1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất

65 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Về Vấn Đề Đi Làm Thêm Của Sinh Viên Năm Nhất
Tác giả Huỳnh Kiều Anh, Phùng Thị Tuyết Hoa, Phạm Anh Kiệt, Nguyễn Uyên Linh, Trương Văn Thành, Lê Mã Siêu
Người hướng dẫn TS. Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Thống Kê Ứng Dụng Trong Kinh Doanh & Kinh Tế
Thể loại báo cáo dự án thống kê
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 6,28 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI: 1. Bối cảnh nghiên cứu (11)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (11)
    • 3. Ý nghĩa nghiên cứu (11)
    • 4. Nội dung nghiên cứu (11)
  • PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT: 1. Khái niệm (12)
    • 2. Nhận định ban đầu (12)
  • PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1. Phương pháp khảo sát (12)
    • 2. Thời gian khảo sát (13)
    • 3. Đối tượng khảo sát (13)
    • 4. Số lượng mẫu khảo sát (13)
    • 5. Công cụ nghiên cứu (14)
    • 6. Công cụ xử lí số liệu (14)
    • 7. Câu hỏi nghiên cứu (14)
  • PHẦN 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ GIẢI THÍCH: 1.Đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát (0)
    • 2. Mục đích của việc đi làm thêm của sinh viên (16)
    • 3. Công việc làm thêm hiện tại của các sinh viên đang đi làm thêm. Những công việc làm thêm được sinh viên đa số lựa chọn (19)
    • 4. Thời gian dành cho công việc làm thêm và việc học (21)
    • 5. Lợi ích khi sinh viên đi làm thêm (29)
    • 6. Tác động của việc làm thêm lên việc học và sức khỏe (0)
    • 7. Sinh viên nghĩ gì về việc đi làm thêm (45)
  • PHẦN 6: KẾT LUẬN: 1. Về đề tài (50)
    • 2. Về thuận lợi trong quá trình thực hiện (50)
    • 3. Về khó khăn trong quá trình thực hiện (51)
    • 4. Về hạn chế của đề tài (0)
    • 5. Tài liệu tham khảo, bảng khảo sát, danh sách sinh viên được khảo sát (0)

Nội dung

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI: 1 Bối cảnh nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

 Đưa ra cái nhìn tổng quát về những vấn đề của sinh viên khi đi làm thêm trong quá trình khảo sát.

Việc làm thêm mang lại nhiều tác động tích cực cho sinh viên như cải thiện kỹ năng mềm, tăng cường kinh nghiệm làm việc và hỗ trợ tài chính cho việc học Tuy nhiên, nó cũng có thể gây ra áp lực, ảnh hưởng đến thời gian học tập và sức khỏe Do đó, sinh viên cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc làm thêm và học tập để có những quyết định đúng đắn và định hướng phù hợp cho tương lai.

 Đưa ra kết luận và giải pháp cần thiết giúp nâng cao nhận thức, cải thiện những mặt hạn chế của sinh viên khi đi làm thêm.

Ý nghĩa nghiên cứu

Sinh viên năm nhất thường có những suy nghĩ và thái độ đa dạng về việc đi làm thêm, điều này phản ánh thực tế và tính gần gũi của vấn đề trong xã hội hiện nay Việc làm thêm không chỉ giúp sinh viên trang trải chi phí học tập mà còn mang lại kinh nghiệm quý báu cho họ trong quá trình phát triển bản thân và nghề nghiệp Tuy nhiên, nhiều sinh viên cũng bày tỏ lo ngại về việc cân bằng giữa học tập và làm việc, cũng như áp lực từ việc phải đáp ứng yêu cầu của công việc.

 Ứng dụng những kiến thức và kĩ năng đã học cùng các công cụ hỗ trợ xử lí số liệu vào thực tiễn nghiên cứu đề tài nhóm.

Nội dung nghiên cứu

Tìm hiểu về tỷ lệ sinh viên năm nhất tại TP.Hồ Chí Minh tham gia làm thêm và những công việc phổ biến mà họ lựa chọn hiện nay.

Thời gian sinh viên đi làm thêm và sinh viên không đi làm thêm dành cho việc làm thêm, việc học, thư giãn nghỉ ngơi mỗi ngày.

Mục đích đi làm thêm của sinh viên, thu nhập trung bình của họ từ việc đi làm thêm hàng tháng và mục đích sử dụng.

Việc đi làm thêm mang lại nhiều lợi ích, bao gồm sự hài lòng với công việc hiện tại và cải thiện kỹ năng cá nhân Ngoài ra, công việc part-time còn tác động tích cực đến việc học tập, giúp sinh viên quản lý thời gian hiệu quả hơn Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc làm thêm cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe nếu không biết cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi.

CƠ SỞ LÍ THUYẾT: 1 Khái niệm

Nhận định ban đầu

- Sinh viên chỉ nên đi làm thêm khi không làm ảnh hưởng đến việc học

- Làm thêm giúp tăng thêm thu nhập, các mối quan hệ, khả năng giao tiếp và chịu áp lực.

Làm thêm mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tiềm ẩn không ít tác hại, như nguy cơ bị lừa đảo và khả năng làm trái ngành nghề sau khi tốt nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1 Phương pháp khảo sát

Thời gian khảo sát

1 Xác định vấn đề nghiên cứu 26.05.2021

2 Tìm hiểu những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu 26.05.2021

3 Soạn thảo, lên danh sách những thông tin cần có và soạn ra những câu hỏi, hoàn chỉnh bảng câu hỏi 26.05.2021

4 Tiến hành khảo sát và hoàn thành khảo sát 27.05.2021

6 Thu thập, phân tích, xử lý dữ liệu 27 05.2021

7 Phân tích, kiểm tra, thống kê bằng phần mềm máy tính kết hợp thủ công (tự tính toán)

8 Soạn thảo, lập nên các bảng biểu dựa trên dữ liệu đã được xử lí 27.05.2021-

9 Tiến hành viết báo cáo 29.05.2021-

Đối tượng khảo sát

Sinh viên năm nhất ở các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Số lượng mẫu khảo sát

 Khảo sát tổng cộng 131 sinh viên

 Có 2 phiếu khảo sát không hợp lệ

Nghiên cứu được thực hiện trên 129 sinh viên, trong đó chia thành hai nhóm: 78 sinh viên có công việc làm thêm và 51 sinh viên không làm thêm.

Công cụ nghiên cứu

 Những tài liệu tham khảo được giáo viên bộ môn gửi hỗ trợ trên LMS.

 Google biểu mẫu để khảo sát trực tuyến

 Phần mềm excel, SPSS để thống kê, phân tích, xử lí số liệu

 Phần mềm word để soạn thảo câu hỏi, viết bài báo cáo

 Một số trang web và bài tham khảo là nguồn thông tin thứ cấp.

Công cụ xử lí số liệu

Câu hỏi nghiên cứu

Đi làm thêm có thể ảnh hưởng đến học tập và sức khỏe của sinh viên, nhưng không phải lúc nào cũng xấu Nhiều sinh viên băn khoăn liệu việc làm thêm có thực sự cần thiết hay không và có thể gây ra những tác động tiêu cực Để tránh trở thành những người "tham công tiếc việc", sinh viên cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa công việc và việc học, đồng thời quản lý thời gian hiệu quả để đảm bảo không bỏ lỡ cơ hội học tập quan trọng.

PHẦN 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ GIẢI THÍCH

1.Đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát:

Kết quả khảo sát được thực hiện dựa trên phản hồi của 129 sinh viên năm nhất tại các trường Đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh Dưới đây là những thông tin chi tiết về đặc điểm của đối tượng khảo sát.

Hình 1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nam nữ tham gia khảo sát

 Trong tổng số 129 đối tượng khảo sát có 57 đối tượng là nữ chiếm 44% tổng số, trong khi đó, có 71 đối tượng là nam chiếm 55% và 1 bạn giới tính khác

1.2 Số lượng sinh viên đi làm thêm và không đi làm thêm:

Kết quả của số lượng sinh viên năm nhất lựa chọn việc đi làm thêm và không đi làm thêm được trình bày trong bảng và hình dưới đây:

Bảng 1 Số lượng sinh viên năm nhất làm thêm và không đi làm thêm

Sinh viên Tần số Tần suất phần trăm Đi làm thêm 78 60.47%

Hình 2 Biểu đồ thể hiện số lượng sinh viên đi làm thêm và không đi làm thêm tham gia khảo sát

PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ GIẢI THÍCH: 1.Đặc điểm của đối tượng tham gia khảo sát

Mục đích của việc đi làm thêm của sinh viên

2.1 Tại sao sinh viên đi làm thêm?

Khảo sát về mục đích đi làm thêm của sinh viên được lấy từ kết quả của câu hỏi

“Sinh viên quyết định đi làm thêm với mục đích gì?” Kết quả khảo sát được trình bày trong Bảng và Hình dưới đây:

Bảng 2 Mục đích chủ yếu trong việc đi làm thêm của sinh viên

Mục đích Các câu trả lời

Phần trăm có trong các câu trả lời (%)

Phần trăm (%) (Tần suất phần trăm)

Tích lũy thêm kinh nghiệm, kĩ năng 48 29.09 61.54

Mở rộng mối quan hệ 1 0.61 1.28

Hình 3 Biểu đồ thể hiện mục đích của việc đi làm thêm của sinh viên

Mục đích của việc đi làm thêm của sinh viên

Tích lũy thêm kinh nghiệm, kỹ năng Muốn có trải nghiệm

Kiếm thêm thu nhập Thích đi làm thêm

Mở rộng mối quan hệ

Kết quả khảo sát cho thấy rằng 32.12% sinh viên năm nhất đi làm thêm chủ yếu với mục đích kiếm thêm thu nhập, bên cạnh đó, nhiều sinh viên cũng mong muốn tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng.

(29.09%), kế đến có thêm trải nghiệm (28.48%) và một số do thích đi làm thêm (9.70%) Chỉ có 1 sinh viên (0.61%) đi làm thêm để mở rộng mối quan hệ

2.2 Tại sao sinh viên không đi làm thêm?

Khảo sát về nguyên nhân sinh viên không chọn việc làm thêm được thực hiện thông qua câu hỏi “Tại sao sinh viên không lựa chọn việc đi làm thêm?” Kết quả khảo sát được thể hiện rõ ràng trong Bảng và Hình dưới đây.

Bảng 3 Lý do chủ yếu trong việc không đi làm thêm của sinh viên

Lý do Các câu trả lời

Phần trăm có trong các câu trả lời (%)

Phần trăm (%) (Tần suất phần trăm)

Dành thời gian cho việc học và phát triển bản thân 27 50.00 52.94

Chưa tìm được việc phù hợp 3 5.56 5.88

Chưa sắp xếp được thời gian 5 9.26 9.80

Lý do chủ yếu trong việc không đi làm thêm của sinh viên

Dành thời gian cho việc học và phát triển bản thân

Gia định không cho Chưa tìm được việc phù hợp Tốn thời gian

Chưa sắp xếp được thời gian Không thích làm thêm Khác

Hình 4 Biểu đồ thể hiện lý do chủ yếu việc không đi làm thêm của sinh viên

Kết quả khảo sát cho thấy, 50% sinh viên năm nhất không làm thêm để tập trung vào việc học và phát triển bản thân Ngoài ra, 9.26% cho biết họ chưa sắp xếp được thời gian, 5.56% cảm thấy công việc làm thêm tốn thời gian, và 18.52% cho biết gia đình không cho phép họ đi làm Một số lý do khác bao gồm việc chưa tìm được công việc phù hợp (5.56%) và không thích làm thêm.

Công việc làm thêm hiện tại của các sinh viên đang đi làm thêm Những công việc làm thêm được sinh viên đa số lựa chọn

công việc làm thêm được sinh viên đa số lựa chọn:

3.1 Đối với sinh viên đi làm thêm:

Khảo sát thu được kết quả về các công việc làm thêm hiện tại của các sinh viên đi làm thêm được trình bày dưới đây:

Bảng 4 Công việc làm thêm hiện tại của các sinh viên đi làm thêm

Công việc Tần số Tần suất phần trăm

Thực tập sinh trong các công ty 4 5.13%

Hình 5 Biểu đồ thể hiện những công việc hiện tại của các sinh viên đi làm thêm

Công vi c hi n t i c a các sinh viên đi làm thêm ệ ệ ạ ủ

Gia sư Nhân viên phục vụ Mẫu ảnh

Thực tập sinh trong các công ty Khác

Dựa trên các dữ liệu hiện có, mục nhân viên phục vụ bao gồm cả nhân viên tại nhà hàng và quán nước, trong khi mục công việc khác đề cập đến các vị trí phù hợp với chuyên ngành hoặc không chuyên ngành của sinh viên, nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng này.

 Kết quả thu được cho thấy phần lớn các sinh viên làm nhân viên phục vụ

(42.31%), kế đến là các công việc khác (các công việc không được liệt kê trên) (26.92%) và gia sư (19.23%).

3.2 Đối với sinh viên không đi làm thêm:

Khảo sát thu được kết quả về các công việc mà đa số được sinh viên không làm thêm quyết định sẽ lựa chọn được trình bày dưới đây:

Bảng 5 Những công việc được các sinh viên không làm thêm lựa chọn

Công việc Tần số Tần suất phần trăm

Thực tập sinh trong các công ty 18 35.29%

Hình 6 Biểu đồ thể hiện những công việc được các sinh viên không đi làm thêm lựa chọn

Những công việc được sinh viên không đi làm thêm lựa chọn

Gia sư Nhân viên phục vụ Mẫu ảnh

Thực tập sinh trong các công ty

Mục nhân viên phục vụ bao gồm các vị trí như nhân viên nhà hàng và nhân viên quán nước, trong khi mục công việc khác đề cập đến những công việc phù hợp với chuyên ngành học của sinh viên, nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm cho đối tượng này.

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn sinh viên không làm thêm sẽ lựa chọn thực tập sinh tại các công ty (35,29%) là công việc làm thêm Tiếp theo, nhân viên phục vụ chiếm 25,49%, trong khi gia sư đứng ở mức 21,57%.

Thời gian dành cho công việc làm thêm và việc học

4.1.1 Thời gian sinh viên dành cho công việc làm thêm:

Khảo sát thu được kết quả thời gian mà sinh viên đi làm thêm dành cho công việc làm thêm của họ được trình bày dưới đây:

Bảng 6: Bảng tần số thể hiện thời gian dành cho việc đi làm thêm mỗi ngày

Thời gian dành cho việc làm thêm (tiếng/ ngày) Tần số Tuần suất Tấn suất phần trăm (%)

Các đại lượng thống kê mô tả về thời gian dành cho công việc làm thêm của sinh viên được thể hiện ở bảng 7 dưới đây: (Bảng 7)

Phương sai 2.17 Độ lệch chuẩn 1.47

Khoảng biến thiên 7 Độ trải giữa 1

Hình 7 Biểu đồ thể hiện thời gian dành cho công việc làm thêm của sinh viên

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết sinh viên năm nhất dành từ 1 đến 8 tiếng mỗi ngày cho công việc làm thêm, và không có sinh viên nào làm quá 8 tiếng.

Theo khảo sát, 37.2% sinh viên làm thêm dành khoảng 4 tiếng mỗi ngày cho công việc này, trong khi chỉ có 3.8% sinh viên dành 6 tiếng và 8 tiếng mỗi ngày cho việc làm thêm.

4.1.2 Thời gian sinh viên dành cho việc học:

Từ kết quả khảo sát, thời gian mà mà các sinh viên đi làm thêm dành cho việc học được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 8 Thời gian dành cho việc học của các sinh viên đi làm thêm:

Thời gian dành cho việc (tiếng/ ngày) Tần số Tần suất Tần suất phần trăm (%)

Hình 8 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ thời gian dành cho việc học của các sinh viên đi làm thêm

THỜI GIAN LOẠI VIỆC TỔNG

Theo khảo sát, thời gian học tập của sinh viên dao động từ 1 đến 8 tiếng mỗi ngày, trong khi chỉ có 3 sinh viên dành 9 tiếng và 1 sinh viên dành 11 tiếng cho việc học.

* Ý kiến của sinh viên về thời gian cần thêm cho việc học:

Kết quả khảo sát về việc liệu sinh viên cần thêm thời gian cho việc học khi đi làm thêm cho thấy nhiều ý kiến khác nhau Dữ liệu được trình bày qua bảng và hình vẽ, giúp người đọc dễ dàng nhận thấy mối liên hệ giữa công việc làm thêm và thời gian học tập Nhiều sinh viên cảm thấy cần thiết phải cân bằng giữa công việc và học hành để đạt được hiệu quả tốt nhất trong cả hai lĩnh vực.

Bảng 9 Ý kiến của sinh viên về việc cần thêm thời gian cho việc học: Ý kiến sinh viên về việc cần thêm thời gian cho việc học

Tần số Tấn suất Tấn suất phần trăm (%)

Hình 9 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ các ý kiến của sinh viên về việc cần thêm thời gian cho việc học

Trong một cuộc khảo sát về nhu cầu thời gian học tập của sinh viên làm thêm, chỉ có 7 sinh viên (9%) cho rằng họ không cần thêm thời gian cho việc học Đáng chú ý, phần lớn sinh viên, với 42 người (53.8%), cho biết họ cần thêm thời gian để tập trung vào việc học Bên cạnh đó, 29 sinh viên (37.2%) thể hiện thái độ trung lập đối với vấn đề này.

4.2 Đối với sinh viên không đi làm thêm:

4.2.1 Thời gian dành cho việc học:

Kết quả khảo sát cho thấy thời gian mà các sinh viên không đi làm thêm dành cho việc học được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 10: Thời gian dành cho việc học của các sinh viên không đi làm thêm

Thời gian cho việc học (tiếng/ ngày) Tần số Tần suất Tần suất phần trăm (%)

Các đại lượng thống kê mô tả về thời gian dành cho việc học của sinh viên không đi làm thêm được thể hiện ở bảng dưới đây: (Bảng 11)

Phương sai 4.00 Độ lệch chuẩn 2.00

Khoảng biến thiên 7 Độ trải giữa 3

Hình 10: Biểu độ thể hiện thời gian dành cho việc học của các sinh viên không đi làm thêm

Thời gian dành cho việc học của các sinh viên không đi làm thêm

 Dựa theo kết quả khảo sát, không có sinh viên nào dành ra 1 tiếng/ ngày hay ít hơn để học.

 Hầu hết, sinh viên dành 5 tiếng/ngày (chiếm 23.5%) hoặc 8 tiếng/ngày

(chiếm 21.6%) cho việc học Ngoài ra, chỉ có 1 sinh viên (chiếm 2% trên tổng số sinh viên không đi làm thêm) dành 9 tiếng/ngày cho việc học

 Qua kết quả cho thấy, các bạn sinh viên vẫn luôn nhận thức được tầm quan trọng của việc học

4.2.2 Sinh viên không đi làm thêm có dành thời gian rảnh của mình một cách có ích?

Kết quả khảo sát từ 51 sinh viên không đi làm thêm cho thấy họ dành thời gian rảnh chủ yếu cho việc học tập, giải trí và tham gia các hoạt động xã hội Cụ thể, nhiều sinh viên lựa chọn đọc sách, xem phim và chơi thể thao để thư giãn, trong khi một số khác tham gia vào các câu lạc bộ hoặc tình nguyện Những hoạt động này không chỉ giúp họ giải tỏa căng thẳng mà còn phát triển kỹ năng mềm và mở rộng mối quan hệ xã hội.

Bảng 12 Những công việc mà sinh viên không làm thêm thường làm khi có thời gian rảnh

Dành thời gian rảnh cho việc Tần số Tần suất phần trăm (%)

Tần suất phần trăm có trong các câu trả lời (%)

Học những thứ cần thiết sau này (ielts, tin học ) 25 18.1 49.0

Mạng xã hội (ig, fb, telegram ) 36 26.1 70.6

Giải trí (xem phim, nghe nhạc…) 37 26.8 72.5

Học năng khiếu (đàn, nhảy, hát ) 9 6.5 17.6

Hình 11 Những công việc mà sinh viên không làm thêm thường làm khi có thời gian rảnh

H c nh ng th cầần thiếết sau này ( ielts, tn h c…) ọ ữ ứ ọ M ng xã h i ạ ộ

Th thao đi n t ể ệ ử Gi i trí ( xem phim, nghe nh c…) ả ạ Chăm sóc s c kh e ( gym, spa, th thao) ứ ỏ ể H c năng khiếếu( đàn, nh y, hát…) ọ ả Không làm gì c ả

Theo dữ liệu khảo sát, phần lớn sinh viên không làm thêm việc, mà dành thời gian rảnh cho các hoạt động giải trí như xem phim và nghe nhạc, chiếm 26.8% Tiếp theo, 26.1% sinh viên sử dụng thời gian cho mạng xã hội, trong khi 18.1% dành cho việc học các kỹ năng cần thiết như IELTS và tin học Chỉ có 2.9% sinh viên hoàn toàn không làm gì trong thời gian rảnh của họ.

Lợi ích khi sinh viên đi làm thêm

5.1 Thu nhập sinh viên có được hằng tháng từ việc làm thêm:

5.1.1 Thu nhập hàng tháng của sinh viên từ việc làm thêm:

Khảo sát các sinh viên đi làm thêm, dữ liệu về thu nhập hàng tháng của họ được trình bày dưới đây:

Bảng 13 Thu nhập hằng tháng của sinh viên đi làm thêm

(đơn vị: đồng) Tần số Tần suất Tần suất phần trăm (%)

Hình 12: Biểu đồ thể hiện thu nhập hàng tháng của sinh viên đi làm thêm

Theo khảo sát, 78% sinh viên đi làm thêm nhận mức lương hàng tháng dao động từ 1 triệu đến 4 triệu đồng.

SINH VIÊN CHỌN CÔNG VIỆC NHÂN VIÊN PHỤC VỤ:

MỨC LƯƠNG THEO GIỜ CỦA SINH VIÊN (NGHÌN ĐỒNG)

 Tứ phân vị thứ nhất: 18.000

 Tứ phân vị thứ ba: 23.000

Hình 13 Biểu đồ thể hiện mức lương theo giờ của sinh viên chọn làm thêm nhân viên phục vụ

SINH VIÊN CHỌN CÔNG VIỆC GIA SƯ :

MỨC LƯƠNG THEO GIỜ CỦA SINH VIÊN (NGHÌN ĐỒNG)

 Tứ phân vị thứ nhất: 37.000

 Tứ phân vị thứ ba: 80.000

Hình 14 Biểu đồ thể hiện mức lương theo giờ của sinh viên làm thêm gia sư

Bài viết này sẽ khám phá sự khác biệt về mức lương theo giờ giữa hai công việc làm thêm phổ biến mà nhiều sinh viên năm nhất lựa chọn, đó là nhân viên phục vụ và gia sư.

Trong cuộc khảo sát về sinh viên làm thêm, phần lớn sinh viên chọn công việc phục vụ, chiếm 33 trong tổng số 78 sinh viên tham gia Ngoài ra, một tỷ lệ đáng kể sinh viên cũng lựa chọn làm gia sư.

Theo số liệu thống kê, mức lương của sinh viên làm thêm có sự chênh lệch rõ rệt giữa hai công việc: nhân viên phục vụ có mức lương theo giờ thấp hơn nhiều so với gia sư.

Theo số liệu khảo sát, không có sinh viên nào làm nhân viên phục vụ với mức lương theo giờ vượt quá 30.000 VND, trong khi tất cả sinh viên làm gia sư đều có mức lương theo giờ không dưới 30.000 VND.

5.1.2 Mục đích sử dụng thu nhập từ đi làm thêm của sinh viên:

Kết quả có được từ cuộc khảo sát về mục đích sử dụng thu nhập từ đi làm thêm của sinh viên cho thấy những dữ liệu sau đây:

Bảng 14 Mục đích sử dụng thu nhập từ đi làm thêm của sinh viên

Phần trăm có trong các câu trả lời (%)

Tần số Tần suất phần trăm (%)

Hình 15 Mục đích sử dụng thu nhập từ đi làm thêm của sinh viên

Sinh hoạt hằng ngày Mua sắm

Học tập Giải trí Tiết kiệm Chi tiêu cá nhân

Đa số sinh viên làm thêm chủ yếu sử dụng tiền lương cho sinh hoạt hàng ngày, bên cạnh đó, họ cũng chi tiêu cho mua sắm, học tập và giải trí Một số ít sinh viên tiết kiệm hoặc dùng tiền cho chi tiêu cá nhân Như vậy, thu nhập từ việc làm thêm có vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của sinh viên.

5.2 Sinh viên tích lũy được từ việc đi làm thêm:

Kết quả từ khảo sát “Theo bạn thì đi làm thêm sẽ giúp bạn rèn luyện được kỹ năng gì?” cho thấy rằng việc làm thêm không chỉ giúp cải thiện kỹ năng giao tiếp mà còn nâng cao khả năng quản lý thời gian, làm việc nhóm và giải quyết vấn đề Nhiều người tham gia khảo sát cho rằng công việc part-time giúp họ phát triển kỹ năng chuyên môn và tăng cường sự tự tin trong môi trường làm việc.

Bảng 15 Các kỹ năng mà sinh viên đi làm thêm rèn luyện được

Các kỹ năng rèn luyện được

Các câu trả lời Phần trăm có trong các câu trả lời (%)

Tần số Tần suất phần trăm(%)

Chịu được áp lực công việc 51 20.08 65.38

Không có kỹ năng nào 1 0.39 1.28

Hình 16 Các kỹ năng mà sinh viên đi làm thêm rèn luyện được

Kỹ năng giao tiếp Tinh thần trách nhiệm Cân đối thời gian Chịu được áp lực công việc Tính kiên nhẫn

Không tích lũy được gì

Nghiên cứu cho thấy, phần lớn sinh viên làm thêm đều phát triển những kỹ năng quan trọng như giao tiếp (94.87%), tinh thần trách nhiệm (84.62%) và quản lý thời gian (78.21%) Hơn một nửa số sinh viên khảo sát cho biết họ có khả năng chịu đựng áp lực công việc, và chỉ một người cho rằng công việc hiện tại không mang lại lợi ích cho bản thân.

 Qua phân tích trên có thể thấy, việc đi làm thêm thường mang đến nhiều cơ hội cho sinh viên trau dồi kỹ năng hơn.

Tác động của việc làm thêm lên việc học và sức khỏe:

6.1.1 Mức độ ảnh hưởng của việc làm thêm lên việc học:

Khảo sát đối với sinh viên làm thêm cho thấy, khi được hỏi "Theo bạn việc đi làm thêm có ảnh hưởng đến kết quả học tập của bạn không?", nhiều sinh viên đã chia sẻ ý kiến trái chiều Một số cho rằng công việc làm thêm giúp họ cải thiện kỹ năng quản lý thời gian và tăng cường khả năng tự lập, từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập Tuy nhiên, cũng không ít sinh viên nhận định rằng việc làm thêm gây áp lực và làm giảm thời gian dành cho việc học, ảnh hưởng tiêu cực đến thành tích học tập của họ Kết quả khảo sát này phản ánh sự đa dạng trong trải nghiệm của sinh viên về việc làm thêm và ảnh hưởng của nó đến học tập.

Bảng 16 Đánh giá của sinh viên đã và đang đi làm thêm về việc đi làm thêm có ảnh hưởng đến việc học

Mức độ Tần số Tần suất Tần suất phần trăm

Hoàn toàn không ảnh hưởng 8 0.1026 10.26%

Theo thống kê từ khảo sát, tỷ lệ sinh viên đi làm thêm nhận thấy rằng công việc này ảnh hưởng đến việc học ở mức độ bình thường là cao nhất.

Theo khảo sát, có 20.51% sinh viên nhận thấy việc làm thêm có ảnh hưởng đến việc học, trong khi 17.95% cho rằng công việc này không ảnh hưởng gì Tỷ lệ sinh viên cảm thấy hoàn toàn không ảnh hưởng và hoàn toàn ảnh hưởng đều là 10.26%.

Bảng 17 Đánh giá của sinh viên không đi làm thêm về việc đi làm thêm có ảnh hưởng đến việc học

Mức độ Tần số Tần suất Tần suất phần trăm

Hoàn toàn không ảnh hưởng 1 0.0196 1.96%

Theo các số liệu, 56.86% sinh viên không làm thêm cho rằng việc làm thêm ngoài giờ học là điều bình thường.

Theo khảo sát, 21.57% sinh viên cho rằng việc làm thêm ảnh hưởng đến việc học của họ, trong khi tỷ lệ sinh viên cảm thấy không bị ảnh hưởng và hoàn toàn bị ảnh hưởng lần lượt là

13.73% và 5.88%, chỉ có 1.96% sinh viên thấy đi làm thêm hoàn toàn không ảnh hưởng đến việc học.

Biểu đồ trong Hình 17 thể hiện đánh giá của sinh viên năm nhất về ảnh hưởng của việc làm thêm đến việc học tập Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa sinh viên đi làm thêm và sinh viên không đi làm thêm, từ đó phản ánh những tác động tích cực và tiêu cực của việc làm thêm đối với quá trình học tập của sinh viên.

Hoàn toàn không nh h ả ưở ng Không nh h ả ưở ng Bình Th ườ ng Ả nh h ưở ng Hoàn toàn nh h ả ưở ng

6.1.2 Sinh viên đi làm thêm dành có thời gian để trau dồi thêm cho bản thân?

Dựa trên kết quả khảo sát các sinh viên ta thu thập được các dữ liệu sau đây:

Bảng 18 Bảng tần số các môn học mà các sinh viên đi làm thêm học ngoài kiến ở trường

Môn học Tần số Tần suất Tần suất phần trăm Phần trăm có trong các câu trả lời (%)

Không học thêm môn nào 2 0.0206 2.06% 2.56%

Hình 18 Biểu đồ thể hiện các loại môn học mà sinh viên làm thêm học ngoài kiến thức ở trường

Các môn học khác ngoài kiến thức ở trường của sinh viên

Kỹ năng sống Thể thao Âm nhạc

Không học thêm môn nào

Trong số sinh viên tham gia học thêm ngoài giờ lên lớp, Ngôn ngữ đứng đầu với 50 sinh viên, tiếp theo là hai môn Kỹ năng sống và Thể thao, mỗi môn thu hút 19 sinh viên Môn Âm nhạc có số lượng học viên ít nhất với chỉ 7 sinh viên, và có 2 sinh viên không tham gia học thêm môn nào ngoài các môn học chính ở trường.

Sinh viên nghĩ gì về việc đi làm thêm

7.1 Mức độ hài lòng với công việc của sinh viên đi làm thêm.

Khảo sát mức độ hài lòng của sinh viên làm thêm cho thấy nhiều bạn cảm thấy tích cực về công việc hiện tại Dữ liệu thu thập cho thấy rằng phần lớn sinh viên đánh giá cao môi trường làm việc và cơ hội học hỏi Tuy nhiên, một số sinh viên vẫn bày tỏ lo ngại về thời gian làm việc ảnh hưởng đến việc học Kết quả cho thấy cần cải thiện sự cân bằng giữa công việc và học tập để tăng cường sự hài lòng của sinh viên.

Bảng 25 Mức độ hài lòng với công việc

Mức độ hài lòng Tần số Tần suất Tần suất phần trăm (%)

Hoàn toàn không hài lòng 0 0.00 0

78% sinh viên làm thêm cho biết họ hài lòng với công việc hiện tại, cho thấy sinh viên ngày nay đã có sự tìm hiểu rõ ràng về công việc để lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với bản thân.

7.2 Sinh viên không đi làm thêm nghĩ gì về việc đi làm thêm:

Dữ liệu thu thập từ ý kiến của sinh viên không làm thêm cho thấy nhiều người đồng tình rằng việc làm thêm ảnh hưởng đáng kể đến việc học Họ cho rằng áp lực từ công việc có thể làm giảm thời gian và sự tập trung cho việc học tập, dẫn đến kết quả học tập không như mong đợi Nhiều sinh viên bày tỏ lo ngại rằng việc làm thêm có thể gây ra sự mệt mỏi, ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần, từ đó làm giảm hiệu quả học tập.

Bảng 26 Mức độ đồng tình với ý kiến “Làm thêm ảnh hưởng nhiều tới việc học” của sinh viên không đi làm thêm

Mức độ đồng ý Tần số Tần suất

Hơn một nửa sinh viên làm thêm được khảo sát có thái độ bình thường, với 56.86% cho rằng việc làm thêm không ảnh hưởng nhiều đến học tập Trong khi đó, 21.57% sinh viên đồng ý với quan điểm này, cho thấy rằng phần lớn sinh viên không làm thêm vẫn đặt việc học lên hàng đầu.

Bảng dưới đây cho đấy độ sẵn lòng đi làm thêm của sinh viên hiện tại không đi làm thêm được tổng kết sau cuộc khảo sát:

Bảng 27 Độ sẵn lòng đi làm thêm của sinh viên hiện tại không đi làm thêm

Mức độ sẵn lòng Tần số Tần suất Tần suất phần trăm(%)

Hoàn toàn không sẵn lòng 0 0 0

Hình 25 Biểu đồ thể hiện độ sẵn lòng đi làm thêm của các sinh viên hiện tại không đi làm thêm

50% Độ sẵn lòng đi làm thêm của các sinh viên hiện tại không đi làm thêm

Hoàn toàn không sẵn lòng Không sẵn lòng Bình thường

Sẵn lòng Hoàn toàn sẵn lòng

Khoảng 72.55% sinh viên hiện nay không tham gia làm thêm, nhưng họ vẫn sẵn sàng tìm kiếm cơ hội việc làm phù hợp với sở thích và khả năng sắp xếp thời gian của bản thân.

PHẦN 5: THẢO LUẬN VỀ VẤN ĐỀ:

Câu hỏi thảo luận 1: Liệu rằng đi làm thêm có tác động xấu đến học tập và sức khỏe của sinh viên?

Theo khảo sát với 78 sinh viên năm nhất tại TP.HCM, việc làm thêm ngoài giờ học được đánh giá là có ảnh hưởng đến việc học tập, nhưng chủ yếu ở mức độ bình thường Đặc biệt, những sinh viên có công việc làm thêm cảm thấy ít bị ảnh hưởng đến việc học hơn so với những bạn không làm thêm.

Sinh viên làm thêm có khả năng cân bằng thời gian giữa học tập và công việc tốt hơn, đồng thời họ cũng dành thời gian cho việc học các kiến thức bổ sung như ngôn ngữ, kỹ năng sống và thể thao Tuy nhiên, việc làm thêm cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của sinh viên; hầu hết cảm thấy áp lực ở mức bình thường, chủ yếu do áp lực về thời gian và học tập.

Sinh viên nên dành thời gian hợp lý cho việc nghỉ ngơi và thư giãn hàng ngày, dù có làm thêm hay không Việc cân bằng thời gian giữa học tập và công việc là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe tốt nhất.

Câu hỏi thảo luận 2: Liệu việc đi làm thêm có phải luôn mang lại ảnh hưởng tiêu cực và không tốt cho sinh viên? Sinh viên có nên tham gia công việc làm thêm hay không?

Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên có nhiều mục đích khi đi làm thêm, bao gồm mong muốn trải nghiệm, học hỏi kỹ năng mới, kiếm thêm thu nhập và mở rộng mối quan hệ Trong đó, mục tiêu kiếm thêm thu nhập chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nhu cầu tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng, cũng như mong muốn trải nghiệm thực tế.

Dựa trên kết quả khảo sát, sinh viên thường lựa chọn các ngành nghề như gia sư, nhân viên phục vụ, nhân viên bán hàng, mẫu ảnh, bán hàng online, shipper và thực tập sinh tại các công ty Điều này cho thấy có sự trùng hợp trong mong muốn chọn công việc làm thêm của sinh viên, bất kể họ có làm thêm hay không.

Sinh viên làm thêm thường có thu nhập từ 1-2 triệu đồng/tháng, tiếp theo là 2-3 triệu đồng và 3-4 triệu đồng/tháng, với một số ít kiếm được từ 4-5 triệu đồng hoặc hơn Hầu hết sinh viên khảo sát dành từ 1-8 tiếng mỗi ngày cho công việc làm thêm, chủ yếu từ 1-4 tiếng, và rất ít sinh viên làm trên 5 tiếng/ngày Ngoài thời gian làm việc, sinh viên cũng dành thời gian cho việc học các môn khác, thể thao, giải trí và chăm sóc bản thân Chỉ có 9 trong số 78 sinh viên cho rằng họ không thể cân bằng giữa việc học và làm, trong khi số còn lại cảm thấy có thể quản lý thời gian hiệu quả Kết quả khảo sát cũng cho thấy sinh viên tích lũy được nhiều kỹ năng quan trọng như giao tiếp, tinh thần trách nhiệm, khả năng quản lý thời gian, chịu áp lực công việc và tính kiên nhẫn.

Việc làm thêm không phải lúc nào cũng có ảnh hưởng tiêu cực như nhiều người nghĩ Nếu sinh viên có kế hoạch rõ ràng và mục đích cụ thể khi làm thêm, cùng với việc sắp xếp thời gian hợp lý giữa học và làm, thì họ sẽ nhận được nhiều lợi ích cả về vật chất lẫn tinh thần Điều này giúp sinh viên tránh được tình trạng "chỉ thấy lợi trước mắt" mà quên đi việc học Sinh viên nên chỉ làm thêm khi họ xác định được nhu cầu của bản thân và có khả năng cân bằng thời gian giữa việc học và công việc, nhằm đảm bảo cho việc học tập và sức khỏe.

Câu hỏi thảo luận 3: Sinh viên nên làm gì để không trở thành những người

“tham công tiếc việc” và chỉ thấy lợi trước mắt mà bỏ bên việc học đại học hiện tại?

→ Như đã thảo luận ở trên, việc làm thêm không phải lúc nào cũng ảnh hưởng xấu và để duy trì được điều đó sinh viên nên:

 Hoạch ra kế hoạch rõ ràng về mục đích đi làm thêm là gì.

Cần phải cân bằng giữa thời gian học tập và làm việc, nhưng nên ưu tiên thời gian học nhiều hơn Việc dành quá nhiều thời gian cho công việc có thể khiến sinh viên cảm thấy áp lực và dẫn đến việc họ bỏ bê việc học.

 Chọn cho mình một công việc phù hợp, hợp lí để tránh làm việc quá sức ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như học tập

Ông Einstein từng nói: “Điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước, điều chúng ta không biết mênh mông như đại dương.” Vì vậy, đừng để việc làm thêm chiếm hết thời gian học tập của bạn Hãy tự nhắc nhở rằng việc học là quan trọng hơn, và cần xác định rõ đâu mới là ưu tiên hàng đầu trong cuộc sống của mình: học hay làm thêm?

 Đừng làm việc quá sức.

Ngày đăng: 07/06/2022, 21:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 7. Biểu đồ thể hiện thời gian dành cho công việc làm thêm của sinh viên sai nặng - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Hình 7. Biểu đồ thể hiện thời gian dành cho công việc làm thêm của sinh viên sai nặng (Trang 2)
BẢNG TỶ TRỌNG ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN NHÓM - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
BẢNG TỶ TRỌNG ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN NHÓM (Trang 4)
Hình 1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nam nữ tham gia khảo sát - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Hình 1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ nam nữ tham gia khảo sát (Trang 14)
Bảng 1. Số lượng sinh viên năm nhất làm thêm và không đi làm thêm - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Bảng 1. Số lượng sinh viên năm nhất làm thêm và không đi làm thêm (Trang 15)
Bảng 2. Mục đích chủ yếu trong việc đi làm thêm của sinh viên - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Bảng 2. Mục đích chủ yếu trong việc đi làm thêm của sinh viên (Trang 16)
Bảng 3. Lý do chủ yếu trong việc không đi làm thêm của sinh viên - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Bảng 3. Lý do chủ yếu trong việc không đi làm thêm của sinh viên (Trang 17)
Hình 4. Biểu đồ thể hiện lý do chủ yếu việc không đi làm thêm của sinh viên. - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Hình 4. Biểu đồ thể hiện lý do chủ yếu việc không đi làm thêm của sinh viên (Trang 18)
Bảng 5. Những công việc được các sinh viên không làm thêm lựa chọn - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Bảng 5. Những công việc được các sinh viên không làm thêm lựa chọn (Trang 20)
Bảng 6: Bảng tần số thể hiện thời gian dành cho việc đi làm thêm mỗi ngày. - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Bảng 6 Bảng tần số thể hiện thời gian dành cho việc đi làm thêm mỗi ngày (Trang 22)
Bảng 8. Thời gian dành cho việc học của các sinh viên đi làm thêm: - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Bảng 8. Thời gian dành cho việc học của các sinh viên đi làm thêm: (Trang 23)
Hình 8. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ thời gian dành cho việc học của các sinh viên đi - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Hình 8. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ thời gian dành cho việc học của các sinh viên đi (Trang 24)
Bảng 9. Ý kiến của sinh viên về việc cần thêm thời gian cho việc học: - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Bảng 9. Ý kiến của sinh viên về việc cần thêm thời gian cho việc học: (Trang 25)
Bảng 10: Thời gian dành cho việc học của các sinh viên không đi làm thêm. - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Bảng 10 Thời gian dành cho việc học của các sinh viên không đi làm thêm (Trang 26)
Hình 11. Những công việc mà sinh viên không làm thêm thường làm khi có thời - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Hình 11. Những công việc mà sinh viên không làm thêm thường làm khi có thời (Trang 29)
Bảng 13. Thu nhập hằng tháng của sinh viên đi làm thêm. - nghiên cứu về vấn đề đi làm thêm của sinh viên năm nhất
Bảng 13. Thu nhập hằng tháng của sinh viên đi làm thêm (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w