1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT

54 32 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Sản Phẩm Trà Giải Khát C2 Của Công Ty TNHH URC Việt Nam Tại Thành Phố Buôn Ma Thuột
Tác giả Trần Thị Hương Sen, Nguyễn Tiến Lợi, Phạm Thị Hoàng Mai, Lê Thị Ngọc Anh, Trần Lê Linh Phương, Hồ Thị Hương Ly
Người hướng dẫn GVHD: Phạm Thảo Vy
Trường học Trường Cao Đẳng Thực Hành FPT Polytechnic
Thể loại assignment
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,99 MB

Cấu trúc

  • 1. Đốối t ượ ng và ph m vi nghiên c u ạ ứ (0)
  • PHẦẦN 1: T NG QUAN VỀẦ CÔNG TY URC VI T NAM VÀ VẦẤN ĐỀẦ NGHIỀN C U Ổ Ệ Ứ (0)
    • 1.1. Tóm tắt ngắn gọn về doanh nghiệp (7)
      • 1.1.1. Tên doanh nghiệp (7)
      • 1.1.2. Hình thức kinh doanh (7)
      • 1.1.3. Lĩnh vực hoạt động (7)
      • 1.1.4. Lịch sử hình thành và phát triển (8)
    • 1.2. Sản phẩm chủ yếu (9)
    • 1.3. Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.3.1. Vấn đề nghiên cứu Marketing (12)
      • 1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu marketing (12)
  • PHẦẦN 2: XÁC Đ NH NGUÔẦN, D NG D LI U VÀ PH Ị Ạ Ữ Ệ ƯƠ NG PHÁP (0)
    • 2.1. Nguốồn và d ng d li u ạ ữ ệ (0)
    • 2.2. Phương pháp thu thập thông tin (17)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp (17)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp (17)
  • PHẦẦN 3: XÁC Đ NH THANG ĐO L Ị ƯỜ NG, ĐÁNH GIÁ VÀ THIỀẤT KỀẤ B NG CẦU H I TRONG NGHIỀN C U Ả Ỏ Ứ MARKETING (0)
    • 3.1. Các loại thang đo lường (18)
    • 3.2. Bảng hỏi (19)
    • 3.3. Chọn mẫu (24)
      • 3.3.1. Phương pháp chọn mẫu (24)
      • 3.3.2. Xác định kích thước mẫu (25)
      • 3.3.3. Đối tượng khảo sát (25)
      • 3.3.4. Thời gian và địa điểm khảo sát (25)
      • 3.4.2. Hiệu chỉnh dữ liệu (26)
      • 3.4.3. Mã hóa dữ liệu (26)
    • 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu (36)
  • PHẦẦN 4: PHẦN TÍCH KỀẤT QU NGHIỀN C U Ả Ứ (0)
    • 4.4. Thực trạng đánh giá sự hài lòng về sản phẩm nước giải khát C2 của công ty TNHH URC Việt Nam (37)
      • 4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của các nhóm khách hàng khảo sát (37)
      • 4.1.2. Đánh giá hành vi tiêu dùng của sản phẩm nước giải khát C2 (38)
      • 4.1.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm (39)
      • 4.1.4. Đánh giá sự biết đến sản phẩm của người tiêu dùng qua đâu (40)
      • 4.1.5. Tìm hiểu địa điểm người tiêu dùng thường mua sản phẩm (41)
      • 4.1.6. Tần suất sử dụng sản phẩm (42)
      • 4.1.7. Xúc tiến (43)
    • 4.2. Một số giải pháp marketing hỗn hợp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước giải khát C2 của công ty TNHH URC Việt Nam (47)
      • 4.2.1. Chiến lược sản phẩm (48)
      • 4.2.2. Chiến lược giá (48)
      • 4.2.3. Chiến lược phân phối (48)
      • 4.2.4. Chiến lược xúc tiến (49)
  • KẾT LUẬN (51)

Nội dung

T NG QUAN VỀẦ CÔNG TY URC VI T NAM VÀ VẦẤN ĐỀẦ NGHIỀN C U Ổ Ệ Ứ

Tóm tắt ngắn gọn về doanh nghiệp

- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần TNHH URC Việt Nam

-Địa chỉ trụ sở chính: Số 42 VSIP, Đại Lộ Tự Do, Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore, Phường An Phú, Thành phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương

-Năm thành lập: URC bắt đầu hoạt động vào năm 2003

-Website: https://urc.com.vn/

URC chuyên sản xuất các sản phẩm nước giải khát và thực phẩm tiêu dùng, nổi bật với những thương hiệu nổi tiếng như trà xanh C2, trà hoa cúc C2 COOL và nước tăng lực Các sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mà còn khẳng định vị thế của URC trong ngành công nghiệp đồ uống.

Rồng Đỏ, nước ép trái cây Jus, và thực phẩm: Bánh Cream-O, Magic, Piattos, Funbite, kẹo Dynamite tiêu chuẩn quốc tế hoạt động tại Bình Dương và Hà Nội.

1.1.4 Lịch sử hình thành và phát triển

URC, được thành lập bởi ngài John Gokongwei vào năm 1954, bắt đầu từ một thương nhân Đến năm 1956, ngài John đã quyết định xây dựng nhà máy chế biến bắp, sản xuất glucose và bột bắp thông qua công ty Universal Corn Products (UCP), đánh dấu bước khởi đầu cho sự hình thành của URC ngày nay.

URC, bắt đầu từ một công ty gia đình, đã không ngừng phát triển và đa dạng hóa để cung cấp những sản phẩm chất lượng hàng đầu cho người tiêu dùng Hiện nay, URC tập trung vào ba mảng chính.

- Nhóm thực phẩm tiêu dùng có thương hiệu riêng, bao gồm thị trường nội địa (kể cả đóng gói sản phẩm) và thị trường quốc tế

Nhóm công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, bao gồm thuốc và thức ă n chăn nuôi URC

- Nhóm hàng hóa thông thường: bao gồm đường, bột và năng lượng tái tạo

Mục tiêu của URC là "Làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn", một tầm nhìn đơn giản nhưng khả thi, giúp công ty vươn lên trở thành một trong những nhà sản xuất hàng tiêu dùng hàng đầu URC không chỉ cải thiện cuộc sống hiện tại của con người mà còn xây dựng nền tảng phát triển bền vững cho các thế hệ tương lai.

URC đã bắt đầu giới thiệu sản phẩm tại thị trường Việt Nam từ năm 2003 thông qua các công ty nhập khẩu Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường, URC Việt Nam được thành lập với các dây chuyền sản xuất hiện đại Hiện nay, URC Việt Nam sở hữu 5 nhà máy sản xuất phân bố ở các tỉnh Bình Dương và Quảng Ngãi.

URC nổi bật tại thị trường nội địa Hà Nội với các sản phẩm như trà đóng chai C2, nước tăng lực Rồng Đỏ, bánh Cream-O, bánh Magic, kẹo Dynamite, snack Jack & Jill Puff Corn và Chikki Bên cạnh đó, URC Việt Nam cũng xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia trong khu vực như Philippines, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc và Đài Loan.

URC Việt Nam cam kết rằng thành công của chúng tôi gắn liền với việc chủ động tham gia các hoạt động thiện nguyện và nỗ lực bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp.

URC Việt Nam được vinh danh là một trong 100 Doanh nghiệp Phát triển Bền vững hàng đầu tại Việt Nam thông qua giải thưởng CSI Award Chúng tôi cam kết mọi hoạt động phát triển đều gắn liền với các giá trị bền vững, nhằm đóng góp tích cực cho cộng đồng và thúc đẩy nền kinh tế xanh tuần hoàn.

Sản phẩm chủ yếu

2 Nước tăng lực rồng đỏ hương dâu

Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

1.3.1 Vấn đề nghiên cứu Marketing

Phương pháp tiếp cận để xác định vấn đề nghiên cứu Marketing

Sử dụng phương pháp hình phễu trong phân tích giúp loại trừ dần các yếu tố không phải là vấn đề, từ đó sàng lọc một cách chặt chẽ Phương pháp này đảm bảo rằng vấn đề được lựa chọn có độ tin cậy cao, nâng cao hiệu quả trong quá trình ra quyết định.

- Sơ đồ phương pháp hình phễu:

Vấn đề nghiên cứu marketing

- Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước giải khát C2 của Công ty TNHH UR C Việt Nam

1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu marketing

Có ba phương pháp tiếp cận để xác định mục tiêu nghiên cứu đó là:

- Xây dựng mục tiêu theo khả năng có được thông tin

- Xây dựng mục tiêu theo loại hình nghiên cứu

- Xây dựng cây mục tiêu

Nhóm em lựa chọn phương pháp cây mục tiêu vì :

- Được sử dụng phổ biến

- Nghiên cứu dựa trên lý thuyết hệ thống và logic học

- Cho phép xem xét, xác lập mục tiêu nghiên cứu một cách hệ thống khóa học

Sơ đồ cây mục tiêu:

Mục tiêu nghiên cứu marketing

Khách hàng tiêu dùng sản phẩm trà giải khát C2 của Công ty TNHH UR C Việt Nam tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk có những đặc điểm nổi bật Họ thường tìm kiếm sản phẩm có chất lượng cao, hương vị thơm ngon và giá cả hợp lý Đối tượng khách hàng chủ yếu là giới trẻ và người lao động, những người yêu thích sự tiện lợi và nhanh chóng trong việc thưởng thức đồ uống Sự phát triển của thị trường trà giải khát tại khu vực này cũng cho thấy nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm tự nhiên và bổ dưỡng, từ đó tạo cơ hội cho C2 mở rộng thị phần và cải thiện chiến lược marketing.

Khảo sát mức độ hài lòng và niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm trà giải khát C2 của công ty cổ phần URC Việt Nam tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, nhằm nắm bắt nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng.

- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng và niềm tin vào sản phẩm

Đề xuất giải pháp Marketing nhằm khảo sát mức độ hài lòng và niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm trà giải khát C2 của Công ty TNHH URC Việt Nam tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.

PHẦN 2: XÁC ĐỊNH NGUỒN, DẠNG DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1 Nguồn và dạng dữ liệu

Bảng tổng hợp các nguồn và các dạng dữ liệu sẽ thu thập cho nghiên cứu marketing.

 Phỏng vấn trực tiếp nhân viên bán hàng về hành vi mua hàng của khách hàng

 Phỏng vấn các nhà phân phối

 Phỏng vấn nhân viên, quản lý tại các chi nhánh của công ty TNHH URC Việt Nam tại Tây Nguyên.

 Số liệu doanh thu lượng C2 bán ra trên thị trường BMT

 Tốc độ tăng trưởng của sản phẩm trên thị trường Buôn Ma Thuột

Số lượng đơn khiếu nại và phản ánh về chất lượng sản phẩm C2, cùng với các ý kiến đóng góp cho công ty TNHH URC, đang gia tăng tại Buôn Ma Thuột.

Phỏng vấn khách hàng về:

 Khách hàng có độ tuổi từ 15-35 tuổi

 Giới tính : cả nam và nữ

 Thu nhập : từ thấp đến cao

 Nghề nghiệp :phù hợp với tất cả mọi nghề nghiệp

 Vị trí địa lí : thái lan và việt nam

Chúng tôi đã thu thập số liệu từ các trang web, chi cục thuế và người quản lý thị trường tại TP Buôn Ma Thuột để đánh giá tốc độ thị trường hóa tại khu vực này.

 Khảo sát dân số ở TP Buôn

 Điều mà khá c h hàng quan tâm về sản phẩm trà xanh C2 là nguồn gốc, xuất xứ, thành phần và giá trị dinh dưỡng, lợi ích của trà xanh c2.

2.2 Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Các phương pháp thu thập thông tin thứ cấp được chia ra 2 hình thức là :

Bên trong doa nh nghiệp, thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm số liệu về tình hình tiêu thụ, hóa đơn thanh toán, tài liệu định lượng và định tính, cùng với các báo cáo từ các cuộc nghiên cứu trước đây.

Thông tin bên ngoài doanh nghiệp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các tạp chí xuất bản định kỳ, sách báo, nguồn thông tin thương mại, ấn phẩm của cơ quan nhà nước và các trang web trên internet Những nguồn thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan và hữu ích cho việc phân tích và ra quyết định trong hoạt động kinh doanh.

2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Phương pháp phỏng vấ n và phiếu điều tra được sử dụng để thu nhập thông tin sơ cấp cụ thể như sau:

Thông tin sơ cấp trong doanh nghiệp được thu thập thông qua phỏng vấn nhân viên và các thành viên trong kênh phân phối tại TP BMT, tỉnh Đắk Lắk.

Thông tin sơ cấp bên ngoài doanh nghiệp được thu thập thông qua phỏng vấn và bảng hỏi các nhóm khách hàng tiêu dùng Mục đích là để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước giải khát C2 của công ty TNHH URC Việt Nam.

PHẦN 3: XÁC ĐỊNH THANG ĐO LƯỜNG, ĐÁNH GIÁ VÀ THIẾT KẾ BẢNG

CÂU HỎI TRONG NGHIÊN CỨU MARKETING

3.1 Các loại thang đo lường

Có 4 loại thang đo được sử dụng để đo lường trong nghiên cứu marketing bao gồm: thang biểu danh, thang thứ tự, thang khoảng cách, thang tỷ lệ Nội dung cụ thể và chi tiết về các loại thang đo này được mô tả trong bảng 2.

Bảng 2: Các thang đo lường được sử dụng trong nghiên cứu marketing

Tên thang đo Nội dung

Xác định đối tượng và mục tiêu là bước quan trọng trong nghiên cứu Thang đo biểu danh được sử dụng để định nghĩa và chỉ tên các đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu này, thang biểu danh sẽ đo lường các thông tin về đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng.

Xác định độ quan trọng, kém qua n trọng, nhiều hơn hay ít hơn giữa các đối tượng Trong nghiên cứu này, thang thứ tự được dùng để đo lường:

- Số lượng nước giải khát C2 được sử dụng trong ngày

Độ tuổi là một yếu tố quan trọng giúp xác định khoảng cách giữa các đối tượng Việc đo lường độ tuổi không chỉ hỗ trợ trong việc thực hiện các phép toán mà còn giúp nâng cao khả năng phân tích thống kê Thang đo độ tuổi cho phép đánh giá và so sánh các dữ liệu một cách dễ dàng và hiệu quả.

 Đo mức độ hài lòng của khách hàng

 Phân phối ,trưng bày tại điểm bán hàng

 Những chương trình quảng cáo

Thang định tính cơ bản

Thang đo lường đa dạng với nhiều hạng mục lựa chọn giúp nhóm nghiên cứu tập trung vào hai yếu tố quan trọng: số lượng hạng mục được chọn và tính bình quân của các phản hồi Việc áp dụng thang đo này sẽ hỗ trợ trong việc khám phá nhu cầu và hành vi của khách hàng đối với sản phẩm nước giải khát C2.

Thang điểm sắp xếp hạng mục giúp nhóm nghiên cứu xác định 5 tiêu chuẩn quan trọng của khách hàng đối với sản phẩm nước giải khát C2 của Công ty Các tiêu chuẩn này được xếp hạng theo thứ tự ưu tiên: thương hiệu, chất lượng, giá cả, địa điểm và nhân viên bán hàng tại các cửa hàng.

XÁC Đ NH NGUÔẦN, D NG D LI U VÀ PH Ị Ạ Ữ Ệ ƯƠ NG PHÁP

Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Các phương pháp thu thập thông tin thứ cấp được chia ra 2 hình thức là :

Bên trong doa nh nghiệp, thông tin được thu thập từ các số liệu về tình hình tiêu thụ, hóa đơn thanh toán, tài liệu định lượng và định tính, cùng với các báo cáo từ những cuộc nghiên cứu trước đây.

Thông tin bên ngoài doanh nghiệp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các tạp chí xuất bản định kỳ, sách báo, nguồn thông tin thương mại, ấn phẩm của cơ quan nhà nước và các trang internet Những nguồn thông tin này cung cấp cái nhìn tổng quan và cập nhật về thị trường, xu hướng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Phương pháp phỏng vấ n và phiếu điều tra được sử dụng để thu nhập thông tin sơ cấp cụ thể như sau:

XÁC Đ NH THANG ĐO L Ị ƯỜ NG, ĐÁNH GIÁ VÀ THIỀẤT KỀẤ B NG CẦU H I TRONG NGHIỀN C U Ả Ỏ Ứ MARKETING

Các loại thang đo lường

Có 4 loại thang đo được sử dụng để đo lường trong nghiên cứu marketing bao gồm: thang biểu danh, thang thứ tự, thang khoảng cách, thang tỷ lệ Nội dung cụ thể và chi tiết về các loại thang đo này được mô tả trong bảng 2.

Bảng 2: Các thang đo lường được sử dụng trong nghiên cứu marketing

Tên thang đo Nội dung

Xác định đối tượng và mục tiêu là rất quan trọng trong nghiên cứu Các con số trong thang đo biểu danh được sử dụng để định nghĩa và chỉ tên các đối tượng Trong nghiên cứu này, thang biểu danh được áp dụng để đo lường thông tin về đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng.

Xác định độ quan trọng, kém qua n trọng, nhiều hơn hay ít hơn giữa các đối tượng Trong nghiên cứu này, thang thứ tự được dùng để đo lường:

- Số lượng nước giải khát C2 được sử dụng trong ngày

Độ tuổi là một yếu tố quan trọng giúp xác định khoảng cách giữa các đối tượng, từ đó nâng cao khả năng đo lường và thực hiện các phép toán, đặc biệt là trong các phân tích thống kê đánh giá Thang đo độ tuổi cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện các nghiên cứu và phân tích một cách hiệu quả.

 Đo mức độ hài lòng của khách hàng

 Phân phối ,trưng bày tại điểm bán hàng

 Những chương trình quảng cáo

Thang định tính cơ bản

Thang đo lường cung cấp nhiều hạng mục lựa chọn, giúp nhóm nghiên cứu tập trung vào số lượng hạng mục được chọn và tính bình quân của các phản hồi Việc sử dụng thang này cho phép tìm hiểu sâu về nhu cầu và hành vi của khách hàng khi mua sản phẩm nước giải khát C2.

Thang điểm sắp xếp hạng mục cho phép nhóm nghiên cứu xác định 5 tiêu chuẩn quan trọng của khách hàng đối với sản phẩm nước giải khát C2 Các tiêu chuẩn này được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: thương hiệu, chất lượng, giá, địa điểm và nhân viên bán hàng tại các cửa hàng.

Bài viết sử dụng thang điểm Likert để đánh giá sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm nước giải khát C2 của Công ty TNHH URC Việt Nam Thang điểm này bao gồm 5 mức độ đánh giá: Mức độ 1 là "Rất không đồng ý", Mức độ 2 là "Không đồng ý", Mức độ 3 là "Không có ý kiến", Mức độ 4 là "Đồng ý", và Mức độ 5 là "Rất đồng ý".

Bảng hỏi

Nội dung phiếu điều tra

BẢNG KHẢO SÁT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN

Chúng tôi, sinh viên trường Cao đẳng FPT Polytechnic Tây Nguyên, đang thực hiện một cuộc khảo sát nhằm đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm "NƯỚC GIẢI KHÁT C2" của Công ty TNHH.

Chúng tôi tại URC VIỆT NAM rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn về sản phẩm Những phản hồi của bạn sẽ hỗ trợ chúng tôi trong quá trình nghiên cứu và phát triển Chúng tôi cam kết bảo mật mọi thông tin bạn cung cấp và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu Rất mong nhận được sự hợp tác từ bạn Xin chân thành cảm ơn!

Họ và tên: Địa chỉ:

Câu 1: Giới tính của anh/chị là gì :

Câu 2: Độ tuổi của anh/chị là bao nhiêu ?

Câu 3: Nghề nghiệp của anh/chị là gì ?

II Ý KIẾN VỀ SẢN PHẨM NƯỚC GIẢI KHÁT C2 CỦA CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM

Câu 4: Anh/chị đã từng sử dụng nước giải khát C2 chưa ?(Nếu chưa xin vui lòng kết thúc khảo sát)

Câu 5: Anh/chị đã từng sử dụng nước giải khát của nhãn hiệu nào ?(Có thể chọn nhiều đáp án)

Câu 6: Anh chị biết nước giải khác C2 của công ty TNHH URC Việt Nam qua đâu?

Câu 7: Anh/chị thường mua sản phẩm nước giải khát C2 ở đâu ?

Câu 8: Tần suất sử dụng nước giải khát C2 của anh/chị là bao nhiêu :

Câu 9: Nếu công ty URC đưa ra chương trình khuyến mãi của nước giải khát C2, anh/chị thích chương trình khuyến mãi nào?

3 Tăng thêm dung tích sản phẩm

III ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ SẢN PHẨM SỮA NƯỚC GIẢI KHÁT C2 CỦA CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM

Khi đánh giá sản phẩm nước giải khát C2, có nhiều yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng cần xem xét trước khi quyết định mua Những yếu tố này có thể bao gồm chất lượng sản phẩm, hương vị, giá cả, thương hiệu, và thành phần dinh dưỡng Mỗi người sẽ có những tiêu chí riêng, nhưng sự kết hợp giữa các yếu tố này sẽ ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn cuối cùng của họ.

1 Hương vị phù hợp, dễ uống

4 Có tính giải nhiệt cao

7 Nguồn thông tin về sản phẩm

Câu 11: Bạn hãy đánh giá theo thang điểm từ 1-5 về mức độ hài lòng về sản phẩm nước giải khát C2 với các nội dung sau đây.

STT NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

Giá cả sản phẩm nước giải khát C2 (1) (2) (3) (4) (5)

1 Có giá cả hợp lí, phải chăng

2 Giá ổn định trong thời gian dài

Sản phẩm nước giải khát C2 (1) (2) (3) (4) (5)

2 Có các hương vị đa dạng

4 Thể tích vừa đủ dùng

5 Bao bì sản phẩm bắt mắt

6 Đóng gói 1 lốc 6 chai phù hợp

7 An toàn vệ sinh thực phẩm

2 Dễ dàng tìm kiếm thông tin sản phẩm

3 Thương hiệu được yêu thích và được đánh giá cao

Phân phối, trưng bày tại điểm bán hàng (1) (2) (3) (4) (5)

1 Dễ nhận thấy sản phẩm tại c ửa

2 Dễ tìm mua trong các siêu thị

Những chương trình quảng cáo (1) (2) (3) (4) (5)

1 Tài trợ các chương trình game show

2 Quảng cáo trên các băng rôn, điểm bán

3 Quảng cái trên TV, và các trang mạng xã hội như facebook, zalo, instagram…

Câu 12: Anh/chị có tiếp tục sử dụng sản phẩm nước giải khá t C2 của công ty TNHH URC Việt Nam không? o Có o Không

Câu : Bạn cho biết ý kiến đóng góp để giúp công ty URC thỏa mãn tốt hơn nhu cầu13 của bạn?

Xin chân thành cảm ơn bạn !

Chọn mẫu

Phương phá p chọn mẫu được sử dụng trong nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu

3.3.2 Xác định kích thước mẫu

Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm, việc thực hiện một cuộc tổng điều tra toàn bộ khách hàng mục tiêu của Công ty là không khả thi.

Để thực hiện khảo sát đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước giải khát C2, việc lựa chọn mẫu tiện lợi là rất quan trọng Mẫu này giúp thu thập dữ liệu một cách hiệu quả và chính xác, phục vụ cho nghiên cứu một cách tốt nhất.

- Vì nguồn nhân lực và thời gian có hạn có hạn nên chỉ tiến hành điều tra khảo sát lấy 210 phần tử.

- Mẫu khảo sát gồm 13 câu hỏi trắc nghiệm cùng thông tin của khách hàng.

- Với 90 phần tử nhóm em sẽ khảo sát 210 mẫu

Nhóm nghiêm cứu điều tra khảo sát các đối tượng đã và đang sử dụng sản phẩm nước giải khát C2.

3.3.4 Thời gian và địa điểm khảo sát Địa điểm khảo sát:

Nhóm nghiên cứu đã khảo sát online trên địa bàn thành phố Buôn Mê Thuột.

Khảo sát online qua google form

Thời gian khảo sát: từ ngày 20 tháng 02 năm 2022 đến ngày 22 cùng tháng Bắt đầu từ 8h00-21h00

3.4 Phương pháp xử lý dữ liệu

 Tính chính xác, khách quan của dữ liệu

Các nguồn thông tin thứ cấp được thu thập từ tài liệu lý thuyết và các tài liệu tham khảo chiến lược liên quan đến sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến Điều này giúp cung cấp cái nhìn khách quan về sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước giải khát C2 của công ty TNHH URC Việt Nam.

- Các thông tin thứ cấp sẽ giúp cho nhà nghiên cứu xác định được tình hình hoạt động của ngành nước giải khát trên thị trường hiện nay.

Các nguồn thông tin sơ cấp từ khảo sát là công cụ quan trọng giúp nhà nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm nước giải khát C2 của công ty TNHH URC Việt Nam.

- Tất cả nguồn thông tin thứ cấp cần thiết cho cuộc khảo sát đều được thu nhập đầy đủ và hoàn thiện trước khi tiến hành khảo sát.

- Mẫu khảo sát thu về là 210 phiếu đủ theo yêu cầu của cuộc khảo sát và theo đúng thời gian quy định.

Trong quá trình khảo sát, một số khách hàng đã điền bảng hỏi một cách qua loa, thiếu tính logic và bỏ sót nhiều câu hỏi, gây khó khăn cho việc nhập liệu và xử lý số liệu Để đảm bảo thu thập thông tin chính xác theo yêu cầu khảo sát, nhóm nghiên cứu đã xem xét kỹ lưỡng và yêu cầu các đối tượng khảo sát bổ sung những câu hỏi còn thiếu ngay sau khi hoàn thành khảo sát.

Câu Biến Mã hóa Nội dung Thang đo Mục đích

Sử dụng nước giải khát

Thang đo biểu danh Phân loại giới tính

Thang đo thứ tự Phân nhóm tuổi

Thang đo biểu danh Phân nhóm đối tượng

1 Coca Cola Thang đo biểu danh

Nhãn hiệu khách hàng yêu thích

Yếu tố quan trọng để mua sản phẩm

1 Hương vị phù hợp, dễ uống

Yếu tố để mua sản phẩm nước giải khát C2

3 An toàn vệ sinh thực phẩm

4 Có tính giải nhiệt cao

7 Nguồn thông tin về sản phẩm

7 Phương tiện 1 Tivi Thang đo biểu danh

Hiểu biết của người tiêu dùng

Thang đo biểu danh Địa điểm khách hàng lựa chọ mua sản phẩm

Mức đọ sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng

Chương trình khuyến mãi của C2

3 Tăng thêm dung tích sản phẩm

Thang đo thứ tự Đánh gia mức độ hài lòng của khách hàng khi mua nước giải khát C2

11B HaiLong1 1 Hoàn toàn không đồng ý

HaiLong4 1 Hoàn toàn không đồng ý

HaiLong7 1 Hoàn toàn không đồng ý

HaiLong3 1 Hoàn toàn không đồng ý

Thăm dò về tiếp tục sử dụng nước giải khát C2

Góp ý của khách hàng đối với sản phẩm

Mã hóa câu hỏi mở trong bảng khảo sát giúp thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm, từ đó nắm bắt yêu cầu và mong muốn của họ Những câu trả lời tương tự sẽ được ký tự số hóa và tóm gọn, nhưng vẫn đảm bảo truyền tải đầy đủ thông tin cần thiết, nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Thống kê miêu tả đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhóm nghiên cứu các phương pháp liên quan đến việc thu thập và trình bày số liệu Nó giúp tóm tắt và tính toán các đặc trưng khác nhau của sản phẩm sữa nước giải khát C2, từ đó phản ánh một cách tổng quát về sản phẩm này.

Thống kê sử dụng nhiều biến số là phương pháp phân tích nhằm đánh giá mức độ phân tán, sự khác biệt, và mối liên hệ giữa các biến số Trong nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu phải đối mặt với những giới hạn về nguồn lực, điều này ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các phân tích sâu rộng hơn.

PHẦN TÍCH KỀẤT QU NGHIỀN C U Ả Ứ

Ngày đăng: 07/06/2022, 19:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.2. Hình thức kinh doanh - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
1.1.2. Hình thức kinh doanh (Trang 7)
Hình ảnh - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
nh ảnh (Trang 9)
Bảng   tổng   hợp   các   nguồn   và   các   dạng   dữ   liệu   sẽ   thu   thập   cho   nghiên   cứu marketing. - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
ng tổng hợp các nguồn và các dạng dữ liệu sẽ thu thập cho nghiên cứu marketing (Trang 16)
Bảng 2: Các thang đo lường được sử dụng trong nghiên cứu marketing - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 2 Các thang đo lường được sử dụng trong nghiên cứu marketing (Trang 18)
3.2. Bảng hỏi - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
3.2. Bảng hỏi (Trang 19)
Bảng trên cho chúng ta thấy được độ tuổi trẻ từ 18-25 tuổi chiếm đa số tổng số khách hàng được khảo sát (64,5%), cho chúng ta biết được sản phẩm được giới trẻ khá là ưa chuộng - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng tr ên cho chúng ta thấy được độ tuổi trẻ từ 18-25 tuổi chiếm đa số tổng số khách hàng được khảo sát (64,5%), cho chúng ta biết được sản phẩm được giới trẻ khá là ưa chuộng (Trang 38)
Bảng so sánh chéo giữa độ tuổi và tần suất sử dụng nước giải khát C2 của đối tượng - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng so sánh chéo giữa độ tuổi và tần suất sử dụng nước giải khát C2 của đối tượng (Trang 42)
Bảng 12: Bảng nội dung đánh giá về giá cả của sản phẩm nước giải khát C2 của - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 12 Bảng nội dung đánh giá về giá cả của sản phẩm nước giải khát C2 của (Trang 44)
Bảng 13: Bảng nội dung đánh giá về chất lượng của sản phẩm nước giải khát C2 - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
Bảng 13 Bảng nội dung đánh giá về chất lượng của sản phẩm nước giải khát C2 (Trang 44)
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN: - NGHIÊN cứu MARKETING NGHIÊN cứu sự hài LÒNG của KHÁCH HÀNG đối với sản PHẨM TRÀ GIẢI KHÁT c2 của CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM tại THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN: (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w