TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA QUẢN LÝ LUẬT KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH LUẬT KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH TÊN ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ BẢO HÀ, HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI Thái Nguyên, tháng 32021 TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA QUẢN LÝ LUẬT KINH TẾ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH LUẬT KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Lớp Thái Nguyên, tháng 2 LỜI CẢM ƠN Để.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai là tài nguyên quốc gia quý giá, đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và môi trường sống Qua nhiều thế hệ, nhân dân đã nỗ lực khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên này Tuy nhiên, sự phát triển của cơ chế thị trường và gia tăng dân số đã dẫn đến mâu thuẫn và tranh chấp trong việc sử dụng và chiếm hữu đất đai Tranh chấp đất đai không chỉ liên quan đến quyền lợi của các bên mà còn có thể ảnh hưởng đến an ninh xã hội và dẫn đến các vụ án hình sự Do đó, việc giải quyết tranh chấp đất đai là một phần quan trọng của pháp luật đất đai Trong quá trình này, thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã là điều kiện tiên quyết, nhưng thực tế công tác hòa giải vẫn chưa hiệu quả, đặc biệt ở các vùng miền núi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Xã Bảo Hà, thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, là khu vực miền núi Tây Bắc với nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội Đất đai trở thành vấn đề quan trọng trong phát triển địa phương, đặc biệt là công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Mặc dù đã đạt được nhiều thành quả, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc giải quyết tranh chấp Việc nghiên cứu các quy định pháp luật và thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà là cần thiết để đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hòa giải, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân Do đó, đề tài “Thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại xã Bảo Hà” được lựa chọn nhằm góp phần cải thiện tình hình này.
UBND xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” làm đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai Qua đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà.
- Thực trạng pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã hiện nay.
- Thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà.
Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà cho thấy nhiều khó khăn trong việc áp dụng quy định và thực hiện công tác hòa giải Để nâng cao hiệu quả hòa giải tranh chấp đất đai, cần cải thiện quy trình giải quyết, tăng cường đào tạo cho cán bộ và nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến đất đai Ngoài ra, việc xây dựng các kênh thông tin minh bạch và tổ chức các buổi tuyên truyền cũng sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu tranh chấp và thúc đẩy hòa giải thành công tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề đã đặt ra, báo cáo có sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Các phương pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về xã Bảo Hà và UBND xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Phần 2: Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà
Phần 3: Giải pháp tăng cường hiệu quả công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ BẢO HÀ VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ BẢO HÀ, HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
Giới thiệu chung về xã Bảo Hà
1.1.1 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên của xã Bảo Hà
Xã Bảo Hà nằm ở phía Tây Nam huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai có diện tích đất tự nhiên là 6.605,88 ha, có vị trí địa lý:
Phía Đông giáp với xã Yên Sơn và tỉnh Yên Bái.
Phía Tây giáp với xã Cam Cọn và huyện Văn Bàn với ranh giới là dòng sông Hồng.
Phía Nam giáp với huyện Văn Bàn với ranh giới là dòng sông Hồng. Phía Bắc giáp với các xã Kim Sơn và xã Minh Tân.
Trên địa bàn xã Bảo Hà có Quốc lộ 279 và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua.
Xã Bảo Hà nằm trong khu vực đồi núi phía Tây Bắc, với địa hình chủ yếu là đồi núi Độ cao trung bình so với mực nước biển dao động từ 100m đến 120m Mặt bằng của xã chủ yếu là đồi núi thấp và các bãi bồi ven sông, suối nhỏ, trong đó đất đồi núi thấp chiếm 80% tổng diện tích tự nhiên.
Xã Bảo Hà có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 10 và mùa khô từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 22ºC đến 28ºC, với lượng mưa trung bình từ 1300 mm đến 1600 mm tập trung chủ yếu trong mùa mưa Hướng gió chủ yếu là gió mùa Đông Nam và Đông Bắc, trong khi sương mù thường xuất hiện vào mùa đông, đặc biệt trong các đợt rét đậm kéo dài từ 3 đến 5 ngày.
Hệ thống thủy văn của xã Bảo Hà nằm trên mạch suối chính là suối Bảo
Xã Bảo Hà, với địa hình cao, ít bị ngập úng trong mùa lũ, chủ yếu là lũ quét và sạt lở Sông Hồng chảy qua khu vực này, mang lại lợi ích cho việc tưới tiêu và cung cấp nước cho đồng ruộng.
Xã Bảo Hà có bốn loại đất chính: đất phù sa sông, đất đỏ vàng, đất mùn alít trên núi và đất dốc tụ Đất phù sa sông chủ yếu nằm ven sông Hồng, là đất trầm tích với thành phần chủ yếu là đất thịt nhẹ pha cát Đất đỏ vàng bị biến đổi do canh tác lúa và cây ăn quả, dẫn đến xói mòn mạnh làm lộ ra sỏi đá Đất mùn alít trên núi có hàm lượng mùn cao ở tầng đất mặt, với tỷ lệ các cấp hạt trung gian thường cao, giữ độ ẩm quanh năm Cuối cùng, đất dốc tụ thường bị xói mòn do lũ quét và sạt lở trong mùa mưa.
Xã Bảo Hà được hưởng lợi từ nguồn nước dồi dào nhờ có sông Hồng chảy qua, đặc biệt vào mùa mưa Lượng nước tại đây biến động theo mùa, với nước sông Hồng trong mùa lũ có màu đỏ hồng do mang theo phù sa, đạt khoảng 1,6 kg phù sa trên mỗi mét khối nước Tuy nhiên, nguồn nước tại xã Bảo Hà đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt của người dân.
Từ tháng 4 đến tháng 10, xã Bảo Hà thường xuyên đối mặt với lũ quét, sạt lở đất và mưa đá, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất nông nghiệp của người dân.
Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, xã thường xuyên đối mặt với tình trạng rét đậm, rét hại, cùng với sương muối và sương giá, gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống và sản xuất của người dân.
1.1.2 Điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội của xã Bảo Hà
Trong những năm gần đây dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, UBND xã Bảo
Hà, tình hình kinh tế xã hội của xã Bảo Hà đã có những chuyển biến tích cực, bộ mặt của xã đã có nhiều thay đổi đáng kể.
Trong những năm gần đây, xã Bảo Hà đã tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các chương trình trọng điểm như trồng cây ăn quả, sản xuất rau màu, chăn nuôi gia súc và gia cầm, cùng với phát triển thương mại dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt trên 13%, với thu ngân sách đạt 600 triệu đồng và thu nhập bình quân đầu người 38 triệu đồng/năm Giá trị sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích canh tác gần 75 triệu đồng/ha Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực với nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 52%, công nghiệp và xây dựng 18%, dịch vụ 30% Dưới sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn, xã đã phát triển các sản phẩm đặc sản như hồng không hạt và bánh gai, với gần 100ha hồng không hạt được trồng và đàn gà đồi được chú trọng phát triển Sản xuất lâm nghiệp tại xã cũng đang phát triển theo hướng bền vững.
Từ năm 2015 đến 2020, xã Bảo Hà đã trồng mới hơn 1.600 ha rừng, trong đó cây quế là cây chủ lực với gần 1.000 ha trồng quế Hàng năm, xã khai thác hơn 1.100 m³ gỗ các loại từ vườn rừng, mang lại thu nhập trên 2 tỷ đồng.
Kinh tế du lịch tâm linh tại xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt với đền Bảo Hà nằm trong "Quần thể di tích Thần vệ quốc Hoàng Bảy" Đền Bảo Hà không chỉ là di tích lịch sử nổi tiếng mà còn là điểm đến thu hút đông đảo du khách đến thắp hương cầu bình an và tài lộc Năm 2019, khu du lịch tâm linh này đã đón gần 1 triệu lượt khách, mang lại doanh thu trên 45 tỷ đồng cho địa phương.
Nhằm đa dạng hóa ngành nghề sản xuất và nâng cao thương mại dịch vụ, hoạt động nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ngày càng được chú trọng Điều này không chỉ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân mà còn làm mới bộ mặt xã hội.
1.1.2.2 Tình hình văn hóa - xã hội
Bảo Hà là xã vùng 3 thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, với diện tích tự nhiên 6.605,88 ha Xã có 2.672 hộ và 10.499 nhân khẩu, bao gồm 4 dân tộc chính: dân tộc Kinh chiếm 57,51% với 1.668 hộ và 6.038 nhân khẩu; dân tộc Tày chiếm 19,61% với 549 hộ và 2.059 nhân khẩu; dân tộc Dao chiếm 11,66% với 271 hộ và 1.225 nhân khẩu; cùng với dân tộc Mông có 135 hộ.
881 nhân khẩu chiếm 8,39%; còn lại là các dân tộc khác Xã Bảo Hà được phân chia thành 24 thôn bản.
Xã Bảo Hà đã thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới thông qua các phương pháp sáng tạo, thu hút sự tham gia của người dân và hệ thống chính trị Đến năm 2019, xã đã bê tông hóa 60km đường liên thôn, rải cấp phối trên 10km và nâng cấp, mở mới hơn 6km đường Đến năm 2020, tổng chiều dài đường giao thông bê tông hóa đạt 65km Người dân đã hiến gần 19.500 m² đất và đóng góp 6.000 ngày công, tương đương với 600 triệu đồng.
Xã Bảo Hà sở hữu nguồn nhân lực dồi dào, nhưng số lao động được đào tạo chuyên sâu còn hạn chế Chính quyền địa phương đang tích cực chú trọng đến công tác đào tạo lao động, đặc biệt là giải quyết việc làm cho người dân Họ khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hộ gia đình tạo điều kiện việc làm cho người lao động Đồng thời, xã cũng tạo cơ hội cho người trong độ tuổi lao động tham gia các lớp học nghề và giới thiệu việc làm tại các doanh nghiệp trong và ngoài xã.
1.1.2.3 Đánh giá tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội của xã Bảo Hà a) Thuận lợi
Xã Bảo Hà, thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, nằm ở phía Tây Nam và có quốc lộ 279 cùng đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua, cách cao tốc Nội Bài - Lào Cai chỉ 1,5 km Hệ thống cơ sở hạ tầng tại đây ngày càng hoàn thiện, thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa giữa Bảo Hà và các khu vực khác trong tỉnh Lào Cai cũng như ngoài tỉnh Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, có sông Hồng chảy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu nông nghiệp và phát triển trồng rừng, góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc.
Giới thiệu chung về UBND xã Bảo Hà
1.2.1 Về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBND xã Bảo Hà
UBND (Ủy ban nhân dân) do HĐND (Hội đồng nhân dân) cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương UBND chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên Quyền hạn của UBND được quy định rõ ràng trong Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
UBND xã Bảo Hà, với vai trò là cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước và chấp hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân cũng như văn bản từ các cơ quan cấp trên UBND xã có quyền ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế địa phương nhằm đảm bảo tính thống nhất của pháp luật, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
UBND xã Bảo Hà thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 35 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi năm 2019, bao gồm các nhiệm vụ cụ thể được giao cho UBND xã nhằm đảm bảo quản lý và phát triển địa phương hiệu quả.
HĐND xã Bảo Hà sẽ ban hành nghị quyết về các nhiệm vụ và quyền hạn của mình, bao gồm việc đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, cũng như phòng, chống tham nhũng HĐND cũng sẽ bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân Ngoài ra, HĐND sẽ thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trước khi trình UBND huyện Bảo Yên phê duyệt, quyết định dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách xã, điều chỉnh dự toán khi cần thiết và phê chuẩn quyết toán ngân sách xã Cuối cùng, HĐND sẽ quyết định chủ trương đầu tư cho các chương trình, dự án trong phạm vi được phân quyền và tổ chức thực hiện các nghị quyết của mình.
- Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho UBND xã.
UBND xã Bảo Hà hoạt động theo chế độ tập thể, kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND Theo Điều 36 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Chủ tịch UBND xã có nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của chính quyền địa phương.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu UBND xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, các thành viên UBND xã
Lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, HĐND và UBND xã Đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, đồng thời đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, cũng như ngăn chặn quan liêu, tham nhũng Tổ chức các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền lợi hợp pháp của công dân Thực hiện quản lý dân cư theo quy định của pháp luật tại địa bàn xã.
Quản lý và tổ chức sử dụng hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc cùng ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật là điều cần thiết Việc này không chỉ đảm bảo tính minh bạch mà còn nâng cao hiệu quả công việc và sử dụng nguồn lực.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
- Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND.
Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy nổ là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp giải quyết công việc đột xuất, khẩn cấp liên quan đến phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cũng như đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội tại địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Nhiệm kỳ của Ủy ban Nhân dân (UBND) trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng Nhân dân (HĐND) cùng cấp Khi HĐND kết thúc nhiệm kỳ, UBND vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi HĐND khóa mới bầu ra UBND khóa mới.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của UBND xã Bảo Hà
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Bảo Hà được quy định bởi Điều 34 của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 và Luật sửa đổi năm 2019 Theo đó, Ủy ban nhân dân xã bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an Cụ thể, đối với Ủy ban nhân dân xã loại I và loại II, số lượng Phó Chủ tịch không quá hai, trong khi xã loại III chỉ có một Phó Chủ tịch.
UBND xã Bảo Hà là cơ quan hành chính Nhà nước tại địa phương, được bầu ra bởi HĐND xã và thực hiện chức năng chấp hành Cơ quan này chịu trách nhiệm trước nhân dân, HĐND xã Bảo Hà và các cơ quan hành chính cấp trên Các chức danh trong UBND xã Bảo Hà cũng do HĐND xã bầu và có nhiệm kỳ đồng thời với nhiệm kỳ của HĐND xã.
UBND xã Bảo Hà là xã loại I, nhiệm kỳ 2020 -2025 được tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND xã Bảo Hà
Chủ tịch UBND xã (Ông: Nguyễn Ngọc Hưng)
Phó chủ tịch UBND xã
Phó chủ tịch UBND xã (Ông: Vũ Ngọc Quang)
Hộ Tịch Địa Chính – Nông Lâm Địa Chính – Xây Dựng
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UBND XÃ BẢO HÀ
Một số vấn đề lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
2.1.1 Khái niệm tranh chấp đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là vấn đề phổ biến và phức tạp, thường được giải quyết qua Tòa án Để hạn chế việc các bên tranh chấp phải khởi kiện, một biện pháp hiệu quả là tăng cường công tác hòa giải, đặc biệt là hòa giải tại UBND cấp xã.
Theo Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai được định nghĩa là những tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai.
Tranh chấp đất đai đang trở thành vấn đề nóng bỏng, thu hút sự quan tâm lớn từ xã hội Nếu không được giải quyết kịp thời và triệt để, những tranh chấp này có thể dẫn đến nguy cơ mất ổn định chính trị - xã hội Pháp luật đất đai quy định nhiều phương thức để giải quyết tranh chấp, bao gồm tự hòa giải, hòa giải tại cơ sở, hòa giải tại UBND cấp xã, đề nghị UBND huyện, tỉnh can thiệp, hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Theo Điều 202 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở Nếu không thể hòa giải, các bên có thể gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để được giải quyết.
"Hòa giải tranh chấp đất đai" là một thuật ngữ quan trọng trong Luật Đất đai, mặc dù không được giải thích cụ thể trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn Theo quan niệm chung, hòa giải tranh chấp đất đai có thể được hiểu là quá trình chấm dứt những xích mích và tranh chấp liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đất đai thông qua thương lượng giữa các bên hoặc thông qua sự hỗ trợ của trung gian hòa giải.
2.1.2 Đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai
Đất đai là tài sản đặc biệt thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp Tranh chấp đất đai chủ yếu liên quan đến quyền quản lý và quyền sử dụng đất Các bên tham gia tranh chấp chỉ có thể là những tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân có quyền quản lý hoặc sử dụng đất, mà không phải là chủ sở hữu đất đai.
Việc hòa giải tranh chấp đất đai cần dựa trên quan điểm, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng phải xem xét phong tục, tập quán truyền thống, hương ước, quy ước và luật tục của địa phương Điều này giúp vận động và thuyết phục các bên liên quan hòa giải mâu thuẫn hiệu quả hơn.
Nội dung tranh chấp đất đai rất đa dạng và phức tạp, do đó, quá trình hòa giải đòi hỏi sự kiên trì, vận động và thuyết phục các bên liên quan, tiêu tốn nhiều thời gian và công sức Để đạt hiệu quả trong hòa giải, không chỉ cần sự hỗ trợ từ các cơ quan công quyền mà còn cần khuyến khích sự tham gia tích cực và sáng tạo của cộng đồng dân cư, các tổ chức quần chúng và đặc biệt là người dân tại từng địa phương.
Giải quyết tranh chấp đất đai là một vấn đề phức tạp và gay gắt Nếu không được xử lý kịp thời ngay khi phát sinh mâu thuẫn, việc giải quyết sẽ trở nên khó khăn hơn Do đó, hòa giải tranh chấp đất đai cần được thực hiện nhanh chóng, với sự chủ động từ các tổ chức và cá nhân ngay từ khi có bất đồng trong cộng đồng.
Đất đai có vai trò quan trọng đối với đời sống nhân dân, do đó, tranh chấp đất đai có thể dẫn đến nhiều hệ lụy xấu như mất ổn định chính trị, rạn nứt quan hệ xã hội và ảnh hưởng đến lợi ích của cả cá nhân lẫn cộng đồng Việc hòa giải tranh chấp đất đai không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước mà còn là nghĩa vụ của toàn xã hội và từng công dân.
Người tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai cần phải khách quan và công minh, đảm bảo giải quyết một cách công bằng, không thiên vị Các bên tranh chấp tự nguyện cung cấp tài liệu chứng minh quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời thảo luận và đề xuất giải pháp hòa giải Hòa giải viên không được đưa ra nhận định chủ quan hay phán quyết áp đặt, mà cần khuyến khích tinh thần “đôi bên cùng có lợi” để xóa tan tâm lý “thắng - thua” Việc nắm bắt tâm lý của các bên tranh chấp là rất quan trọng để đưa ra phương án giải quyết hợp lý, giúp giảm căng thẳng và tìm ra giải pháp hợp tác.
Vào thứ bảy, các thành viên trong tổ hòa giải tranh chấp đất đai cần đảm bảo giữ bí mật thông tin của các bên liên quan Họ phải tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, đồng thời không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước và lợi ích công cộng.
Quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã
2.2.1 Các trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Tranh chấp đất đai hiện nay xuất phát từ sự không thống nhất về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, dẫn đến nhiều dạng tranh chấp khác nhau Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay bao gồm tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, và các vấn đề liên quan đến bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Nhóm tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến việc xác định ai có quyền sử dụng đất Các dạng tranh chấp cụ thể bao gồm: một bên đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khi bên kia đang sử dụng một phần hoặc toàn bộ thửa đất; tranh chấp về ranh giới giữa các thửa đất liền kề; chủ đất cũ yêu cầu lấy lại đất đã cho thuê hoặc cho mượn; và việc cấp trùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hai người hoặc hộ gia đình đối với một phần hoặc toàn bộ thửa đất.
Nhóm tranh chấp liên quan đến giao dịch quyền sử dụng đất bao gồm các vấn đề như thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất Trong các tranh chấp này, các bên thường yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng hoặc tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
Nhóm tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất chủ yếu liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế, có thể thực hiện theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo Nghị quyết 04/2017/NQ - HĐTP, tại Khoản 2 Điều 3, quy định rằng chưa đủ điều kiện khởi kiện theo điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 trong trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn Đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, như tranh chấp giao dịch hoặc thừa kế quyền sử dụng đất, thủ tục hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện vụ án.
Tranh chấp đất đai tại Việt Nam được phân loại thành hai loại: tranh chấp bắt buộc hòa giải và tranh chấp không bắt buộc hòa giải Tranh chấp bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã liên quan đến quyền sử dụng đất, trong khi tranh chấp không bắt buộc hòa giải liên quan đến các giao dịch, thừa kế quyền sử dụng đất và phân chia tài sản chung của vợ chồng.
Tranh chấp quyền sử dụng đất là vấn đề phổ biến cần được hòa giải tại UBND cấp xã Những tranh chấp này thường được chia thành hai nhóm chính: tranh chấp về ranh giới thửa đất và tranh chấp liên quan đến việc đòi lại đất.
Tranh chấp về ranh giới thửa đất là vấn đề thường gặp giữa những người sử dụng đất liền kề, đặc biệt là khi có lối đi chung Mặc dù mỗi thửa đất đã được xác định ranh giới, nhưng vẫn có khả năng xảy ra tranh chấp khi một bên không công nhận ranh giới đã được xác định Đây là một trong những loại tranh chấp thuộc nhóm quyền sử dụng đất, cần được giải quyết để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Tranh chấp đòi lại đất xảy ra khi một người yêu cầu quyền sử dụng đất mà trước đây thuộc về họ, nhưng hiện tại đang do người khác sử dụng Để giải quyết tranh chấp này, cần xem xét nguồn gốc sử dụng đất, bao gồm các trường hợp như đất cho mượn nhưng không được trả lại, hoặc đất được khai hoang theo chính sách phát triển kinh tế mà chủ sở hữu hiện tại không còn quản lý.
2.2.2 Thẩm quyền và trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Theo Điều 202 của Luật đất đai năm 2013, UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền hòa giải các tranh chấp này Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải, đồng thời phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức xã hội khác để thực hiện hiệu quả công tác hòa giải.
Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là thủ tục theo quy định của Luật đất đai 2013, áp dụng khi các bên không thể tự hòa giải hoặc không đạt được thỏa thuận qua hòa giải tại cơ sở Việc hòa giải tranh chấp đất đai là điều kiện cần thiết để Tòa án thụ lý vụ án.
Trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 của Luật đất đai 2013, cùng với Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và các sửa đổi, bổ sung từ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
2.2.2.1 Tiếp nhận hồ sơ và các công việc phải thực hiện của UBND cấp xã
Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã không được quy định cụ thể trong pháp luật, nhưng về cơ bản cần bao gồm: Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, cùng với các tài liệu, chứng cứ liên quan như biên bản hòa giải tại cơ sở, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trích lục thửa đất, giấy tay mua bán hoặc sang nhượng đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, và giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người yêu cầu.
Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai cùng các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có), UBND cấp xã cần thực hiện các nhiệm vụ cần thiết để giải quyết vấn đề này.
Thẩm tra và xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp đất đai là bước quan trọng nhằm đảm bảo hiệu quả hòa giải Quá trình này bao gồm thu thập tài liệu liên quan từ các bên về nguồn gốc, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất Công việc này thường do công chức tư pháp hoặc địa chính thực hiện, sau đó lập báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tranh chấp Báo cáo này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các vấn đề tranh chấp đất đai.
Thực trạng công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà
2.3.1 Tình hình hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà
Theo số liệu thống kê của UBND xã Bảo Hà về kết quả hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Bảo Hà giai đoạn 2018 - 2020 như sau:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở trên địa bàn xã Bảo Hà từ năm 2018 đến năm 2020 Đơn vị: Vụ
Năm Tổng số đơn yêu cầu hòa giải
Tổng số vụ việc tiếp nhận hòa giải
(Nguồn: UBND xã Bảo Hà)
Trong những năm gần đây, số vụ tranh chấp đất đai tại xã Bảo Hà có xu hướng gia tăng Cụ thể, năm 2018 ghi nhận 8 vụ tranh chấp với yêu cầu hòa giải tại cơ sở, năm 2019 tăng lên 9 vụ, và năm 2020 đạt 12 vụ, cho thấy sự gia tăng liên tục Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do những hạn chế trong công tác quản lý đất đai, bao gồm hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ, dẫn đến những bất cập trong quá trình sử dụng đất và mâu thuẫn trong cộng đồng.
Tất cả các vụ tranh chấp đất đai đều được tiếp nhận yêu cầu hòa giải tại cơ sở, tuy nhiên, 100% trong số đó không đạt được kết quả hòa giải.
Công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại xã Bảo Hà đang gặp nhiều khó khăn và hạn chế Một trong những nguyên nhân chính khiến cho việc hòa giải không hiệu quả là do những vụ tranh chấp phức tạp vượt quá khả năng giải quyết của các tổ hòa giải tại cơ sở.
Bảng 2.2 Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà từ năm 2018 đến năm 2020 Đơn vị: Vụ
Năm Số vụ hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải thành Hòa giải không thành
(Nguồn: UBND xã Bảo Hà)
Từ năm 2018 đến năm 2020, số vụ hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã Bảo Hà có xu hướng gia tăng Đặc biệt, năm 2020 ghi nhận 12 vụ hòa giải, tăng 1,3 lần so với năm 2019 và 1,5 lần so với năm 2018.
Năm 2018, tại UBND xã đã diễn ra 8 vụ hòa giải tranh chấp đất đai, tuy nhiên tất cả đều không thành công, chiếm tỷ lệ 100%, không có vụ nào đạt được thỏa thuận hòa giải.
Trong năm 2019, có 9 vụ hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, tăng
1 vụ so với năm 2018, số vụ hòa giải thành là 1 vụ chiếm 11,1% và số vụ hòa giải không thành là 8 vụ chiếm 88,9%.
Năm 2020, UBND xã Bảo Hà đã tiếp nhận 12 vụ hòa giải tranh chấp đất đai, tăng 3 vụ so với năm 2019 Tuy nhiên, tất cả 12 vụ hòa giải đều không thành công, chiếm 100% tỷ lệ hòa giải không thành.
Trong giai đoạn 2018-2020, tại UBND xã Bảo Hà, tỷ lệ hòa giải thành công trong các vụ tranh chấp đất đai rất thấp, chỉ đạt 3,45% với 1 vụ hòa giải thành trong tổng số 29 vụ Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do sự hiểu biết pháp luật đất đai của người dân còn hạn chế, gây ra nhiều sai phạm trong quản lý và sử dụng đất, cũng như sự thiếu hụt về chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ xã trong việc giải quyết tranh chấp.
Từ năm 2018 đến năm 2020, số vụ hòa giải tranh chấp đất đai có xu hướng gia tăng, với nhóm tranh chấp đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số vụ tại UBND xã Bảo Hà Điều này phản ánh thực tế rằng ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế địa phương, nơi đa số người dân làm việc trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi Do đó, tỷ lệ đất nông nghiệp cao dẫn đến việc dễ phát sinh mâu thuẫn giữa các hộ dân trong quá trình sử dụng đất Ngược lại, nhóm tranh chấp về tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số vụ hòa giải.
* Một số vụ hòa giải tranh chấp đất đai điển hình tại UBND xã Bảo Hà
Vụ hòa giải 1: Tranh chấp đất đai giữa ông Vũ Văn Thành và ông Trần Đình Linh
Ngày 20/3/2018, UBND xã Bảo Hà nhận được đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai giữa ông Vũ Văn Thành và ông Trần Đình Linh, với nội dung:
Vào ngày 03/05/2016, ông Nguyễn Xuân Chung đã qua đời, để lại di sản bao gồm đất đai và nhà ở tại bản Lâm Sản, xã Bảo Hà cho con trai ông, ông Nguyễn Xuân Chinh.
Ngày 15/12/2016, ông Nguyễn Xuân Chinh bán thửa đất và nhà ở đó cho ông Trần Đình Linh bằng hợp đồng mua bán nhà ở với số tiền 550.000.000
(năm trăm năm mười triệu đồng), đến ngày 02/01/2017, gia đình ông Trần Đình Linh chuyển vào ở tại ngôi nhà này.
Ngày 21/02/2018, ông Vũ Văn Thành, cư trú tại bản Lâm Sản, xã Bảo Hà, đã trở về sau thời gian xuất khẩu lao động và phát sinh tranh chấp với gia đình ông Trần Đình Linh về lối đi ra mặt đường Lối đi này thuộc quyền sở hữu của ông Vũ Văn Thành, vốn được ông cho gia đình ông Nguyễn Xuân Chung sử dụng khi ông Chung còn sống, do ông là cậu ruột của ông Thành Tuy nhiên, sau khi ông Nguyễn Xuân Chung qua đời và các con ông không còn sống tại nhà, ông Vũ Văn Thành đã khóa lối đi bằng cửa sắt, khiến gia đình ông Trần Đình Linh không còn lối đi nào để ra đường bằng xe máy.
Ngày 12/3/2018, hòa giải tranh chấp đất đai giữa ông Vũ Văn Thành và ông Trần Đình Linh tại cơ sở (bản Lâm Sản) không thành.
Vào ngày 20 tháng 3 năm 2018, ông Trần Đình Linh đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới UBND xã Bảo Hà, với mong muốn được hỗ trợ để gia đình ông có lối đi xe máy ra đường chính.
Vào ngày 02/4/2018, UBND xã Bảo Hà đã ban hành Văn bản số 121/UBND-VP để hòa giải tranh chấp đất đai giữa ông Trần Đình Linh và ông Vũ Văn Thành, mời các bên tham gia vào buổi hòa giải vào lúc 14 giờ 30 phút ngày 05/4/2018, nhưng ông Vũ Văn Thành đã vắng mặt không có lý do Tiếp theo, vào ngày 11/4/2018, UBND xã Bảo Hà ra Văn bản số 127/UBND-VP để tổ chức hòa giải lần 2, mời ông Vũ Văn Thành và ông Trần Đình Linh tham gia vào lúc 14 giờ 30 phút ngày 13/4/2018, tuy nhiên ông Vũ Văn Thành một lần nữa không có mặt mà không đưa ra lý do.
Theo Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, tổ chức cuộc họp hòa giải phải có sự tham gia đầy đủ của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hòa giải chỉ được tiến hành khi tất cả các bên đều có mặt; nếu một bên vắng mặt lần thứ hai, việc hòa giải sẽ được coi là không thành công Vụ việc hòa giải tranh chấp đất đai giữa ông Vũ Văn đang được đánh giá theo quy định này.
Vụ việc hòa giải tranh chấp đất đai giữa ông Vũ Văn Thành và ông Trần Đình Linh tại UBND xã Bảo Hà năm 2018 đã bộc lộ những hạn chế trong công tác địa chính và quy hoạch Nhiều gia đình sử dụng chung lối đi ra đường công cộng nhưng chưa được giải quyết, chủ yếu dựa vào thỏa thuận miệng giữa các bên, dẫn đến tranh chấp thường xuyên Hơn nữa, ý thức pháp luật của người dân còn thấp, thể hiện qua việc ông Thành vắng mặt không lý do trong cuộc họp hòa giải, gây tốn kém thời gian và công sức mà không đạt được kết quả hòa giải.
Vụ hòa giải 2: Tranh chấp đất đai giữa bà Trịnh Thị Hoa và bà Trịnh
Vào ngày 22/5/2019, UBND xã Bảo Hà đã tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai giữa bà Trịnh Thị Hoa và bà Trịnh Thị Hồng Theo nội dung đơn, vào ngày 11/3/2019, bà Trịnh Thị Hoa, cư trú tại bản Bảo Vinh, xã Bảo Hà, trở về từ Hà Nội sau khi trông cháu nội và phát hiện em gái mình, bà Trịnh Thị Hồng, cũng cư trú tại bản Bảo Vinh, đã trồng 15 cây chuối trên mảnh đất thuộc sở hữu của bà Hoa.