1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018

138 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 4,57 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐỒNG NAI (14)
    • 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY (14)
      • 1.1.1. Thông tin chung về Công ty (14)
      • 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (15)
      • 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ (16)
        • 1.1.3.1. Chức năng (16)
        • 1.1.3.2. Nhiệm vụ (18)
      • 1.1.4. Sứ mệnh, phương hướng hoạt động (18)
    • 1.2. BỘ MÁY QUẢN LÝ (19)
      • 1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý (19)
      • 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận (19)
    • 1.3. BỘ MÁY KẾ TOÁN (22)
      • 1.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán (22)
      • 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành (22)
      • 1.3.3. Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty (25)
        • 1.3.3.1. Chế độ kế toán (25)
        • 1.3.3.2. Hình thức kế toán (27)
        • 1.3.3.3. Hệ thống báo cáo tài chính (29)
    • 1.4. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY (30)
      • 1.4.1. Đặc điểm các dòng sản phẩm của Công ty (30)
      • 1.4.2. Quy trình triển khai sản xuất sản phẩm (31)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (36)
    • 2.1. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (36)
      • 2.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính (36)
      • 2.1.2. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính (36)
      • 2.1.3. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính (37)
      • 2.1.4. Hệ thống báo cáo tài chính (38)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP . 22 1. Phương pháp so sánh (38)
      • 2.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số tài chính (40)
    • 2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (40)
      • 2.3.1. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn (40)
        • 2.3.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản (40)
        • 2.3.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn (41)
        • 2.3.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn (42)
      • 2.3.2. Phân tích kết quả kinh doanh (42)
      • 2.3.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ (43)
      • 2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính (44)
        • 2.3.4.1. Tỷ số về khả năng thanh toán (44)
        • 2.3.4.2. Tỷ số hiệu quả hoạt động (44)
        • 2.3.4.3. Tỷ số quản lý nợ (45)
        • 2.3.4.4. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời (46)
        • 2.3.4.5. Phân tích Dupont (47)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 (49)
    • 3.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN, NGUỒN VỐN (49)
      • 3.1.1. Phân tích chung (49)
      • 3.1.2. Phân tích tình hình tài sản (49)
        • 3.1.2.1. Phân tích tình hình tài sản ngắn hạn (51)
        • 3.1.2.2. Phân tích tình hình tài sản dài hạn (56)
      • 3.1.3. Phân tích tình hình nguồn vốn (59)
        • 3.1.3.1. Phân tích tình hình nợ phải trả (59)
        • 3.1.3.2. Phân tích tình hình vốn chủ sở hữu (64)
      • 3.1.4. Đánh giá sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn (65)
    • 3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 (68)
      • 3.2.1. Phân tích chung (68)
      • 3.2.2. Phân tích tình hình doanh thu (69)
        • 3.2.2.1. Tình hình doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (69)
        • 3.2.2.2. Tình hình doanh thu hoạt động tài chính (72)
        • 3.2.2.3. Tình hình thu nhập khác (72)
      • 3.2.3. Phân tích tình hình chi phí (73)
        • 3.2.3.1. Phân tích chung (73)
        • 3.2.3.2. Phân tích tình hình giá vốn hàng bán (75)
        • 3.2.3.3. Phân tích tình hình chi phí tài chính (77)
        • 3.2.3.4. Phân tích tình hình chi phí bán hàng (77)
        • 3.2.3.5. Phân tích tình hình chi phí quản lý doanh nghiệp (78)
        • 3.2.3.6. Phân tích tình hình chi phí khác (79)
      • 3.2.4. Phân tích lợi nhuận (79)
      • 3.2.5. Đánh giá sự cân đối giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận (82)
    • 3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (84)
      • 3.3.1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (84)
      • 3.3.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư (85)
      • 3.3.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính (85)
    • 3.4. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH (86)
      • 3.4.1. Phân tích khả năng thanh toán (86)
      • 3.4.2. Phân tích tỷ số hiệu quả hoạt động (89)
      • 3.4.3. Phân tích tỷ số quản lý nợ (92)
      • 3.4.4. Phân tích nhóm tỷ số khả năng sinh lợi (93)
      • 3.4.5. Phân tích Dupont (97)
  • CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ (101)
    • 4.1. NHẬN XÉT (101)
      • 4.1.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh (101)
      • 4.1.3. Đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn (102)
      • 4.1.2. Đánh giá tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận (103)
    • 4.2. KIẾN NGHỊ (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)
  • PHỤ LỤC (111)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐỒNG NAI

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY

1.1.1 Thông tin chung về Công ty

• Tên Công ty: Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai

• Tên giao dịch quốc tế: Dong Nai Plastic Joint Stock Company

• Tên công ty viết tắt: DNP Corp

Hình 1.1 Hình ảnh Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai

• Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty Cổ phần số

3600662561 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu ngày 02/01/2004, đã đăng ký thay đổi lần thứ 20 ngày 15/05/2019

• Địa chỉ trụ sở chính: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, đường số 9, Phường

An Bình, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai

• Người đại diện theo pháp luật (Tổng Giám Đốc): Ông Nguyễn Văn Hiếu

• Ngành nghề: Sản xuất ống nhựa, phụ kiện và vật tư ngành nước, nhựa công nghiệp, nhựa gia dụng, bao bì, sản xuất và cung cấp nước sạch.

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ Phần Nhựa Đồng Nai, trước đây là Công ty Diêm Đồng Nai, được thành lập vào năm 1993 Đến năm 1998, công ty đổi tên thành Công ty Nhựa Xây dựng Đồng Nai Năm 2003, công ty tiến hành cổ phần hóa và chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần từ ngày 02/01/2004, với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng.

Vào ngày 28/11/2006, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy phép niêm yết số 85/UBCKGPNY cho Công ty Cổ Phần Nhựa Xây dựng Đồng Nai (DONAPLAST), cho phép công ty này niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh DONAPLAST chính thức bắt đầu giao dịch vào ngày 20/12/2006 với mã chứng khoán DNP, đánh dấu công ty thứ hai niêm yết trên sàn chứng khoán này.

69 niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Theo nghị quyết của Đại hội cổ đông thường niên 2007, công ty đã phát hành thêm 2.000.000 cổ phiếu, nâng vốn điều lệ từ 20 tỷ lên 40 tỷ đồng Đến ngày 02/04/2008, vốn điều lệ chính thức đạt 34.276.370.000 đồng Vào ngày 09/07/2008, Công ty Cổ Phần Nhựa Xây Dựng Đồng Nai đã đổi tên thành Công ty Cổ Phần Nhựa Đồng Nai Đến ngày 17/06/2009, công ty chuyển sang niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Năm 2012, Ban Lãnh Đạo quyết định tái cơ cấu công ty, dẫn đến mức tăng trưởng ấn tượng 50% và chiếm thị phần số 1 trong lĩnh vực ống nhựa hạ tầng cấp nước và thoát nước, xử lý nước thải, đồng thời tăng vốn lên 70 tỷ đồng Đến năm 2015, công ty tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao 50%, giữ vững vị trí dẫn đầu trong thị trường ống nhựa hạ tầng và khai thác ổn định 85% công suất bao bì mềm xuất khẩu Năm này, Công ty Cổ Phần Nhựa Đồng Nai đã hoàn thiện đầu tư nhà máy nước Bình Hiệp với công suất 30.000 m3/ngày và tăng vốn lên 135 tỷ đồng.

Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai đã trải qua hơn 20 năm phát triển, hiện sở hữu 5 nhà máy và đội ngũ hơn 1000 nhân viên có kinh nghiệm, trở thành nhà sản xuất ống nhựa hàng đầu tại Việt Nam Trong suốt 5 năm liên tiếp từ 2014 đến 2018, Nhựa Đồng Nai đã được công nhận là nhà cung cấp có thị phần số 1 trong lĩnh vực hạ tầng cấp thoát nước tại Việt Nam.

Chúng tôi chuyên sản xuất và kinh doanh ống nhựa hạ tầng HDPE và uPVC, phục vụ cho các dự án xây dựng mạng lưới cấp thoát nước và tưới tiêu công nghiệp Ngoài ra, chúng tôi cung cấp ống nhựa và phụ kiện uPVC, PPR, HDPE cho các dự án xây dựng dân dụng.

- Sản xuất và kinh doanh ngành nước sạch

- Sản xuất và kinh doanh bao bì mềm xuất khẩu (Starseal, block, sandwich, T- shirt…) đến các thị trường Châu Âu như Đức, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ.

Hình 1.2 Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai

Doanh nghiệp cần sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, tuân thủ pháp luật và tham gia vào thị trường với mục tiêu bảo toàn năng lực sản xuất Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tích lũy đầu tư, mở rộng sản xuất và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước.

- Giữ gìn an ninh trật tự chính trị, bảo vệ môi trường.

- Không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, quy trình công nghệ, triệt để tiết kiệm, hạ giá thành sản phẩm.

- Đào tạo, chăm lo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của

Nhà Nước đối với công nhân viên.

1.1.4 Sứ mệnh, phương hướng hoạt động

Công ty cam kết đầu tư lâu dài vào ngành ống nhựa, sử dụng toàn bộ nguồn lực và đam mê để tiên phong trong ứng dụng công nghệ cao, từ đó tạo ra các giải pháp đột phá phục vụ người dân Việt Nam.

Đối với cổ đông và nhà đầu tư, Nhựa Đồng Nai cam kết gia tăng bền vững giá trị đầu tư thông qua việc áp dụng chuẩn mực quản trị cao nhất Chúng tôi luôn giữ vững giá trị chất lượng và thương hiệu, không bao giờ thỏa hiệp Hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty luôn được công khai và minh bạch, tạo niềm tin vững chắc cho các cổ đông.

Nhựa Đồng Nai cam kết cung cấp sản phẩm và giải pháp vượt trội về tính năng, chất lượng và hiệu quả cho khách hàng Với tinh thần dấn thân, tiên phong và thách thức mọi giới hạn, Nhựa Đồng Nai luôn nỗ lực mang lại giá trị cốt lõi cho người tiêu dùng.

Nhà cung cấp và đối tác cần chia sẻ tầm nhìn chung, tôn trọng lợi ích lẫn nhau, và hợp tác để tạo ra những sản phẩm chất lượng, hữu ích cho cộng đồng và xã hội.

Doanh nghiệp cần thực thi trách nhiệm xã hội thông qua các bộ quy tắc ứng xử và chuẩn mực về môi trường và xã hội, góp phần tích cực vào công cuộc bảo vệ môi trường.

• Đối với nhân viên: Nhựa Đồng Nai là ngôi nhà thứ 2 của mỗi người, đem lại sự hưng thịnh và hạnh phúc cho mỗi người lao động.

BỘ MÁY QUẢN LÝ

1.2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Đại Hội Đồng Cổ Đông

Hội Đồng Quản Trị Ban Kiếm Soát

Phòng Kế Toán Tài Chính

Phòng Kế Hoạch Vật Tư

Phòng Quản Lý Chất Lượng

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

(Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự)

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Đại Hội Đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông Hội đồng này có trách nhiệm giám sát hoạt động kinh doanh, kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro của công ty Dự kiến, Hội đồng quản trị sẽ gồm 06 thành viên được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông.

Ban kiểm soát: là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của

Theo Điều 123 của Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11, Ban kiểm soát có trách nhiệm thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và kiểm tra các vấn đề tài chính khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát sẽ báo cáo về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các chứng từ, sổ sách kế toán và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ Ban kiểm soát của Công ty sẽ bao gồm 03 người được bầu ra bởi đại hội đồng cổ đông.

Giám Đốc và các Phó Giám Đốc có trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty, đồng thời đề ra phương hướng hoạt động và giám sát các công việc Họ cũng phụ trách công tác đối ngoại, ký kết các hợp đồng kinh tế, và quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, cũng như kỷ luật đối với nhân viên trong Công ty.

Phòng Hành chính – Nhân sự là bộ phận hỗ trợ Giám đốc Công ty trong việc quản lý các hoạt động tổ chức và công nghệ thông tin Các chức năng chính của phòng bao gồm: tuyển dụng nhân sự, tổ chức và quản lý cán bộ, đào tạo, thi đua, khen thưởng và kỷ luật, hành chính văn phòng, quản lý lao động và tiền lương, cũng như đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh lao động.

Phòng Kế toán – Tài chính: Là bộ phận giúp việc Giám đốc tổ chức bộ máy

Tài chính, kế toán và tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Giám đốc kiểm tra và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty theo quy định quản lý tài chính của Nhà nước và Công ty cổ phần Việc theo dõi kịp thời và chính xác tình hình hoạt động kinh doanh giúp Công ty khắc phục nhược điểm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế trong công tác quản lý.

Phòng kế hoạch vật tư chịu trách nhiệm cấp phát vật tư và nguyên liệu theo nhu cầu sản xuất của Công ty, đồng thời xây dựng kế hoạch mua sắm dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh Phòng cũng phối hợp với các bộ phận liên quan để lập hồ sơ đấu thầu và ký kết hợp đồng kinh tế Ngoài ra, phòng báo cáo định kỳ về số lượng, chất lượng vật tư xuất nhập và tồn kho, đồng thời thống kê chi phí vật tư cho từng sản phẩm.

Phòng Quản lý Chất Lượng có nhiệm vụ tư vấn cho Tổng Giám Đốc về quản lý chất lượng hệ thống của Công ty theo các tiêu chuẩn như ISO 9000 và ISO 14000 Đồng thời, phòng cũng thiết lập và thúc đẩy phong trào cải tiến trong toàn Công ty, chú trọng vào hoạt động 5S, quản lý tiêu chuẩn hóa, cũng như tổ chức thử nghiệm và kiểm định sản phẩm.

Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, triển khai thực hiện và quản lý chi phí vật tư, nguyên liệu Ngoài ra, phòng còn quản lý doanh thu, công nợ khách hàng, soạn thảo hợp đồng kinh tế và hợp đồng mua bán, cũng như thực hiện góp vốn và chăm sóc khách hàng Đặc biệt, phòng kinh doanh tiến hành nghiên cứu thị trường và tổ chức các hoạt động nghiên cứu nhằm đẩy mạnh chiến lược marketing cho công ty.

Phòng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát thiết kế, tài liệu đầu vào, máy móc, thiết bị, quy trình và công nghệ trong sản xuất Đội ngũ này kịp thời điều chỉnh và xử lý các vấn đề phát sinh để đảm bảo hiệu quả sản xuất Họ cũng tham gia vào quá trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp và chỉ đạo giải quyết các vướng mắc trong quá trình sản xuất, nhằm xử lý triệt để các sản phẩm không đạt yêu cầu.

Phòng kho vận là bộ phận quan trọng trong quản lý hàng hóa, đảm nhận việc kiểm tra số lượng và chủng loại hàng hóa nhập kho theo chứng từ, đồng thời thực hiện nhập hàng, sắp xếp đúng nơi quy định và cập nhật thẻ kho Ngoài ra, phòng còn lập hồ sơ, lưu trữ và bảo quản tài liệu, cũng như báo cáo hàng nhập, xuất và tồn kho cho phòng kế toán và phòng kế hoạch xuất nguyên liệu.

BỘ MÁY KẾ TOÁN

1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán doanh thu Kế toán giá thành

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy kế toán

1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành

- Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.

- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra toàn bộ các công việc của nhân viên cấp dưới.

- Ký duyệt thanh toán các chứng từ hóa đơn hợp lệ.

- Lên kế hoạch thanh toán công nợ cho từng khách hàng.

- Giải quyết và chịu trách nhiệm tất cả các vấn đề liên quan đến chính sách chế độ kế toán.

- Lập các báo cáo kế toán theo yêu cầu của cấp trên.

Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán, hướng dẫn quy trình luân chuyển chứng từ và chế độ ghi chép Đồng thời, kiểm tra và xử lý các sai sót trong công tác kế toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

- Hướng dẫn và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc theo đúng quy định, để kịp tiến độ báo cáo kế toán và báo cáo thuế.

- Kiểm tra tính đúng đắn, chính xác và hợp lệ của tất cả các chứng từ, nghiệp vụ rồi ghi chép vào bảng kê, sổ nhật ký chứng từ.

- Ghi chép và tập hợp những khoản chi phí.

Tổng hợp doanh thu và chi phí là bước quan trọng để xác định kết quả kinh doanh Việc lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác giúp quản lý tình hình tài chính một cách hiệu quả Đồng thời, cần phải đối chiếu số liệu với các phần hành kế toán có liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo.

- Theo dõi tình hình tồn quỹ, thu, chi hàng ngày.

- Gửi và rút tiền mặt tại các ngân hàng mà công ty mở tài khoản.

- Theo dõi khả năng thanh toán của công ty, lưu giữ các sổ chi tiết có liên quan

- Lập báo cáo quỹ định kỳ hoặc khi có yêu cầu Thủ quỹ phải chịu trách nhiệm về mọi trường hợp thừa thiếu quỹ tiền mặt của Công ty.

- Kiểm tra chứng từ, ghi nhận các khoản doanh thu.

- Theo dõi công nợ theo từng đối tượng khách hàng, theo thời hạn nợ.

- Nhắc nhở, thu hồi những khoản nợ đến hạn, lập biên bản xác nhận nợ lâu ngày còn tồn đọng.

- Xác định doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.

- Xác định các khoản thu nhập khác.

- Lập báo cáo doanh thu và gửi cho kế toán tổng hợp.

Tập hợp chi phí liên quan từ các phân xưởng và phân bổ chỉ tiêu chi phí cho các đối tượng tính giá thành là quá trình quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm Việc này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

- Phân tích và lập giá thành kế hoạch cho kỳ sau.

- Kiểm tra việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, theo dõi việc thực hiện và quyết toán quỹ lương tại công ty.

- Lưu trữ các quyết định và hồ sơ liên quan đến tổ chức lao động và tiền lương của các đơn vị phòng ban gửi tới phòng kế toán.

- Ghi các nghiệp vụ phát sinh vào phần mềm kế toán.

- Đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ.

- Lập thẻ kế toán TSCĐ, CCDC.

- Theo dõi nhập, xuất, tồn TSCĐ, CCDC.

- Lập báo cáo thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà thầu, thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Cập nhật những thông tin mới nhất về luật thuế.

1.3.3 Chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty

Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, cùng với các thông tư sửa đổi liên quan Đồng thời, công ty thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 202/2014/TT-BTC cũng được ban hành vào ngày 22/12/2014.

• Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng

• Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ).

• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho ban đầu: theo giá gốc.

- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.

• Phương pháp kế toán TSCĐ:

- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ ban đầu: theo nguyên giá.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.

• Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ.

• Các loại sổ kế toán: Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái tổng hợp, Sổ Chi tiết các tài khoản.

• Phần mềm kế toán sử dụng: Phần mềm kế toán và giải pháp quản lý doanh nghiệp-FTS ERP.

Công ty áp dụng hình thức kế toán máy và tổ chức sổ sách theo phương pháp Nhật ký chung, nhờ vào sự hỗ trợ của phần mềm kế toán và giải pháp quản lý doanh nghiệp từ FTS.

Sơ đồ 1.3 Hình thức kế toán trên máy vi tính

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

• Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy:

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản Nợ và Có Dữ liệu sau đó được nhập vào máy vi tính theo các bảng biểu có sẵn trên phần mềm kế toán Theo quy trình của phần mềm, thông tin sẽ tự động được cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp như Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu thông qua việc tự động đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết Người làm kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển theo quy định.

Hình 1.3 Giao diện phần mềm kế toán FTS

Phần mềm FTS là giải pháp lý tưởng cho các doanh nghiệp theo mô hình mẹ con, với nhiều đơn vị con ở các vị trí địa lý khác nhau Nó cho phép quản lý kế toán, tài chính, kinh doanh và sản xuất một cách tập trung tại trụ sở chính Phần mềm này giúp theo dõi thông tin tài chính và quản trị nhanh chóng, chính xác, đồng thời hợp nhất báo cáo tài chính dễ dàng, đảm bảo tính thống nhất trong việc theo dõi nghiệp vụ của tất cả các đơn vị con trong hệ thống.

1.3.3.3 Hệ thống báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính năm được lập theo đúng quy định căn cứ vào thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính bao gồm các biểu mẫu:

• Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN).

• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN).

• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN).

• Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN).

ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai hiện đang khẳng định vị thế vững chắc trong lòng khách hàng với hai lĩnh vực chủ yếu là nhựa và nước Nhờ vào khả năng tài chính ổn định, chuyên nghiệp trong kinh doanh và dịch vụ, cùng với hỗ trợ kỹ thuật và bảo hành tối đa, sản phẩm của Nhựa Đồng Nai luôn được khách hàng tin tưởng và đạt doanh số cao.

Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai chuyên gia công túi nhựa cho siêu thị và ngành thực phẩm, phục vụ thị trường châu Âu như Đức, Pháp và Hà Lan Mặc dù biên lợi nhuận ròng chỉ đạt 2 - 3%, mảng kinh doanh này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu ngoại tệ, giúp công ty vay vốn với chi phí hợp lý để nhập khẩu nguyên liệu sản xuất ống nhựa.

Về mảng ống nhựa: khác với hướng đi của các công ty lớn như Nhựa Bình

Nhựa Đồng Nai chủ yếu cung cấp ống cho các dự án cấp thoát nước, trong khi các thương hiệu như Nhựa Tiên Phong và Hoa Sen tập trung vào thị trường dân dụng Thị trường ống dân dụng đã gần như bão hòa với Nhựa Bình Minh chiếm 50-60% thị phần tại miền Nam và Nhựa Tiên Phong chiếm 70% tại miền Bắc, dẫn đến cạnh tranh gay gắt Sản phẩm của Nhựa Đồng Nai có sự khác biệt khi ống HDPE chiếm khoảng 80% sản lượng, với độ bền cơ học cao và tỷ lệ thất thoát nước thấp (dưới 10%) so với ống uPVC (khoảng 30%) Công ty cũng có doanh thu từ phụ tùng ngành nước, vật tư nguyên liệu và chất phụ gia Một số dự án tiêu biểu sử dụng ống nhựa của Nhựa Đồng Nai bao gồm Nhiệt điện Duyên Hải, hệ thống cấp nước huyện đảo Phú Quốc, và nhà máy nước mặt Bắc Ninh.

15 xử lý nước thải TP Quy Nhơn, Nha Trang, dự án vượt kênh Tham Lương TP.HCM,

Từ năm 2015, Nhựa Đồng Nai đã đầu tư vào ba nhà máy cung cấp nước sạch, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc tham gia sâu hơn vào ngành nước Điều này có thể mở ra cơ hội cho Nhựa Đồng Nai thâm nhập vào thị trường ống nhựa dự án tại khu vực miền Trung, nơi mà Nhựa Bình Minh và Nhựa Tiền Phong chưa khai thác.

1.4.2 Quy trình triển khai sản xuất sản phẩm

Quy trình sản xuất các sản phẩm nhựa của Công ty bao gồm 7 bước như sau:

Bước 3: Lập kế hoạch sản xuất

Bước 4: Chuẩn bị điều kiện sản xuất

Bước 5: Tiến hành sản xuất

Bước 6: Kiểm tra chất lượng sản phẩm

Sơ đồ 1.4 Quy trình sản xuất sản phẩm Công ty Nhựa Đồng Nai

(Nguồn: Phòng Hành Chính Nhân Sự)

Khi nhận hợp đồng từ khách hàng, Phòng Kinh doanh sẽ dựa vào hợp đồng, tiến độ giao hàng và phản hồi từ Xí nghiệp để tạo ra "Lệnh sản xuất" phù hợp với chủng loại và tiêu chuẩn sản xuất đã quy định.

Phòng Kinh doanh chuyển "Lệnh sản xuất" cho Phòng Quản lý chất lượng để xem xét Khi có yêu cầu sản xuất thử nghiệm cho sản phẩm, nguyên vật liệu hoặc công thức mới, Phòng Quản lý chất lượng sẽ xây dựng lệnh sản xuất thử nghiệm, sau khi nhận được sự phê duyệt từ Phó Tổng giám đốc sản xuất.

Trong những trường hợp đặc biệt, Ban Tổng giám đốc yêu cầu xí nghiệp sản xuất xác nhận thông tin qua email hoặc tin nhắn, bao gồm đầy đủ thông số quy cách, chủng loại và sản lượng sản phẩm Ban Giám đốc xí nghiệp cần nhanh chóng yêu cầu Phòng Kinh doanh hoàn thiện lệnh sản xuất ngay khi có thể.

Khi nhận "Lệnh sản xuất" từ Phòng Kinh doanh, Ban Giám đốc xí nghiệp sẽ lập kế hoạch sản xuất dựa trên số lượng và quy cách sản phẩm, tiến độ giao hàng, cũng như tình hình nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, nhân lực và tiến độ sản xuất hiện tại.

Trong trường hợp không đủ điều kiện sản xuất như nguyên liệu, máy móc, thiết bị và nhân lực, Ban Giám đốc xí nghiệp cần chủ động làm việc với các bộ phận liên quan để xây dựng phương án đáp ứng các yêu cầu sản xuất Đồng thời, cần xác định thời gian hoàn thành và thông báo cho Phòng Kinh doanh để sắp xếp lại lịch giao hàng hoặc lệnh sản xuất cho phù hợp.

Ban Giám đốc xí nghiệp dựa vào tiến độ giao hàng và “Lệnh sản xuất” để lập kế hoạch sản xuất hợp lý, phân bổ thời gian và phân công công việc cho từng ca làm việc.

Bộ phận Thống kê thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến việc lĩnh nguyên vật liệu, bao gồm ghi nhận thông tin trên bảng tại xưởng sản xuất, như quy cách, chủng loại, số lượng, máy sản xuất, và các yêu cầu khác nếu có.

Tổ trưởng tổ trộn chịu trách nhiệm phân bổ nhân viên thực hiện đúng công thức phối trộn theo quy định của Phòng Quản lý chất lượng Đồng thời, tổ trưởng cũng phải theo dõi và ghi nhận các thông số vào nhật ký vận hành máy trộn.

Các trưởng ca phải tuân thủ nghiêm ngặt “Lệnh sản xuất” và chuẩn bị đầy đủ máy móc, thiết bị, khuôn mẫu cùng nguyên liệu đầu vào Họ có quyền phân công nhiệm vụ cho công nhân trong ca để đảm bảo hoàn thành tốt yêu cầu sản xuất.

Trưởng ca xông nhiệt chịu trách nhiệm kiểm tra thiết bị giải nhiệt, bơm dầu và nước, đảm bảo quy trình vận hành máy theo kế hoạch kiểm soát chất lượng sản phẩm Họ cũng phải sản xuất đủ số lượng theo kế hoạch và thông báo về tiến độ, số lượng, cũng như tình trạng máy móc và thiết bị cho Ban giám đốc xí nghiệp.

- Vệ sinh máy móc, thiết bị, nhà xưởng, bàn giao ca, tập kết thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên vật liệu, phế phẩm về đúng nơi quy định.

- Ghi nhận tình trạng máy móc thiết bị, chất lượng sản phẩm vào nhật ký vận hành máy và phiếu theo dõi sản xuất.

Trong trường hợp xảy ra sự cố về thiết bị, Trưởng ca và Tổ trưởng cần báo cáo ngay cho Ban giám đốc xí nghiệp để xem xét và đưa ra quyết định Họ cũng phải thông báo với Phòng Kinh doanh về tiến độ sản xuất và Phòng Kỹ thuật về việc sửa chữa thiết bị, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm không bị ảnh hưởng do các yếu tố khách quan.

Phòng Quản lý chất lượng (về chất lượng sản phẩm)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Báo cáo tài chính là công cụ kế toán tổng hợp thông tin từ sổ sách kế toán, thể hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp Nó phản ánh tình hình tài sản, công nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, cũng như tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, theo hệ thống biểu mẫu báo cáo quy định.

Báo cáo tài chính trong hệ thống kế toán Việt Nam là tài liệu quan trọng, phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định Nó không chỉ cung cấp thông tin thiết yếu cho các đối tượng bên ngoài như nhà đầu tư, nhà cho vay và cơ quan thuế, mà còn hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đánh giá và phân tích tình hình tài chính cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2.1.2 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra và so sánh số liệu tài chính giữa các kỳ kinh doanh khác nhau Qua đó, người sử dụng có thể đánh giá tiềm năng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời nhận diện các rủi ro tài chính có thể xảy ra trong tương lai.

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình cung cấp thông tin hữu ích cho cả quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài Nó không chỉ phản ánh tình hình tài chính tại một thời điểm cụ thể mà còn cung cấp cái nhìn tổng quan về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian.

2.1.3 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để phân tích tài chính tốt nhất Vì vậy nhà quản trị còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, hạ thấp chi phí và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp Bên cạnh đó, định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Đối với nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn, rủi ro Vì thế, họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp Qua việc phân tích báo cáo tài chính, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính, người làm thuê cho doanh nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng về tài chính của công ty Trên cơ sở đó sẽ tính toán chính xác mức thuế mà công ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp quản lý hiệu quả hơn Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư… người lao động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.

2.1.4 Hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống thông tin trình bày trên báo cáo tài chính bao gồm:

Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài sản của doanh nghiệp, bao gồm tài sản ngắn hạn, tiền và các khoản tiền tương đương, tài sản dài hạn, và tài sản cố định Ngoài ra, nó còn phản ánh các nguồn vốn, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, cùng với các nguồn kinh phí và quỹ khác Thông qua đó, các đối tượng sử dụng thông tin có thể đánh giá khả năng tự chủ và tính độc lập tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin quan trọng về doanh thu bán hàng, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác Nó cũng trình bày các chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, cùng với các chỉ số lợi nhuận như lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, tổng lợi nhuận trước và sau thuế, cũng như lãi cơ bản trên cổ phiếu Những thông tin này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tình hình tăng giảm quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh, từ đó đánh giá hiệu quả tài chính cuối cùng.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin quan trọng về luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính Thông qua việc phản ánh dòng tiền vào và ra của từng hoạt động, báo cáo giúp người sử dụng đánh giá thực trạng về dòng tiền mặt được tạo ra từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bản thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, và đơn vị tiền tệ sử dụng Nó cũng nêu rõ chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng, cùng với các chính sách kế toán cụ thể Ngoài ra, bản thuyết minh còn bổ sung thông tin cho các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, giúp làm rõ và chi tiết hóa những thông tin chưa được thể hiện rõ trong báo cáo tài chính.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 22 1 Phương pháp so sánh

Phương pháp phân tích là phương thức tiếp cận đối tượng phân tích thông qua hệ thống chỉ tiêu, nhằm hiểu rõ ý nghĩa và mối quan hệ giữa các thông tin từ các chỉ tiêu đó.

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích kinh doanh và báo cáo tài chính Bằng cách đối chiếu các chỉ tiêu, phương pháp này giúp xác định mức biến động của các đối tượng nghiên cứu, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

So sánh số thực tế trong kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước giúp xác định xu hướng thay đổi, từ đó đánh giá tốc độ tăng trưởng hoặc giảm sút của các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp.

So sánh số thực tế trong kỳ phân tích với số kế hoạch giúp đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ tài chính Việc này cho phép xác định các lĩnh vực cần cải thiện và đề ra các biện pháp phấn đấu đạt mục tiêu kế hoạch trong hoạt động tài chính.

So sánh số liệu của doanh nghiệp với các chỉ số tiên tiến trong ngành là cách hiệu quả để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định được hiệu suất làm việc của mình, từ đó nhận diện được những điểm mạnh và yếu, cũng như khả năng phát triển trong tương lai.

• Các kỹ thuật so sánh bao gồm:

So sánh bằng số tuyệt đối là phương pháp phân tích kinh tế thông qua việc trừ trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc, nhằm thể hiện khối lượng và quy mô của các hiện tượng kinh tế.

Mức tăng/giảm = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước

So sánh bằng số tương đối là phương pháp phân tích kinh tế thông qua phép chia giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc, giúp thể hiện cấu trúc, mối quan hệ, tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế.

Tỷ lệ tăng/giảm = Chỉ tiêu kỳ này − Chỉ tiêu kỳ trước × 100% Chỉ tiêu kỳ trước

Số bình quân là một dạng đặc biệt của số tuyệt đối, thể hiện tính chất chung về mặt số lượng Nó phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, bộ phận hoặc tổng thể có cùng một tính chất.

• Kỹ thuật cơ bản của phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh theo chiều ngang cho phép đối chiếu và phân tích sự biến động của các chỉ tiêu tài chính qua từng báo cáo, từ đó đánh giá cả số tuyệt đối và số tương đối của từng khoản mục.

So sánh theo chiều dọc là phương pháp phân tích tài chính sử dụng các tỷ lệ và hệ số để thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hoặc giữa các báo cáo tài chính khác nhau.

Việc so sánh và xác định xu hướng cũng như mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính là rất quan trọng Các chỉ tiêu riêng lẻ và tổng cộng trong báo cáo tài chính cần được xem xét trong bối cảnh các chỉ tiêu phản ánh quy mô tổng thể Điều này cho phép phân tích xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính qua nhiều kỳ, từ đó cung cấp cái nhìn rõ nét hơn về tình hình tài chính.

2.2.2 Phương pháp phân tích tỷ số tài chính

Phân tích tỷ số tài chính là phương pháp quan trọng để đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài chính Đây là kỹ thuật phân tích căn bản nhất trong việc xem xét báo cáo tài chính Các tỷ số tài chính thường được phân loại thành 4 nhóm chính.

- Tỷ số về khả năng thanh toán: là nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

- Tỷ số về khả năng hoạt động: là nhóm chỉ tiêu phản ánh việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.

Tỷ số khả năng quản lý nợ là nhóm chỉ tiêu quan trọng, phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá khả năng sử dụng nợ vay hiệu quả.

- Tỷ số về khả năng sinh lời: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất – kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp.

Trong các hoạt động phân tích, tùy theo mục tiêu phân tích mà các tỷ số được lựa chọn để sử dụng.

NỘI DUNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.3.1 Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn

2.3.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản

Việc sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh cho thấy doanh nghiệp (DN) đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu Sự hợp lý trong việc sử dụng vốn thể hiện qua việc xác định số vốn đã huy động và đầu tư vào các bộ phận tài sản cụ thể Do đó, khi phân tích tình hình sử dụng vốn, điều quan trọng là phải xem xét cơ cấu tài sản trước tiên.

Phân tích cơ cấu tài sản doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính toán và so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc Điều này liên quan đến tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng tài sản, được xác định theo công thức cụ thể.

Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản được tính bằng công thức: Giá trị từng bộ phận tài sản × 100% Tổng tài sản Để hiểu rõ tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động đến sự biến động cơ cấu tài sản Nhà phân tích cũng nên thực hiện phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.

2.3.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tìm kiếm và huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau Trong báo cáo tài chính, nguồn vốn này được thể hiện qua vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.

Vốn chủ sở hữu là tổng số vốn mà các chủ sở hữu đóng góp ban đầu hoặc bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh Ngoài nguồn vốn này, còn có các yếu tố khác như chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và các quỹ của doanh nghiệp.

- Nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh Nợ phải trả bao gồm nhiều loại khác nhau.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp xác định cấu trúc vốn huy động, mức độ độc lập tài chính và xu hướng biến động của nguồn vốn trong doanh nghiệp Các nhà phân tích sẽ tính toán và so sánh sự thay đổi của nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, từ đó xác định tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn.

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn được tính bằng cách nhân giá trị của từng bộ phận với 100% tổng số nguồn vốn Để đánh giá chính xác tình hình huy động vốn và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng, các nhà phân tích sẽ thực hiện phân tích ngang, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích và kỳ gốc về cả số tuyệt đối lẫn số tương đối trên tổng số nguồn vốn.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp các nhà phân tích hiểu rõ trị số và biến động của các chỉ tiêu tài chính như hệ số tài trợ, hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, và hệ số nợ so với tổng nguồn vốn Những chỉ tiêu này phản ánh mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp.

2.3.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ thể hiện nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Việc phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản là cần thiết để hiểu rõ chính sách sử dụng vốn Để thực hiện phân tích này, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu cụ thể.

- Quan hệ cân đối giữa VCSH và TS thiết yếu (vốn bằng tiền, HTK, TSCĐ)

Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn thường xuyên, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn, với tài sản hiện có như vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn là rất quan trọng Sự ổn định của nguồn vốn giúp doanh nghiệp duy trì khả năng thanh toán và phát triển bền vững Việc quản lý hiệu quả mối quan hệ này sẽ tối ưu hóa khả năng sử dụng tài sản và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Quan hệ cân đối giữa tài sản lưu động (TSNH) và nợ ngắn hạn

2.3.2 Phân tích kết quả kinh doanh

Phân tích kết quả kinh doanh giúp đánh giá sự thay đổi doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, từ đó phản ánh khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh, thị hiếu và nhu cầu thị trường Việc này cũng xem xét tác động của lượng bán và giá bán đến doanh thu Tăng trưởng doanh thu từ lượng bán thường được coi trọng hơn so với tăng giá bán, vì nó cải thiện hiệu quả tài chính và vị thế của doanh nghiệp Qua phân tích, doanh nghiệp có thể nhận diện được khả năng tiết kiệm chi phí và khả năng tạo ra lợi nhuận để trả lãi vay cho các chủ nợ.

Phương pháp chính để đánh giá tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là phương pháp so sánh, bao gồm so sánh theo chiều ngang, chiều dọc và phân tích tỷ trọng.

Phân tích theo chiều ngang là quá trình so sánh số liệu của kỳ phân tích với số liệu của kỳ trước cho tất cả các chỉ tiêu chính trong báo cáo kết quả kinh doanh Qua đó, chúng ta có thể đánh giá xu hướng thay đổi của các chỉ tiêu này thông qua việc xem xét mức tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm của từng chỉ tiêu.

Mức tăng/giảm = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước

Tỷ lệ tăng/giảm = Chỉ tiêu kỳ này − Chỉ tiêu kỳ trước × 100% Chỉ tiêu kỳ trước

Phân tích theo chiều dọc là phương pháp phân tích tài chính quan trọng, tập trung vào việc đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu như tỷ lệ chi phí trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Phương pháp này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược hợp lý.

Tỷ lệ chi phí trên doanh thu =

Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu =

Phân tích theo chiều dọc giúp đánh giá sự biến động của tỷ lệ chi phí hoặc lợi nhuận so với doanh thu, từ đó xác định hiệu quả tiết kiệm chi phí trong hoạt động kinh doanh chính Đồng thời, nó cũng cho thấy mức độ đóng góp của các bộ phận lợi nhuận vào tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tổng thể của doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN, NGUỒN VỐN

Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quát về giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của Công ty tại một thời điểm nhất định Phân tích Bảng cân đối kế toán cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, triển vọng kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty trong kỳ kế toán.

Giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy sự mở rộng quy mô mạnh mẽ của Công ty

Cổ phần Nhựa Đồng Nai ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về tổng tài sản và tổng nguồn vốn trong những năm gần đây Cụ thể, vào năm 2017, tổng tài sản đạt 1,334,182,334,511 đồng, tăng 52.98% so với năm 2016 Sang năm 2018, tổng tài sản tiếp tục tăng thêm 2,818,429,337,179 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 73.16% so với năm 2017 Để hiểu rõ hơn về nguồn gốc và hạng mục chính đóng góp vào sự gia tăng này, cần thực hiện phân tích chi tiết từng khoản mục trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn.

3.1.2 Phân tích tình hình tài sản

Tài sản doanh nghiệp là biểu hiện của cơ sở vật chất và tiềm lực kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích tài sản giúp đánh giá tình hình cơ sở vật chất và tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại, cũng như dự đoán những ảnh hưởng đến tương lai.

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ thể hiện tình hình biến động tổng tài sản

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Từ Biểu đồ 3.1, có thể thấy tổng tài sản của Công ty đã biến động mạnh mẽ từ năm 2016 đến 2018, chủ yếu do đầu tư mở rộng quy mô trong ngành nước sạch và triển khai các dự án nhà máy nước sạch Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH) trong tổng tài sản được duy trì ổn định, với TSDH luôn chiếm khoảng 63-65%, phù hợp với đặc điểm ngành nghề của Công ty trong lĩnh vực nhựa và nước sạch Sự gia tăng nhanh chóng tổng tài sản cho thấy Công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh và quy mô sản xuất, điều này dự kiến sẽ tiếp tục trong những năm tới Do đó, nhu cầu về vốn và mua sắm tài sản sẽ cao, yêu cầu Công ty phải chủ động huy động các nguồn tài trợ cho các hoạt động này.

3.1.2.1 Phân tích tình hình tài sản ngắn hạn

Tiền và các khoản tương đương tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn khác

Bảng 3.1 Bảng thể hiện tình hình biến động tài sản ngắn hạn

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Theo Bảng 3.1, trong năm 2017, tổng tài sản ngân hàng (TSNH) ghi nhận mức tăng 511,392,737,635 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 56.92% so với năm 2016 Đến năm 2018, TSNH tiếp tục tăng thêm 951,248,207,264 đồng, đạt tỷ lệ tăng 67.47% so với năm trước Sự gia tăng này chủ yếu do biến động mạnh của các khoản mục trong báo cáo tài chính.

• Tiền và các khoản tương đương tiền:

Năm 2017, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền ghi nhận mức tăng 153,034,782,962 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 98.84% so với năm 2016 Đáng chú ý, các khoản tương đương tiền tăng mạnh 121,017,784,562 đồng, tương ứng với mức tăng 545.22%, chủ yếu nhờ vào tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng tại ngân hàng và đầu tư vào trái phiếu Home direct Sang năm 2018, tiền và các khoản tương đương tiền tiếp tục tăng 177.22% so với năm 2017, đạt 853,483,562,746 đồng, trong đó tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất với 439,964,568,986 đồng.

Tiền và các khoản tương đương tiền

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn khác

Tổng Tài sản ngắn hạn ĐVT: %

Bảng 3.2 Bảng thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Tài sản ngắn hạn khác Hàng tồn kho

Các khoản phải thu ngắn hạn Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền

Biểu đồ 3.2 Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Phân tích tỷ trọng cho thấy từ năm 2016 đến 2018, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền có sự gia tăng rõ rệt, với tỷ trọng trong cơ cấu tài sản ngắn hạn (TSNH) tăng từ 17,23% lên 21,84%.

Từ năm 2017 đến 2018, tỷ trọng khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong cơ cấu tài sản của Công ty ngày càng tăng, cho thấy sự cải thiện về tình hình tài chính Doanh thu tăng lên nhờ vào nhiều đơn đặt hàng và sản xuất gia tăng, dẫn đến lượng tiền gửi ngân hàng tăng Các đối tác chủ yếu thanh toán bằng chuyển khoản, mang lại lợi ích về độ an toàn và tốc độ, đồng thời tạo ra thu nhập từ lãi suất và chênh lệch tỷ giá Sự gia tăng khoản mục tiền là hợp lý, giúp Công ty đáp ứng nhu cầu mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, chi lương cho công nhân và các chi phí khác, đảm bảo khả năng thanh toán hiệu quả.

• Các khoản phải thu ngắn hạn:

Trong giai đoạn 2016 - 2018, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đã có những biến động đáng kể Năm 2016, khoản phải thu ngắn hạn đạt 385,259,763,468 đồng, và đến năm 2017, con số này tăng lên 250,869,899,851 đồng, tương ứng với mức tăng 65.12%, chiếm 45.12% trong cơ cấu tài sản ngắn hạn Sự gia tăng này cho thấy công ty đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới và duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ thông qua chính sách bán chịu, tuy nhiên, cũng đồng nghĩa với việc vốn bị chiếm dụng tăng cao, gây ra nguy cơ thiếu vốn sản xuất và khó thu hồi nợ Đến năm 2018, khoản phải thu ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 129,668,289,996 đồng (tăng 20.38% so với năm 2017), nhưng tỷ trọng của nó trong tài sản ngắn hạn đã giảm xuống còn 32.43%, cho thấy công ty đã có những cải thiện trong việc kiểm soát các khoản nợ ngắn hạn cần thu hồi, giảm bớt mức độ bị chiếm dụng vốn.

So với năm 2016, hàng tồn kho của Công ty đã tăng 8.998.074.768 đồng (tương ứng tăng 2,95%) trong năm 2017 Đến năm 2018, hàng tồn kho tiếp tục gia tăng thêm 74.184.209.325 đồng, tương ứng với mức tăng 23,6% so với năm trước Sự gia tăng này qua các năm cho thấy quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng.

Công ty đã xác định nhu cầu thị trường và dự trữ một lượng hàng lớn để đáp ứng sản xuất và cung ứng sản phẩm, chủ yếu thông qua việc nhập khẩu nguyên vật liệu như hạt nhựa HDPE và LLDPE từ Trung Đông Tỷ trọng hàng tồn kho trong tài sản ngắn hạn giảm từ 33.99% năm 2016 xuống 22.3% năm 2017 và chỉ còn 16.46% năm 2018, cho thấy Công ty tích cực cải thiện công tác dự trữ hàng tồn kho, đảm bảo khả năng cung ứng kịp thời cho khách hàng mà không gây ứ đọng, ảnh hưởng đến quy trình sản xuất.

3.1.2.2 Phân tích tình hình tài sản dài hạn

Từ năm 2016 đến 2018, tài sản dài hạn có sự gia tăng rõ rệt, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Đặc biệt, năm 2017, tài sản dài hạn đã tăng lên 822,789,596,876 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 50.79% so với năm 2016.

Năm 2018, tài sản dài hạn của công ty đã tăng lên 1,867,181,129,915 đồng, tương ứng với mức tăng 76.44% so với năm 2017 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và đầu tư tài chính dài hạn Điều này cho thấy công ty đang mở rộng quy mô sản xuất thông qua việc mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà xưởng mới, cải tạo nhà xưởng cũ và lắp đặt các hệ thống hiện đại, như hệ thống làm mát tại xưởng bao bì và xưởng phụ kiện, cũng như xây dựng nhiều công trình nhà máy nước.

Các khoản phải thu dài hạn

Tài sản dở dang dài hạn Đầu tư tài chính dài hạn

Tài sản dài hạn khác

Bảng 3.3 Bảng thể hiện cơ cấu tài sản dài hạn

(Nguồn: Tác giả tự tổng

Các khoản phải thu dài hạn Tài sản dở dang dài hạn Tài sản dài hạn khác

Biểu đồ 3.3 Biểu đồ thể hiện cơ cấu tài sản dài hạn

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Biểu đồ 3.3 cho thấy trong năm 2018, tỷ trọng các khoản mục cấu thành tài sản dài hạn đã có sự thay đổi đáng kể, với tài sản cố định giảm xuống.

Tài sản dở dang dài hạn đã tăng lên 23.67%, chiếm 49.71% tổng tài sản, chủ yếu do việc nhập khẩu máy móc và thiết bị sản xuất nhựa chưa được nghiệm thu và lắp đặt chạy thử Ngoài ra, các công trình xây dựng cơ bản như cải tạo xí nghiệp phụ kiện PVC và nâng cấp nhà xưởng bao bì cũng đóng góp vào sự gia tăng này.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2018

Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho phép xác định xu hướng tăng giảm của các chỉ tiêu qua các thời điểm khác nhau Điều này giúp nhà quản trị quyết định chỉ tiêu nào cần tăng, mức tăng khả thi, và chỉ tiêu nào cần giảm cũng như mức giảm hợp lý Bằng cách so sánh sự biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua các kỳ liên tiếp, ta có thể nhận diện xu hướng biến động của kết quả kinh doanh.

Nhìn chung, tình hình doanh thu của Công ty qua các năm đều có xu hướng tăng Năm 2016, tổng doanh thu của Công ty là 1,473,722,320,155 đồng Qua năm

Từ năm 2016 đến 2018, Công ty ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về doanh thu, cụ thể năm 2017 đạt 152,542,028,466 đồng, tương ứng với mức tăng 10.35% Đến năm 2018, tổng doanh thu đã vươn lên 2,291,583,707,879 đồng, tăng thêm 665,319,359,258 đồng, tương ứng 40.91% so với năm trước đó Mặc dù doanh thu liên tục gia tăng trong ba năm qua, lợi nhuận vẫn chưa được cải thiện tương xứng.

Từ năm 2016 đến 2018, lợi nhuận sau thuế của Công ty đã giảm mạnh, cụ thể năm 2016 đạt 96,427,496,564 đồng, năm 2017 giảm xuống còn 72,500,507,798 đồng, tương ứng giảm 24.81% Đến năm 2018, lợi nhuận tiếp tục giảm thêm xuống còn 60,254,228,160 đồng, giảm 83.11% so với năm 2017 Sự gia tăng tổng doanh thu nhưng giảm lợi nhuận này cần được phân tích chi tiết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận để hiểu rõ nguyên nhân.

3.2.2 Phân tích tình hình doanh thu ĐVT: Đồng

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính

Bảng 3.8 Bảng phân tích biến động tổng doanh thu

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 3.2.2.1 Tình hình doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Trong những năm qua, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đã có xu hướng tăng trưởng rõ rệt Cụ thể, năm 2016, doanh thu đạt 1,457,205,085,950 đồng Sang năm 2017, doanh thu tăng thêm 49,597,986,441 đồng, tương ứng với mức tăng 3.40% so với năm trước Đặc biệt, năm 2018, doanh thu tiếp tục tăng mạnh với 681,390,560,543 đồng, tương ứng với mức tăng 45.22% so với năm 2017, cho thấy khả năng tiêu thụ sản phẩm và sức cạnh tranh của Công ty ngày càng được nâng cao trong ngành.

Trong giai đoạn 2016-2018, Công ty đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong các khoản giảm trừ doanh thu, từ 2,042,711,558 đồng vào năm 2017 lên 7,371,561,222 đồng vào năm 2018 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do hàng hóa không đúng chủng loại và quy cách, dẫn đến việc hàng bán bị trả lại.

Doanh thu thuần đã có sự biến động tích cực theo xu hướng tăng trưởng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Cụ thể, năm 2017, doanh thu thuần tăng thêm 50.057.292.627 đồng, tương ứng với mức tăng 3,44% so với năm 2016 Đến năm 2018, doanh thu thuần ghi nhận mức tăng 676.061.710.879 đồng, tương ứng với 44,93% so với năm 2017 Tuy nhiên, sự gia tăng mạnh mẽ của các khoản giảm trừ doanh thu trong năm 2018, đặc biệt là hàng bán bị trả lại, đã khiến tốc độ tăng doanh thu thuần (44,93%) thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (45,22%).

Doanh thu thuần tăng trưởng nhờ vào giá cả sản phẩm hợp lý và chất lượng cao Công ty liên tục nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm và rút ngắn thời gian hoàn thành, từ đó tạo dựng lòng tin với khách hàng, dẫn đến số lượng đơn đặt hàng gia tăng Đặc biệt, việc đầu tư thêm máy móc cho một số xưởng đã góp phần quan trọng vào việc tăng sản lượng Theo Bảng 3.3, giá trị tài sản cố định của công ty năm 2016 đạt 1,197,703,915,179 đồng, cho thấy cam kết không ngừng cải tiến trang thiết bị và công nghệ.

Doanh thu thuần của công ty đã tăng từ 1,690,763,833,148 đồng năm 2017 lên 2,142,511,635,087 đồng năm 2018, cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất rất tốt Đội ngũ cán bộ, công nhân viên không ngừng nâng cao năng suất lao động thông qua việc học hỏi kinh nghiệm.

Doanh thu thuần của công ty từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chủ yếu bao gồm doanh thu từ kinh doanh sản phẩm nhựa và cung cấp nước sạch.

Bảng 3.9 Bảng thể hiện cơ cấu doanh thu

(Nguồn: BCTC Công ty Nhựa Đồng Nai)

Biểu đồ 3.6 Biểu đồ thể hiện cơ cấu doanh thu

Theo Bảng 3.9 và Biểu đồ 3.6, ngành nhựa chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu thuần của Công ty, với các sản phẩm chủ lực như ống nhựa hạ tầng, ống nhựa dân dụng và bao bì nhựa Ngành nước, được phát triển từ năm 2015, hiện có doanh thu còn khiêm tốn nhưng đã tăng từ 5% năm 2016 lên 14% năm 2018, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai và khả năng đóng góp doanh thu đáng kể cho Công ty.

3.2.2.2 Tình hình doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính, mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu, vẫn có tác động quan trọng đến kết quả kinh doanh của công ty, vì nó phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty đã tăng mạnh mẽ trong năm 2017, đạt 113,154,118,572 đồng, tăng 1122.36% so với 9,338,829,047 đồng của năm 2016 Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào khoản lãi từ việc bán cổ phiếu Công ty Cổ phần Bình Hiệp, mang lại 96,193,337,649 đồng trong 6 tháng đầu năm 2017, cùng với các khoản lãi khác như lãi tiền gửi, tiền cho vay, lãi chênh lệch tỷ giá và lãi từ việc đánh giá lại khoản đầu tư vào Công ty Cổ phần Bình Hiệp.

Năm 2018, doanh thu từ hoạt động tài chính giảm còn 91.894.304.791 đồng, chủ yếu bao gồm lãi từ cổ tức, lợi nhuận được chia và lãi từ chênh lệch tỷ giá.

3.2.2.3 Tình hình thu nhập khác

Thu nhập khác trong tổng doanh thu có tỷ trọng nhỏ và biến động qua các năm Cụ thể, năm 2017, thu nhập khác giảm 2,330,553,686 đồng, tương ứng với mức giảm 24.07% so với năm 2016, chủ yếu do giảm lãi từ thanh lý và nhượng bán tài sản cố định Ngược lại, năm 2018, thu nhập khác tăng lên 11,517,462,160 đồng, tương ứng với mức tăng 156.70% so với năm 2017, nhờ vào sự gia tăng lợi nhuận từ thanh lý tài sản cố định và một số khoản thu khác như tiền bồi thường hợp đồng và vi phạm hợp đồng của công nhân.

3.2.3 Phân tích tình hình chi phí

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Bảng 3.10 Bảng phân tích biến động các khoản chi phí

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) ĐVT: Đồng

Biểu đồ 3.7 Biểu đồ thể hiện diễn biến tổng chi phí

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 3.2.3.1 Phân tích chung

Tổng chi phí của Công ty bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác Theo Bảng 3.10 và Biểu đồ 3.7, tổng chi phí đã liên tục tăng trong những năm gần đây.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

3.3.1 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Năm 2016, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là -3,106,071,314 đồng, cho thấy khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh không đủ để chi trả nợ, duy trì hoạt động và đầu tư Nguyên nhân chính là do quản lý hàng tồn kho và khoản phải trả kém hiệu quả, dẫn đến gia tăng hàng tồn kho và chi phí nguyên vật liệu Tuy nhiên, trong năm 2017 và 2018, doanh nghiệp đã cải thiện quản lý hàng tồn kho, khiến lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh lần lượt đạt 49,797,670,310 đồng và 20,677,320,609 đồng Mặc dù khoản nợ phải thu tăng và chi phí lãi vay lớn trong năm 2018 đã ảnh hưởng đến dòng tiền, doanh nghiệp vẫn có khả năng chi trả nợ và duy trì hoạt động kinh doanh.

3.3.2 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Trong giai đoạn 2016 – 2018, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư của Công ty ngày càng âm, cho thấy quy mô công ty đang mở rộng Cụ thể, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư năm 2016 là -365,018 triệu đồng, năm 2017 là -609,134 triệu đồng và năm 2018 là -1,878,068 triệu đồng Nguyên nhân chủ yếu là do công ty gia tăng chi phí cho mua sắm, xây dựng tài sản cố định, mua công cụ nợ của đơn vị khác và đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác.

Doanh nghiệp đang thực hiện các khoản đầu tư lớn, sử dụng nguồn vốn từ hoạt động tài chính để hỗ trợ cho các hoạt động đầu tư này.

3.3.3 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Trong giai đoạn 2016 – 2018, Công ty đã liên tục tăng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính, cho thấy sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài để tài trợ cho các hoạt động Cụ thể, năm 2016, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính đạt 404,7 tỷ đồng, tăng lên 712,5 tỷ đồng vào năm 2017 (tăng 76,04%) và đạt 2.403,5 tỷ đồng vào năm 2018 (tăng 237,33%) Nguồn thu chủ yếu đến từ việc vay ngân hàng, đi kèm với sự gia tăng mạnh mẽ trong việc trả nợ gốc vay Tổng thể, nguồn tiền từ hoạt động tài chính được sử dụng để chi trả cho các dự án đầu tư lớn, phục vụ cho việc mở rộng quy mô trong tương lai.

• Đánh giá chung tình hình tiền tệ giai đoạn 2016 – 2018

Trong ba năm 2016, 2017 và 2018, lưu chuyển tiền thuần của Công ty đều dương và có xu hướng tăng, cho thấy sự phát triển tích cực Nguồn tiền đầu tư phản ánh định hướng mở rộng quy mô trong tương lai, nhưng phần lớn nguồn tiền lại đến từ hoạt động tài chính, đặc biệt là vay ngân hàng, cho thấy sự phụ thuộc vào vốn bên ngoài Tuy nhiên, sức mạnh thực sự của doanh nghiệp nằm ở khả năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh, không chỉ từ đầu tư hay tài chính Do đó, Công ty cần triển khai các chính sách quản lý nhằm tăng cường nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh.

PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH

Sau khi xem xét Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chúng ta sẽ tiến hành phân tích các chỉ số tài chính của Công ty Những chỉ số tài chính này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

3.4.1 Phân tích khả năng thanh toán

▪ Tỷ số thanh toán hiện hành ĐVT: Đồng 2,500,000,000,000

Biểu đồ 3.10 Biểu đồ thể hiện tỷ số thanh toán hiện hành

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ số thanh toán hiện hành của Công ty luôn lớn hơn 1 và có xu hướng tăng, cho thấy tài sản lưu động đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Cụ thể, năm 2016, với mỗi đồng nợ ngắn hạn, công ty có 1.03 đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán; con số này tăng lên 1.09 đồng vào năm 2017 và 1.29 đồng vào năm 2018 Sự gia tăng này phản ánh khả năng thanh khoản của công ty ngày càng được cải thiện.

Tuy tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty do sự khác biệt trong tính thanh khoản của các khoản mục ngắn hạn, việc phân tích khả năng thanh toán nhanh sẽ giúp đánh giá chi tiết hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty.

▪ Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán nhanh của Công ty trong năm 2016 chỉ đạt 0.64 lần, cho thấy mỗi đồng nợ ngắn hạn có 0.64 đồng tài sản ngắn hạn để thanh toán Tuy nhiên, vào năm 2017 và 2018, tỷ số này đã cải thiện lên 0.81 và 1.03 lần, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty đã được nâng cao đáng kể.

Trong giai đoạn 2016 – 2017, tỷ số thanh toán nhanh của công ty chỉ đạt 0.85, cho thấy giá trị tài sản lưu động có tính thanh khoản nhanh không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn Điều này có nghĩa là nếu các chủ nợ yêu cầu thanh toán đồng thời, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng Tuy nhiên, vào năm 2018, tỷ số này đã tăng lên 1.03, cho thấy công ty đã cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn nhờ vào việc tăng cường lượng tài sản có tính thanh khoản cao Nhìn chung, tình hình thanh khoản của doanh nghiệp hiện tại khá khả quan.

3.4.2 Phân tích tỷ số hiệu quả hoạt động

▪ Phân tích tỷ số hoạt động về hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho của Công ty đã tăng từ 3.92 vòng năm 2017 lên 5.19 vòng năm 2018, cho thấy sự cải thiện đáng kể với mức tăng 1.27 vòng Sự gia tăng này phản ánh hiệu quả hoạt động của Công ty được nâng cao, đồng thời cho thấy tốc độ tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên.

Chỉ tiêu số ngày tồn kho năm 2017 là 93.07 ngày, năm 2018 là 70.31 ngày. Như vậy, thời gian chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền năm 2018 so với 2017 giảm 22.76 ngày.

So với các đối thủ cạnh tranh, Nhựa Bình Minh đạt 6.4 vòng quay hàng tồn kho trong năm 2018, tương ứng 57 ngày tồn kho, trong khi Nhựa Tiền Phong chỉ có 3.45 vòng quay và 70 ngày tồn kho Điều này cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Nhựa Bình Minh đang cải thiện, với số vòng quay tăng và số ngày tồn kho giảm, giúp tăng hiệu quả sử dụng vốn và đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, từ đó nâng cao uy tín của công ty.

▪ Phân tích tỷ số hoạt động về khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu năm 2017 là 2.84 vòng, điều đó có nghĩa là công ty cần 128.65 ngày để thu hồi nợ, năm 2018 là 3.01 vòng cần 121.27 ngày Năm

Năm 2018, vòng quay khoản phải thu của KPT tăng 0.17 vòng, trong khi thời gian thu hồi nợ giảm 7.38 ngày so với năm 2017 Tuy nhiên, số vòng quay khoản phải thu vẫn ở mức thấp và kỳ thu tiền bình quân cao, cho thấy công ty đang áp dụng chính sách bán chịu nhiều và thời gian nợ của khách hàng tương đối dài.

Năm 2018, Nhựa Bình Minh có số vòng quay KPT đạt 9.89 với kỳ thu tiền bình quân là 37 ngày, trong khi Nhựa Tiên Phong chỉ đạt 3.44 và kỳ thu tiền bình quân lên tới 106 ngày So với hai công ty cùng ngành, khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu của Nhựa Bình Minh tương đối thấp, cho thấy Công ty đang bị chiếm dụng vốn Tuy nhiên, mặc dù tỷ số vòng quay khoản phải thu còn thấp, nhưng xu hướng tăng cho thấy Công ty đang cải thiện chính sách bán chịu và thu hồi nợ, nhằm giảm thời gian bị chiếm dụng vốn và thúc đẩy dòng tiền vào.

Vòng quay tài sản ngắn hạn là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Năm 2017, vòng quay tài sản ngắn hạn đạt 1.3 vòng, cho thấy mỗi đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn mang lại 1.3 đồng doanh thu Năm 2018, chỉ số này giảm xuống còn 1.16 vòng, tức là mỗi đồng đầu tư chỉ thu về 1.16 đồng doanh thu Mặc dù có sự giảm sút, cả hai năm đều cho thấy tỷ số vòng quay tài sản ngắn hạn của công ty vẫn ở mức khả quan.

Công ty đã cho thấy sự hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn, tuy nhiên, tỷ số này đang có xu hướng giảm do tài sản ngắn hạn tăng nhanh hơn so với doanh thu thuần trong giai đoạn hiện tại.

▪ Phân tích vòng quay tài sản cố định

Vòng quay tài sản cố định là chỉ số quan trọng cho biết hiệu quả đầu tư vào tài sản cố định của một công ty Năm 2017, tỷ số này đạt 1.45 vòng, cho thấy mỗi đồng đầu tư tạo ra 1.45 đồng doanh thu Đến năm 2018, tỷ số tăng nhẹ lên 1.54 vòng, tức là mỗi đồng tài sản cố định mang lại 1.54 đồng doanh thu So với hai đối thủ trong ngành là Nhựa Bình Minh và Nhựa Tiền Phong, với vòng quay lần lượt là 4.37 và 3.15, có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty vẫn còn kém hơn so với các đối thủ cạnh tranh.

▪ Phân tích vòng quay tổng tài sản

Năm 2017, chỉ số vòng quay tổng tài sản của công ty đạt 0.47 vòng, cho thấy mỗi đồng tài sản tạo ra 0.47 đồng doanh thu Tuy nhiên, đến năm 2018, chỉ số này giảm nhẹ xuống còn 0.41, nguyên nhân chủ yếu là do giá sản phẩm đầu ra bị giới hạn bởi các hợp đồng thầu công trình lớn và doanh thu từ các nhà máy nước chưa đáng kể, dẫn đến tỷ số vòng quay tổng tài sản thấp So với các công ty cùng ngành như Nhựa Tiên Phong và Nhựa Bình Minh, với chỉ số lần lượt là 1.38 và 0.99 vòng trong năm 2018, hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty vẫn ở mức thấp.

3.4.3 Phân tích tỷ số quản lý nợ

▪ Phân tích tỷ số nợ trên tổng tài sản

Tỷ số nợ trên tổng tài sản phản ánh mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, đồng thời cho biết tỷ lệ phần trăm nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, vì tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn Tỷ số này của công ty năm

Trong giai đoạn 2016 đến 2018, tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty lần lượt là 77.97%, 74.86% và 73.81%, cho thấy rằng trong cả ba năm, tỷ lệ này đều vượt quá 50% Điều này chỉ ra rằng công ty đã sử dụng một lượng lớn nợ để tài trợ cho tài sản, dẫn đến sự phụ thuộc cao vào nợ vay Hệ quả là khả năng tự chủ tài chính và khả năng vay nợ của doanh nghiệp đang ở mức thấp.

▪ Phân tích tỷ số nợ dài hạn so với vốn chủ sở hữu

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 26/12/2021, 17:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. ThS. Nguyễn Thị Hoàng Anh (2017), Bài giảng môn Kế toán tài chính, khoa Kinh tế, trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn Kế toán tài chính
Tác giả: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Anh
Năm: 2017
3. ThS. Trần Thụy Ái Phương (2018), Bài giảng môn Phân tích hoạt động kinh doanh, khoa Kinh tế, trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: ThS. Trần Thụy Ái Phương
Năm: 2018
4. GS. TS. Nguyễn Văn Công (2017), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: GS. TS. Nguyễn Văn Công
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2017
5. Th.S. Đinh Thế Hiển (2017), Quản trị tài chính – Đầu tư, Nhà xuất bản LaoĐộng Xã Hội, TP. HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị tài chính – Đầu tư
Tác giả: Th.S. Đinh Thế Hiển
Nhà XB: Nhà xuất bản LaoĐộng Xã Hội
Năm: 2017
6. TS. Võ Minh Long (2017), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Lao Động, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: TS. Võ Minh Long
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động
Năm: 2017
7. TS. Lê Hoàng Vinh (2018), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Kinh Tế, TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: TS. Lê Hoàng Vinh
Nhà XB: Nhà xuất bản KinhTế
Năm: 2018
8. Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai, Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần NhựaĐồng Nai năm 2016, 2017, 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Nhựa
9. Học viện Nghiên cứu và Đào tạo APT (2017), Các chỉ số tài chính quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính, http://apt.edu.vn/apt-tin-tuc/cac-chi-so-tai-chinh-quan-trong-trong-phan-tich-bao-cao-tai-chinh/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các chỉ số tài chính quan trọngtrong phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Học viện Nghiên cứu và Đào tạo APT
Năm: 2017
10. Thư viện Học Liệu Mở Việt Nam (2017), Phân tích và đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp, https://voer.edu.vn/m/phan-tich-va-danh-gia-hieu-qua-tai-chinh-doanh-nghiep/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích và đánh giá hiệu quả tàichính doanh nghiệp
Tác giả: Thư viện Học Liệu Mở Việt Nam
Năm: 2017
12. Cổng thông tin Tài chính – Chứng khoán Vietstock (2018), Chỉ số tài chính Công ty Nhựa Tiền Phong và Công ty Nhựa Bình Minh, https://finance.vietstock.vn/NTP/tai-chinh.htm?tab=CSTChttps://finance.vietstock.vn/BMP/tai-chinh.htm?tab=CSTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ số tài chínhCông ty Nhựa Tiền Phong và Công ty Nhựa Bình Minh
Tác giả: Cổng thông tin Tài chính – Chứng khoán Vietstock
Năm: 2018

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Hình ảnh Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
Hình 1.1. Hình ảnh Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai (Trang 14)
Hình 1.2. Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
Hình 1.2. Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai (Trang 16)
1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý (Trang 19)
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy kế toán (Trang 22)
1.3.3.2. Hình thức kế toán - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
1.3.3.2. Hình thức kế toán (Trang 27)
Hình 1.3. Giao diện phần mềm kế toán FTS - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
Hình 1.3. Giao diện phần mềm kế toán FTS (Trang 29)
Sơ đồ 1.4. Quy trình sản xuất sản phẩm Công ty Nhựa Đồng Nai - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
Sơ đồ 1.4. Quy trình sản xuất sản phẩm Công ty Nhựa Đồng Nai (Trang 31)
Bảng 3.2. Bảng thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
Bảng 3.2. Bảng thể hiện cơ cấu tài sản ngắn hạn (Trang 53)
Bảng 3.4. Bảng thể hiện cơ cấu nợ phải trả - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
Bảng 3.4. Bảng thể hiện cơ cấu nợ phải trả (Trang 60)
Bảng 3.8. Bảng phân tích biến động tổng doanh thu - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
Bảng 3.8. Bảng phân tích biến động tổng doanh thu (Trang 69)
Bảng 3.9. Bảng thể hiện cơ cấu doanh thu - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
Bảng 3.9. Bảng thể hiện cơ cấu doanh thu (Trang 71)
(1) Bảng cân đối kế toán năm 2017 - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
1 Bảng cân đối kế toán năm 2017 (Trang 113)
(2) Bảng cân đối kế toán năm năm 2018 - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
2 Bảng cân đối kế toán năm năm 2018 (Trang 115)
(7) Bảng thể hiện tình hình biến động tổng tài sản của Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2018 - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
7 Bảng thể hiện tình hình biến động tổng tài sản của Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2018 (Trang 123)
(8) Bảng thể hiện tình hình biến động tổng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2018 - Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần nhựa đồng nai giai đoạn 2016 2018
8 Bảng thể hiện tình hình biến động tổng nguồn vốn của Công ty Cổ phần Nhựa Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2018 (Trang 127)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w