1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích tình hình tìa chính công ty cổ phần bibica

31 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Bibica
Tác giả Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Thị Phương Thùy, Hồ Minh Duy, Nguyễn Hoài Thương, Nguyễn Thị Mai Thảo, Dương Hạnh Vi, Võ Thị Phương Trà
Người hướng dẫn GVHD: Thái Thị Hồng Ân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế-Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Tài Chính Công Ty
Thể loại Đề Tài
Năm xuất bản 2020
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 429,9 KB

Cấu trúc

  • I. Các tỷ số cấu trúc tài chính (0)
    • 1. Hệ số nợ tổng quát (0)
    • 2. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (6)
    • 3. Hệ số nhân vốn chủ sở hữu (7)
    • 4. Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu (7)
  • II. Các tỷ số khả năng hoạt động (8)
    • 1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (8)
    • 2. Tỷ số vòng quay các khoản phải thu (8)
    • 3. Tỷ số vòng quay tài sản cố định (9)
    • 4. Tỷ số vòng quay tổng tài sản (10)
    • 5. Tỷ số vòng quay vốn lưu động (11)
  • III. Chỉ số đo lường giá trị thị trường (11)
    • 1. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS (11)
    • 2. Hệ số giá thu nhập trên mỗi cổ phiếu P/E (0)
  • IV. Các hệ số khả năng thanh toán (12)
    • 1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (13)
    • 2. Hệ số thanh toán hiện thời (15)
    • 3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (15)
  • V. Các tỷ số khả năng sinh lợi (15)
    • 1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (15)
    • 2. ROE và ROA (17)
  • B. So sánh các tỷ số tài chính với đối thủ cạnh tranh trong ngành (18)
    • I. Các tỷ số tài chính của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà (18)
      • 1. Các tỷ số khả năng thanh toán (18)
      • 2. Các tỷ số cấu trúc tài chính (19)
      • 3. Các tỷ số khả năng hoạt động (19)
      • 4. Các tỷ số khả năng sinh lời (19)
    • II. So sánh các tỷ số tài chính của hai công ty (20)
      • 1. Tỷ số khả năng thanh toán (20)
      • 2. Các tỷ số khả năng sinh lời (22)
      • 3. Tỷ số cấu trúc tài chính (24)
      • 4. Tỷ số khả năng hoạt động (27)
      • 5. Các tỷ số đo lường giá thị trường (30)
  • C. Kết luận (31)

Nội dung

Các tỷ số cấu trúc tài chính

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữ u=Vốn chủ sở hữ u

Hệ số nợ trên 0,427 0,382 0,3661 0,367 0,564 0,56438263 vốn chủ sở hữu 4

Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp Một chỉ số thấp cho thấy doanh nghiệp ít phụ thuộc vào vay nợ, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có mức độ rủi ro tài chính thấp hơn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com chứng tỏ doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích trên đó.

Ta có thể thấy được tỷ số này qua các năm có sự thay đổi, cụ thể từ năm 2015 đến

Từ năm 2017, tỷ số này đã giảm từ 0,42 xuống 0,36 và sau đó tăng dần từ 2017 đến 2019, đạt 0,56 Nhìn chung, tỷ số này đang ở mức thấp, dưới 1, cho thấy tài sản của công ty chủ yếu được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu Điều này cho thấy doanh nghiệp có độ rủi ro thấp.

Hệ số nhân vốn chủ sở hữu

Hệ số nhân vốn chủ sở hữu ¿ T ổng tài s ản

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Hệ số nhân vốn chủ sở hữu 1,427 1,3829 1,36 1,367 1,564

Theo bảng số liệu, tỷ số này đã duy trì ở mức cao qua các năm, với năm thấp nhất là 2017 đạt 1,366, cho thấy rủi ro trong giai đoạn này là khá lớn.

Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ dàih ạn trên vốn chủ sở hữ u= Nợ dài hạn

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu 0,0274 0,02754 0,025 0,0184 0,018

Hệ số này phản ánh mức độ tài trợ bằng vốn vay thường xuyên của công ty, từ đó cho thấy rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối mặt Bằng cách loại bỏ các khoản nợ ngắn hạn như tín dụng thương mại phi lãi suất và các khoản phải trả ngắn hạn, hệ số này giúp đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính của công ty.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong 5 năm qua, tỷ số tài chính của doanh nghiệp đã có sự biến động không đồng đều, nhưng vẫn duy trì ở mức thấp Điều này cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao, đồng nghĩa với việc gặp phải rủi ro thấp.

Các tỷ số khả năng hoạt động

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp Nó cho biết số lần hàng hóa tồn kho bình quân được luân chuyển trong một kỳ Một hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng bán hàng nhanh chóng và hạn chế tình trạng hàng tồn kho ứ đọng Ngược lại, nếu tỷ số này thấp và có xu hướng giảm qua các năm, doanh nghiệp có thể ít gặp rủi ro hơn trong việc quản lý hàng hóa.

S vòng quay hàng t n kho= S ố hàng tồn kho bìnhquân trong kỳ

Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp:

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho của công ty Bibica trong 5 năm qua cho thấy sự biến động rõ rệt Cụ thể, năm 2015, tỷ số này chỉ đạt 8.98, nhưng đã tăng mạnh lên 14.98 vào năm 2016, cho thấy doanh thu bán hàng tăng cao và lượng hàng dự trữ trong kho thấp Tuy nhiên, khi nhu cầu thị trường bánh kẹo gia tăng, Bibica có thể gặp khó khăn trong việc cung cấp đủ hàng hóa cho khách hàng, dẫn đến nguy cơ mất khách và tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh.

Từ năm 2017, tỷ số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống còn 8.56, sau đó tăng nhẹ lên 9.68 vào năm 2018 và đạt 9.39 vào năm 2019 Kể từ năm 2016, tỷ số này của doanh nghiệp đã ổn định và đủ cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tỷ số vòng quay các khoản phải thu

Chỉ số vòng quay phải thu phản ánh khả năng thu hồi công nợ từ khách hàng, đồng thời giúp đánh giá chất lượng các đối tác làm ăn của công ty Hệ số này càng cao cho thấy tốc độ thu hồi nợ nhanh chóng và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc thu hồi vốn từ khách hàng, cần lưu ý rằng hệ số thu hồi vốn không nên quá cao Nếu hệ số này quá cao, nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến mức tiêu thụ, vì điều này đồng nghĩa với việc kỳ hạn thanh toán ngắn, làm giảm sức hấp dẫn đối với khách hàng.

Từ năm 2015, tỷ số vòng quay các khoản phải thu chỉ đạt 5.90, cho thấy khả năng thu hồi tiền từ khách hàng thấp và chính sách bán hàng lỏng lẻo, có thể do đối tác gặp khó khăn tài chính Tuy nhiên, đến năm 2016 và 2017, doanh nghiệp đã có sự cải thiện rõ rệt với tỷ số tăng lên lần lượt 8.39 và 11.59, cho thấy công ty đã hợp tác với các đối tác chất lượng hơn và tối ưu hóa chính sách bán hàng, nâng cao khả năng thu hồi công nợ Điều này mang lại tín hiệu tích cực, giúp giảm thời gian chiếm dụng vốn và tăng cường khả năng tài chính cho sản xuất Mặc dù vậy, tỷ số cao cũng có thể chỉ ra rằng chính sách bán hàng quá chặt chẽ, có nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến doanh số.

Tỷ số vòng quay các khoản phải thu giảm từ 10.62 năm 2018 xuống 10.19 năm 2019, do sự gia tăng các khoản phải thu khi hàng hóa tiêu thụ nhiều hơn Nguyên nhân chính là công ty chưa áp dụng chính sách tín dụng hợp lý và công tác thu hồi nợ chưa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng nợ đến hạn và quá hạn gia tăng.

Tỷ số vòng quay tài sản cố định

Chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp cho thấy mỗi đồng TSCĐ góp phần vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Năm 2015, Bibica ghi nhận chỉ số này chỉ đạt 4.53, là mức thấp nhất trong 5 năm qua.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Qua đó ta thấy được rằng vào năm 2015 này thì công ty đang đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.

Kể từ năm 2016, chỉ số vòng quay tài sản cố định của công ty Bibica đã tăng lên 5.66, nhưng đến năm 2017, chỉ số này giảm nhẹ xuống còn 5.62 Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty trong giai đoạn này chưa đạt mức tối ưu.

Từ năm 2017, hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty Bibica đã có xu hướng tăng dần, cho thấy sự cải thiện trong hoạt động sử dụng tài sản Đến năm 2019, công ty cần 7.28 đồng tài sản cố định để tạo ra 1 đồng doanh thu.

Tỷ số vòng quay tổng tài sản

Hệ số vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Chỉ số này cho thấy mỗi đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, từ đó phản ánh khả năng sinh lời và quản lý tài sản của doanh nghiệp.

Hệ số vòng quay tổng tài sản của Bibica có xu hướng giảm dần qua các năm, mặc dù tổng tài sản và doanh thu thuần đều tăng Tuy nhiên, vào năm 2019, tỷ số này lại giảm, cho thấy công ty chưa sử dụng tài sản một cách hiệu quả như mong muốn.

Chỉ số vòng quay tổng tài sản trong giai đoạn 2015-2016 duy trì ổn định ở mức 1.23, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản không có sự cải thiện Tuy nhiên, đến năm 2018, chỉ số này giảm nhẹ xuống còn 1.19 do doanh thu năm 2017 chỉ đạt 19.4%, trong khi tổng tài sản bình quân là 18.11%.

Trong giai đoạn 2017-2018, chỉ số vòng quay tổng tài sản của công ty tăng nhẹ khoảng 0,01 lần, đạt 1.20, cho thấy mỗi đồng tài sản đầu tư mang lại 1.20 đồng doanh thu thuần Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản để tạo ra doanh thu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Vào năm 2019, chỉ số tỷ số vòng quay tổng tài sản giảm mạnh xuống còn 1.06, giảm 0.14 so với năm 2018 Mặc dù tổng tài sản bình quân tăng từ 21% (năm 2018) lên đến 25% vào năm 2019, doanh thu chỉ tăng nhẹ từ 21.4% Việc đầu tư vào tài sản không mang lại hiệu quả cao đã dẫn đến sự sụt giảm này.

Tỷ số vòng quay vốn lưu động

S vòng quay VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ

Trong 5 năm qua công ty luôn sử dụng chiến lược quản lý vốn một cách thận trọng tức là dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn Mật độ sử dụng chiến lược này của công ty đều có sự tăng giảm liên tục qua các năm Vào năm 2015, công ty đã chi khoản hơn 3 tỷ đồng cho việc tài trợ tài sản ngắn hạn, nhưng đến năm

Năm 2017, công ty đã đầu tư hơn 5 tỷ đồng vào tài sản ngắn hạn, cho thấy sự khó khăn và khủng hoảng mà công ty đang đối mặt Việc gia tăng huy động vốn vay ngắn hạn đã tạo áp lực thanh khoản và rủi ro tài chính cao, dẫn đến việc công ty chuyển sang chiến lược vốn thận trọng hơn để ứng phó với tình trạng khủng hoảng.

Trong giai đoạn 2018-2019, khi tình hình kinh doanh trở nên ổn định hơn, doanh nghiệp đã giảm bớt việc huy động vốn Số vốn tài trợ cho tài sản cố định trong năm 2019 đạt 359.853.233.763 đồng, thấp hơn nhiều so với năm 2015.

Chỉ số đo lường giá trị thị trường

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS

EPS là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu mà cổ đông đầu tư Thông qua EPS, chúng ta có thể nhận diện rõ hơn về khả năng hoạt động và sinh lời của doanh nghiệp.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hệ số giá thu nhập trên mỗi cổ phiếu P/E

EPS của Bibica đã tăng từ 5,996 đồng/cổ phiếu năm 2017 lên 6,747 đồng/cổ phiếu năm 2018, cho thấy sự hấp dẫn của cổ phiếu này trên thị trường chứng khoán nhờ vào lợi nhuận ngày càng cao cho các nhà đầu tư Tuy nhiên, vào năm 2019, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu đã giảm xuống còn 5,832 đồng.

So với năm 2018, chỉ số lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu giảm xuống còn 915 đồng Sự giảm này xảy ra do tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn so với số lượng cổ phiếu phát hành thêm Điều này dẫn đến việc lợi nhuận sau thuế phải phân chia cho nhiều cổ phiếu hơn, làm giảm mức thu nhập trên mỗi cổ phiếu.

3 Hệ số giá thu nhập trên mỗi cổ phiếu P/E:

Chỉ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu Năm 2016, chỉ số P/E của Bibica đạt 19.18 lần, tăng 9 lần so với năm trước đó.

Năm 2015, chỉ số P/E của công ty đạt mức cao nhất trong 5 năm gần đây Tuy nhiên, sau đó, tình hình kinh doanh gặp khó khăn do sự gia tăng của nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường, dẫn đến chỉ số P/E có xu hướng giảm dần Đến năm 2019, chỉ số P/E chỉ còn đạt 9.98, giảm hơn 10 lần so với năm 2016.

Các hệ số khả năng thanh toán

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Từ năm 2015 đến 2017, hệ số thanh toán nhanh của công ty Bibica có xu hướng tăng đều, đặc biệt năm 2016, công ty sử dụng 3,274 đồng tài sản ngắn hạn để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, tăng 0,139 đồng so với năm 2015 nhờ vào sự gia tăng 0,72% của tài sản lưu động Giai đoạn 2016-2017 tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng với tài sản ngắn hạn tăng 10,38% Tuy nhiên, từ 2017 đến 2019, hệ số này lại có sự giảm sút Dù vậy, khả năng thanh toán nhanh của Bibica trong 5 năm liên tiếp vẫn lớn hơn 1, cho thấy công ty đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn với số tiền hiện có.

Hệ số khả năng thanh toán 5.43 3.58 4.26 3.30 3.27 nhanh

(Hệ số khả năng thanh toán nhanh hàng tiêu dùng trong nước)

Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Bibica trong 5 năm qua luôn thấp hơn so với ngành dịch vụ tiêu dùng trong nước, đặc biệt là trong các năm 2015 và 2016.

2017, 2019 là những năm mà hệ số này thấp hơn so với ngành dịch vụ tiêu dùng trong

Tình hình thanh toán nợ trong năm 2018 có dấu hiệu khả quan hơn, tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề do tiền và các khoản tương đương tiền bị ứ đọng Điều này dẫn đến vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Hệ số thanh toán hiện thời

Trong 5 năm qua, khả năng thanh toán của công ty Bibica luôn lớn hơn 1, cho thấy công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Tình hình tài chính của Bibica rất khả quan, điều này sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của công ty trong tương lai Tuy nhiên, khả năng thanh toán của công ty có xu hướng biến động lớn, với sự gia tăng đáng kể từ năm 2015.

Từ năm 2017, công ty đã cải thiện khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn để thanh toán nợ, với tỷ lệ tăng từ 3,57 lên 4,02 Tuy nhiên, từ năm 2018 đến 2019, công ty gặp khó khăn khi nợ ngắn hạn tăng mạnh, lần lượt là 14,11% và 72,08%, vượt qua mức tăng trưởng của tài sản ngắn hạn chỉ đạt 12,07% và 25,19%.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán tức thời của công ty đã biến động qua các năm, đạt đỉnh 1,41 vào năm 2017, cho thấy khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn Mặc dù khả năng thanh toán giảm trong giai đoạn sau, nhưng tiền gửi ngân hàng vẫn tăng, cho thấy sự ổn định trong tài chính Hệ số thanh toán của công ty vẫn ở mức cao, với rủi ro thanh toán thấp, khi khả năng thanh toán nhanh và hiện tại đều lớn hơn 1.

Hệ số khả năng thanh toán tức 6.21 4.34 4.99 3.91 3.99 thời

(Hệ số khả năng thanh toán tức thời hàng tiêu dùng trong nước)

Trong 5 năm qua, hệ số khả năng thanh toán tức thời của Bibica luôn thấp hơn so với ngành dịch vụ tiêu dùng trong nước, cho thấy doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ phải trả với lượng tiền và tương đương tiền hiện có.

Các tỷ số khả năng sinh lợi

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

Trong đó: Tỷ su ấ t lợ i nhu ậntrên doanh thu=Doanh thu thuần

ROS (Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) là chỉ số quan trọng giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh bằng cách cho biết mỗi đồng doanh thu thuần từ bán hàng và dịch vụ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Trong 5 năm qua, chỉ số ROS của BIBICA (2015-2019) cho thấy sự không ổn định với sự biến động tăng giảm qua các năm Tuy nhiên, phần lớn kết quả đều dương, cho thấy công ty đang kinh doanh có lãi và có sự tăng trưởng, phát triển rõ rệt Những biến động này phản ánh quá trình phát triển của BIBICA qua từng năm.

Chỉ số ROS của công ty BIBICA đã liên tục tăng từ 6.433% vào năm 2016 lên 7.702% vào năm 2018, nhờ vào công tác quản lý chi phí hiệu quả Sự gia tăng này đồng thời phản ánh sự tăng trưởng tích cực trong lợi nhuận ròng và doanh thu thuần của công ty trong giai đoạn này Mặc dù ROS có xu hướng tăng, nhưng mức tăng không cao so với doanh thu thuần, cho thấy sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường bánh kẹo.

Chỉ số ROS của BIBICA đã giảm trong hai giai đoạn (2015-2016) và (2018-2019), mặc dù doanh thu thuần tăng Sự đối lập này giữa doanh thu và lợi nhuận ròng là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm của chỉ số ROS.

Trong thời gian gần đây, công ty đang đối mặt với khó khăn tài chính do chi phí giá vốn tăng cao, không tương xứng với doanh thu Sự biến động của tỷ giá cũng góp phần làm gia tăng chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành cao hơn và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh, khiến tỷ suất lợi nhuận (ROS) giảm.

ROE và ROA

Vốn chủ sở hữu bình quân 6.733877466 7.292274735 7.861526585 8.685052552 9.607196989

Tổng tài sản cuối kỳ 1.006.902.351.465 1.041.148.060.918 1.119.459.018.138 1.254.636.958.847 1.570.448.334.33

Tổng tài sản đầu 893.127.163.842 1.006.902.351.465 1.041.148.060.916 1.119.459.018.138 1.254.636.958.84 kỳ

Giá trị tài sản bình quân 950.014.757.654 1.024.025.206.192 1.080.303.539.527 1.187.047.988.493 1.412.542.646.58 trong kỳ

ROA là Khả năng sinh lời trên tài sản

ROE là khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

- Tỷ số khả năng sinh lợi: Công thức:

L ợi nhu ận sau thuế

ROA= Giá trị tài s ản bình quân trong kỳ

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

L ợ i nhu ận sau thuế ROE= V ốn chủ sỡ hữ ubình quân

Trong giai đoạn 2015-2019, chỉ số ROA của công ty BIBICA cho thấy sự biến động không ổn định, cho thấy công ty chưa đạt được hiệu quả tối ưu trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi ích Năm 2015, ROA đạt mức cao nhất là 9.0330%, là năm duy nhất trong 5 năm qua mà công ty ghi nhận hiệu quả tốt nhất trong việc tận dụng tài sản.

Nhất là trong hai khoảng thời gian (2015-2016) và (2018-2019) chỉ số ROA của

BIBICA đang trải qua sự sụt giảm nghiêm trọng, mặc dù giá trị tài sản bình quân của công ty liên tục tăng qua các năm Nguyên nhân chủ yếu là do công ty chưa xác định được chính sách đầu tư phù hợp để khai thác hiệu quả tài sản hiện có Do đó, BIBICA cần có cái nhìn chính xác hơn về tình hình hiện tại để xây dựng các chính sách phát triển thích hợp.

Biến động của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), thể hiện sự tương tác qua lại giữa hai chỉ số này Khi ROS tăng hoặc giảm, ROA cũng sẽ thay đổi theo chiều hướng tương ứng.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) bình quân của BIBICA trong giai đoạn 5 năm (2015-2019) là 11,76% không cao khi mà mức tối thiểu của ROE là 15%

Đầu tư vốn chủ sở hữu của công ty cho thấy sự không hiệu quả, với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng trưởng không ổn định Trong giai đoạn 2016-2018, ROE có sự tăng trưởng liên tục từ 11,15% lên 12,61%, nhưng mức tăng này không quá cách biệt và vẫn thể hiện sự biến động thất thường qua các năm.

Công ty BIBICA sử dụng ít nợ vay trong kinh doanh, dẫn đến hiệu quả từ đòn bẩy kinh tế không cao Chỉ số ROE của công ty cho thấy năng lực cạnh tranh hạn chế, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của ROE Năm 2015, BIBICA ghi nhận chỉ số ROE cao nhất trong lịch sử hoạt động của mình.

12,743% trong vòng 5 năm gần đây.

So sánh các tỷ số tài chính với đối thủ cạnh tranh trong ngành

Các tỷ số tài chính của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

1 Các tỷ số khả năng thanh toán:

Hệ số khả năng thanh 1.670 2.040 1.471 2.552 1.776

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com toán hiện thời

Hệ số khả năng thanh 5.446 5.764 6.512 3.877 1.768 toán nhanh

Hệ số khả năng thanh 5.560 6.522 4.927 1.111 1.975 toán tức thời

2 Các tỷ số cấu trúc tài chính:

Hệ số nợ tổng quát 0,42

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 1 0,544 0,448 1,568 0,342

Hệ số nhân vốn chủ sở hữu 1 1,538 1,448 2,567

Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu 2 0,001 0,001 0,750 0,553

3 Các tỷ số khả năng hoạt động:

Số vòng quay khoản phải thu 12,6 13,24 16,04 6,52 2,65

Số vòng quay Hàng tồn kho 7,53 7,17 6,64 6,86 8,12

Hiệu suất sử dụng TSCĐ 13.7 17.52 3.89 4.84 4.72

6 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2.03 1.67 1.68 0.97 0.91

4 Các tỷ số khả năng sinh lời:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

So sánh các tỷ số tài chính của hai công ty

1 Tỷ số khả năng thanh toán: a Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:

Hệ sôố khả năng thanh toán hiệ n thờ i

Năm 2015 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Công ty Cổ phâần Bibica Công ty Cổ phâần Bánh ẹk o Hả i Hà

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của cả hai công ty Bibica và Hải Hà đều cao, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của họ rất tốt Tuy nhiên, Bibica có hệ số khả năng thanh toán hiện thời cao hơn Hải Hà trong suốt các năm qua Cụ thể, hệ số của Bibica đã tăng liên tục từ 3.57 vào năm 2015 lên 4.01 vào năm 2017, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong tính thanh khoản của công ty.

6.39 vào năm 2018, sau đó giảm đột ngột xuống còn 2.86 vào năm 2019 Đối với công ty Hải Hà, hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng đều qua các năm 2015 – 2018, tăng từ 2.37 lên 3.42, và giảm xuống còn 2.4 vào năm 2019.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com b Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ sôố khả năng thanh toán nhanh

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Công ty Cổ phâần Bibica Công ty Cổ phâần Bánh ẹk o Hả i Hà

Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần thanh lý hàng tồn kho Cả hai công ty Bibica và Hải Hà đều có hệ số khả năng thanh toán nhanh cao, cho thấy tính thanh khoản tốt Tuy nhiên, Bibica có hệ số cao hơn Hải Hà qua các năm Cụ thể, hệ số của Bibica tăng liên tục từ 3.27 lên 3.62 trong giai đoạn 2015 - 2018, nhưng đã giảm xuống còn 2.65 vào năm 2019.

Hải Hà, hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng nhanh qua các năm từ 2015 – 2018

Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Hải Hà đã tăng từ 1.83 lên 3.03, cho thấy tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với Bibica, mặc dù hệ số này vẫn thấp hơn Tuy nhiên, từ năm 2018, hệ số này đã giảm xuống còn 2.22 vào năm 2019.

H ệ sôố khả năng thanh toán ứt c thờ i

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Công ty Cổ phâần Bibica Công ty Cổ phâần Bánh ẹk o Hả i Hà

Nhìn tổng thể, ta dễ dàng thấy được hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty

Bibica cao hơn hẳn so với công ty Hải Hà Đối với công ty Bibica, từ 2015 – 2016, hệ

Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Bibica đã tăng nhanh chóng từ 1.06 lên 1.38, sau đó chậm lại và đạt 1.41 vào năm 2017, nhưng đột ngột giảm xuống còn 0.94 vào năm 2018, và tiếp tục giảm xuống 0.73 vào năm 2019 Trong khi đó, công ty Hải Hà có hệ số khả năng thanh toán tức thời tăng từ 0.56 lên 0.65, nhưng sau năm 2016, hệ số này giảm dần, xuống còn 0.49 vào năm 2017 và giảm mạnh xuống 0.11 vào năm 2018 Tuy nhiên, Hải Hà đã bắt đầu tăng trở lại và đạt mức 0.2 vào năm 2019.

2 Các tỷ số khả năng sinh lời: a Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

Tỷ suâốtợl i nhuậ n trên doanh thu

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Công ty Cổ phâần Bibica Công ty Cổ phâần Bánh ẹk o Hả i Hà

Từ số liệu và biểu đồ, có thể thấy rằng tỷ suất lợi nhuận của Bibica cao gấp đôi so với Hải Hà, cho thấy Bibica hoạt động và kiếm lời tốt hơn trong giai đoạn 2015-2019 Cả hai công ty đạt tỷ suất sinh lời cao nhất vào năm 2018, nhưng có xu hướng giảm nhẹ vào năm 2019 Đặc biệt, năm 2016 chứng kiến tỷ suất sinh lời của Bibica giảm mạnh, trong khi Hải Hà lại ghi nhận mức tăng gần như cao nhất trong 5 năm qua.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com b Khả năng sinh lời trên tài sản (ROA): Đơn vị: (%)

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Công ty Cổ phâần Bibica Công ty Cổ phâần Bánh ẹk o Hả i Hà

Trong giai đoạn từ 2015 đến 2019, khả năng sinh lời trên tài sản của Bibica và Hải Hà đều giảm mạnh Năm 2016, Bibica ghi nhận tỷ số ROA thấp nhất, trong khi Hải Hà đạt mức tăng trưởng cao nhất Từ 2016 đến 2018, ROA của Bibica tăng lên đỉnh điểm 9,229%, ngược lại Hải Hà giảm xuống sau khi đạt 7,55% vào năm 2016 Điều này cho thấy cả hai công ty chưa sử dụng hiệu quả tài sản để tạo ra lợi nhuận Đặc biệt, Hải Hà có ROA dưới 7,5% từ 2017 đến 2019, không đủ tiêu chuẩn quốc tế để đánh giá năng lực tài chính mạnh mẽ.

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Công ty Cổ phâần Bibica Công ty Cổ phâần Bánh ẹk o Hả i Hà

ROE của hai công ty Bibica và Hải Hà đã có sự biến động trong giai đoạn phân tích Theo các nhà đầu tư, cả hai doanh nghiệp này chưa đủ năng lực tài chính, khi tỷ số ROE qua các năm đều dưới 15%.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bibica và Hải Hà có xu hướng biến động như nhau vào giai đoạn từ 2017 đến

Giai đoạn 2015 đến 2019 chứng kiến sự phát triển trái ngược giữa hai công ty Bibica và Hải Hà Trong năm 2015, Bibica giảm nhẹ trong khi Hải Hà đạt đỉnh cao Tuy nhiên, từ 2016 đến 2017, Bibica phục hồi sau giai đoạn giảm sâu, còn Hải Hà lại giảm xuống mức thấp nhất trong 5 năm Đặc biệt, cả hai công ty đều có tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thấp hơn mức trung bình ngành là 16,41%, cho thấy họ chưa khai thác hiệu quả nguồn lực tài sản trong suốt các năm qua.

3 Tỷ số cấu trúc tài chính: a Hệ số nợ tổng quát: Đơ n vị : %

Năm 2015 0 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Công ty Cổ phâần Bibica Công ty Cổ phâần Bánh ẹk o Hả i Hà

Theo bảng số liệu, hệ số nợ của BIBICA luôn duy trì dưới 0.5 trong giai đoạn 2015-2019, cụ thể là 0.299 (2015), 0.27 (2016), 0.267 (2017), 0.268 (2018) và 0.36 (2019) Hệ số này giảm trong hai năm 2016 và 2017, sau đó tăng nhẹ vào năm 2018.

Mặc dù năm 2019 có sự biến động không đáng kể, BIBICA vẫn duy trì mức thanh toán ổn định và khả quan Hệ số nợ thấp cho thấy doanh nghiệp có khả năng đảm bảo khoản nợ trong trường hợp phá sản, đồng thời giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của BIBICA và Hải Hà đều ở mức thấp, cho thấy cả hai công ty đều có khả năng thanh toán nợ tốt.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com Đơ n vị : %

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Công ty Bibica và Công ty Bánh kẹo Hải Hà phản ánh quy mô tài chính thông qua tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng, và mối quan hệ giữa chúng giúp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Tính đến năm 2015, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (VCSH) đã đạt 56.43%, cho thấy mức nợ tương đối cao so với tổng VCSH, cao hơn so với các năm trước đó, cụ thể là 42.7% vào năm 2015, 38.29% vào năm 2016, 36.61% vào năm 2017 và 36.73% vào năm 2018.

Hải Hà có chỉ tiêu cao hơn đáng kể so với Bibica trong cùng ngành, với tỷ lệ lần lượt là 73.16% vào năm 2015, 54.42% vào năm 2016, 44.89% vào năm 2017, 156% vào năm 2018 và tiếp tục duy trì vị thế này trong năm 2019.

Ngày đăng: 07/06/2022, 16:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp: - Phân tích tình hình tìa chính công ty cổ phần bibica
Bảng ph ân tích vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp: (Trang 8)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w