1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Hòa giải tranh chấp đất đai tại uỷ ban nhân dân xã đăk blà theo luật đất đai 2013

37 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai Tại Ủy Ban Nhân Dân Xã Đăk Blà Theo Luật Đất Đai 2013
Tác giả Phimmasane Dokxone
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Trúc Phương
Trường học Đại học Đà Nẵng phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum
Thể loại báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Kon Tum
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (6)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (6)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài (7)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài (7)
  • 5. Kết cấu đề tài (7)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ (8)
    • 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ (8)
    • 1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ (10)
    • 1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ (14)
    • 1.4. NỘI QUY CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP (16)
    • 1.5. CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC (17)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (20)
    • 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI (20)
      • 2.1.1. Khái niệm hòa giải (20)
      • 2.1.2. Khái niệm tranh chấp đất đai (21)
      • 2.1.3. Khái niệm hòa giải tranh chấp đất đai (0)
      • 2.1.4. Đặc điểm hoà giải tranh chấp đất đai (0)
    • 2.2. THỰC TIỄN HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ (25)
      • 2.2.1. Thực tiễn tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà (0)
      • 2.2.2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai tại uỷ ban nhân dân xã đăk blà (0)
    • 2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN HÒA GIẢI VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ (30)
      • 2.3.1. Thành phần tham gia hòa giải (30)
      • 2.3.2. Phạm vi hòa giải tranh chấp đất đai (0)
      • 2.3.3. Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai (0)
      • 2.3.4. Hiệu lực của biên bản hòa giải thành (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích các quy định pháp luật liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, đồng thời đánh giá thực tiễn quá trình hòa giải trong lĩnh vực này.

1 Th.S Trần Quang Huy, Giáo trình Luật Đất đai, Nxb Công an nhân dân Hà Nội, năm 2014, tr.22

Tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà đã chỉ ra những thiếu sót và tồn tại của pháp luật đất đai năm 2013 Để nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tranh chấp đất đai, cần đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật này.

Phương pháp nghiên cứu đề tài

Để giải quyết các vấn đề liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai, tôi áp dụng một số phương pháp như phân tích và đánh giá các quy định của Luật Đất đai năm 2013, so sánh với thực tiễn áp dụng tại Ủy ban nhân dân xã Bên cạnh đó, tôi tổng hợp các tài liệu liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai và sử dụng phương pháp tổng hợp nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai hiện hành, từ đó nâng cao chất lượng công tác hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã.

Kết cấu đề tài

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm có 2 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà

Chương 2: Thực tiễn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà và một số kiến nghị

TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ

Xã Đắk Blà ngày nay là một mảnh đất có từ lâu đời do chế độ cũ để lại Năm

1957, xã Đăk Blà được thành lập tại địa điểm làng Kon Kơ Păt nên có tên là xã Kon

Kơ Păt, sau giải phóng 30/4/1975, được người dân tộc BaNa tiếp quản và sinh sống, với tên gọi mang ý nghĩa Đăk (nước) và Blà (con sông) chảy qua xã, biểu thị cho mùa màng tốt tươi, ấm no và đầy đủ Xã nằm ở phía Đông, cách trung tâm thành phố Kon Tum 4 km, có ranh giới hành chính rõ ràng.

- Phía Bắc: giáp xã Đăk Cấm

- Phía Nam: giáp xã Đăk Rơ Wa

- Phía Đông: giáp huyện xã Đăk Tờ Re (huyện Kon Rẫy) và tỉnh Gia Lai

- Phía Tây: giáp phường Trường Chinh

Xã Đăk Blà có diện tích tự nhiên 4192,07 ha và là một trong 11 xã của thành phố Kon Tum Qua hơn 40 năm phát triển, vào ngày 08/01/2004, xã Đăk Blà đã chia tách 3 thôn để thành lập phường Trường Chinh, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho địa phương Là xã miền núi với dân cư phân bố rải rác, giao thông khó khăn do bị chia cắt bởi nhiều sông suối, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, đặc biệt là hệ thống giao thông nông thôn chủ yếu là đường đất lầy lội, gây cản trở cho sản xuất và buôn bán Đời sống của người dân, phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ kinh tế mới từ năm 1978, còn nhiều khó khăn với thu nhập bình quân đầu người thấp và tỷ lệ hộ nghèo cao so với thành phố.

Xã Đăk Blà có ba dạng địa hình chính, với độ cao giảm dần từ Tây sang Đông trong lưu vực sông Đăk Blà thuộc hệ thống sông Sê San, dao động từ 800 đến 520 m Khu vực địa hình bằng phẳng có độ cao từ 520 đến 560 m, nơi tập trung dân cư và các công trình phúc lợi công cộng Phía Đông Bắc, địa hình đồi núi cao giáp ranh với xã Đăk Cấm và huyện Kon Rẫy, là nơi trồng nhiều cây công nghiệp giá trị như cao su Địa hình cao ở phía Bắc và phía Tây bị chia cắt bởi các khe suối, tạo nên những dãy núi lượn sóng với nhiều thung lũng hẹp.

Theo kết quả phân loại đất, xã Đăk Blà các nhóm đất chính sau:

- Nhóm đất đỏ vàng: (Fs,Fa,Fp): Diện tích 3.513ha, chiếm 83.79% quỹ đất Được hình thành do quá trình Feralite tạo nên, trong đó có 3 loại đất đỏ vàng:

Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất (Fs) chiếm 48.54% với diện tích 2.035ha Đặc điểm đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình và sét, với tầng dày trên 70cm Mặc dù có diện tích lớn, địa hình bị chia cắt mạnh và có độ dốc trên 30 độ, do đó thích hợp cho việc trồng và khoanh nuôi rừng.

Đất đỏ vàng trên đá Mácma axít (Fa) có diện tích 948ha, chiếm 22.61% tổng diện tích Loại đất này được hình thành từ đá Mácma axít Gralite, trải qua quá trình Feralite mạnh và tích lũy mùn bề mặt, trong khi quá trình rửa trôi cũng diễn ra đáng kể Hàm lượng mùn trong đất dao động từ 1-5% và có tính axit Đất có hai dạng địa hình khác nhau: địa hình dốc từ 3-80 độ và địa hình cao trên 200 độ Với tầng dày hơn 1m, khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng như thôn Đăk Hưng, Đăk Hà và các dải đất ven suối thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm như cao su và cà phê.

Đất nâu vàng trên phù sa cổ có diện tích 530ha, chiếm 12.64% tổng diện tích Loại đất này hình thành từ mẫu chất phù sa cổ, phân bố tại bậc thềm cao và thung lũng sông Đăk Blà Phần lớn diện tích đất này được sử dụng để trồng lúa nước, trong khi một phần nhỏ còn lại được trồng hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Nhóm đất phù sa (Py,Pf): Được hình thành từ quá trình bồi tụ của sông Đăk Blà, trong đó được chia ra làm 02 loại:

+ Đất phù sa ngòi suối: (Py) Diện tích khoảng 156,26ha

+ Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: (Pf) Diện tích khoảng 399,80 ha

Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Trong năm qua, kinh tế xã đã có sự chuyển đổi rõ rệt trong cơ cấu ngành nghề, với tỷ trọng nông lâm nghiệp giảm và tỷ trọng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, thương mại tăng Mặc dù nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo, nhưng lao động trong lĩnh vực này chiếm tới 93,7%, trong khi lao động phi nông nghiệp và các ngành nghề khác chỉ chiếm 6,3%.

- Thương mại, dịch vụ chiếm 6,3%

- Thu nhập bình quân đầu người: 9 triệu đồng/người/năm

Tổng thu ngân sach nhà nước trên địa bàn: 97.478.000 đồng đạt 243.7% so với dự toán Thành phố giao, đạt 152.3% so với kế hoạch HĐND xã giao

Tổng sản lượng lương thực đang ổn định và có xu hướng tăng nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Các biện pháp cải tạo đất, khai hoang và phục hóa nhằm mở rộng diện tích canh tác, cùng với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi, đã được chú trọng Đặc biệt, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là một trong những mục tiêu quan trọng.

Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp tại địa phương vẫn chưa có nhiều biến chuyển tích cực Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn hạn chế, cùng với sự phân bổ đất đai không đồng đều và phương thức canh tác lạc hậu, đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Đầu tư cho nông nghiệp cũng còn yếu kém, dẫn đến năng suất và sản lượng không đạt yêu cầu mong muốn.

Toàn xã hiện có tổng đàn gia súc đạt 1.803 con và gia cầm 12.000 con, trong đó chăn nuôi bò đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và có xu hướng phát triển mạnh mẽ Công tác thú y được chú trọng, đặc biệt là việc phòng và chống dịch bệnh Người dân ngày càng ý thức hơn trong việc đầu tư vào chăn nuôi, xây dựng chuồng trại hợp vệ sinh và không gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư.

Kinh tế nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

Xã Đăk Blà, thuộc Thành phố Kon Tum, vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp Ngành này còn hạn chế với các sản phẩm nhỏ lẻ, thiếu thương hiệu và chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương.

Kinh tế thương mại và dịch vụ

Thương mại tại xã hiện chưa phát triển, chủ yếu tập trung vào hình thức buôn bán nhỏ lẻ với mức độ lưu thông hàng hóa thấp và số lượng sản phẩm hạn chế Điều kiện thương mại không thuận lợi do vị trí bán hàng chưa hợp lý, dẫn đến sức mua của thị trường bị hạn chế Ngoài ra, đời sống người dân còn khó khăn, khiến nhu cầu mua sắm không đồng đều, chủ yếu chỉ diễn ra vào mùa vụ và các dịp lễ, Tết.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ

Cấp xã là đơn vị hành chính nhà nước thấp nhất tại địa phương, bao gồm các tên gọi như xã, phường hoặc thị trấn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng chấp hành của Hội đồng nhân dân và là cơ quan hành chính thuộc nhánh quyền lực hành pháp, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp từ Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Chức năng của UBND xã Đăk Blà

Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà có chức năng quản lý hành chính nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng, thực hiện theo chủ trương của Đảng và pháp luật của nhà nước Đơn vị này cũng đảm bảo quyền và nghĩa vụ công dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần xây dựng đời sống vật chất và tinh thần vững mạnh cho cộng đồng.

Các chức năng cụ thể bao gồm:

Tổ chức và hướng dẫn nhân dân cùng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, và xã hội thực hiện hiệu quả các chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân phát triển kinh tế địa phương, lắng nghe và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của họ để kịp thời giải quyết hoặc phản ánh lên cấp trên.

- Kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước tại các cơ quan, tổ chức ở địa phương

Tổ chức thực hiện hiệu quả các kế hoạch kinh tế xã hội và ngân sách xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hàng năm Đồng thời, xây dựng dự toán ngân sách cho năm tiếp theo để trình UBND huyện phê duyệt.

Nhiệm vụ của UBND xã Đăk Blà

UBND xã Đăk Blà có các nhiệm vụ sau đây:

Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1 Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch đó;

2 Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;

3 Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

4 Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy định của pháp luật;

5 Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật

Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp, Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng nhằm phát triển bền vững các ngành này.

1 Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;

2 Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng tại địa phương;

3 Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

4 Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công nghệ để phát triển các ngành, nghề mới

Trong lĩnh lực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1 Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp;

2 Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định;

3 Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;

4 Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ

Dựa theo các căn cứ:

+ Luật cán bộ, công chức năm 2008

+ Nghị định số121/2003/NĐ-CP Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn

Cụ thể theo Điều 61 của Luật cán bộ, công chức năm 2008

Quy định về Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ cấp xã) như sau:

1 Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã

2 Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ; b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân; d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam

3 Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: a) Trưởng Công an; b) Chỉ huy trưởng Quân sự; c) Văn phòng - thống kê; d) Địa chính - xây dựng; đ) Tài chính - kế toán; e) Tư pháp - hộ tịch; g) Văn hóa - xã hội

Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý

4 Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã

5 Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã

Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thể hiện sự gắn bó hữu cơ giữa các thành phần trong việc quản lý và phát triển đất nước.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

Hệ thống chính trị cấp cơ sở được tổ chức tương tự như cấp cao hơn, nhưng với quy mô và phạm vi hạn chế trong địa giới hành chính Các cán bộ, công chức tại cấp xã (phường, thị trấn) được phân bổ theo ba khối của hệ thống chính trị tại thị trấn.

+ Khối Đảng: Đảng bộ xã

+ Khối chính quyền: Thường trực HĐND và UBND xã

+Khối Mặt trận dân vận: UBMTTQ và các tổ chức thành viên

 Khối Đảng: Đảng bộ xã Đăk Blà

Thường trực Đảng ủy xã Đăk Blà hiện nay bao gồm:

+ 01 Bí thư Đảng uỷ;

+ 02 Phó Bí thư Đảng uỷ:

01 Phó Bí thư Đảng uỷ phụ trách chức danh Chủ tịch HĐND kiêm Chủ nhiệm

Uỷ ban Kiểm tra đảng ủy,

01 Phó Bí thư Đảng uỷ phụ trách chức danh Chủ tịch UBND;

+ 01 Cán bộ Hội LHPN kiêm cán bộ Tuyên giáo;

+ 01 Cán bộ Văn phòng Đảng ủy kiêm Cán bộ dân vận ;

 Khối chính quyền: Thường trực HĐND và UBND xã Đăk Blà

- Thường trực HĐND xã Đăk Blà hiện nay bao gồm:

+ 01 Chủ tịch Hội đồng nhân dân

+ 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân

+ 02 Ban Hội đồng nhân dân

- Ủy ban nhân xã Đăk Blà hiện nay bao gồm:

+01 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: phụ trách chung khối nội chính, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT – XH của xã

+01 Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân: phụ trách khối văn hóa – xã hội và các lĩnh vực xã hội khác

+ 02 Ủy viên ủy ban nhân dân: Một ủy viên phụ trách công an, một ủy viên phụ trách quân sự

- Công chức thị trấn có các chức danh sau đây:

+ 02 công chức Văn phòng - thống kê;

+ 02 công chức Tài chính - kế toán;

+ 02 công chức Địa chính - xây dựng;

+ 02 công chức Văn hóa - xã hội;

+ 01 công chức Tư pháp - hộ tịch;

Công chức cấp xã do cấp thành phố quản lý

 Khối Mặt trận dân vận: Gồm UBMTTQ và các tổ chức thành viên, bao gồm các chức danh :

+ 01 Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

+ 01 Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

+ 01 Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

+ 01 Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

+ 01 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Ngoài đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách trên, căn cứ theo: “Quyết định số

Theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Kon Tum, quy định về chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách tại xã, thôn và tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, các chức danh này bao gồm nhiều vị trí quan trọng nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của cộng đồng.

- Cán bộ không chuyên trách xã:

+ 01 Phó Chỉ huy trưởng quân sự;

+ Thủ quỹ - văn thư - lưu trữ;

+ Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;

Phó các đoàn thể cấp xã bao gồm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ Việt Nam và Chủ tịch Hội Nạn nhân chất độc da cam.

- Ngân sách của tỉnh đảm bảo 100% cho các chức danh tăng thêm ở thôn, làng, tổ dân phố:

+ Các Bí thư, Phó bí thư Chi bộ thôn; trưởng thôn; công an viên, thôn đội trưởng ở thôn, làng

+ Các Trưởng ban công tác Mặt trận, chi hội trưởng (Nông dân, Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Cựu chiến binh, Người cao tuổi).

NỘI QUY CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Điều 1 Thời gian làm việc

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã hoạt động từ thứ 2 đến thứ 6 trong giờ hành chính, trừ các ngày nghỉ theo quy định.

- Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút;

- Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút Điều 2 Đối với công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả (TN&TKQ)

1 Làm việc đúng giờ, có thái độ văn minh lịch sự, tận tình chu đáo trong giải quyết công việc đối với tổ chức, công dân;

2 Nắm vững quy định về thủ tục hành chính (TTHC) và thời gian giải quyết những TTHC;

3 Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân;

4 Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần;

5 Giải quyết công việc theo trình tự “Ai đến trước giải quyết trước, ai đến sau giải quyết sau”;

6 Không nhận hồ sơ khi hồ sơ chưa đầy đủ Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; Điều 3 Đối với tổ chức, cá nhân đến giao dịch tại Bộ phận TN&TKQ

1 Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC thì đến gặp trực tiếp cán bộ phụ trách tại Bộ phận TN&TKQ để được kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ hoặc được hướng dẫn để giải quyết công việc Khi nộp hồ sơ phải lấy giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;

2 Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết TTHC và các quy định Bộ phận TN&TKQ; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;

3 Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định hoặc chưa được công khai theo quy định;

4 Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan; khi nhận kết quả TTHC phải mang theo giấy hẹn trả kết quả hoặc có giấy ủy quyền của người có tư cách pháp nhân (hoặc người đại diện theo pháp luật) đối với trường hợp không trực tiếp đi nhận, cử người đi nhận thay kết quả;

5 Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của TTHC và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện TTHC tại Bộ phận TN&TKQ Khiếu nại, tố cáo công chức về việc giải quyết TTHC không đúng quy định;

6 Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết TTHC tại Bộ phận TN&TKQ ngoài việc trình các thủ thục có liên quan còn phải có thái độ, tác phong lịch sự và ứng xử nghiêm túc; không được cản trở hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối việc giải quyết TTHC của các công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận TN&TKQ;

7 Không nộp hồ sơ trực tiếp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc Cán bộ, Công chức, Cán bộ không chuyên trách khác khi không được bố trí làm việc tại Bộ phận TN&TKQ.

CÔNG VIỆC ĐƯỢC PHÂN CÔNG VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

- Học tập quy chế, giờ làm việc của UBND xã Đăk Blà

- Tìm hiểu tổng quan về tổ chức, bộ máy và hoạt động của UBND xã Đăk Blà

- Tiếp cận và nghiên cứu các tài liệu, hồ sơ liên quan đến công tác, các văn bản chỉ đạo, thông tư hướng dẫn

- Tham gia tìm hiểu công tác tiếp dân ,nhận trả hồ sơ tại phòng tiếp dân UBND xã Đăk Blà

Nghiên cứu các văn bản niêm yết thủ tục hành chính theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố Kon Tum là cần thiết để hiểu rõ phạm vi giải quyết của UBND xã Việc tiếp cận thông tin này giúp người dân nắm bắt quy trình và thực hiện các thủ tục một cách hiệu quả.

- Tham gia tìm hiểu công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, hòa giải tranh chấp đất đai xảy ra trên địa bàn xã Đăk Blà

Các bài học đã học được sau đợt thực tập tại UBND xã Đăk Blà đó là:

Bài học quý giá nhất từ quá trình thực tập chính là sự chủ động Việc chuyển mình từ thái độ thụ động sang chủ động đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự trưởng thành của sinh viên.

13 cấp học trước đây Từ sự chủ động, tôi nhanh chóng khắc phục những hạn chế của bản thân

Kỹ năng mềm được đào tạo trong nhà trường là những kỹ năng cơ bản mà mọi môi trường làm việc đều cần Tuy nhiên, mỗi lĩnh vực cụ thể yêu cầu những kỹ năng mềm đặc thù và nâng cao hơn để phục vụ tốt cho công việc Những kỹ năng này không chỉ cần thiết mà còn mang lại hiệu quả cao trong quá trình làm việc của tôi.

Chương 1 tác giả trình bày, phân tích tổng quan về Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà cụ thể: Lịch sử hình thành và phát triển của Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà; Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà; Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà; Nội quy của đơn vị thực tập; Công việc được phân công và kết quả đạt được

THỰC TIỄN HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Hòa giải là phương pháp truyền thống nhằm giải quyết tranh chấp trong xã hội, tuy nhiên, quan niệm về hòa giải vẫn còn nhiều vấn đề chưa được thống nhất.

Hòa giải được định nghĩa bởi từ điển pháp lý của Rothenberg là "hành vi thỏa hiệp giữa các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhượng bộ một ít" Theo Hiệp hội hòa giải, quá trình này giúp các bên đạt được sự đồng thuận và giải quyết xung đột một cách hòa bình.

Hòa giải là một quá trình quan trọng, trong đó bên thứ ba hỗ trợ hai bên tranh chấp ngồi lại để giải quyết vấn đề của họ Hòa giải không chỉ giúp dập tắt các tranh chấp, xung đột, mà còn ngăn chặn tình trạng leo thang đến bạo lực hoặc chiến tranh Quá trình này thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau giữa các bên và giữ gìn sự ổn định trong cục diện Do đó, nhiều quốc gia đã quy định hòa giải như một phương thức giải quyết tranh chấp trong hệ thống pháp luật của họ.

Hòa giải được định nghĩa là quá trình giải quyết tranh chấp giữa hai bên thông qua sự can thiệp của bên thứ ba, hoạt động một cách trung lập nhằm khuyến khích các bên xóa bỏ sự khác biệt Theo Từ điển tiếng Việt, hòa giải là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột và xích mích một cách ổn thỏa.

Hòa giải là quá trình thuyết phục các bên liên quan đồng ý chấm dứt xung đột một cách hòa bình Nó bao gồm việc giải quyết các tranh chấp và bất đồng giữa hai hoặc nhiều bên thông qua thương lượng và dàn xếp, với sự tham gia của bên thứ ba không liên quan đến tranh chấp.

Từ những quan niệm trên, có thể rút ra một số đặc trưng chung của hòa giải như sau:

Một là, hòa giải là một biện pháp GQTC

Hòa giải là quá trình mà bên trung gian giúp các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận về giải quyết tranh chấp (GQTC) Khác với thương lượng, người trung gian có thể là cá nhân, tổ chức luật sư, tư vấn, hoặc các tổ chức khác do các bên lựa chọn Người trung gian cần có vị trí độc lập và không có lợi ích liên quan đến tranh chấp Bên thứ ba không đại diện cho quyền lợi của bất kỳ bên nào và không có quyền đưa ra phán quyết.

Bản chất của hòa giải là sự điều chỉnh và thỏa thuận giữa các bên tranh chấp, với quyết định cuối cùng thuộc về họ Các thỏa thuận và cam kết từ quá trình hòa giải không có giá trị cưỡng chế thi hành, mà hoàn toàn dựa vào thiện chí và sự tự nguyện của các bên liên quan.

Vai trò, ý nghĩa của hòa giải

Hòa giải ở cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, xích mích và tranh chấp trong gia đình và cộng đồng dân cư Qua đó, nó giúp khôi phục và duy trì tình đoàn kết trong nội bộ nhân dân, đồng thời phòng ngừa và hạn chế vi phạm pháp luật cũng như tội phạm.

Để đảm bảo trật tự và an toàn xã hội, cần giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp giữa các bên Điều này không chỉ giúp giảm bớt khiếu nại, tố cáo và khiếu kiện của nhân dân mà còn tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức cho cả người dân lẫn Nhà nước.

Hòa giải ở cơ sở không chỉ góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lý xã hội mà còn đảm bảo quyền tự định đoạt của các bên trong giải quyết tranh chấp Đây là một phương thức thực hiện dân chủ, giúp tăng cường vai trò tự quản của người dân Qua đó, hòa giải có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

Hòa giải ở cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân Trong quá trình này, các hòa giải viên không chỉ sử dụng các công cụ văn hóa, đạo đức và truyền thống mà còn áp dụng các quy định pháp luật để giải thích, hướng dẫn và thuyết phục các bên liên quan Điều này giúp họ hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó tự lựa chọn và dàn xếp các mâu thuẫn, tranh chấp một cách hòa bình Qua hoạt động hòa giải, pháp luật trở nên gần gũi và dễ tiếp cận hơn với người dân, tạo ra sự thẩm thấu sâu sắc và lan tỏa rộng rãi trong cộng đồng.

Hòa giải ở cơ sở không chỉ duy trì và phát huy đạo lý truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc mà còn tác động tích cực đến tâm tư, tình cảm của các bên liên quan Hòa giải viên thực hiện nhiệm vụ của mình dựa trên các quy định pháp luật kết hợp với chuẩn mực đạo đức và văn hóa ứng xử, từ đó khơi dậy những suy nghĩ và tình cảm tích cực, góp phần bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống.

2.1.2 Khái niệm tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai trước hết là tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án, được quy định tại Khoản 9 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Tranh chấp đất đai đã trở thành một khái niệm phổ biến trong đời sống xã hội, thường xuyên xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng Qua nhiều giai đoạn phát triển của đất nước với các chính sách đất đai khác nhau, quyền sử dụng đất vẫn được pháp luật ghi nhận và giải quyết, mặc dù có những tranh cãi về việc coi nó là tài sản đặc biệt hay không.

Hiện nay, trên thực tế cho thấy còn có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như:

Tranh chấp đất đai là những tranh chấp về quyền sử dụng đất

Tranh chấp đất đai bao gồm mọi vấn đề phát sinh trong quan hệ đất đai, như tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, địa giới hành chính và mục đích sử dụng đất.

2 Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân, Giáo trình Luật Đất đai, Khoa luật, Trường Đại học Cần thơ, năm 2015, tr.36

Tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013 được định nghĩa là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai Đối tượng của tranh chấp này chính là các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, phát sinh trong quá trình quản lý và sử dụng đất Chủ thể của tranh chấp đất đai là người sử dụng đất.

THỰC TIỄN HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ

2.2.1 Thực tiễn tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà

Theo thống kê, trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020, các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đã gia tăng đáng kể.

Bảng 2.1 Thống kê số liệu công tác hòa giải tranh chấp đất đai từ năm 2018- năm 2020 tại Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà

Năm Số vụ việc tiếp nhận và tổ chức hòa giải

Thành (đơn) Tỉ lệ Không Thành

Trong giai đoạn 2018-2020, số vụ việc tiếp nhận và tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai tại Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, số vụ tăng từ 28 vụ vào năm 2018 lên 33 vụ vào năm 2019, tức là tăng 5 vụ Tiếp đó, từ 33 vụ năm 2019, số vụ tiếp tục tăng lên 36 vụ vào năm 2020, với mức tăng 3 vụ Điều này cho thấy tình hình tranh chấp đất đai tại xã Đăk Blà đang ngày càng gia tăng, và tỷ lệ hòa giải thành công cũng luôn cao hơn số vụ tranh chấp.

6 http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoa-giai-co-so-trong-tranh-chap-dat-dai-phan- 1-105152.aspx [Truy cập ngày 25/2/2021]

21 hòa giải không thành đơn Kết quả như vậy có thể thấy UBND xã Đăk Blà luôn thực hiện tốt công tác hòa giải qua các năm

Theo thống kê, tỷ lệ vụ việc hòa giải không thành công vẫn còn cao, cho thấy chất lượng hòa giải chưa đảm bảo Nhiều vụ tranh chấp đất đai phải hòa giải nhiều lần, dẫn đến tiềm ẩn bất ổn về an ninh tại địa phương Do đó, cần nghiên cứu nguyên nhân hạn chế trong công tác hòa giải để cải thiện hiệu quả hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà.

Tình hình hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà chủ yếu diễn ra giữa người dân với nhau Nhờ sự chỉ đạo kịp thời của Đảng ủy và Ủy ban nhân dân xã, cùng với sự hỗ trợ từ các ngành chức năng huyện, công tác hòa giải đã được thực hiện hiệu quả, giúp ổn định tình hình và không xảy ra khiếu nại vượt cấp hay khiếu kiện đông người Tuy nhiên, do địa hình phức tạp và một phần dân cư còn hạn chế trong việc am hiểu pháp luật, một số tranh chấp, đặc biệt liên quan đến đất đai, vẫn tiếp tục xảy ra.

Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà đã chỉ đạo công chức phụ trách giải quyết tranh chấp đất đai chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đất đai Đảng ủy và ủy ban nhân dân xã xác định công tác hòa giải tranh chấp đất đai là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội, thường xuyên củng cố và kiện toàn Tổ hòa giải ấp cùng Hội đồng hòa giải xã Đăk Blà nhằm nâng cao hiệu quả hòa giải, giảm thiểu khiếu nại và tranh chấp, đặc biệt là các trường hợp khiếu nại đông người và vượt cấp.

Uỷ ban nhân dân xã Đăk Blà chú trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai theo đúng quy định của Luật tiếp công dân và Nghị định số 64/2014/NĐ-CP Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổ chức tiếp dân định kỳ vào thứ 5 hàng tuần và tiếp đột xuất khi có yêu cầu, đồng thời trực tiếp đối thoại và chủ trì các cuộc họp hòa giải để người dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình Qua việc tiếp nhận đơn khiếu nại tại Tổ tiếp công dân, Uỷ ban đã kịp thời tham mưu phân công công chức chuyên môn thẩm tra xác minh, tổng hợp báo cáo và mời các bên tranh chấp tham gia hòa giải theo quy định.

Phần lớn các tranh chấp đất đai, đặc biệt là tranh chấp về quyền sử dụng đất, thường không đạt được hòa giải và buộc phải chuyển hồ sơ đến Tòa án nhân dân để giải quyết.

Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất theo trình tự tố tụng dân sự Qua quá trình tiếp nhận đơn khởi kiện, tác giả nhận thấy rằng việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã thường gặp một số sai sót.

Việc hòa giải đất đai không đầy đủ thành phần quy định, như thiếu sự tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, các tổ chức thành viên và tổ chức xã hội khác, có thể dẫn đến những khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp Sự vắng mặt của Tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, đặc biệt là đại diện của những hộ dân cư sinh sống lâu đời, những người am hiểu nguồn gốc và quá trình sử dụng đất, có thể làm giảm tính hiệu quả của hòa giải Điều này xảy ra do những người này không có trách nhiệm công vụ, nên họ không bị bắt buộc tham gia Hơn nữa, việc xác định những người sinh sống lâu đời tại các khu vực đô thị hóa nhanh là rất khó khăn, do tình trạng thay đổi nhân khẩu thường xuyên Trong khi đó, ở khu vực nông thôn, việc xác định và mời những người này tham gia hòa giải cũng gặp nhiều trở ngại do họ ngại va chạm và sợ mất lòng.

Công chức địa chính hoặc tư pháp cấp xã cần tiến hành thẩm tra và xác minh nguyên nhân gây tranh chấp đất đai Việc này bao gồm thu thập giấy tờ, tài liệu liên quan từ các bên về nguồn gốc, quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất.

Trong quá trình hòa giải, một bên tranh chấp thường không có mặt, tuy nhiên Tổ hòa giải không lập biên bản ghi nhận sự vắng mặt của họ Hơn nữa, hồ sơ hòa giải cũng không thể hiện biên bản giao giấy mời cho bên đương sự vắng mặt.

Biên bản hòa giải không phản ánh đầy đủ và rõ ràng yêu cầu của người yêu cầu giải quyết, dẫn đến việc không xác định được tình trạng của yêu cầu tranh chấp đã được tiến hành hòa giải hay chưa.

- Công chức địa chính không vẽ sơ đồ phác họa phần đất tranh chấp giữa các bên …

2.2.2 Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai tại uỷ ban nhân dân xã đăk blà a Thành phần tham gia hòa giải tranh chấp đất đai

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 88 Nghị định 43 năm 2014, tổ chức cuộc họp hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã cần có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà thường không chú trọng đến thành phần tham dự trong quá trình hòa giải, dẫn đến việc thiếu đại diện cần thiết như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Trưởng thôn Kết quả là, trong những trường hợp này, Tòa án sẽ trả lại hồ sơ hòa giải.

Trong 23 đơn khởi kiện, người dân yêu cầu Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà tổ chức hòa giải lại các tranh chấp đất đai Tuy nhiên, có những lúc Ủy ban từ chối vì cho rằng tranh chấp đã được hòa giải, dẫn đến việc giải quyết tranh chấp bị kéo dài, gây tốn thời gian và công sức cho người dân.

Nguyên nhân của hạn chế

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ THỰC HIỆN HÒA GIẢI VỀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ĐĂK BLÀ

Hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã là cần thiết để khắc phục sự khác biệt trong cách hiểu và áp dụng quy định về thành phần tham gia hòa giải theo Luật Đất đai Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hòa giải mà còn đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình giải quyết các tranh chấp đất đai.

Năm 2013, cần có quy định cụ thể về sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong quá trình hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã Nếu thiếu các thành phần này, khi đương sự khởi kiện tại Tòa án hoặc UBND huyện, nên giải quyết luôn mà không yêu cầu đương sự quay về hòa giải tại Ủy ban cấp xã.

Quy trình giải quyết tranh chấp diễn ra nhanh chóng giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho cả người dân lẫn các cơ quan công quyền.

Cần sửa đổi quy định về thành phần tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai tại xã, phường, thị trấn theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP Đề xuất thành phần “đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn, biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó” nên được quy định không bắt buộc, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể Điều này giúp chính quyền địa phương giải quyết vụ việc một cách nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo đúng quy định của pháp luật và tránh gây khó khăn cho nhân dân.

2.3.2 Phạm vi hòa giải tranh chấp đất đai

Mâu thuẫn tranh chấp đất đai thường xảy ra khi các bên liên quan cảm thấy quyền và nghĩa vụ của mình bị ảnh hưởng Những tranh chấp này có thể liên quan đến việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất, hoặc phát sinh từ các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất và các tài sản trên đất Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã được quy định theo Điều 202 của Luật Đất đai, nhằm giải quyết các xung đột một cách hiệu quả và hợp pháp.

Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, thủ tục hòa giải chỉ bắt buộc áp dụng cho các tranh chấp quyền sử dụng đất, tức là xác định ai là người có quyền sử dụng đất Tuy nhiên, các tranh chấp liên quan đến giao dịch quyền sử dụng đất, đặc biệt trong trường hợp ly hôn, không bắt buộc phải hòa giải Trong các vụ án ly hôn, khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản chung hoặc riêng của vợ chồng, thì đây không được coi là tranh chấp đất đai theo quy định của Điều 202 Do đó, loại quan hệ này không nằm trong phạm vi điều chỉnh của luật.

2.3.3 Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai

Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay là 45 ngày làm việc, một quy định tiến bộ nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình giải quyết Các vụ tranh chấp đất đai thường phức tạp, đòi hỏi thời gian để thu thập tài liệu và tổ chức hòa giải Nếu thời gian bị hạn chế, hòa giải có thể diễn ra qua loa, không đạt kết quả cao Do đó, cần xem xét bổ sung quy định để bảo đảm quyền tố tụng của các bên liên quan, như quy định thời gian hòa giải cơ sở không tính vào thời hiệu khởi kiện.

2.3.4 Hiệu lực của biên bản hòa giải thành

Trong mọi trường hợp không đạt được thỏa thuận, các bên đều có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình Do đó, việc đạt được thỏa thuận tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn không làm mất quyền khởi kiện của các bên.

7 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

8 Thuvienphapluat.vn [Truy cập ngày 26/02/2021]

Toà án quyết định chấp nhận hay bác yêu cầu của các bên dựa trên việc xem xét và đánh giá các chứng cứ mà các bên cung cấp cùng với các chứng cứ khác được thu thập theo quy định của pháp luật Toà án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai và công nhận sự thoả thuận giữa các bên theo trình tự, thủ tục được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự, nhằm đảm bảo tính hiệu lực thi hành của sự thoả thuận đó.

Bên cạnh đó, bổ sung quy định về trách nhiệm của các bên đương sự trong việc thực hiện kết quả hòa giải thành tranh chấp đất đai

Chương 2 của bài viết tập trung vào việc phân tích và đánh giá các khái niệm liên quan đến hòa giải và tranh chấp đất đai, bao gồm khái niệm hòa giải, tranh chấp đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai, cùng với những đặc điểm riêng của quá trình hòa giải trong lĩnh vực này Tác giả cũng đã thực hiện một đánh giá thực tiễn về hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà Dựa trên những phân tích và thực tiễn đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương.

Trong quá trình nghiên cứu về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà, tôi nhận thấy rằng số lượng và tính đa dạng, phức tạp của các tranh chấp đất đai đang gia tăng, tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định xã hội Hòa giải tranh chấp đất đai là phương thức quan trọng để giải quyết bất đồng và mâu thuẫn giữa các bên liên quan, từ đó nâng cao hiệu quả hòa giải và giảm xung đột, căng thẳng trong cộng đồng Việc này không chỉ giúp bảo vệ sự đoàn kết dân tộc mà còn đóng góp vào tương lai ổn định của Việt Nam.

Bài báo cáo này trình bày tổng quan về hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, phân tích quy định pháp luật đất đai năm 2013 liên quan đến hòa giải và chỉ ra những bất cập cũng như vướng mắc trong thực tiễn áp dụng tại Ủy ban nhân dân xã Đăk Blà Đồng thời, báo cáo đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai hiện hành, khuyến khích giải quyết tranh chấp theo hướng hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã và nâng cao hiệu quả công tác hòa giải tranh chấp đất đai.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[4] Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013

[5] Luật tiếp công dân năm 2013

[6] Nghị định 43/2014/NĐ- CP của chính phủ ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2013

[7] Th.S Trần Quang Huy, Giáo trình Luật Đất đai, Nxb Công an nhân dân Hà Nội, năm 2014

[8] Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân, Giáo trình Luật Đất đai, Khoa luật, Trường Đại học Cần thơ, năm 2015

* Trang thông tin điện tử

[9] http://danluat.thuvienphapluat.vn/hoa-giai-co-so-trong-tranh-chap-dat-dai-phan- 1-105152.aspx [Truy cập ngày 25/2/2021]

[10] Tranh chấp đất đai nào phải qua hòa giải cơ sở, https://vi- vn.facebook.com/nhungnguoihocluat/posts/279974098813381 [Truy cập ngày 25/2/2021]

[11] thuvienphapluat.vn [Truy cập ngày 26/02/2021]

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Đánh giá báo cáo tốt nghiệp…/10 điểm

Ngày đăng: 24/08/2021, 14:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[4] Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 Khác
[6] Nghị định 43/2014/NĐ- CP của chính phủ ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm 2013.* Sách, Giáo trình Khác
[7] Th.S Trần Quang Huy, Giáo trình Luật Đất đai, Nxb. Công an nhân dân Hà Nội, năm 2014 Khác
[8] Th.S Nguyễn Thị Thanh Xuân, Giáo trình Luật Đất đai, Khoa luật, Trường Đại học Cần thơ, năm 2015.* Trang thông tin điện tử Khác
[10] Tranh chấp đất đai nào phải qua hòa giải cơ sở, https://vi- vn.facebook.com/nhungnguoihocluat/posts/279974098813381[Truycậpngày25/2/2021] Khác
[11] thuvienphapluat.vn [Truy cập ngày 26/02/2021] Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w