bảo hiểm hàng hóa (39)
        • 4.2.1.2 Các biện pháp về kĩ thuật tổ chức hợp đồng (39)
        • 4.2.1.3 Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ (39)
      • 4.2.2 Đánh giá về các biện pháp hạn chế rủi ro tại Công ty cổ phần ô tô An Hưng (40)
      • 4.3.1 Các giải pháp từ phía Nhà nước (40)
      • 4.3.2 Các giải pháp từ phía Công ty cổ phần ô tô An Hưng (42)
        • 4.3.2.1 Hoàn thiện các nghiệp vụ (42)
        • 4.3.2.2 Đào tạo và nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương cho các cán bộ công nhân viên (44)

Nội dung

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN Ô TÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƯNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta hiện nay, thì thương mại quốc tế (TMQT) ngày càng trở nên quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nước ta nói riêng và đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung TMQT nó tạo cho mỗi quốc gia phát huy mạnh những mặt hàng mà mình có lợi.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về quy trình hợp đồng nhập khẩu, đặc biệt là rủi ro mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt trong quá trình này Các đề tài này chủ yếu tập trung vào khía cạnh quản trị thay vì hoàn thiện quy trình Bên cạnh đó, còn có nhiều nghiên cứu liên quan đến các vấn đề xung quanh quy trình nhập khẩu Mặc dù rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu không phải là một chủ đề mới, nhưng mỗi góc độ nghiên cứu lại mang đến những cái nhìn khác nhau về vấn đề này.

Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu về rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của doanh nghiệp như:

Luận văn "Rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trường" được thực hiện bởi sinh viên Nguyễn Đăng Quang tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Kinh tế Quốc tế vào năm 2009 Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các rủi ro mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang phát triển.

Luận văn của sinh viên Trần Dung, Khoa Thương mại quốc tế, Trường Đại học Thương mại năm 2012, nghiên cứu về quản trị rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu thép không gỉ của Công ty TNHH Tajima Việt Nam sang thị trường Mỹ Bài viết phân tích các yếu tố rủi ro tiềm ẩn và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm tối ưu hóa quy trình xuất khẩu, đảm bảo lợi ích cho công ty trong bối cảnh thị trường quốc tế đầy biến động.

Luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Bộ, Trường Đại học Thương Mại, Khoa Thương Mại quốc tế, năm 2010, tập trung vào việc giám sát và điều hành quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện máy móc từ thị trường Nhật Bản của Công Ty TNHH Ô Tô Đông Phong.

Khóa luận của em sẽ tập trung nghiên cứu các rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, bao gồm những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này và tác động của chúng Bên cạnh đó, bài viết sẽ phân tích các biện pháp chủ yếu được áp dụng để hạn chế rủi ro Từ đó, em sẽ đưa ra đánh giá và đề xuất các kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Mục đích nghiên cứu

Dựa trên dữ liệu thu thập và kinh nghiệm thực tiễn, nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài.

- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

- Nhận xét, đánh giá thực trạng quy trình nhập khẩu linh kiệ ô tô của Công ty cổ phần ô tô An Hưng.

- Đưa ra các đề xuất nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty Cổ phần ô tô An Hưng.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liêu

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên gia và dùng phương pháp quan sát.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Chủ yếu sử dụng nguồn dữ liệu nội bộ củaCông ty.

Phương pháp xử lý dữ liệu

Quá trình phân tích dữ liệu bao gồm việc sử dụng phương pháp lập bảng biểu thống kê, cùng với phân tích và so sánh, nhằm đánh giá tổng quát vấn đề và đưa ra kết luận chính xác.

Kết cấu khóa luận

Đề tài gồm có 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.

Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Chương 3: Thực trạng rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện ô tô của Công ty cổ phần ô tô An Hưng.

Chương 4 trình bày định hướng phát triển và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện ô tô của Công ty cổ phần ô tô An Hưng Công ty sẽ tập trung vào việc xây dựng các chiến lược hợp tác với các nhà cung cấp uy tín, nâng cao quy trình kiểm soát chất lượng và tối ưu hóa logistics để giảm thiểu rủi ro Đồng thời, việc đào tạo nhân viên về quản lý hợp đồng và pháp lý cũng sẽ được chú trọng nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng hiệu quả và an toàn.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

Một số khái niệm cơ bản

Nhập khẩu là hình thức kinh doanh quốc tế giữa các thương nhân từ các quốc gia khác nhau, trong đó người nhập khẩu yêu cầu người xuất khẩu cung cấp một lượng hàng hoá đã được thỏa thuận Người nhập khẩu có trách nhiệm thanh toán cho người xuất khẩu một giá trị tương ứng với số lượng hàng hoá nhận được.

Hợp đồng thương mại quốc tế, hay còn gọi là hợp đồng mua bán ngoại thương, là thỏa thuận giữa các bên có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau Trong hợp đồng này, bên bán (bên xuất khẩu) có trách nhiệm chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua (bên nhập khẩu), trong khi bên mua phải nhận hàng và thanh toán tiền hàng.

Rủi ro là sự kiện không may mắn, tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau và gắn liền với hoạt động sống, sản xuất, kinh doanh của con người Trong nhiều năm qua, rủi ro đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều học giả trong lĩnh vực kinh tế và bảo hiểm Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm rủi ro, trong đó, Allan Willett, một học giả người Mỹ, định nghĩa rủi ro là bất trắc cụ thể đến một biến cố không mong đợi, nhấn mạnh rằng rủi ro liên quan tới thái độ con người, với những biến cố ngoài mong đợi được xem là rủi ro.

Theo ông Nguyễn Hữu Thân, tác giả cuốn “Phương pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh”, rủi ro được định nghĩa là sự bất trắc gây ra mất mát và thiệt hại Ông cho rằng chỉ những bất trắc gây hậu quả cho con người mới được coi là rủi ro, trong khi những bất trắc không gây tổn thất thì không thuộc phạm trù này Từ góc độ bảo hiểm, rủi ro được xem là những đe dọa không lường trước, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tổn thất cho đối tượng bảo hiểm.

Nguy cơ rủi ro là những sự kiện bất lợi có khả năng xảy ra, phản ánh trạng thái tiềm ẩn và khả năng xảy ra rủi ro Mức độ nguy cơ càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn, và nguy cơ này luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh, có thể gây thiệt hại cho doanh nghiệp bất cứ lúc nào Nguy cơ rủi ro có tính quy luật, luôn biến đổi theo các yếu tố tự nhiên, chính trị và kinh tế Do đó, khả năng làm chủ tự nhiên và sự hiểu biết của con người sẽ giúp nhận dạng và dự đoán nguy cơ rủi ro một cách chính xác hơn.

Một số lý thuyết cơ bản về rủi ro trong quá trình nhập khẩu

2.2.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, đơn vị xuất nhập khẩu cần tổ chức thực hiện hợp đồng một cách hiệu quả Quá trình này bao gồm nhiều công việc phức tạp và tự nguyện, đòi hỏi người thực hiện phải có kỹ năng và nghiệp vụ thương mại quốc tế vững vàng Để thực hiện hợp đồng thành công, cần tiến hành các bước cụ thể và có kế hoạch rõ ràng.

2.2.1.1 Xin giấy phép nhập khẩu.

Xin giấy phép nhập khẩu là bước quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để thực hiện các bước tiếp theo trong quá trình nhập khẩu Sau khi ký hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải xin giấy phép nhập khẩu Hiện có hai loại giấy phép nhập khẩu: giấy phép nhập khẩu năm và giấy phép nhập khẩu chuyến.

Khi đối tượng thuộc phạm vi phải xin giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp phải xuất trình bộ hồ sơ xin giấy phép gồm:

 Phiếu hạn ngạch (nếu có).

 Bản sao hợp đồng hoặc bản sao L/C.

 Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là nhập khẩu uỷ thác).

 Các giấy tờ có liên quan (nếu có).

2.2.1.2 Thuê phương tiện vận tải.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế việc thuê phương tiện

Dựa vào điều kiện cơ sở giao hàng, nếu điều kiện là CFR, CIF, CPT, CIP, DES, DEQ, DDU, DDP, người xuất khẩu phải thuê phương tiện vận tải Ngược lại, với các điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB, trách nhiệm thuê phương tiện vận tải thuộc về người nhập khẩu.

Để tối ưu hóa chi phí vận chuyển, cần xem xét khối lượng hàng hóa nhằm tối ưu hóa trọng tải của phương tiện Bên cạnh đó, việc đánh giá đặc điểm của hàng hóa cũng rất quan trọng để lựa chọn phương tiện phù hợp, đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Căn cứ vào điều kiện vận tải, hàng hoá có thể được phân loại thành hàng hoá rời hoặc hàng hoá đóng trong container, hàng hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt Ngoài ra, việc vận chuyển cũng phụ thuộc vào tuyến đường, có thể là tuyến đường bình thường hoặc đặc biệt, và hình thức vận tải có thể là một chiều hoặc khứ hồi.

Trong thương mại quốc tế, việc vận chuyển hàng hóa thường diễn ra xa và trong điều kiện phức tạp, dẫn đến nguy cơ hư hỏng và mất mát lớn Chuyên chở hàng hóa bằng đường biển thường gặp nhiều rủi ro, vì vậy bảo hiểm đường biển trở thành loại bảo hiểm phổ biến nhất Theo các điều kiện CIF và CIP, người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm vì lợi ích của người mua, nhưng chỉ cần mua ở mức tối thiểu Trong khi đó, ở các điều kiện khác, việc mua bảo hiểm là tùy thuộc vào quyết định của các bên Khi mua bảo hiểm, các đơn vị kinh doanh cần thiết lập một hợp đồng bảo hiểm rõ ràng.

2.2.1.4 Làm thủ tục hải quan.

Thủ tục hải quan là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý hoạt động buôn bán hợp pháp và ngăn chặn buôn lậu Theo quyết định số 1494/2001/QĐ-TCHQ, có hiệu lực từ ngày 1/10/2001, quy trình hải quan đối với hàng nhập khẩu được chia thành 3 bước cơ bản.

Bước 1: Tiếp nhận, đăng ký tên khai hải quan và quyết định hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá.

Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá.

Bước 3: Kiểm tra tính thuế

2.2.1.5 Nhận hàng nhập khẩu. a) Nhận hàng từ tàu biển bao gồm các bước sau:

 Chuẩn bị chứng từ nhận hàng.

 Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao hàng từ nước ngoài về

Xác nhận với cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng và lịch tàu là rất quan trọng Ngoài ra, cần nắm rõ cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật trong quá trình bốc dỡ và bảo quản hàng hóa để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

 Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hoá như vận chuyển đơn, lệnh giao hàng.

Khi nhận hàng, cần kiểm tra số lượng, đảm bảo sự phù hợp với tên hàng, chủng loại, thông số kỹ thuật, và chất lượng bao bì Đồng thời, cần đối chiếu ký mã hiệu của hàng hóa với các yêu cầu đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

Người nhập khẩu phải kiểm tra, giám sát việc giao nhận hàng, phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.

Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp bảo quản hàng hoá cho cảng. b, Nếu công ty nhận hàng chuyên chở bằng Container bao gồm các bước:

 Nhận vận đơn và các chứng từ khác.

 Trình vận đơn và các chứng từ khác như : Hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói cho hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).

Nhà nhập khẩu cần đến trạm hoặc bãi Container để nhận hàng Nếu hàng nguyên Container và công ty muốn kiểm tra hàng tại kho riêng, họ phải đề nghị với cơ quan hải quan và hãng tàu để mượn Container Sau khi được chấp nhận, chủ hàng sẽ kiểm tra, niêm phong và kẹp chì Container, sau đó vận chuyển về kho riêng và trả Container rỗng cho hãng tàu Nếu hàng hóa được chuyên chở bằng đường sắt, quy trình nhận hàng cũng cần tuân thủ các quy định tương tự.

Khi hàng hóa đã đầy toa xe, người nhập khẩu sẽ nhận toàn bộ toa xe để thực hiện kiểm tra và niêm phong kẹp chì Sau đó, họ sẽ tiến hành làm thủ tục hải quan, dỡ hàng và kiểm tra chất lượng hàng hóa trước khi tổ chức vận chuyển về kho riêng.

Nếu hàng hóa không đủ để lấp đầy toa xe, người nhập khẩu sẽ nhận hàng tại trạm giao hàng của ngành đường sắt và sau đó tự tổ chức vận chuyển hàng hóa về kho riêng của mình.

Sau khi nhận hàng, bên nhập khẩu tiến hành kiểm tra quy cách, phẩm chất và tình trạng thực tế của hàng hóa Thông thường, bên mua sẽ mời một cơ quan giám định thực hiện việc này Cơ quan giám định sẽ lấy mẫu, phân tích số lượng và chất lượng hàng hóa để xác định sự phù hợp với hợp đồng đã ký.

2.2.1.7 Làm thủ tục thanh toán.

Trong thương mại quốc tế hiện nay có nhiều phương thức thanh toán khác nhau nhưng chủ yếu dùng một trong các phương thức sau:

 Phương thức giao chứng từ trả tiền.

 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C).

Thanh toán bằng L/C là phương thức có độ an toàn cao nhất, bảo vệ quyền lợi cho cả người mua và người bán.

(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi tới ngân hàng.

Ngân hàng sẵn sàng mở L/C, cam kết thanh toán cho người xuất khẩu khi họ cung cấp đầy đủ các chứng từ theo quy định trong L/C Các chứng từ cần thiết bao gồm hóa đơn thương mại, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận số lượng và chất lượng, cùng với giấy chứng nhận bảo hiểm.

(3) Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc cho người xuất khẩu.

(4) Người xuất khẩu chấp nhận L/C và giao hàng Nếu không chấp nhận thì phải

(5) Người xuất khẩu chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo.

(6) Ngân hàng thông báo chuyển chứng từ cho ngân hàng mở L/C.

(7) Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ Nếu thấy phù hợp thì trả tiền cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo.

Phân định nội dung nghiên cứu

2.3.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu, giúp phân tích các bước và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này Mỗi bước trong quy trình đều chịu tác động của những yếu tố đặc trưng, từ đó cho phép doanh nghiệp hiểu rõ hơn về sự tương tác giữa các yếu tố và hoạt động nhập khẩu Việc phân tích này không chỉ giúp nhận định những ảnh hưởng qua lại mà còn nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu cho doanh nghiệp.

2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nội bộ và ngoại bộ của doanh nghiệp Việc nghiên cứu các nhân tố này giúp doanh nghiệp nhận diện cơ hội, thách thức, cũng như điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó nâng cao hiệu quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

2.3.3 Rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

Rủi ro trong kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, là điều không thể tránh khỏi Việc nghiên cứu rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu giúp doanh nghiệp nhận diện các yếu tố làm tăng rủi ro, đồng thời xác định những rủi ro phổ biến nhất trong kinh doanh xuất nhập khẩu Từ đó, doanh nghiệp có thể đề ra các biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN Ô TÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƯNG

Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô An Hưng

3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển.

Công ty Cổ phần Ô tô An Hưng, trước đây là Công ty Ô tô An Hưng, được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm 1999, với giấy phép đăng ký kinh doanh do UBND thành phố Hà Nội cấp.

Công ty 4103010901, thuộc tập đoàn Gami Group, hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như phân phối ô tô và dịch vụ, phát triển khu đô thị đồng bộ, xây dựng chung cư cao cấp, kinh doanh và nhượng quyền thương mại, cùng với nhập khẩu và phân phối linh kiện ô tô.

Sau khi cổ phần hóa vào năm 2005, công ty đã nhận thức rõ về quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mang đến nhiều thách thức và cơ hội phát triển cho doanh nghiệp Mặc dù đã đạt được thành công trong lĩnh vực phân phối ô tô và dịch vụ khách hàng, áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt và thị trường dần bão hòa khiến hiệu quả kinh doanh ô tô và linh kiện giảm sút Để không ngừng phát triển, Ban lãnh đạo công ty đã xác định lại phương hướng và mô hình kinh doanh mới, yêu cầu An Hưng phải thực hiện các giải pháp chiến lược dài hạn nhằm tạo ra bước đột phá, đưa công ty lên tầm cao mới trong giai đoạn hội nhập.

Công ty cổ phần ô tô An Hưng luôn là một trong 3 đại lý dẫn đầu về doanh số bán hàng của GMV trên toàn quốc, chiếm 10% thị phần GMV.

Trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã xây dựng được một lượng khách hàng truyền thống đáng kể, bao gồm người tiêu dùng, các doanh nghiệp vận tải hành khách và các công ty nước ngoài chuyên cung cấp linh kiện ô tô.

Công ty cổ phần ô tô An Hưng đã trải qua 13 năm phát triển và khẳng định thương hiệu vững mạnh trên thị trường ô tô tại Hà Nội và khu vực miền Bắc.

3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty.

Công ty cổ phần ô tô An Hưng là đại lý ủy quyền của GM Chevrolet Việt Nam, chuyên phân phối và kinh doanh ô tô Chúng tôi cung cấp đa dạng dịch vụ ô tô, bao gồm cho thuê xe, taxi, nhượng quyền thương mại, cùng với nhập khẩu và phân phối linh kiện ô tô.

Một trong những thế mạnh nổi bật của công ty là hoạt động kinh doanh ô tô của GM Chevrolet Lĩnh vực này đã đồng hành cùng công ty từ những ngày đầu thành lập, giúp công ty tích lũy nhiều bài học kinh nghiệm quý giá và ngày càng phát triển vững mạnh trong ngành công nghiệp ô tô.

Trong lĩnh vực nhập khẩu linh kiện ô tô, An Hưng tiếp tục phát huy thế mạnh của đơn vị chủ quản là tập đoàn Gami Group, một tập đoàn hoạt động đa ngành nghề.

3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của CTCP ô tô An Hưng.

Công ty cổ phần ô tô An Hưng có bộ máy tổ chức theo cơ cấu phòng ban chuyên trách, với quyền lực tập trung ở Giám đốc và ban lãnh đạo Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của từng phòng ban, đảm bảo tính độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc của mình.

Các phòng ban trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ, giúp giải quyết công việc chung và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của bộ phận chức năng.

3.1.4 Khái quát tình hình kinh doanh của công ty.

Công ty cổ phần ô tô An Hưng thể hiện hiệu quả hoạt động rõ rệt qua chỉ tiêu lợi nhuận, điều này được minh chứng qua bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của công ty.

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quản kinh doanh của CTCP ô tô An Hưng giai đoạn 2010-2012. Đơn vị: triệu VNĐ

Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu, doanh thu thuần giảm đi trong

Trong hai năm 2011 và 2012, tổng doanh thu của công ty giảm mạnh, với mức giảm 52% so với năm 2010 và 53.35% so với năm 2011 Doanh thu thuần cũng ghi nhận mức giảm 52.7% năm 2011 và 52.66% năm 2012 Lợi nhuận thuần trước thuế (LNTTT) và lợi nhuận thuần sau thuế (LNTST) giảm 19.2% trong cả hai năm so với năm trước đó, chủ yếu do sự sụt giảm doanh thu nhập khẩu bộ linh kiện ô tô Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả kinh doanh thực sự của công ty, cần xem xét tỷ suất LNTTT/Doanh thu thuần và tỷ suất LNTST/Doanh thu thuần, cả hai chỉ tiêu này đều tăng trong hai năm liên tiếp Cụ thể, tỷ suất LNTTT/DTT năm 2011 tăng 0.57% so với năm 2010 và 0.6% so với năm 2011; tỷ suất LNTST/DTT năm 2011 tăng 0.42% so với năm 2010.

Năm 2012, hiệu quả kinh doanh của công ty tăng 0.4% so với năm 2011, cho thấy sự phát triển bền vững qua các năm Sự gia tăng này là kết quả của nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên, cùng với việc tích lũy kinh nghiệm qua thời gian Để khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn, công ty đã đảm bảo mức thu nhập ổn định cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, từ đó giúp hoàn thành tốt các kế hoạch đề ra.

3.1.5 Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.

3.1.5.1 Về kim ngạch nhập khẩu.

Kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô của CTCP ô tô An Hưng giai đoạn

2010 – 2012 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô của CTCP ô tô An Hưng giai đoạn 2010-2012.

STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1 Linh kiện ô tô 5 chỗ trở xuống

(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)

Công ty cổ phần ô tô An Hưng vẫn duy trì ưu thế trong việc nhập khẩu linh kiện ô tô từ 5 chỗ trở xuống, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu Nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong tương lai, công ty đã mở rộng mặt hàng nhập khẩu, bao gồm linh kiện ô tô từ 16 đến 24 chỗ, với tỷ lệ 4,24% vào năm 2011 và 1,13% vào năm 2012 An Hưng tiếp tục điều chỉnh kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô dựa trên diễn biến và nhu cầu thị trường để tối đa hóa lợi nhuận.

3.1.5.2 Cơ cấu thị trường nhập khẩu

Nhật Bản là thị trường hàng đầu trong việc nhập khẩu linh kiện ô tô cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là Công ty cổ phần ô tô An Hưng Thị trường này không chỉ uy tín mà còn xây dựng được niềm tin vững chắc với các doanh nghiệp Việt.

Ngoài ra, thị trường Hàn Quốc cũng là một thị trường được Công ty cổ phần ô tô

Thực trạng rủi ro trong thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty cổ phần ô tô An Hưng

3.2.1 Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu linh kiện ô tô của công ty cổ phần ô tô

3.2.1.1 Xin giấy phép nhập khẩu. Để quản lý tốt việc cung cấp các thiết bị, linh kiện ô tô cho thị trường tiêu thụ linh kiện ô tô trong nước thì hang năm, nhà nước luôn cấp hạn ngạch cho các đơn vị đủ tiêu chuẩn nhập khẩu số hạn ngạch cần nhập để đảm bảo sự hợp lý nhất Do đó, hàng năm, công ty luôn phải chờ việc cấp hạn ngạch của Nhà nước mới có thể nhập khẩu được bộ linh kiện ô tô.

Việc xin giấy phép nhập khẩu có thể gặp một số rủi ro như chậm trễ trong quá trình xin phép, điều này có thể khiến công ty bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Ngoài ra, thủ tục xin giấy phép thường phức tạp và rườm rà, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch nhập khẩu.

Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu bộ linh kiện ô tô của công ty đều yêu cầu thanh toán qua thư tín dụng (L/C) Để xin L/C, công ty dựa vào các điều khoản trong hợp đồng và gửi đơn đến ngân hàng, thường là Vietinbank Nội dung của L/C mở luôn phải thống nhất với các điều khoản hợp đồng như số lượng, giá cả, quy cách, chất lượng, thời hạn giao hàng và thời hạn thanh toán Vì vậy, công ty thường sử dụng hợp đồng làm căn cứ để quyết định các điều kiện trong L/C.

Quá trình tiến hành nghiệp vụ của công ty:

Sau khi nhận hợp đồng đã ký, cán bộ phòng Xuất nhập khẩu sẽ soạn thảo đơn xin mở L/C theo mẫu ngân hàng, dựa trên các điều kiện quy định trong hợp đồng Trưởng phòng Xuất nhập khẩu sẽ tiến hành kiểm tra và xem xét đơn này.

Nếu đơn xin mở L/C được chấp thuận, cán bộ phòng Xuất nhập khẩu sẽ chuyển bộ hồ sơ bao gồm hợp đồng đã phê duyệt, phương án kinh doanh và đơn xin mở L/C đến phòng liên quan.

Khi nhận hồ sơ từ phòng Xuất nhập khẩu, trưởng phòng Kế toán – Tổng hợp sẽ xem xét nội dung Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, trưởng phòng sẽ trình Giám đốc để duyệt đơn xin mở L/C.

Sau khi phê duyệt hồ sơ xin mở L/C, cán bộ phòng Kế toán – Tổng hợp sẽ thực hiện thủ tục tại ngân hàng để nhận bản L/C gốc Sau đó, họ sẽ sao chép và chuyển cho phòng Xuất nhập khẩu một bản L/C.

Công ty cổ phần ô tô An Hưng chủ yếu sử dụng hình thức L/C trả ngay và không hủy ngang cho các hợp đồng nhập khẩu linh kiện ô tô Tuy nhiên, cách thức mở L/C sẽ được quyết định dựa trên thỏa thuận giữa công ty và đối tác nước ngoài trong quá trình đàm phán và ký kết hợp đồng.

Sau khi L/C được chấp nhận và giao hàng, công ty sẽ nhận bộ chứng từ hàng hóa từ người bán hoặc ngân hàng Có ba trường hợp xảy ra: bộ chứng từ về trước hàng, bộ chứng từ và hàng cùng về, hoặc bộ chứng từ về sau hàng Bộ chứng từ này là cơ sở để công ty thực hiện các bước tiếp theo như làm thủ tục hải quan và nhận hàng Tuy nhiên, trong quá trình mở L/C, nếu đối tác nước ngoài yêu cầu công ty mở tài khoản tại ngân hàng mà công ty không có hoặc không đủ số dư, điều này có thể gây cản trở cho việc thực hiện hợp đồng.

3.2.1.3 Đôn đốc bên bán giao hàng

Trong hợp đồng thương mại quốc tế, việc đôn đốc bên bán giao hàng là rất quan trọng đối với bên mua Công ty thường sử dụng Fax và Telex để kiểm tra tiến độ chuẩn bị hàng hóa và thời gian giao hàng theo hợp đồng Đồng thời, bên mua cũng cần yêu cầu bên bán cung cấp thông tin và các chứng từ liên quan.

 Lịch trình của phương tiện chở hàng của bên đối tác.

 Chứng chỉ chất lượng của cơ quan giám định.

3.2.1.4 Mua bảo hiểm hàng hóa.

Công ty cổ phần ô tô An Hưng chủ yếu mua linh kiện ô tô theo điều kiện CIF, do đó, bên đối tác nước ngoài chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa Tuy nhiên, nếu xảy ra rủi ro lớn, công ty sẽ mua thêm bảo hiểm từ Bảo Việt-Việt Nam, bắt đầu từ khi hàng được xếp lên tàu hoặc ngay sau khi mở L/C Để mua bảo hiểm, công ty cử nhân viên gặp các khai thác viên của Bảo Việt, nơi họ sẽ được hướng dẫn làm giấy yêu cầu bảo hiểm và chuẩn bị hợp đồng Thủ tục bảo hiểm bao gồm giấy yêu cầu và các chứng từ như vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói, L/C Sau khi hoàn tất, công ty bảo hiểm sẽ cấp đơn bảo hiểm dựa trên giấy yêu cầu đã nộp.

3.2.1.5 Làm thủ tục thanh toán.

Trong thanh toán quốc tế, có nhiều phương thức khác nhau như nhờ thu, chuyển tiền và tín dụng chứng từ, mỗi phương thức đều có những đặc điểm và ưu điểm riêng, giúp doanh nghiệp thực hiện giao dịch một cách hiệu quả và an toàn.

Công ty An Hưng thường áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C trả ngay và không huỷ ngang Khi người bán thông báo giao hàng, họ cũng gửi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C Công ty sẽ xem xét các chứng từ này để đảm bảo chúng phù hợp với hình thức và nội dung của hợp đồng L/C Bộ chứng từ thông thường bao gồm hóa đơn thương mại, vận đơn gốc, giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận phẩm chất và sơ đồ xếp hàng.

Sau khi ngân hàng và công ty kiểm tra bộ chứng từ và xác nhận tính hợp lệ với L/C, công ty sẽ tiến hành chấp nhận thanh toán và thực hiện thủ tục thanh toán cho ngân hàng.

3.2.1.6 Làm thủ tục hải quan.

Thủ tục hải quan là công cụ quản lý buôn bán hợp pháp và ngăn chặn buôn lậu Để nhận hàng, công ty mở tờ khai hải quan khi hàng hóa đến cảng, sử dụng mẫu tờ khai hải quan hàng nhập khẩu năm 2002 có Giám Đốc ký và đóng dấu Công ty điền đầy đủ và chính xác thông tin về bộ linh kiện xe máy nhập khẩu để cơ quan hải quan kiểm tra Tờ khai hải quan bao gồm các mục như loại hàng, tên hàng, số lượng, khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải và xuất xứ.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN Ô TÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƯNG

Ngày đăng: 09/06/2022, 16:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của CTCP ô tô An Hưng. - GIẢI PHÁP hạn CHẾ rủi RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN ô tô của CÔNG TY cổ PHẦN ô tô AN HƯNG
Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của CTCP ô tô An Hưng (Trang 18)
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quản kinh doanh của CTCP ô tô An Hưng giai - GIẢI PHÁP hạn CHẾ rủi RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN ô tô của CÔNG TY cổ PHẦN ô tô AN HƯNG
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp kết quản kinh doanh của CTCP ô tô An Hưng giai (Trang 19)
Bảng 3.2: Kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô của CTCP ô tô An Hưng giai đoạn 2010-2012 . - GIẢI PHÁP hạn CHẾ rủi RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN ô tô của CÔNG TY cổ PHẦN ô tô AN HƯNG
Bảng 3.2 Kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô của CTCP ô tô An Hưng giai đoạn 2010-2012 (Trang 20)
Bảng 3.3 : Số hợp đồng có sai sót năm 2011. - GIẢI PHÁP hạn CHẾ rủi RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN hợp ĐỒNG NHẬP KHẨU LINH KIỆN ô tô của CÔNG TY cổ PHẦN ô tô AN HƯNG
Bảng 3.3 Số hợp đồng có sai sót năm 2011 (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w