1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​

96 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Giám Định Cà Phê Và Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu (Cafecontrol)
Tác giả Đặng Thị Thu Thảo
Người hướng dẫn Ths. Diệp Thị Phương Thảo
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 2,63 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (14)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp (17)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG (18)
    • 1.1 Bản chất của tài chính và ý nghĩa của phân tích tài chính trong doanh nghiệp (18)
      • 1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp (18)
      • 1.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp (18)
    • 1.2 Mục đích, vai trò của phân tích tài chính (19)
      • 1.2.1 Mục đích của phân tích tài chính (19)
      • 1.2.2 Vai trò của phân tích tài chính (19)
    • 1.3 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích tài chính (20)
      • 1.3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (20)
      • 1.3.2 Phân tích khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn (21)
      • 1.3.3 Phân tích các tỷ số tài chính (26)
        • 1.3.3.1 Tỷ số thanh khoản (27)
        • 1.3.3.2 Tỷ số quản lý nợ (27)
        • 1.3.3.3 Tỷ số khả năng sinh lợi (29)
    • 1.4 Phân tích Du Pont (30)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH CÀ PHÊ VÀ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU (CAFECONTROL) (32)
    • 2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (Cafecontrol) (32)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (Cafecontrol) (32)
      • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty (33)
      • 2.1.3 Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề sản xuất kinh doanh (35)
      • 2.1.4 Hệ thống tổ chức công ty (37)
        • 2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty (37)
        • 2.1.4.2 Chức năng của từng bộ phận (37)
    • 2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất khẩu (Cafecontrol) (40)
      • 2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn (40)
        • 2.2.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản (43)
        • 2.2.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn (51)
      • 2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (57)
        • 2.2.2.1 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận (57)
        • 2.2.2.2 Phân tích kết cấu doanh thu, chi phí, lợi nhuận (61)
      • 2.2.3 Phân tích các chỉ số tài chính (64)
        • 2.2.3.1 Phân tích chỉ số thanh khoản (64)
        • 2.2.3.2 Tỷ số quản lý nợ (65)
        • 2.2.3.3 Tỷ số khả năng sinh lợi (67)
      • 2.2.4 Phân tích Dupont (69)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO, CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH CÀ PHÊ VÀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CAFECONTROL (73)
    • 3.1 Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu Cafecontrol (73)
    • 3.2 Giải pháp (77)
    • 3.3 Kiến nghị (80)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích tài chính đóng vai trò thiết yếu trong việc giúp nhà quản trị đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát hiện các tiềm năng và hạn chế, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp cho kế hoạch tăng trưởng Ngoài ra, nó còn cung cấp thông tin quan trọng cho các bên liên quan, giúp họ đưa ra quyết định chính xác dựa trên tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty để thấy được hiệu quả sử dụng vốn cũng như quyết định tài trợ của doanh nghiệp

- Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty để đánh giá quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

- Phân tích khả năng thanh toán, tình hình công nợ, tỷ suất lợi nhuận, các tỷ số tài chính khác của công ty qua 3 năm

Nhận diện tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp phát hiện những hạn chế và yếu kém, từ đó đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình tài chính Việc khai thác tiềm năng sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích kinh tế và tài chính, được áp dụng từ đầu đến cuối quá trình phân tích Phương pháp này cho phép so sánh tài liệu và số liệu của kỳ trước để đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu và mục tiêu đã đề ra Qua đó, nó giúp đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán và định mức.

 Điều kiện so sánh được:

- Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau

- Các chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán

- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường

So sánh bằng số tuyệt đối là phương pháp đánh giá hiệu số giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, giúp thể hiện rõ ràng khối lượng và quy mô tăng giảm của các hiện tượng kinh tế.

So sánh bằng số tương đối là phương pháp tính toán thương số giữa giá trị của kỳ phân tích và giá trị của kỳ gốc đối với các chỉ tiêu kinh tế Phương pháp này giúp thể hiện cấu trúc, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.

So sánh bằng số bình quân là phương pháp thể hiện đặc trưng chung về mặt số lượng, giúp san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị Phương pháp này phản ánh tình hình của bộ phận hoặc tổng thể có cùng tính chất, đồng thời đánh giá tình hình biến động chung về số lượng, chất lượng, phương hướng phát triển và vị trí giữa các doanh nghiệp Khi áp dụng so sánh bằng số bình quân, cần chú ý đến tính chất chặt chẽ của số bình quân để đảm bảo độ chính xác và đáng tin cậy trong phân tích.

 So sánh theo chiều dọc: là so sánh để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo

So sánh theo chiều ngang là quá trình phân tích nhằm nhận diện sự biến đổi của một chỉ tiêu qua các kỳ liên tiếp, từ đó đánh giá sự thay đổi về cả số tương đối và số tuyệt đối.

Liên hệ cân đối trong sản xuất kinh doanh là sự cân bằng giữa các yếu tố như nguồn vốn và tài sản, nguồn thu và vốn huy động, cũng như tình hình sử dụng các quỹ Sự cân đối này không chỉ đảm bảo sự hài hòa về lượng mà còn về mức biến động, từ đó tạo ra sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán.

 Liên hệ trực tiếp: là các mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, chi phí.

Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần:

- Phần 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính

- Phần 2: Thực trạng tình hình tài chính Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (Cafecontrol)

Để nâng cao và cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (Cafecontrol), cần áp dụng một số giải pháp hiệu quả Trước hết, công ty nên tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính, đảm bảo minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính Thứ hai, việc đa dạng hóa nguồn thu nhập thông qua việc mở rộng dịch vụ giám định và tư vấn sẽ giúp gia tăng doanh thu Thứ ba, tăng cường đào tạo nhân viên về kỹ năng tài chính và quản lý sẽ nâng cao năng lực làm việc và hiệu quả công việc Cuối cùng, công ty cần thường xuyên đánh giá và điều chỉnh chiến lược tài chính để phù hợp với biến động của thị trường, từ đó tạo ra sự bền vững trong hoạt động kinh doanh.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG

Bản chất của tài chính và ý nghĩa của phân tích tài chính trong doanh nghiệp

1.1.1 Bản chất của tài chính doanh nghiệp

Hình 1.1: Bản chất của tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp Mục tiêu của tài chính doanh nghiệp là phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu chung của xã hội, đồng thời đảm bảo yêu cầu về tích lũy, tiêu dùng và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp liên quan đến các mối quan hệ tiền tệ trong việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh.

1.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ

Phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá chính xác việc phân phối, sử dụng và quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp, đồng thời làm rõ khả năng tiềm tàng về vốn Dựa trên những đánh giá này, các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ được đề xuất.

Phân tích tình hình tài chính là một công cụ thiết yếu để nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp Quá trình này giúp nhận thức rõ ràng về hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm cải thiện hiệu suất và tăng trưởng bền vững.

Huy động vốn Đầu tư Sinh lời

Chia lợi nhuận và trả nợ là yếu tố then chốt giúp tổ chức đưa ra các quyết định đúng đắn trong quản lý, đặc biệt trong việc kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng giúp cấp trên, cơ quan tài chính và ngân hàng quản lý hiệu quả Nó cho phép đánh giá việc thực hiện các chế độ và chính sách tài chính của nhà nước, đồng thời xem xét các quyết định liên quan đến cho vay vốn.

Mục đích, vai trò của phân tích tài chính

1.2.1 Mục đích của phân tích tài chính

Phân tích tài chính giúp hiểu và nắm vững các con số trong báo cáo tài chính, sử dụng các công cụ phân tích như một phương tiện hỗ trợ để làm rõ các số liệu này.

Công tác phân tích tài chính không chỉ hỗ trợ ra quyết định mà còn cung cấp cơ sở hợp lý để dự đoán tương lai Các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên việc phân tích dữ liệu tài chính trong quá khứ và hiện tại Qua đó, các chuyên gia có thể đưa ra ước tính chính xác về khả năng xảy ra các sự cố kinh tế trong tương lai.

Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết định kinh doanh của daonh nghiệp

Phân tích tài chính nhằm biết được các tiềm năng tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp

Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp nhận diện những vấn đề tồn tại trong quản lý tài chính và cung cấp cơ sở để xác định nhu cầu vốn cần thiết cho năm kế hoạch.

1.2.2 Vai trò của phân tích tài chính

Đối với nhà quản lý, việc đánh giá tình hình tài chính là rất quan trọng để nắm bắt tình hình sử dụng vốn và tìm ra sự cân đối giữa vốn tự có và nguồn vốn doanh nghiệp Qua đó, nhà quản lý xác định được nguồn vốn huy động và có định hướng khai thác hợp lý, đưa ra quyết định thực hiện phương án kinh doanh hiệu quả trong ngắn hạn và dài hạn Hơn nữa, phân tích tài chính giúp doanh nghiệp theo dõi các chỉ tiêu về vốn tự có, nguồn vốn, doanh thu và lợi nhuận, từ đó lập kế hoạch kiểm tra và điều chỉnh hoạt động kinh doanh để tối ưu hóa lợi nhuận.

Phân tích tình hình tài chính giúp chủ sở hữu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng điều hành của nhà quản trị, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.

Khi cho vay hoặc đầu tư, người cho vay và nhà đầu tư chú trọng đến tình hình thanh toán, vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời và khả năng trả nợ của đơn vị Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định cho vay hay đầu tư.

Các cơ quan chức năng có thể sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính để xác định các nghĩa vụ mà đơn vị phải thực hiện đối với Nhà nước.

Các chỉ tiêu dùng trong phân tích tài chính

1.3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Báo cáo này cung cấp chi tiết về các hoạt động kinh doanh chính, các hoạt động khác, và tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như các khoản phải nộp khác với nhà nước Doanh nghiệp thường có hai loại hoạt động chính.

Hoạt động chức năng, hay còn gọi là hoạt động kinh doanh chính, bao gồm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ tại đơn vị sản xuất, mua bán hàng hóa tại đơn vị thương mại và các hoạt động tài chính Kết quả của những hoạt động này sẽ được xác định dựa trên các yếu tố liên quan.

Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính – Chi phí Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - các khoản giảm trừ

Hàng bán bị trả lại Các khoản giảm trừ Thuế

Hoạt động khác liên quan đến các sự kiện hoặc nghiệp vụ riêng biệt của đơn vị, không nằm trong hoạt động thường nhật Kết quả của những hoạt động này được xác định dựa trên các tiêu chí cụ thể.

 Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận:

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự biến động của các yếu tố tiền tệ Do đó, các quan hệ kinh tế thường có mối liên hệ mật thiết với các quan hệ tài chính.

Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, nhân công và trang thiết bị Nó không chỉ thể hiện kết quả về số lượng mà còn về chất lượng, từ đó đánh giá thành công trong hoạt động kinh doanh.

Lợi nhuận cũng chính là hiệu số giữa doanh thu thu được và chi phí bỏ ra.

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

1.3.2 Phân tích khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn

1.3.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn:

Tình hình tài chính của công ty là một chỉ tiêu liên quan mật thiết đến công ty

Bảng cân đối kế toán phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty thông qua các số liệu tài chính Để có cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính, cần xem xét sự thay đổi tổng số tài sản và nguồn vốn, điều này cho thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp Tuy nhiên, cần lưu ý rằng sự thay đổi này chỉ phản ánh sự thay đổi về số lượng mà chưa thể đánh giá được hiệu quả tài chính thực sự.

Chi phí Giá vốn hàng bán

Chi phí quản lý DN

Lợi nhuận hoạt động khác Thu nhập khác

Tiếp theo, áp dụng phương pháp liên hệ cân đối để phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi của tài sản và nguồn vốn Qua đó, có thể chỉ ra mức độ tác động khác nhau của từng khoản mục đối với sự biến động của bảng cân đối kế toán.

Phần tài sản trong báo cáo tài chính thể hiện toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, được phân loại theo cấu trúc tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh Tài sản được phân chia thành nhiều loại khác nhau, phản ánh tình hình tài chính và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

B – Tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Các khoản phải thu chủ yếu là số tiền mà doanh nghiệp chưa thu được từ khách hàng do chính sách bán chịu hàng hóa Điều này cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện giao dịch bán hàng nhưng vẫn chưa nhận được thanh toán.

Vòng quay khoản phải thu đo lường số lần mà các khoản phải thu được chuyển đổi thành doanh thu trong một kỳ báo cáo Chỉ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải thu thành tiền mặt, cho thấy hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng, phản ánh thời gian doanh nghiệp thu được tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm.

Khi kỳ thu tiền bình quân thấp, doanh nghiệp sẽ ít gặp tình trạng vốn bị đọng trong khâu thanh toán Tuy nhiên, việc đánh giá các khoản phải thu, dù cao hay thấp, cần xem xét kỹ lưỡng các mục tiêu của doanh nghiệp để có kết luận chính xác.

Vòng quay khoản phải thu

DT thuần Khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền bình quân

Số ngày trong kỳ Vòng quay khoản phải thu các chính sách doanh nghiệp như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường

Hàng tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tài sản của doanh nghiệp, vì đây là tài sản sẵn sàng để bán Tuy nhiên, tỷ trọng hàng tồn kho cao có thể gây rủi ro cho doanh nghiệp do tính tồn lâu, chôn vốn, và các chi phí liên quan như dự trữ, thanh lý hàng lỗi thời và hàng hư hỏng Ngược lại, nếu hàng tồn kho không đủ, doanh nghiệp cũng đối mặt với nguy cơ mất doanh thu và thị phần khi không có hàng để bán khi giá tăng Do đó, doanh nghiệp cần duy trì mức độ hàng tồn kho hợp lý trong chiến lược dự trữ, nhằm đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất và nguồn hàng lưu thông.

Vòng quay hàng tồn kho (HTK) phản ánh hiệu quả quản trị HTK, cho biết số lần luân chuyển HTK trung bình trong một kỳ Tỷ số này thường được so sánh qua các kỳ để đánh giá năng lực quản lý HTK, từ đó xác định xem việc quản trị có hiệu quả hay không.

Số ngày tồn kho là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện thời gian mà hàng tồn kho lưu lại trong kho Nếu số ngày tồn kho quá cao, điều này cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho, có thể dẫn đến lãng phí và giảm hiệu quả kinh doanh.

 Hiệu suất sử dụng tài sản

 Vòng quay tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay được bao nhiêu lần

Nhân tố tổng tài sản được xác định bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo

Số vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuần Giá trị HTK bình quân

Số ngày tồn kho Số ngày trong kỳ

Phân tích Du Pont

Mô hình Dupont là một kỹ thuật phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tích hợp các yếu tố từ báo cáo thu nhập và bản cân đối kế toán Trong phân tích tài chính, mô hình này giúp xác định mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó phát hiện những nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích theo trình tự nhất định.

Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đối với nhà đầu tư cổ phiếu, vì nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu trong việc tạo ra lợi nhuận ROE phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, và mối quan hệ này được thể hiện rõ ràng qua mô hình Dupont, giúp phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

ROE = (Lợi nhuận ròng / Tổng TS) x ( Tổng TS / Vốn CSH)

= ROA x ( Tổng TS / Vốn CSH)

= ROA x 1/( Vốn CSH / Tổng TS)

ROE = ROA x 1 / (1 – Tỷ số nợ)

ROA = ( Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần) x ( Doanh thu thuần / Tổng TS)

→ ROE = ROS x Vòng quay TS x 1/ (1- Tỷ số nợ)

Chỉ tiêu ROE được cấu thành từ ba yếu tố chính: Thứ nhất, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp Thứ hai, vòng quay toàn bộ vốn (vòng quay tài sản), thể hiện khả năng khai thác và sử dụng tài sản hiệu quả Cuối cùng, hệ số vốn/vốn chủ sở hữu (hệ số nợ) phản ánh khả năng quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.

Chương 1 trình bày về khái niệm, bản chất, ý nghĩa, mục đích, vai trò và các chỉ tiêu dùng trong phân tích tình hình tài chính Để tiến hành việc phân tích trước hết cần phải phân tích những yếu tố nào, mối quan hệ giữa các yếu tố, các chỉ số đó có ảnh hưởng như thế nào đến doanh nghiệp

Chương 1 là cơ sở để nêu lên những vấn đề cần giải quyết trong chương 2 Chương 2 nói về thực trạng tình hình tài chính của công ty Cổ phần Giám định Cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (CAFECONTROL).

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH CÀ PHÊ VÀ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU (CAFECONTROL)

Khái quát về Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (Cafecontrol)

2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (Cafecontrol)

Công ty Cổ phần Giám định cà phê và hàng hóa XNK, viết tắt là “công ty”, được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 2956/QĐ-BNN-DMDN ngày 29 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Công ty hoạt động dựa trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp lần đầu.

0301240291 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 06/06/2008, cấp lại thay đổi lần 2 ngày 31/10/2013

 Tên giao dịch: Công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu

 Tên tiếng anh: THE SUPERINTENDENCE AND INSPECTION OF COFFEE AND PRODUCTS FOR EXPORT AND IMPORT JOINT STOCK COMPANY

 Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu: 17.000.000.000 đồng

 Địa chỉ: 228A Pasteur, phường 6, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh

 Email: cafecontrol@hcm.fpt.vn

 Danh sách và địa chỉ các đơn vị trực thuộc:

1 CN Công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu tại Đăk Lắk

Số 75/38 Nguyễn Lương Bằng, TP Buôn Mê Thuộc, Tỉnh Đăk Lắk

2 CN Công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu tại Hà Nội

Số 44 Ngõ 120 Trường Chinh, Quận Đống Đa, Hà Nội

3 CN Công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu tại Lâm Đồng

Số 247 Trần Phú, Lộc Sơn, Bảo Lộc, Lâm Đồng

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Trung tâm kiểm nghiệm cà phê, được thành lập vào năm 1989 theo quyết định số 492/NN – TCCN/QD ngày 22/12/1989 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đã đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cà phê.

Vào năm 1999, theo quyết định số 5297/QĐ/BNN-TCCB ngày 17/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tổ chức đã chuyển đổi thành Công ty giám định cà phê và hàng hóa nông sản xuất nhập khẩu.

Vào năm 2005, theo quyết định số 798/QD/BNN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành ngày 11/4/2005, công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHH một thành viên chuyên giám định cà phê và hàng hóa nông sản xuất nhập khẩu.

Vào năm 2007, Công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu được thành lập theo quyết định số 5394 / QD/ BNN-TCCB ngày 14/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (CAFECONTROL) chuyên cung cấp dịch vụ giám định chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, đặc biệt là cà phê Đội ngũ nhân viên của công ty được đào tạo bài bản tại các trường đại học trong và ngoài nước, đảm bảo trình độ chuyên môn cao CAFECONTROL sở hữu hệ thống phòng thí nghiệm hiện đại, được trang bị thiết bị chuyên dụng do UNDP và FAO tài trợ, có khả năng kiểm tra các chỉ tiêu ngoại quan, hóa lý, độc tố, vi sinh vật, và đánh giá chất lượng hàng hóa Công ty áp dụng các quy trình và phương pháp thử nghiệm theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn của các quốc gia khác Các mặt hàng đã được giám định và khử trùng bao gồm cà phê, gạo, tiêu, điều, sắn lát, trà, dược liệu, phân bón, quế, hồi, cao su, và nhiều loại hàng hóa xuất nhập khẩu khác.

Là đơn vị kiểm tra chất lượng cà phê hàng đầu của Việt Nam

Hàng năm cung cấp dịch vụ thường xuyên cho hơn 1000 khách hàng XNK nông sản

Dịch vụ bảo quản thế chấp là sự hợp tác giữa CAFECONTROL, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng Trong những năm qua, công ty đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với nhiều ngân hàng lớn như Techcombank, Ngân hàng Quân đội, Vietcombank, Phương Nam Bank, Habubank, Natixis, Hàng Hải và Vietinbank.

CAFECONTROL là thành viên của các hiệp hội cà phê, cacao, điều, tiêu và chè Việt Nam, cũng như các tổ chức liên quan đến tiêu chuẩn chất lượng Công ty cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn, hợp tác và giám định hàng hóa xuất nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước với tiêu chí TRUNG THỰC, CHÍNH XÁC và KỊP THỜI.

Trong cơ chế thị trường, công ty cam kết đặt chất lượng dịch vụ lên hàng đầu, đảm bảo đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu của khách hàng, kể cả vào cuối tuần và ngày lễ Để thực hiện điều này, công ty đã thiết lập một hệ thống phòng ban chức năng, trong đó Ban dịch vụ khử trùng hàng hóa có đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, sẵn sàng cung cấp dịch vụ chất lượng cao.

- Công ty đã được Cục bảo vệ thực vật cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề xông hơi khử trùng

Đội ngũ nhân viên khử trùng của chúng tôi được đào tạo bài bản với trình độ đại học chuyên ngành và đã được Cục bảo vệ thực vật cấp chứng chỉ hành nghề Chúng tôi cam kết nâng cao tay nghề thường xuyên thông qua các khóa tập huấn do các tổ chức trong nước và quốc tế như AFAS, Mebrom, Quephos, và Bảo quản sau thu hoạch tổ chức.

Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật hiện đại để triển khai dịch vụ khử trùng hiệu quả Các hạng mục khử trùng bao gồm tàu, container, nhà xưởng, kho hàng và vệ sinh môi trường, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.

Nhờ những ưu điểm vượt trội, công ty đã nhận được sự tín nhiệm từ nhiều khách hàng trong và ngoài nước, dẫn đến việc họ thường xuyên sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Hiện tại CAFECONTROL đã đạt các chứng nhận: ISO 9001, ISO 22003, ISO

2.1.3 Lĩnh vực hoạt động và ngành nghề sản xuất kinh doanh

Ngành nghề kinh doanh của công ty được quy định theo giấy đăng ký lại số

4104000123 ngày 14/07/2005 đăng ký lần sau ngày 29/03/2007 tại Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hồ Chí Minh

 Dịch vụ giám định chất lượng, trọng lượng, số lượng và cấp các loại chứng thư giám định và khử trùng cà phê hàng hóa xuất nhập khẩu

 Dịch vụ giới thiệu sản phẩm cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu

Dịch vụ hàng hải bao gồm giám định hầm hàng và các điều kiện cần thiết để vận chuyển hàng hóa trên tàu thủy Việc xác định trọng lượng hàng hóa được thực hiện bằng phương pháp đo mớm nước, đồng thời cũng tiến hành xác định tổn thất hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

 Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa xuất nhập khẩu

Dịch vụ kho hàng cho hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm các hoạt động kiểm tra chất lượng khi nhập kho, xuất kho, chế biến, bảo quản, giao nhận và thực hiện thủ tục chứng từ.

 Dịch vụ xông hơi khử trùng bảo quản, khử trùng xuất khẩu cà phê và hàng hóa nông sản xuất nhập khẩu

 Dịch vụ phân tích thí nghiệm

 Cung cấp dịch vụ chứng nhận sản phẩm bao gồm:

 Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng

 Chứng nhận hệ thống quản lý môi trường

 Chứng nhận hệ thống phân tích các mối nguy hại và kiểm soát các điểm tới hạn

 Tư vấn, đánh giá dự án đầu tư

 Kinh doanh vật tư hóa chất, máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.4 Hệ thống tổ chức công ty

2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

(Nguồn dữ liệu từ công ty)

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức công ty

2.1.4.2 Chức năng của từng bộ phận

2.1.4.2.1 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực quyết định cao nhất, Công ty hoạt động thông qua các cuộc họp đại hội đồng cổ đông

Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty

Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty

Quyết định về giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ phải thông qua các hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc theo tỷ lệ nhỏ hơn quy định trong Điều lệ công ty, ngoại trừ các hợp đồng và giao dịch không thuộc diện này.

Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất khẩu (Cafecontrol)

Phân tích tình hình tài chính tổng quát của công ty giúp đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh Để thực hiện phân tích này, cần xem xét các yếu tố quan trọng như doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính khác.

2.2.1 Phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn

Bảng 2.1 : Biến động tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính : đồng

TSLĐ & ĐTNH 28.909.345.046 38.428.021.360 33.822.382.985 9.518.676.314 132,93 -4.605.638.375 88,01 TSCĐ & ĐTDH 7.180.370.114 7.224.458.760 7.249.022.261 44.088.646 100,61 24.563.501 100,34 Tổng TS 36.089.715.160 45.652.480.120 41.071.405.246 9.562.764.960 126,50 -4.581.074.874 89,97

Nợ phải trả 10.400.641.494 16.932.404.121 13.227.376.446 6.531.762.627 162,80 -3.705.027.675 78,12 Vốn CSH 25.689.073.666 28.720.075.999 27.844.028.800 3.031.002.333 111,80 -876.047.199 96,95 Tổng vốn 36.089.715.160 45.652.480.120 41.071.405.246 9.562.764.960 126,50 -4.581.074.874 89,97

(Nguồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol )

Bảng 2.2: Bảng phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2011 -2013

Tiền và các khoản tương đương tiền 48,31 62,96 56,41 14,65 -6,55

Các khoản đầu tư TC NH 0,76 0,57 0,00 -0,19 -0,57 Các khoản phải thu NH 24,44 16,70 21,43 -7,75 4,73

Tài sản ngắn hạn khác 4,33 3,07 2,88 -1,26 -0,19

Các khoản phải thu DH

Các khoản đầu tư TC DH 0,00 0,00 0,66 0,00 0,66

Tài sản dài hạn khác 0,52 0,58 0,89 0,05 0,31

(Nguồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol

Qua bảng phân tích trên ta thấy : o Giai đoạn 2011 -2012 :

Từ năm 2011 đến 2012, tài sản của công ty đã tăng từ 36.089.715.160 đồng lên 45.652.480.120 đồng, tương ứng với mức tăng 126,5%, tức 9.562.764.960 đồng Cụ thể, tài sản lưu động (TSLĐ) tăng lên 9.518.676.314 đồng, ghi nhận mức tăng 132,93%, trong khi tài sản cố định (TSCĐ) chỉ tăng nhẹ từ 7.180.370.114 đồng lên 7.224.458.760 đồng, tương đương với mức tăng 100,61% Sự gia tăng này cho thấy công ty đã chú trọng vào các khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền mặt, nâng cao khả năng thanh toán, đồng thời cũng đầu tư vào trang thiết bị và máy móc.

Nguồn vốn của công ty đã tăng từ 36.089.715.160 đồng lên 45.652.480.120 đồng, tương ứng với mức tăng 126,5%, tức 9.562.764.960 đồng Cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều có sự gia tăng đáng kể; nợ phải trả tăng từ 10.400.641.494 đồng lên 16.932.404.121 đồng, tương ứng tăng 162,8% với mức tăng 6.531.762.627 đồng, trong khi vốn chủ sở hữu cũng tăng từ 25.689.073.666 đồng lên 28.720.075.999 đồng, tăng 111,8% với mức tăng 3.031.002.333 đồng Sự gia tăng này cho thấy công ty đang mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2012-2013.

Tài sản của công ty trong giai đoạn này giảm từ 45.652.480.120 đồng xuống còn 41.071.405.246 đồng, tương ứng với mức giảm 4.581.074.874 đồng, đạt tỷ lệ giảm 89,97% Trong đó, tài sản lưu động (TSLĐ) cũng ghi nhận sự sụt giảm mạnh từ 38.428.021.360 đồng xuống còn 33.822.382.985 đồng, với mức giảm 4.605.638.375 đồng.

Tỷ lệ tài sản cố định (TSCĐ) của công ty tăng nhẹ từ 7.224.458.760 đồng lên 7.249.022.261 đồng, tương ứng với mức tăng 100,34% Điều này cho thấy công ty vẫn tiếp tục đầu tư vào trang thiết bị và máy móc Tuy nhiên, các khoản mục thanh toán nhanh như tiền và tương đương tiền lại giảm, điều này có thể gây khó khăn cho công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán nhanh chóng.

Trong giai đoạn này, nguồn vốn của công ty giảm từ 45.652.480.120 đồng xuống còn 41.071.405.246 đồng, tương ứng với mức giảm 4.581.074.874 đồng, tức 89,97% Cụ thể, nợ phải trả giảm mạnh từ 16.932.404.121 đồng xuống còn 13.227.376.446 đồng, giảm 3.705.027.675 đồng (78,12%), trong khi vốn chủ sở hữu cũng giảm 876.047.199 đồng (96,95%) Điều này cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh do tác động của lạm phát.

2.2.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản

2.2.1.1.1 Tình hình biến động tài sản ngắn hạn Đơn vị tính: đồng

(Nguồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol )

Biểu đồ 2.1: Tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013.

Tiền và các khoản tương đương tiền 17.434.891.441 28.742.244.096 23.168.606.662

Bảng 2.3: Phân tích tình hình biến động tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính : đồng

A TSNH 28.909.345.046 38.428.021.360 33.822.382.985 9.518.676.314 132,93 -4.605.638.375 88,01 I.Tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền mặt 302.639.676 815.901.013 380.503.615 513.261.337 269,59 -435.397.398 46,64 Tiền gửi ngân hàng 17.132.251.765 27.926.343.083 22.788.103.047 10.794.091.318 163,00 -5.138.240.036 81,60

II.Các khoản ĐT TCNH 274.441.200 260.629.200 - -13.812.000 94,97 -260.629.200 -

2 Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐT NH

III phải thu ngắn hạn 8.821.453.000 7.622.283.055 8.800.360.281 -1.199.169.945 86,41 1.178.077.226 115,46

1.Phải thu khách hàng 8.752.382.000 9.549.301.285 11.575.623.011 796.919.285 109,11 2.026.321.726 121,22 2.Trả trước cho người bán 69.071.000 245.757.770 198.817.770 176.686.770 355,80 -46.940.000 80,90 3.Các khoản phải thu khác - - - - - - -

6.Dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

Nguyên vật liệu 814.074.575 258.277.378 668.973.369 -555.797.197 31,73 410.695.991 259,01 Công cụ, dụng cụ - 141.837.957 - 141.837.957 - -141.837.957 -

V Tài sản ngắn hạn khác

5 Tài sản ngắn hạn khác 1.564.484.830 1.402.749.674 1.184.442.673 -161.735.156 89,66 -218.307.001 84,44

(Nguồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol)

TSNH năm 2012 tăng 9.518.676.314 đồng tương ứng tăng 132,93% so với năm 2011, năm 2013 giảm 4.605.638.375 đồng tương ứng giảm 88,01% so với năm

2012 Mặt khác tỷ trọng của TSNH năm 2011 là 80,1%, năm 2012 tăng lên chiếm 84,14%, năm 2013 lại giảm đi chiếm 82,35% tổng tài sản Điều này cho thấy năm

2013 công ty đã hạn chế đầu tư vào TSNH

Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2012 tăng mạnh từ

Trong giai đoạn từ 2011 đến 2013, tổng số tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đã có sự biến động đáng kể Cụ thể, số tiền này tăng từ 17.434.891.441 đồng lên 28.742.244.096 đồng, tương ứng với mức tăng 164,85%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng mạnh mẽ của tiền gửi ngân hàng Tuy nhiên, đến năm 2013, tổng số tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm xuống còn 23.168.606.662 đồng, giảm 80,61%, với tiền gửi ngân hàng giảm nhiều hơn tiền mặt Mặc dù việc tăng cường tiền mặt cho thấy tính chủ động trong kinh doanh và khả năng thanh toán tốt của công ty, nhưng tỷ trọng lớn của tiền và các khoản tương đương tiền trong tổng tài sản (giảm từ 62,96% năm 2012 xuống 56,41% năm 2013) cho thấy công ty đã có bước đi hợp lý trong việc đầu tư vào tài sản cố định để nâng cao cơ sở vật chất.

Khoản phải thu: năm 2012 giảm từ 8.821.453.000 đồng xuống còn

Năm 2012, tổng số tiền phải thu khách hàng đạt 7.622.283.055 đồng, giảm 1.199.169.945 đồng, tương ứng với mức giảm 86,41% Tuy nhiên, vào năm 2013, con số này đã tăng lên 1.178.077.226 đồng, tương ứng với mức tăng 115,46% Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do nền kinh tế còn khó khăn, dẫn đến ngày càng nhiều khách hàng chọn mua hàng trả chậm Đồng thời, số tiền trả trước cho người bán cũng có xu hướng tăng lên trong năm này.

Năm 2012, công ty ghi nhận mức tăng trưởng 355,8%, tuy nhiên vào năm 2013, đã điều chỉnh khoản mục trả trước người bán giảm 80,9% Hiện tại, các khoản phải thu đang được điều chỉnh, công ty cần đẩy mạnh thu hồi nợ và hạn chế tình trạng nợ khó đòi.

Bảng 2.4 : Phân tích vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân giai đoạn 2011-2013

DT thuần (đồng) 46.707.004.779 62.364.668.656 52.981.481.419 Các khoản phải thu bình quân

Vòng quay khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 62,8 47,5 55,8

Trong giai đoạn 2011-2012, vòng quay khoản phải thu của công ty Cafecontrol tăng từ 5,73 vòng/năm lên 7,59 vòng/năm, dẫn đến số ngày thu tiền giảm từ 62,8 ngày xuống còn 47,5 ngày, tức là giảm 15,3 ngày Nguyên nhân chính là doanh thu thuần tăng mạnh từ 46.707.044.779 đồng lên 62.364.668.656 đồng, tương ứng với mức tăng 133,52%, trong khi các khoản phải thu giảm 86,41% Điều này cho thấy khả năng thu hồi vốn của công ty khá tốt và cần được phát huy trong các năm tiếp theo Tuy nhiên, đến năm 2013, vòng quay khoản phải thu giảm xuống còn 6,45 vòng/năm, kéo theo kỳ thu tiền bình quân tăng từ 47,5 ngày lên 55,8 ngày, tức là tăng 8,3 ngày.

Nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động tài chính là sự gia tăng các khoản phải thu, từ 7.622.283.055 đồng lên 8.800.360.281 đồng, tương ứng với mức tăng 1.178.077.226 đồng, tức 115,46% Trong khi đó, doanh thu năm 2013 lại giảm 9.383.187.237 đồng, tương ứng với mức giảm 84,95% Đặc biệt, các khoản phải thu từ khách hàng đã tăng 2.026.321.726 đồng, tương ứng với mức tăng 121,22%, do nhiều khách hàng lớn đã yêu cầu xuất hóa đơn vào thời điểm 31/12/2013.

Trong năm 2013, ngành nông sản, đặc biệt là mặt hàng cà phê, gặp nhiều khó khăn do chính sách thuế giá trị gia tăng, dẫn đến việc tăng dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi lên 801.304.500 Nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng, một số như Công ty Trường Ngân và Công ty Anh Linh bị phá sản, trong khi các khách hàng tư nhân như Công ty Vân An, Công ty Nhân Quý và Công ty Phạm Gia phải đóng cửa.

Phân tích kết cấu khoản phải thu cho thấy, năm 2012, khoản phải thu chiếm 16,70% tổng nguồn vốn, tăng lên 21,43% vào năm 2013 Sự gia tăng này chỉ ra rằng công ty đang gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ, điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính và khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho: Năm 2012 giảm đi từ 814.074.575 đồng xuống còn

400.115.335 đồng tức là giảm đi 413.959.240 đồng tương ứng giảm 49,15%, năm

2013 tăng lên 668.973.369 đồng tức là tăng 268.858.034 đồng tương ứng tăng 167,2%

Bảng 2.5: Phân tích vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2011-2013

Giá vốn hàng bán (đồng) 2.433.218.911 3.517.575.174 2.200.380.628 HTK bình quân (đồng) 1.019.586.609 607.094.955 534.544.352

Số vòng quay HTK (vòng/năm) 2,39 5,79 4,12

Số ngày tồn kho (Ngày) 150,85 62,13 87,46

Năm 2012, vòng quay hàng tồn kho (HTK) của công ty Cafecontrol tăng từ 2,39 lên 5,79 vòng/năm, giảm số ngày tồn kho từ 150,85 xuống 62,13 ngày, nhờ vào việc giảm HTK 49,15%, trong đó nguyên vật liệu giảm 31,73% Điều này cho thấy công ty đã cải thiện quản trị HTK, giảm chi phí lưu kho và bảo quản, đồng thời tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn Tuy nhiên, năm 2013, vòng quay HTK giảm xuống 4,12 vòng/năm, số ngày tồn kho tăng lên 87,46 ngày do tồn nguyên vật liệu tăng mạnh 259,01%, dẫn đến tỷ trọng HTK trong tổng tài sản cũng tăng từ 0,88% lên 1,63% Sự gia tăng này cho thấy công ty đang giữ một lượng lớn nguyên vật liệu, gây tồn đọng vốn và tăng chi phí lưu kho, cần điều chỉnh lượng HTK để phù hợp với nhu cầu kinh doanh và khách hàng.

Tài sản ngắn hạn khác: năm 2012 giảm đi 161.735.156 đồng tương ứng giảm

89,66% so với năm 2011, năm 2013 tiếp tục giảm từ 1.402.749.674 đồng xuống còn 1.184.442.673 đồng tức là giảm 218.307.001 đồng tương ứng giảm 84,44% so với năm 2012

2.2.1.1.2 Tình hình biến động tài sản dài hạn Đơn vị tính: đồng

(Nguồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol )

Biểu đồ 2.2: Tài sản dài hạn giai đoạn 2011-2013

Bảng 2.6 : Tình hình biến động TSDH giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính :đồng

I Các khoản phải thu dài hạn - - - - - - -

II Tài sản cố định 6.991.314.538 6.961.183.436 6.611.970.301 -30.131.102 99,57 -349.213.135 94,98

1 Tài sản cố định hữu hình 1.824.670.538 1.794.539.436 1.445.326.301 -30.131.102 98,35 -349.213.135 80,54

- Giá trị hoa mòn lũy kế (*) -2.275.966.004 -

3 Tài sản cố định vô hình 5.166.644.000 5.166.644.000 5.166.644.000 - - - -

III Bất động sản đầu tư - - - - - - -

IV Các khoản đầu tư TCDH - - 271.528.800 - - 271.528.800 - Đầu tư dài hạn khác - - 537.160.000 - - 537.160.000 -

Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐT

V Tài sản dài hạn khác 189.055.576 263.275.324 365.523.160 74.219.748 139,26 102.247.836 138,84

1 Chi phí trả trước dài hạn 189.055.576 263.275.324 365.523.160 74.219.748 139,26 102.247.836 138,84

Tài sản dài hạn của công ty Cafecontrol đã tăng từ 7.180.370.114 đồng lên 7.224.458.760 đồng trong năm 2012, ghi nhận mức tăng 44.088.646 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 100,61% so với năm 2011.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO, CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH CÀ PHÊ VÀ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CAFECONTROL

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Minh Kiều (3/2013). Tài chính doanh nghiệp, Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
2. Ngô Kim Phượng (Chủ biên), Lê Thị Thanh Hà, Lê Mạnh Hưng, Lê Hoàng vinh (2012). Phân tích tài chính doanh nghiệp, Đại học Quốc Gia TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Ngô Kim Phượng (Chủ biên), Lê Thị Thanh Hà, Lê Mạnh Hưng, Lê Hoàng vinh
Năm: 2012
3. Nguyễn Thị Phương Thanh (2010). Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Vận tải Dầu khí Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần Vận tải Dầu khí Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Thanh
Năm: 2010
4. Lữ Uy Vũ (2010). Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH YAHO, Khóa luận tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH YAHO
Tác giả: Lữ Uy Vũ
Năm: 2010
5. Các tài liệu, số liệu từ công ty Cổ phần Giám định Cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu Cafecontrol Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH CÀ PHÊ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN GIÁM ĐỊNH CÀ PHÊ (Trang 1)
STT Bảng Trang - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
ng Trang (Trang 12)
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ (Trang 13)
Bảng 2.1: Biến động tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
Bảng 2.1 Biến động tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 (Trang 41)
(Nguồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
gu ồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol) (Trang 41)
(Nguồn:số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol Qua bảng phân tích trên ta thấy : - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
gu ồn:số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol Qua bảng phân tích trên ta thấy : (Trang 42)
2.2.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
2.2.1.1 Phân tích tình hình biến động tài sản (Trang 43)
Bảng 2.3: Phân tích tình hình biến động tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
Bảng 2.3 Phân tích tình hình biến động tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 (Trang 44)
2.2.1.1.2 Tình hình biến động tài sản dài hạn. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
2.2.1.1.2 Tình hình biến động tài sản dài hạn (Trang 48)
Bảng 2. 6: Tình hình biến động TSDH giai đoạn 2011-2013. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
Bảng 2. 6: Tình hình biến động TSDH giai đoạn 2011-2013 (Trang 49)
Bảng 2.7: Vòng quay tài sản giai đoạn 2011-2013. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
Bảng 2.7 Vòng quay tài sản giai đoạn 2011-2013 (Trang 50)
2.2.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
2.2.1.2 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn (Trang 51)
Bảng 2.8: Phân tích tình hình biến động nợ phải trả giai đoạn 2011-2013. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
Bảng 2.8 Phân tích tình hình biến động nợ phải trả giai đoạn 2011-2013 (Trang 52)
Bảng 2.9: Phân tích tình hình biến động của vốn chủ sỡ hữu giai đoạn 2011-2013. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
Bảng 2.9 Phân tích tình hình biến động của vốn chủ sỡ hữu giai đoạn 2011-2013 (Trang 53)
(Nguồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần giám định cà phê và hàng hóa xuất nhập khẩu (cafecontrol)​
gu ồn: số liệu từ bảng cân đối kế toán công ty Cafecontrol) (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w