TÌNH HÌNH NGHÀNH XÂY DỰNG VÀ THẾ GIỚI
Nghành xây dựng thế giới
Năm 2019 đánh dấu giai đoạn trưởng thành của ngành xây dựng, với một năm tương đối êm đềm so với dự đoán trước đó Tình hình ngành xây dựng toàn cầu trong năm 2020 vẫn đang trong quá trình hồi phục, với điểm nhấn quan trọng là Trung Quốc sắp vượt qua Mỹ để trở thành cường quốc hàng đầu trong lĩnh vực này.
Theo các nghiên cứu, ngành xây dựng dự kiến sẽ tăng trưởng khoảng 4,5% mỗi năm nếu tiếp tục phát triển như hiện tại Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ là những thị trường có ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng này Hiện nay, nguồn vốn từ Trung Quốc chủ yếu tập trung vào các nước châu Á, trong khi châu Phi và Trung Đông trở thành mục tiêu hấp dẫn cho các nhà đầu tư từ châu Mỹ và châu Âu.
Hình 1.1 Sự tăng trưởng trong ngành Xây dựng năm 2014 -2019 (Nguồn Building Radar)
Mặc dù một số nhà đầu tư lớn châu Âu gặp khó khăn trong doanh thu và lợi nhuận, năm 2015 vẫn được coi là thời điểm thuận lợi cho ngành xây dựng Nhờ vào lãi suất thấp kỷ lục, nhiều công ty xây dựng đã tận dụng cơ hội này để phát triển mạnh mẽ Dự báo rằng đến năm 2025, ngành xây dựng toàn cầu sẽ đạt tốc độ tăng trưởng 4,5% trong vòng 10 năm tới.
Châu Á đang trải qua cuộc cạnh tranh gay gắt với nền kinh tế Trung Quốc, được coi là một "con hổ châu Á" mới nổi Điều này khiến các quốc gia nhỏ hơn trở thành những điểm đến hấp dẫn cho đầu tư trong ngành xây dựng vào năm 2020.
Indonesia, Việt Nam và Philippines là ba quốc gia có khả năng thu hút hơn 50% sự quan tâm từ các công ty xây dựng lớn toàn cầu Mặc dù các yếu tố chính trị có thể ảnh hưởng đến đầu tư vào một số quốc gia châu Á, nhưng thị trường này vẫn được dự báo sẽ hấp dẫn trong năm 2020 nhờ vào các ưu đãi về lãi suất.
Nghành xây dựng Việt Nam
Các doanh nghiệp xây dựng nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ và ưu tiên nguồn lực sẽ tăng tốc tiến độ, với triển vọng tích cực trong quý II và quý III tới Họ kỳ vọng sẽ hồi phục và tăng trưởng nhanh chóng trong giai đoạn nền kinh tế phục hồi sau ảnh hưởng của virus.
Giữa sự phục hồi của thị trường bất động sản từ 2014 đến 2018, lĩnh vực xây dựng và phát triển hạ tầng đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức trung bình đạt 9.15% mỗi năm, cao hơn đáng kể so với mức 4.75% trong giai đoạn trước 2013.
Hình 1.2 Biểu đồ Tăng trưởng doanh thu của một số đơn vị xây dựng 2015-2019 (Nguồn PSI tổng hợp)
Mặc dù một số doanh nghiệp trong ngành xây dựng ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực, nhưng bức tranh tổng thể của thị trường này vẫn đang xuất hiện nhiều vấn đề đáng lo ngại.
Theo Viện nghiên cứu phát triển hạ tầng và quy hoạch đô thị, từ giữa năm 2018, ngành xây dựng và hạ tầng đã chứng kiến sự giảm sút mạnh mẽ với tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạt 9,2 – 9,5% trong năm 2018 – 2019 Các doanh nghiệp xây dựng đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm cạnh tranh khốc liệt, thị trường bất động sản chững lại, và sự mất cân đối giữa tổng nợ và vốn khả dụng Đặc biệt, khoản phải thu trên tổng tài sản gia tăng cùng với chi phí vốn vay tăng cao đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận, làm giảm hiệu quả kinh doanh Ngoài ra, đại dịch Covid-19 cũng đã tác động mạnh mẽ đến thị trường chứng khoán và giá cổ phiếu trong ngành xây dựng.
Kể từ tháng 02/2020, chỉ số VN-Index đã giảm mạnh 27%, từ 990 điểm xuống 725 điểm, dẫn đến việc vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam bốc hơi hơn 15 tỷ USD Diễn biến bán tháo cổ phiếu của khối ngoại cũng rất mạnh mẽ, với tổng giá trị bán ra lên tới hơn 28.300 tỷ đồng trong tháng 2/2020 và 7.500 tỷ đồng tính đến ngày 19/3 Triển vọng kinh tế vĩ mô Việt Nam đang bị ảnh hưởng nặng nề, với dự báo tăng trưởng GDP có thể điều chỉnh giảm từ 0,5% đến 1% mỗi năm.
Mặc dù thị trường chứng khoán chứng kiến sự bán tháo mạnh mẽ của nhiều cổ phiếu, nhóm cổ phiếu ngành xây dựng và xây lắp chỉ giảm khoảng 10-12%, thấp hơn mức giảm trung bình hơn 26,7% của thị trường chung trong tháng qua Với mức giá hiện tại hấp dẫn, nhà đầu tư nên xem xét triển khai kế hoạch đầu tư tài chính trong thời gian tới.
Hình 1.3 Biến động giá một số cổ phiếu xây dựng (Nguồn: PSI tổng hợp)
TỔNG QUAN VỀ CTCP TẬP ĐOÀN XÂY DỰNG HÒA BÌNH
Giới thiệu chung
- Tên đầy đủ: CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình
Công ty CP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (HBC) được thành lập vào năm 1987, xuất phát từ Văn phòng Xây dựng Hòa Bình chuyên thi công các công trình nhà ở dân dụng Tập đoàn đã trải qua 6 giai đoạn phát triển quan trọng trong quá trình xây dựng và mở rộng hoạt động của mình.
Giai đoạn 1: 1987 – 1993: Xây dựng lực lượng – Xác định phương hướng
Giai đoạn 2: 1993 – 1997: Cải tiến quản lý – Phát huy sở trường
Giai đoạn 3: 1997 – 2000: Tăng cường tiềm lực – Nâng cao chất lượng
Giai đoạn 4: 2000 – 2005: Hoàn thiện tổ chức – Mở rộng thị trường
Giai đoạn 5: 2005 – 2015: Tăng cường hợp lực – Chinh phục đỉnh cao
Giai đoạn 6: 2015 - 2024: Hợp chuẩn quốc tế - Định vị thương hiệu
Trong suốt 30 năm kiên trì với "Hành trình chinh phục đỉnh cao", Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình đã có những bước tiến vượt bậc, khẳng định vị thế hàng đầu trong ngành xây dựng Việt Nam Với cam kết về an toàn, uy tín và chất lượng, Hòa Bình không chỉ thi công các công trình nhà ở mà còn trở thành một trong những nhà thầu tổng hợp hàng đầu.
Từ vai trò nhà thầu phụ cho các công ty nước ngoài như Kumho, Doosan, Posco E&C, Kajima, Taisei, Hòa Bình đã khẳng định thương hiệu vững mạnh trong vai trò tổng thầu cho các dự án quốc tế quy mô lớn Nổi bật là Vietinbank Tower tại Hà Nội, cao 363m, được xem là công trình cao nhất Việt Nam, và Saigon Centre tại TP.HCM, với 6 tầng hầm sâu 28m, là công trình có tầng hầm sâu nhất Việt Nam Hòa Bình không chỉ dừng lại ở các dự án trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế, trở thành nhà thầu Việt Nam đầu tiên tham gia quản lý dự án tại Malaysia và Myanmar.
Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình đã đạt được nhiều thành quả quan trọng, tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển mới Với tiềm năng mạnh mẽ, Tập đoàn không chỉ hướng tới sự phát triển trong nước mà còn tự tin cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
- Sàn niêm yết: HOSE – ngày giao dịch đầu tiên: 27/12/2006
- Vốn điều lệ: 2,308,753,980,000 (thay đổi ngày 10/9/2019)
- Địa chỉ: 235 Võ Thị Sáu - P.7 - Q.3 - Tp.HCM
- Người công bố thông tin: Mr Nguyễn Văn Tịnh
- Website:http://www.hbcr.vn
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm xây dựng dân dụng và công nghiệp, thi công công trình giao thông, cũng như hệ thống thoát nước Công ty cũng hoạt động trong lĩnh vực san lấp mặt bằng, kinh doanh nhà và cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng, ngoại trừ thiết kế công trình.
Sứ mệnh của Hòa Bình là mang lại sự an tâm và lợi ích cho khách hàng, đồng thời góp phần vào việc xây dựng một xã hội văn minh và phát triển bền vững Chúng tôi cam kết cung cấp những sản phẩm và dịch vụ vượt trội, tiết kiệm tài nguyên và thân thiện với môi trường.
Cầu vồng, theo người Ả Rập cổ đại, là biểu tượng của sự tinh khiết và thiêng liêng, được ví như “nụ cười của Nữ thần” Tương tự, ánh sáng của Hòa Bình cũng phát sinh từ sự giao thoa của bảy giá trị cốt lõi: Ứng xử văn minh, Hành xử chính trực, Thực thi cam kết, Tuân thủ kỷ luật, Tích hợp tinh hoa, Tích cực sáng tạo và Chủ động hợp tác.
2.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp
1987 – 1993 : Xây dựng lực lượng – Xác định phương hướng
Khởi nghiệp vào năm 1987, Văn phòng Xây dựng Hòa Bình bắt đầu với chỉ 20 nhân viên và chuyên thiết kế, thi công nhà ở tư nhân Mặc dù đội ngũ còn trẻ, nhưng với sự sáng tạo, tinh thần cầu tiến và trách nhiệm cao, Hòa Bình đã mở rộng nhận thi công nhiều công trình thương mại như nhà hàng, khách sạn và văn phòng.
Hòa Bình là một trong những đơn vị tiên phong trong việc đầu tư vào nhà xưởng và trang bị máy vi tính cá nhân cho văn phòng, nhằm ứng dụng công nghệ tiên tiến vào quản lý và chuyên môn xây dựng Đầu tư này không chỉ nâng cao hiệu suất công việc mà còn khuyến khích sự năng động, sáng tạo và tinh thần đổi mới trong đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Trong thời gian qua, Hòa Bình đã đạt được nhiều thành công lớn trong các dự án như khách sạn Riverside, khách sạn International, Trung tâm ẩm thực Sài Gòn, Trung tâm thương mại Tecasin và các căn hộ dịch vụ Những thành công này đã giúp Hòa Bình được nhiều nhà đầu tư nước ngoài biết đến và mời tham gia thầu cho các dự án của họ Đồng thời, điều này cũng tạo điều kiện cho Hòa Bình tập hợp đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư và công nhân lành nghề, từ đó xác định phương hướng phát triển chuyên sâu vào các công trình kỹ - mỹ thuật cao.
1993 – 1997: Cải tiến quản lý – Phát huy sở trường
Hòa Bình đang mở rộng đầu tư vào các xưởng sản xuất bằng cách kết hợp công nghệ hiện đại với dụng cụ truyền thống và thợ thủ công tay nghề cao Công ty đã thành lập hai xưởng là Mộc Hòa Bình và Sơn Hòa Bình Đặc biệt, Hòa Bình đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất Sơn đá mang thương hiệu HODASTONE, một loại vật liệu bảo vệ công trình kiến trúc với độ bền và tính thẩm mỹ cao, được nhiều quốc gia trên thế giới ưa chuộng.
Trong giai đoạn này, công ty Hòa Bình đã mở rộng thi công các công trình lớn ngoài thành phố Hồ Chí Minh, nổi bật nhất là dự án Cảng cá Cát Lở - Vũng Tàu, một công trình công nghiệp quy mô lớn với yêu cầu cao về quản lý, phương tiện thi công và năng lực tài chính, trong đó bảo lãnh hợp đồng lên đến 300.000 USD Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong quá trình thi công, Hòa Bình vẫn đáp ứng được yêu cầu khắt khe của khách hàng, nhận được sự hài lòng và khen ngợi từ Nhà Đầu tư, Nhà Thầu chính và Nhà Tư vấn, thể hiện qua bằng khen của Bộ Thủy sản và các thư khen từ TOA Corporation, Fisheries Engineering Điều này chứng tỏ khả năng thích ứng linh hoạt của Hòa Bình đối với nhiều loại hình công trình khác nhau.
1997 – 2000 : Tăng cường tiềm lực – Nâng cao chất lượng
Kể từ năm 1997, Hòa Bình đã không ngừng đầu tư vào nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật, đồng thời áp dụng quy trình ISO 9000 và quản lý chất lượng toàn diện (TQM) để nâng cao chất lượng công trình.
Năm 1998, khách sạn Tân Sơn Nhất do Hòa Bình thiết kế và thi công đã hoàn thành xuất sắc và được Bộ Xây dựng trao Huy chương Vàng Công trình Chất lượng cao Tiếp theo, năm 1999, Hòa Bình đã thành công với công trình Nhà máy nước ép trái cây Delta tại Long An, giữ vai trò nhà thầu chính và nhận được lời khen ngợi từ chủ đầu tư cùng đơn vị tư vấn Mỹ Những thành tựu này đã khẳng định trình độ thi công quốc tế của Hòa Bình.
Hòa Bình là nhà thầu xây dựng hàng đầu, luôn đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng trong các dự án như Saigon Sky Garden Apartments, Stamford Court, Riverside Apartment, Legend Hotel, Melinh Point Tower và Ocean Place (hiện nay là Sheraton Plaza) Với sự tin tưởng từ khách hàng, Hòa Bình đã được chọn để giữ lại và đảm nhận thêm nhiều hạng mục cho đến khi hoàn thành các dự án này.
2000 – 2005: Hoàn thiện tổ chức – Mở rộng thị trường
Cơ cấu tổ chức
Công trường Đ I H I Ạ Ộ ĐỒỒNG CỔ ĐỒNG
PHÒNG P.PT KINH DOANH KSNB
P.MUA HÀNG PQL.TIẾU TH Ụ CÔNG TY MATEC
KHỒỐI CUNG Ứ NG P.TÀI CHÍNH
PHÒNG CNTT PHÒNG QA/QC PHÒNG CMD
MIẾỒN BẮỐC MIẾỒN TRUNG MIẾỒN NAM
2.2.2 Danh sách các công ty thành viên/công ty liên kết/công ty con
Tên công ty Vốn điều lệ(triệu) % sở hữu
• Công ty TNHH MTV Máy xây dựng Matec 10,000 (VND) 100.00
• CT TNHH Sơn Hòa Bình 7,000 (VND) 100.00
• Công ty TNHH Hòa Bình Myanmar - 100.00
• CTCP Nhà Hòa Bình 295,000 (VND) 99.93
• CTCP Đầu tư Địa ốc Tiến Phát 152,000 (VND) 98.93
• Công ty TNHH Bất động sản Pax Land 3,000 (VND) 98.93
• CTCP Đầu tư Xây dựng hạ tầng Hòa Bình 150,000 (VND) 97.97
• CTCP Đầu tư và Phát triển Hòa Yên - 97.30
• Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế Hòa Bình 2,000 (VND) 75.00
• CTCP Đầu tư và Năng lượng Tái tạo Hòa Bình - 57.02
• CTCP Okamura Home Vietnam 7,000 (VND) 50.54
• CTCP Tiến Phát Sanyo Homes - 49.95
• CTCP Tiến Phát Tân Thuận - 49.95
2.2.3 Cơ cấu vốn cổ phần
2.2.4 Danh sách các cổ đông lớn
Tên Vị trí Số cổ phần Tỷ lệ sở hữu
Lê Viết Hải Chủ tịch HĐQT 37.060.706 16,05%
KIM Vietnam Growth Equity Fund - 10.921.118 4,73%
PYN Elite Fund (Non-Ucits) - 9.139.402 3,96%
Họ và tên Chức vụ Năm sinh Cổ phần nắm giữ
• Ông Lê Viết Hải CTHĐQT/TGĐ 1958 36,060,706 1987
• Ông Trương Quang Nhật TVHĐQT/Phó
• Ông Lê Quốc Duy TVHĐQT/Phó 1981 1,197,533 2007
• Ông Phan Ngọc Thạnh TVHĐQT/GĐ
• Ông Phương Công Thắng TVHĐQT 1981 2,171,925 N/A
• Ông Đặng Doãn Kiên TVHĐQT 1971 - Độc lập
• Ông Park Seok Bae TVHĐQT N/A - Độc lập
• Bà Đặng Hồng Anh TVHĐQT N/A - Độc lập
• Ông Nguyễn Văn Tịnh Phó TGĐ 1955 142,882 1993
• Ông Nguyễn Tấn Thọ Phó TGĐ 1965 34,224 1995
• Ông Dương Đình Thanh Phó TGĐ 1956 - 2015
• Ông Lê Văn Nam Phó TGĐ 1976 491,117 2001
• Ông Trần Trí Gia Nguyễn Phó TGĐ 1970 - 2013
• Ông Lê Viết Hiếu Phó TGĐ N/A - N/A
• Ông Nguyễn Hùng Cường Phó TGĐ N/A 47 N/A
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3.1 Các nhóm sản phẩm chính; hoặc các thị trường tiêu thụ chính hiện nay
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng và Kinh Doanh Địa ốc Hòa Bình chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, đóng góp hơn 80% doanh thu Ngoài ra, công ty còn tham gia vào sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, dịch vụ sửa chữa nhà, và trồng rừng cao su, xà cừ, tràm và bạch đàn Gần đây, cơ cấu lợi nhuận đã có sự chuyển biến khi các mảng sản xuất, thi công và kinh doanh thành phẩm mộc, trang trí nội thất, cùng với hoạt động tài chính, đã gia tăng tỷ trọng đóng góp Mặc dù công ty đã mở rộng hoạt động trên toàn quốc, nhưng vẫn tập trung chủ yếu tại TP Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận.
Công ty hiện đang hoạt động tại 45/63 tỉnh thành trong nước và mở rộng ra 4 quốc gia Chiến lược phát triển thị trường quốc tế của Hòa Bình tập trung vào khu vực Đông Nam Á, Trung Đông, cũng như thị trường Mỹ và Canada.
2.3.2 Tình hình sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần nhất
Doanh thu bán hàng và CCDV
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
Tổng lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ
Đối thủ cạnh tranh
2.4.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp (về sản phẩm, về địa bàn kinh doanh, về chiến lược kinh doanh, tiếp thị)
*Công ty CP xây dựng COTECONS (lên sàn 20/01/2010-HOSE)
-Quy mô: là doanh nghiệp có quy mô lớn
- Thị phần của Doanh nghiệp: Coteccons chiếm lĩnh thị phần lớn nhất trong thị phần xây dựng ngoài quốc doanh.
-Vốn điều lệ: 783.550.000.000 (bảy trăm tám mươi ba tỷ năm trăm năm mươi triệu đồng) Lĩnh vực hoạt động chính:
Chúng tôi chuyên xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm cả các dự án hạ tầng đô thị và khu công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện các công trình giao thông và thủy lợi, đảm bảo chất lượng và tiến độ trong từng dự án.
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như thiết kế tổng mặt bằng xây dựng công trình, thiết kế kiến trúc cho công trình dân dụng và công nghiệp, cũng như thiết kế nội ngoại thất Ngoài ra, còn có thiết kế hệ thống cấp nhiệt, thông hơi, thông gió và điều hòa không khí cho các công trình này Bên cạnh đó, thiết kế phần cơ điện và xây dựng công trình dân dụng – công nghiệp cũng là những yếu tố thiết yếu, cùng với thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Xây dựng công trình cấp thoát nước, xử lý môi trường.
Kinh doanh, môi giới, tư vấn bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu.
Lắp đặt hệ thống cơ – điện – lạnh.
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ xuất khẩu và nhập khẩu các sản phẩm như sắt, thép, kết cấu xây dựng, vật liệu, thiết bị lắp đặt, cũng như máy móc, thiết bị và phụ tùng thay thế trong ngành xây dựng Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dây chuyền công nghệ cho ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
*Công ty CP FECON(lên sàn 24/07/2012-HOSE)
-Quy mô:quy mô doanh nghiệp lớn
-Lĩnh vực hoạt động chính:
Thi công xây dựng nền móng và công trình ngầm phục vụ xây dựng nhà cao tầng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy lợi;
Thi công hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và khu đô thị;
Thí nghiệm khả năng chịu tải nền móng công trình bằng phương pháp nén tải trọng tĩnh và thí nghiệm tải trọng động biến dạng lớn (PDA);
Thí nghiệm kiểm tra tính nguyên dạng và tính đồng nhất của cọc móng cùng các cấu kiện bê tông cốt thép được thực hiện thông qua hai phương pháp chính: siêu âm (SONIC) và va đập biến dạng nhỏ (PIT) Những phương pháp này giúp đánh giá chất lượng và độ bền của các cấu kiện, đảm bảo tính an toàn trong xây dựng.
Khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa hình, khảo sát địa chất thủy văn công trình;
Thực hiện thí nghiệm địa kỹ thuật nhằm hỗ trợ khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng và quan trắc trong quá trình thi công nền móng và công trình ngầm, ngoại trừ dịch vụ thiết kế công trình.
Sản xuất và buôn bán các loại cấu kiện bê tông cốt thép, thép, phục vụ xây dựng nền móng và công trình ngầm;
*Tổng Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
(Ngày 5/9/2008 Cổ phiếu Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam chính thức giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà NộI)
+Quy mô: doanh nghiệp có quy mô lớn
+ Lĩnh vực kinh doanh chính: xây lắp công trình; kinh doanh bất động sản; tư vấn thiết kế và sản xuất công nghiệp.
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, bao gồm hạ tầng giao thông, thủy lợi, cũng như các dự án thủy điện, nhiệt điện, phong điện và điện nguyên tử Đồng thời, thực hiện lắp đặt đường dây và trạm biến thế điện để đảm bảo cung cấp năng lượng hiệu quả.
Các công trình hạ tầng kỹ thuật 500 KV bao gồm các khu đô thị, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, công trình ngầm, cùng với các công trình văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch, khách sạn và các loại công trình công cộng khác.
Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
Sản xuất kinh doanh điện thương phẩm;
Khai thác, sản xuất kinh doanh nước sạch, các sản phẩm phục vụ cho xử lý nước thải, chất thải, bảo vệ môi trường;
Chúng tôi chuyên khai thác và sản xuất các loại cấu kiện cùng vật liệu xây dựng đa dạng như đá, cát, sỏi, gạch, ngói, xi măng, kính, tấm lợp, nhựa đường và các loại cấu kiện bê tông, đá nhân tạo Sản phẩm của chúng tôi đáp ứng nhu cầu xây dựng và cải tạo công trình với chất lượng cao và độ bền vượt trội.
2.4.2 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp; đối thủ ở nước ngoài (về sản phẩm, địa bàn kinh doanh) Đến nay, thị trường Việt đã chứng kiến nhiều tên tuổi, thương hiệu có bề dày kinh nghiệm từ các nước phát triển như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, châu Âu… Họ tham gia sâu rộng vào mọi hoạt động như tư vấn, thiết kế, đầu tư, xây dựng Ngoài ra, những thương hiệu này còn hợp tác với doanh nghiệp Việt cùng thực hiện, cung cấp dịch vụ, thậm chí trở thành nhà thầu chính của các công trình hạ tầng lớn quốc gia.
Lotte E&C, một trong 10 nhà thầu xây dựng hàng đầu Hàn Quốc thuộc Tập đoàn Lotte, đã khẳng định vị thế của mình trong ngành xây dựng và bất động sản Việt Nam Sau khi hoàn thành tòa nhà 65 tầng Lotte Center Hà Nội và Lotte Mart TP.HCM, công ty tiếp tục mở rộng hợp tác chiến lược với Tập đoàn Novaland, đảm nhận vai trò nhà thầu chính cho tổ hợp căn hộ - thương mại dịch vụ cao cấp tại trung tâm quận 1.
Lotte E&C hiện diện tại 21 quốc gia với hơn 107 công ty con Khi nhắc đến Lotte E&C, người ta ngay lập tức nghĩ tới Lotte World Tower - tòa nhà cao nhất Hàn Quốc và thứ 5 trên thế giới, với 123 tầng, được khánh thành vào năm 2017 Tòa nhà này ứng dụng nhiều công nghệ hiện đại, khẳng định vị thế tiên phong trong lĩnh vực xây dựng cao tầng, đồng thời đảm bảo tiêu chí an toàn và thân thiện với môi trường.
Phân tích SWOT
Thị trường bất động sản khu công nghiệp (KCN) đang thu hút sự chú ý đáng kể nhờ vào chính sách tích cực tham gia các hiệp định kinh tế quốc tế và sự chuyển dịch nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
KCN Hòa Bình nổi bật với môi trường trong lành, hạ tầng sạch sẽ và giá cả linh hoạt, tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các khu công nghiệp lân cận Đặc biệt, vị trí gần TP.HCM và kết nối thuận tiện với các tuyến cao tốc quan trọng ở miền Nam càng tăng thêm sức hấp dẫn cho KCN này.
HBI, với kinh nghiệm đầu tư thành công tại KCN Hòa Bình, sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận các dự án KCN mới hoặc hợp tác đầu tư với các chủ đầu tư khác.
HBI sở hữu nhiều lợi thế để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh liên quan đến khu công nghiệp, bao gồm đầu tư hệ thống pin năng lượng mặt trời trên mái nhà xưởng, cung cấp suất ăn công nghiệp, chăm sóc không gian xanh, thi công nhà xưởng và phát triển hạ tầng công nghiệp Những điểm mạnh này giúp HBI nâng cao giá trị dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
• Về kinh nghiệm: Đã triển khai đầu tư và kinh doanh hiệu quả khu dân cư (KDC), khu công nghiệp (KCN) Hòa Bình.
• Về tài chính: Vẫn còn nguồn thu trong tương lai, nên HBI vẫn tự chủ được nguồn tài chính cho hoạt động trong các năm sau
• Về nhân sự: Cấp quản lý nhiều kinh nghiệm về đầu tư KCN và nhân sự tinh gọn.
HBI, một công ty thuộc Group Hòa Bình, được khách hàng và đối tác đánh giá cao nhờ vào việc đầu tư vào môi trường, dịch vụ và hạ tầng đồng bộ Thương hiệu Hòa Bình nổi bật là một trong những thương hiệu lớn và uy tín trên thị trường.
KCN Hòa Bình nổi bật với môi trường sạch sẽ và hạ tầng hiện đại, tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ so với các khu công nghiệp lân cận Với mức giá linh động và vị trí thuận lợi gần TP.HCM, KCN Hòa Bình còn dễ dàng kết nối với các tuyến cao tốc quan trọng ở miền Nam, mang lại lợi thế cho các doanh nghiệp.
HBI, với kinh nghiệm đầu tư thành công tại KCN Hòa Bình, sẽ mở ra nhiều cơ hội để tham gia vào các dự án KCN mới hoặc hợp tác với các nhà đầu tư khác.
HBI sở hữu nhiều lợi thế để mở rộng các lĩnh vực kinh doanh liên quan đến khu công nghiệp, bao gồm đầu tư vào hệ thống pin năng lượng mặt trời lắp đặt trên mái nhà xưởng, cung cấp suất ăn công nghiệp, chăm sóc mảng xanh, thi công nhà xưởng và phát triển hạ tầng công nghiệp.
Việc giải phóng mặt bằng (GPMB) và bàn giao đất từ cơ quan nhà nước hiện nay chưa hoàn tất theo quy hoạch và chủ trương đã được phê duyệt Điều này đã buộc HBI phải gia tăng chi phí đầu tư so với kế hoạch ban đầu, kéo dài thời gian thực hiện dự án và có nguy cơ mất một phần diện tích đất kinh doanh.
Sự phát triển không đồng bộ giữa xã hội và khu công nghiệp (KCN) đã dẫn đến việc nguồn lao động hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng thuê đất trong KCN Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch kinh doanh của khách hàng và gián tiếp tác động đến nguồn thu tương lai của HBI.
Chính sách và luật hiện hành đang tạo ra nhiều thách thức cho HBI trong quá trình xin chủ trương, đầu tư và triển khai các dự án khu công nghiệp mới.
HBI đang đối mặt với nguy cơ mất mát nhân sự nòng cốt, giàu kinh nghiệm nếu việc giải phóng mặt bằng (GPMB) không được hoàn tất hoặc công ty không có các dự án mới để triển khai.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CTCP XÂY DỰNG HÒA BÌNH
Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
I Tiền và các khoản tương đương tiền
II Đầu tư tài chính ngắn hạn 0,10% 0,68% 4,98% 10,46% 10,97%
III Các khoản phải thu ngắn hạn
V Tài sản ngắn hạn khác 0,81% 1,07% 0,93% 1,10% 0,85%
I Các khoản phải thu dài hạn 0,52% 0,35% 0,25% 0,33% 0,13%
II Tài sản cố định 8,06% 8,93% 10,15% 9,49% 8,75%
III Bất động sản đầu tư 0,22% 0,32%
IV Tài sản dở dang dài hạn 0,22% 0,26% 0,39% 0,22% 0,57%
V Đầu tư tài chính dài hạn 2,05% 2,28% 2,75% 1,55% 3,79%
VI Tài sản dài hạn khác 2,44% 2,52% 2,57% 1,45% 2,46%
VII Lợi thế thương mại 0,23% 0,29% 0,37% 0,50%
II Nguồn kinh phí và quỹ khác
C LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU
Bảng 3 – Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của HBC 2016-2019
Đến tháng 12 năm 2019, tổng tài sản của tập đoàn HBC đã đạt 16.721 tỷ đồng, cho thấy xu hướng tăng trưởng ổn định qua từng năm.
Từ năm 2015 đến năm 2019, tổng tài sản của tập đoàn đã tăng từ 7.291 tỷ đồng lên gấp 2.3 lần Tuy nhiên, tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn lại cho thấy sự chênh lệch rõ rệt Cụ thể, năm 2019, tài sản ngắn hạn chiếm trên 86.25%, trong khi tài sản dài hạn chỉ đạt tối đa 13.75% Xu hướng này không chỉ diễn ra riêng trong năm 2019 mà đã kéo dài từ năm 2015, khi tài sản ngắn hạn chiếm trên 83% và tài sản dài hạn chỉ cao nhất 16.47%.
Qua bảng so sánh cơ cấu tài sản và nguồn vốn, tỷ trọng tài sản ngắn hạn đã tăng liên tục qua các năm, ngoại trừ năm 2017, khi tỷ trọng này giảm 2.9% so với năm 2016, một mức giảm không đáng kể.
Tiềền và các kho n t ả ươ ng đ ươ ng tềền Đầều t tài chính ngắắn h n ư ạ Các kho n ph i thu nhắắn h n ả ả ạ Hàng tồền kho
Biểu đồ 4 – Cơ cấu tài sản ngắn hạn của HBC từ năm 2015-2019
Trong 5 năm qua, biểu đồ cơ cấu tài sản ngắn hạn cho thấy sự biến đổi rõ rệt, với các khoản phải thu ngắn hạn tăng đều qua từng năm, trong khi khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm mạnh từ 10,97% năm 2015 xuống chỉ còn 0,10% vào năm 2019 Khoản mục tiền và tương đương tiền đạt tỷ trọng cao nhất vào năm 2016 với 5%, nhưng giảm xuống thấp nhất 1,98% vào năm 2018; tuy nhiên, năm 2019, tỷ trọng này đã tăng trở lại đạt 3,43%, tương đương 574 tỷ đồng Tỷ trọng tiền mặt thấp có thể khiến công ty gặp khó khăn trong việc tiếp cận và triển khai các dự án mới, dẫn đến việc gia tăng vay nợ để đầu tư.
Từ năm 2015 đến năm 2019, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn của HBC đã tăng từ 57,77% lên 70,50%, cho thấy công ty đã giảm đầu tư ngắn hạn và hàng tồn kho để thực hiện chính sách bán chịu nhằm tăng doanh thu Tuy nhiên, việc gia tăng các khoản thu ngắn hạn cũng đồng nghĩa với giảm khả năng thanh toán và tăng chi phí thu hồi nợ Các khoản phải thu chủ yếu đến từ công ty mẹ, chịu ảnh hưởng bởi địa bàn hoạt động và loại hình xây dựng, trong đó miền Nam là khu vực quản lý tốt nhất Mặc dù tỷ trọng khoản phải thu ngắn hạn lớn là đặc thù của ngành xây dựng, nhưng nếu tình trạng này kéo dài, sẽ gây ra rủi ro cho cơ cấu tổng tài sản của tập đoàn HBC.
Cơ cấu tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng tài sản của công ty có xu hướng giảm qua các năm, ngoại trừ năm 2016-2017, khi tỷ trọng này tăng nhẹ 2.93% Từ cuối năm 2015, công ty đã mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh và thực hiện các chính sách như tăng mua chịu và bán chịu nhờ vào vốn từ phát hành cổ phiếu và vay ngắn hạn Đến năm 2017, tỷ trọng tài sản dài hạn đã tăng lên 16,45% so với năm 2015, nhưng giảm xuống còn 14,95% vào năm 2018 và tiếp tục giảm xuống 13,75% vào năm 2019 Khoản mục tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản dài hạn, tăng từ năm 2015-2017 do đầu tư vào máy móc và quản lý, nhưng giảm xuống 8.06% vào năm 2019 Khoản mục bất động sản đầu tư chỉ bắt đầu ghi nhận từ năm 2018, chiếm 0.32% tổng tài sản, giảm xuống 0.22% vào năm 2019 Lợi thế thương mại cũng chỉ được ghi nhận từ năm 2016, đạt tỷ trọng cao nhất 0.5% nhưng giảm dần, còn 0.23% vào năm 2019.
Biểu đồ 5 – Vốn chủ sở hữu và nợ vay ngắn hạn, dài hạn của HBC từ năm 2015-2019
Khoản nợ phải trả của HBC đã giảm đều qua các năm, với mức giảm nhẹ nhất vào năm 2016 Trong khi nợ dài hạn chỉ tăng nhẹ từ 5,64% lên 6,41% vào năm 2016, thì từ năm 2016 đến 2019, khoản nợ này tiếp tục giảm, chỉ còn 4,29% vào năm 2019 Nguyên nhân chủ yếu là HBC đã sử dụng nợ ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các dự án xây dựng kéo dài từ 2 - 3 năm, dẫn đến áp lực trả lãi dài hạn tăng lên trước khi giảm trong các năm tiếp theo.
2017 giảm còn 4,47% và đến năm 2019 giảm còn 4,29%
Khoản nợ ngắn hạn của HBC chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả, chủ yếu do khoản phải thu lớn, dẫn đến việc tăng dự phòng khoản phải thu Điều này cho thấy HBC đang đối mặt với nợ khó đòi từ khách hàng Mặc dù tỷ lệ nợ ngắn hạn đã giảm từ 77% trong giai đoạn 2016-2018 xuống còn 72.03% vào năm 2019, việc vay nợ vẫn mang lại lợi thế tài chính, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao cho cơ cấu nguồn vốn của tập đoàn, đặc biệt là gánh nặng trả lãi hàng ngày.
VCSH N vay ngắắn h n ợ ạ N vay dài h n ợ ạ càng tăng, vì vậy nên công ty muốn thu nhỏ lại tỷ trọng nợ vay ngắn hạn lại ở mức an toàn hơn.
Từ năm 2015 đến 2019, tỷ trọng vốn chủ sở hữu của HBC đã tăng từ 14,74% lên 23,68%, gần như gấp đôi sau 5 năm Điều này phản ánh sự hiệu quả trong việc sử dụng nợ vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh, giúp công ty tận dụng cơ hội tăng trưởng doanh thu và tối ưu hóa nguồn vốn HBC cũng đã phát hành cổ phiếu cho Hyundai Elevator Co., Ltd và thực hiện phát hành trái phiếu chuyển đổi để tăng vốn chủ sở hữu Nhận thức được rủi ro từ việc vay nợ, HBC đã điều chỉnh cơ cấu vốn, tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu và ưu tiên sử dụng nguồn vốn tự có cho đầu tư Mặc dù tăng cường vốn chủ sở hữu, HBC vẫn duy trì hiệu quả sử dụng nợ, cho thấy sự ổn định trong việc quản lý đòn bẩy tài chính trong 5 năm qua.
Phân tích Vốn lưu động và tính thanh khoản
Vốn lưu động (WC) = TSNH (Current Asset) – Nợ NH (Current Liabilities)
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Bảng 1 – Vốn lưu động của HBC từ năm 2015-2019
Nhận xét : Có thể thấy nguồn vốn lưu động tăng mạnh theo từng năm cụ thể là 2017-
Từ năm 2015 đến 2016, vốn lưu động của công ty đã tăng mạnh từ 340,666,882 đồng lên 1,014,379,382 đồng Đặc biệt, năm 2019 ghi nhận mức đột phá với vốn lưu động đạt 1,209,516,335 đồng Tuy nhiên, năm 2017 là năm duy nhất chứng kiến sự giảm sút với tỷ lệ giảm 22,33% so với năm 2016 Sự biến động này có thể được thể hiện qua bảng chênh lệch tỷ trọng.
Bảng 2 – Độ chênh lệch tỷ trọng vốn lưu động của HBC từ 2015-2019
Năm 2017, doanh thu tăng trưởng mạnh mẽ dẫn đến sự gia tăng đáng kể các khoản phải thu, trong khi các khoản phải trả không tăng tương ứng, gây áp lực lên vốn lưu động và buộc doanh nghiệp phải vay nợ ngắn hạn Độ chênh lệch tỷ trọng vốn lưu động giữa năm 2015 và 2016 là 5,24%, trong khi giữa năm 2016 và 2017 là -3,76%, cho thấy sự giảm sút nghiêm trọng của vốn lưu động trong năm 2017 Nhiều công ty trong lĩnh vực thầu xây dựng, bao gồm công ty HBC, thường gặp phải tình trạng có các khoản phải thu ngắn hạn lớn, điều này tạo ra gánh nặng tài chính khi công ty phải đối mặt với việc chậm thu hồi công nợ.
Sau khi giảm tỷ trọng vốn lưu động năm 2017 thì qua năm 2018 vốn lưu động ổn định lại và tăng mạnh vào năm 2019
3.2.2 Chỉ số thanh khoản a.Chỉ số thanh toán hiện hành
Current ratio = Current assets / Current Liabilities
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Bảng 3 Chỉ số thanh toán hiện hành của HBC từ 2015-2019
Tỷ số thanh toán hiện hành là chỉ số tài chính quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Trong 5 năm qua, tỷ số thanh khoản của HBC luôn duy trì ổn định, với giá trị lớn hơn 1 Năm 2019 ghi nhận tỷ số cao nhất là 1.20, cho thấy sức khỏe tài chính của doanh nghiệp vẫn được đảm bảo.
Năm 2015, tỷ trọng thấp nhất đạt 1.06 cho thấy công ty HBC đang thực hiện tốt khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Điều này chứng minh rằng hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì thanh khoản cho HBC Chỉ số thanh khoản nhanh cũng là một yếu tố cần xem xét.
Quick ratio/ Acid ratio = Highly-liquid assets/ Current Liabilities
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Bảng 4 Chỉ số thanh khoản nhanh của HBC từ năm 2015-2019
Công ty HBC duy trì chỉ số thanh khoản trên 0.5 hàng năm, cho thấy khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn tốt Số trích lập dự phòng cho khoản phải thu giảm cả về số tuyệt đối và tương đối, trong khi số thực thu hàng năm tăng đều, giúp chỉ số thanh khoản nhanh của HBC tăng ổn định mà không có dấu hiệu sụt giảm Chỉ số thanh khoản nhanh thấp nhất đạt 0.9 vào năm 2015 và cao nhất là 1.04 vào năm 2019.
. c Chỉ số thanh khoản bằng tiền
Cash ratio = Cash/ Current Liabilities
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Bảng 5 Chỉ số thanh khoản bằng tiền của HBC từ năm 2015-2019
Chỉ số tiền mặt cung cấp thông tin về số lượng tiền mặt và chứng khoán khả mại mà một doanh nghiệp sở hữu để thực hiện các nghĩa vụ nợ ngắn hạn Cụ thể, chỉ số này cho biết tỷ lệ giữa tiền mặt và chứng khoán khả mại so với mỗi đồng nợ ngắn hạn, giúp đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2016, chỉ số tiền mặt của công ty tăng lên mức 0.06 Tuy nhiên, đến năm 2017, chỉ số này bắt đầu giảm và đến năm 2018, mức giảm trở nên rõ rệt với chỉ số chỉ còn 0.03 Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này là do công ty đã chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông với tỷ lệ 5% mệnh giá cổ phần và chi trả cổ tức năm 2017 bằng cổ phiếu với tỷ lệ 50% Đến năm 2019, chỉ số tiền mặt đã dần ổn định trở lại ở mức 0.05.
CF coverage ratio = CFs from operating activities/ Average Current Liabilities
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Bảng 6 Chỉ số thanh khoản bằng dòng tiền của HBC từ năm 2014-2019
Chỉ số thanh toán bằng dòng tiền đánh giá tình hình dòng tiền thực có của doanh nghiệp đủ đảm bảo cho việc thanh toán nợ ngắn hạn.
Chỉ số thanh khoản của HBC cho thấy dòng tiền rất kém, mặc dù công ty đã đề ra các chỉ tiêu trong năm 2019 nhằm cải thiện khả năng trả nợ vay và lãi vay HBC tập trung vào việc giảm nợ ngắn hạn, tăng nợ dài hạn, và nâng cao vốn chủ sở hữu, đồng thời giảm chi phí tài chính thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ Công ty cũng nỗ lực cải thiện dòng tiền hoạt động và quản lý khoản phải thu, với mục tiêu hạn chế khoản phải thu tối đa 35% trên doanh thu Mặc dù chưa có nhiều cải thiện, tình hình tài chính của HBC vào năm 2019 đã ổn định hơn so với sự sụt giảm vào năm 2017.
3.2.3 Khả năng thanh toán dài hạn a Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu=
Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Tỷ số D/E) là chỉ số quan trọng phản ánh tỷ lệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, cho thấy khả năng quản lý nợ và quy mô tài chính Thông qua việc tính toán tỷ số này, chúng ta có thể đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ, từ đó xác định đòn bẩy tài chính của công ty.
Trong 5 năm qua, tỷ lệ D/E của công ty đã giảm liên tục, từ mức cao nhất 5.79 vào năm 2015 xuống chỉ còn 3.22 vào năm 2019, mức thấp nhất trong giai đoạn này Năm 2015, công ty đã sử dụng một lượng lớn nợ để đầu tư và phát triển, nhưng chính sách gần đây đã thay đổi, với việc giảm tỷ lệ đòn bẩy tài chính và tăng cường phát hành cổ phiếu để nâng cao vốn chủ sở hữu Sự gia tăng tỷ lệ nợ có thể làm tăng rủi ro cho công ty, vì vậy việc điều chỉnh chính sách tài chính là cần thiết trong những năm gần đây.
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vay, từ đó phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Trong 5 năm qua, tỷ lệ nợ trên tài sản của HBC luôn nhỏ hơn 1, với mức cao nhất là 0.85 vào năm 2015 và thấp nhất là 0.76 vào năm 2019, cho thấy xu hướng giảm dần Điều này tạo ra sự tin tưởng từ các tổ chức tín dụng, giúp HBC tăng hạn mức tín dụng hàng năm nhờ vào tỷ lệ an toàn và khả năng trả nợ cao Sự giảm tỷ lệ nợ cho thấy doanh nghiệp ngày càng vay ít hơn và cải thiện khả năng tự chủ tài chính, đồng thời HBC vẫn sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả, với sự giảm tỷ lệ không quá lớn qua từng năm.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 250,229,927 860,431,845 1,339,548,6301,101,320,907
Khả năng trả lãi vay 1.93 5.93 5.04 3.59
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Tỷ số khả năng trả lãi =
Nợ phải trả Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi vayChi phí lãi vay
Tỷ số khả năng trả lãi chỉ phản ánh khả năng thanh toán lãi suất của khoản vay, không đề cập đến khả năng chi trả cả gốc lẫn lãi Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ cao cho thấy khả năng thanh toán lãi của công ty đối với các chủ nợ càng mạnh mẽ.
Khả năng trả lãi vay của HBC được thể hiện qua tỷ lệ trả lãi luôn lớn hơn 1, cho thấy công ty có khả năng thanh toán tốt Năm 2016, HBC ghi nhận tỷ lệ trả lãi cao nhất là 5.93, tức là thu nhập trước thuế và lãi vay cao gấp 5.93 lần chi phí trả lãi Dù năm 2015 có tỷ lệ thấp nhất là 1.93, nhưng vẫn là con số khả quan Tuy nhiên, từ năm 2017, tỷ lệ này liên tục giảm, đến năm 2019 còn đạt 2.63, vẫn đảm bảo an toàn cho việc trả lãi và khả năng thanh toán cho chủ nợ Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ trả lãi thấp là do chi phí lãi vay tăng hàng năm trong khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm liên tục từ năm 2017, một phần do hiệu quả kinh doanh kém và chi phí nguyên vật liệu, nhân công tăng cao.
Phân tích hiệu suất hoạt động
3.3.1 Vòng quay tổng tài sản (Assets turnover)
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Vòng quay tổng tài sản =
Hệ số vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Chỉ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, giúp các nhà quản lý và nhà đầu tư hiểu rõ hơn về khả năng sinh lời từ tài sản của doanh nghiệp.
Trong 5 năm từ 2015 – 2019 thì năm 2015 có chỉ số thấp nhất là 0.78 còn năm 2017 cho thấy công ty sử dụng tài sản của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh là hiệu quả nhất trong 5 năm khi 1 đồng tài sản tạo ra 1.26 đồng doanh thu Nhưng từ năm 2017 – 2019, vòng quay tổng tài sản giảm dần có nghĩa là công ty đầu tư không hiệu quả vào tổng tài sản và thể hiện sự giảm lợi nhuận từ tài sản Do tổng tài sản từ 2017 – 2019 tăng nhiều hơn so với doanh thu thuần hàng năm.
3.3.2 Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover)
Days’ sales in inventory - DSI 56.64 41.19 30.63 33.18 39.41
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần Tổng tài sản BQ
Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho BQ365 Inventory turnover
Hệ số vòng quay hàng tồn kho là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp Nó cho biết số lần hàng hóa tồn kho bình quân được luân chuyển trong một kỳ nhất định.
Từ năm 2016 đến 2019, tập đoàn Hòa Bình ghi nhận số vòng quay hàng tồn kho dao động từ 7 đến 12 vòng mỗi năm, với số ngày tồn kho từ 31 đến 57 ngày, cho thấy tốc độ quay vòng nguyên vật liệu trong kho là nhanh chóng Năm 2017, chỉ số vòng quay hàng tồn kho đạt cao nhất với hơn 30 ngày tồn kho, đồng thời là năm tập đoàn nhận được nhiều công trình xây dựng nhất trong 5 năm Ngược lại, năm 2015 có chỉ số vòng quay thấp nhất, chỉ gần 7 vòng trong năm và số ngày tồn kho lên tới 57 ngày, nguyên nhân có thể do công ty dự trữ nhiều nguyên vật liệu trong khi số lượng công trình xây dựng nhận được lại ít nhất trong giai đoạn này.
3.3.3 Vòng quay khoản phải thu (AR Turnover_ART)
Days in AR Collection - DAR 65.31 55.93 62.46 93.72 120.74
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần Khoản phải thu BQ 365
Vòng quay khoản phải thu thể hiện hiệu quả quản lý công nợ phải thu của doanh nghiệp và khả năng thu hồi vốn từ các khoản nợ đó.
Từ năm 2015 đến 2017, Hòa Phát duy trì chỉ số vòng quay khoản phải thu ổn định, dao động từ 6 đến gần 7 vòng, trong khi kỳ thu tiền cũng biến động trong khoảng từ 56 ngày.
Trong ngành xây dựng, Hòa Bình có lợi thế trong việc thu hồi nợ nhờ vào các đối tác chất lượng và khả năng thanh toán nhanh chóng Tuy nhiên, tỷ lệ thu hồi nợ đã giảm dần từ năm 2018 đến 2019, cho thấy có thể HBC đang gặp khó khăn trong việc thu tiền hoặc các đối tác đang gặp vấn đề tài chính Nguyên nhân chính có thể là do chính sách thu tiền của tập đoàn quá thoải mái và không quyết liệt, cùng với việc nhận các công trình lớn với giá đấu thầu cao.
3.3.4 Vòng quay khoản phải trả (AP Turnover_APT)
Days in payment of AP - DAP 76.70 55.54 56.24 72.97 81.51
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Vòng quay khoản phải trả =
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả là thước đo khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp Nếu chỉ số này quá thấp, doanh nghiệp có thể gặp rủi ro về xếp hạng tín dụng, ảnh hưởng đến uy tín và khả năng tài chính trong tương lai.
Trong giai đoạn 2015 – 2019, chỉ số vòng quay phải trả của tập đoàn ổn định ở mức 5 đến 7 vòng mỗi năm, tương ứng với thời gian phải trả nợ từ 56 đến 82 ngày Năm 2019 ghi nhận chỉ số khoản phải trả thấp nhất, cho thấy tập đoàn đã chiếm dụng vốn và thanh toán nợ chậm hơn so với các năm trước, nhưng điều này có thể giúp giảm chi phí vốn Ngược lại, năm 2016 là năm có chỉ số cao nhất với 6.57 vòng, tương đương thời gian trả nợ 56 ngày, nhờ vào doanh thu ổn định và nợ phải trả thấp, tập đoàn đã thanh toán cho người bán nhanh chóng sau khi nhận hàng.
3.3.5 Vòng quay của vốn bằng tiền (Operating Cash Cycle)
Biểu đồ : Bảng vòng quay vốn bằng tiền giai đoạn 2015 - 2019
Vòng quay vốốn bằằng tềằn t 2015 - 2019 ừ
Days’ sales in inventory - DSI Days in AR Collecton - DAR Days in payment of AP - DAP Operatng Cash Cycle
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Vòng quay của vốn bằng tiền = DI + DAR – DAP
Vòng quay tiền mặt là thước đo thời gian (tính bằng ngày) mà một công ty cần để chuyển đổi các khoản đầu tư từ hàng tồn kho và các nguồn lực khác thành dòng tiền thu được từ hoạt động bán hàng.
Vòng quay vốn bằng tiền của tập đoàn trong năm 2017 là thấp nhất, chỉ hơn 31 ngày, do thời gian tồn kho hàng hóa ngắn và thời gian thu nợ ở mức trung bình Ngược lại, năm 2019 ghi nhận chỉ số này cao nhất, gần 79 ngày, chủ yếu do thời gian thu nợ từ khách hàng kéo dài hơn 120 ngày, phản ánh chính sách tín dụng lới lỏng của tập đoàn đối với các đối tác.
Phân tích khả năng sinh lời
3.4.1 Biên lợi nhuận gộp (Gross Profit Margin)
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và dịch vụ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, không tính đến các chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Từ năm 2015 đến 2016, biên lợi nhuận gộp của HBC đã tăng mạnh từ 5.82% lên 11.45%, tương đương với mức tăng 96.59% Đây là mức tăng cao nhất trong 5 năm qua, với năm 2016 ghi nhận biên lợi nhuận gộp cao nhất đạt 11.45%.
Lợi nhuận gộp của tập đoàn cho thấy doanh thu thuần đạt 0.11 đồng trên mỗi đồng doanh thu bán hàng Tuy nhiên, tỷ lệ này đã liên tục sụt giảm từ năm 2016 đến 2019, giảm xuống chỉ còn 6.69% vào năm 2019, giảm 4.76% so với năm 2016, thể hiện tính rủi ro trong hoạt động doanh nghiệp Mặc dù doanh thu thuần vẫn tăng qua các năm, mức tăng lợi nhuận gộp lại khá thấp Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm của biên lợi nhuận gộp là do giá vốn hàng bán tăng mạnh, trong khi doanh thu thuần chỉ tăng không đáng kể Tập đoàn đang đối mặt với vấn đề chi phí nguyên vật liệu tăng cao và một số dự án đã được lên kế hoạch nhưng bị ngưng thi công, dẫn đến chi phí quản lý phát sinh mà chưa ghi nhận được doanh thu.
3.4.2 Biên lợi nhuận ròng (ROS: Return on Sales)
Lợi nhuận sau thuế TNDN 82,835,223 568,013,203 860,510,056 620,105,225 405,581,378
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Biên lợi nhuận ròng là chỉ tiêu quan trọng cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và dịch vụ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp sau khi đã trừ toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ, giúp đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Qua bảng số liệu trên ta sẽ thấy được biên lợi nhuận ròng đạt mức cao nhất vào năm
Năm 2017, mỗi đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ mang lại 0.05 đồng lợi nhuận, với mức tăng trưởng doanh thu thuần chỉ đạt 48.96% so với năm trước Tuy nhiên, HBC đã ghi nhận lợi nhuận sau thuế tốt nhất trong 5 năm, cho thấy khả năng quản lý chi phí hiệu quả của công ty trong năm này.
Từ năm 2017, biên lợi nhuận ròng của doanh nghiệp đã giảm mạnh, đến năm 2019, mỗi đồng doanh thu thuần chỉ tạo ra 0.02 đồng lợi nhuận Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do sự cạnh tranh khốc liệt về giá thầu và sự gia tăng số lượng đối thủ trong ngành tại thị trường nội địa Bên cạnh đó, chi phí nguyên vật liệu và chi phí bảo hiểm xã hội theo Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng tăng cao trong những năm gần đây.
Biền l i nhu n g p và biền l i nhu n ròng c a HBC 2015 - 2019ợ ậ ộ ợ ậ ủ
Biền l i nhu n g p ợ ậ ộ Biền l i nhu n ròng ợ ậ
Biều đồ : Biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận ròng của HBC 2015 - 2019
3.4.3 Hệ số sinh lời trên tài sản (ROA: Return on Assets)
Biểu đồ :Biến động ROA từ 2015 - 2019
Biểu đồ :Biến động ROA từ 2015 - 2019
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ dựa vào cấu trúc tài chính, mà còn phản ánh khả năng sinh lời từ tài sản Chỉ số này cho biết mỗi đồng tài sản được đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho công ty.
Nhìn tổng quan cả 5 năm thì chỉ số ROA của tập đoàn đều dưới 7%, cao nhất là năm
Từ năm 2015 đến 2017, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng ROA ấn tượng, với mức ROA năm 2016 tăng 379.12% so với năm trước, cho thấy HBC đã sử dụng tài sản một cách hiệu quả Tuy nhiên, đến năm 2017, ROA chỉ đạt 6.76%, tức là mỗi 100 đồng vốn đầu tư chỉ tạo ra 6.76 đồng lợi nhuận ròng Sự thay đổi này cho thấy cần có những chiến lược cải thiện để duy trì sự đánh giá cao trên thị trường.
Từ năm 2017 đến 2019, hiệu quả sử dụng tài sản của công ty liên tục giảm, mặc dù tài sản vẫn tăng đều hàng năm Điều này dẫn đến việc lợi nhuận của công ty giảm mạnh, với mức giảm 34,59% so với năm 2018.
Lợi nhuận sau thuế TNDN Tài sản BQ
Số vòng quay tài sản 0.78 1.15 1.26 1.22 1.14
Phương trình trên cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phụ thuộc 2 yếu tố:
Lợi nhuận sau thuế (LNST) của doanh nghiệp được hình thành từ mỗi đồng doanh thu thuần, và tỷ suất này phản ánh gián tiếp khả năng quản lý chi phí cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Doanh nghiệp có khả năng quản lý chi phí tốt sẽ nâng cao tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), từ đó cải thiện tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Tỷ suất doanh thu thuần trên mỗi đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản phản ánh hiệu quả khai thác tài sản của doanh nghiệp Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẽ góp phần cải thiện chỉ số ROA, từ đó tăng cường hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp.
Biến động của ROA trong năm 2016 chủ yếu chịu ảnh hưởng từ tỷ suất lợi nhuận thuần (ROS), với ROS từ 2015 đến 2016 có tác động tích cực làm ROA tăng 4.19% Điều này cho thấy tập đoàn đã quản lý chi phí hiệu quả trong giai đoạn này Mặc dù sự thay đổi của số vòng quay tài sản không có tác động lớn đến ROA, nhưng nó cũng góp phần giúp ROA tăng thêm 0.61%.
Năm 2017, chỉ số ROA chỉ tăng 0.7% so với năm trước, với vòng quay tài sản và tỷ suất lợi nhuận thuần có tác động tích cực Tuy nhiên, công ty không còn quản lý chi phí và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tốt như trước Khả năng tạo ra lợi nhuận từ tài sản ảnh hưởng lớn đến ROA trong năm nay, nhưng đã giảm 3.47% so với năm trước.
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
Biến động ROA trong năm 2018 và 2019 cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty giảm sút, với khả năng quản lý chi phí kém hơn so với các năm trước Tỷ suất lợi nhuận thuần tiêu cực ảnh hưởng đến ROA, làm giảm 2.42% vào năm 2018 và 1.38% vào năm 2019 Hiệu quả khai thác tài sản cũng không khả quan, khi chỉ số vòng quay tài sản tác động tiêu cực đến ROA Trong hai năm này, công ty đối mặt với khó khăn do chi phí nguyên vật liệu và nhân công tăng cao, cùng với chính sách thu tiền lỏng lẻo từ đối tác, dẫn đến lợi nhuận sau thuế chưa được ghi nhận.
3.4.4 Hệ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return on Equity)
Biểu đồ :Biến động ROE từ 2015 - 2019
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
Chỉ số này thể hiện số lợi nhuận mà mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra, và nó có sự biến đổi theo mùa vụ kinh doanh Bên cạnh đó, tỷ số này còn bị ảnh hưởng bởi quy mô hoạt động và mức độ rủi ro của công ty.
Phân tích nhóm tỷ số giá thị trường
3.5.1 Tỷ số lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS)
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
EPS là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty, thường được tính dựa trên khối lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ báo cáo để đảm bảo độ chính xác Số lượng cổ phiếu lưu hành có thể thay đổi theo thời gian, do đó việc sử dụng số liệu trung bình là cần thiết EPS không chỉ được coi là chỉ số then chốt trong việc xác định giá cổ phiếu mà còn là thành phần chính trong việc tính toán chỉ số P/E.
Biểu đồ thay đổi EPS cho thấy năm 2017 đạt mức cao nhất trong 5 năm với thu nhập trên một cổ phiếu là 6.67 đồng/CP Ngược lại, năm 2015 ghi nhận chỉ số EPS thấp nhất, chỉ đạt 0.9 đồng/CP Tuy nhiên, từ 2015 đến 2017, EPS có xu hướng tăng liên tục, đặc biệt là từ 2015 đến 2016 với mức tăng 394.69% Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là lợi nhuận công ty cải thiện đáng kể trong ba năm, trong khi số lượng cổ phiếu phát hành hàng năm không tăng nhiều, chỉ tăng 0.93% từ 2016 đến 2017.
Từ năm 2017 đến cuối năm 2019, chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu có xu hướng giảm liên tục, chỉ đạt 1.85 đồng/CP vào năm 2019 Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận của công ty giảm dần qua các năm, trong khi số lượng cổ phiếu phát hành hàng năm vẫn tăng.
Lợi nhuận sau thuế từ thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi đang gia tăng Khối lượng cổ phiếu lưu hành bình quân tăng lên do công ty thực hiện phát hành thêm cổ phiếu nhằm giảm bớt đòn bẩy tài chính và tăng vốn chủ sở hữu.
3.5.2 Tỷ số giá trên thu nhập của mỗi cổ phiếu (P/E)
Tỷ số này sẽ được tính theo công thức:
P/E (Price to Earnings) là chỉ số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và thu nhập của nó Chỉ số này cho thấy mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng chi trả cho mỗi đồng lợi nhuận từ cổ phiếu, phản ánh sự đánh giá của họ về giá trị của công ty dựa trên khả năng sinh lợi.
Biểu đồ biến động P/E cho thấy năm 2015 có chỉ số P/E cao nhất, tuy nhiên, điều này không hoàn toàn phản ánh kỳ vọng tăng trưởng thu nhập từ cổ phiếu mà chủ yếu do hiệu quả kinh doanh kém, dẫn đến chỉ số EPS chỉ đạt 0.9 Từ năm 2016 đến 2019, tỷ lệ P/E đã giảm đáng kể, với mức cao nhất là 6.85 vào năm 2019.
Trong giai đoạn từ 2016 đến 2018, tỷ lệ cổ phiếu HBC dao động từ 5.73 đến mức cao nhất là 5.73, cho thấy sự ổn định trong bốn năm qua Tuy nhiên, mức định giá này cho thấy HBC đang bị đánh giá thấp, tạo ra cơ hội hấp dẫn cho các nhà đầu tư mạo hiểm.
Lợi nhuận sau thuế TNDN – Cổ tức của CP ưu đãiKhối lượng CP lưu hành BQ