Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về phân tích báo cáo tài chính
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp của công ty Cổ phần Thế giới
Nhận xét ưu và nhược điểm của tình hình tài chính hiện tại
Kiến nghị để cải thiện và nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp dữ liệu từ báo cáo tài chính doanh nghiệp và tính toán sự biến động cùng các chỉ số tài chính liên quan là bước quan trọng Phương pháp so sánh theo chiều ngang và chiều dọc giúp phân tích hiệu quả tài chính một cách toàn diện.
Tác giả đã thu thập và chọn lọc thông tin để hệ thống hóa cơ sở phân tích báo cáo tài chính, dựa trên giáo trình, sách và báo Các thông tin chính phục vụ cho việc phân tích bao gồm báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cùng với một số nguồn khác như website về tài chính, chứng khoán, kinh tế và các báo cáo đã được nghiên cứu trước đó.
Phương pháp quan sát phỏng vấn là một kỹ thuật hiệu quả trong việc tìm hiểu quy trình làm việc tại phòng kế toán Bằng cách quan sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp, chúng ta có thể nắm bắt rõ ràng các bước trong quy trình kế toán cũng như giải thích những biến động xảy ra trong công việc.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm có 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về MWG
Chương 2: Cơ sở lí luận về phân tích BCTC
Chương 3: Thực trạng tình hình tài chính MWG giai đoạn 2017-2019
Chương 4: Kiến nghị để nâng cao năng lực tài chính của MWG
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MWG
Thông tin cơ bản của đơn vị
Sau đây là các thông tin cơ bản về công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di động
(MWG) được trích từ Báo cáo tài chính 2019:
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới Di động
Tên giao dịch đối ngoại: Mobile World Investment Corporation (MWG)
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp số 0306731335 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Dương cấp ngày 16/01/2009
Vốn điều lệ tính đến 31/12/2019: 4.435.461.780 đồng
Vốn đầu tư chủ sở hữu tính đến 31/12/2019: 12.143.592.194.353 đồng
Địa chỉ: Số 222 Yersin, P.Phú Cường, T.P Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Đầu tư TGDĐ
Lô gô MWG được thiết kế với hình tượng con người ở trung tâm, thể hiện phương châm kinh doanh của MWG: luôn đặt khách hàng lên hàng đầu trong mọi quyết định và hành động Điều này không chỉ cam kết mang đến sản phẩm chất lượng mà còn đảm bảo dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
MWG, tiền thân là công ty TNHH Thế giới Di động, được thành lập vào tháng 3/2004 bởi 5 nhà đồng sáng lập Sau 3 tháng hoạt động, công ty mở 3 cửa hàng nhỏ và xây dựng kênh thương mại điện tử www.thegioididong.com chuyên về mua bán và sửa chữa thiết bị di động Tuy nhiên, do hạn chế về vốn, công ty gặp khó khăn trong việc duy trì hàng tồn kho Để cải thiện tình hình, MWG đã thay đổi chiến lược kinh doanh và vào tháng 10/2004 khai trương siêu thị đầu tiên tại TP.HCM, tạo ấn tượng với không gian trải nghiệm sản phẩm và dịch vụ tư vấn tận tình Năm 2007, MWG nhận vốn từ quỹ Mekong Capital, giúp mở rộng quy mô và phát triển chuỗi cửa hàng như hiện nay.
Sau 15 năm hoạt động, tính đến thời điểm cuối năm 2019 Công ty có hơn
Trên toàn quốc, có tới 3000 cửa hàng thuộc 5 chuỗi nổi bật, bao gồm: Chuỗi Thế Giới Di Động, Chuỗi Điện Máy Xanh, Chuỗi Bách Hóa Xanh, Chuỗi Bigphone và Chuỗi Điện Thoại Siêu Rẻ.
Với nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên, MWG đã đạt được nhiều thành công ấn tượng, trở thành nhà bán lẻ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam vào năm 2012 theo đánh giá của Tạp chí bán lẻ châu Á và Euromonitor Công ty cũng được vinh danh trong top 50 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất bởi Tạp chí Nhịp cầu Đầu tư vào năm 2019 Đến năm 2019, MWG chiếm lĩnh thị trường với 48% thị phần điện thoại và 38% thị phần điện máy tại Việt Nam, đồng thời cam kết tiếp tục mở rộng và phát triển trong tương lai.
Năm vừa qua, MWG đã ghi nhận thành công ấn tượng với doanh thu thuần đạt 102.714 tỉ đồng, tăng 18% so với năm 2018, và lợi nhuận sau thuế đạt 3.836 tỉ đồng, tăng 33% so với năm trước Hiện tại, MWG sở hữu hơn 3000 cửa hàng trên toàn quốc và đang mở rộng thị trường sang Campuchia Trong bối cảnh ngành điện thoại và điện máy có dấu hiệu bão hòa, Bách Hóa Xanh được kỳ vọng sẽ trở thành động lực tăng trưởng chủ chốt trong tương lai.
Lĩnh vực hoạt động
Hiện nay, công ty và các công ty con chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực mua bán, bảo hành và sửa chữa thiết bị điện tử, điện lạnh, điện thoại, điện gia dụng, máy tính xách tay, máy tính bảng, thẻ cào và phụ kiện liên quan Bên cạnh đó, công ty còn phát triển chuỗi cửa hàng bán lẻ thực phẩm tươi sống như thịt, cá, rau củ, trái cây và các nhu yếu phẩm, thuốc tây Các chuỗi cửa hàng của MWG hiện đang hoạt động tích cực trên thị trường.
Chuỗi Thế giới Di động
Ra đời vào năm 2004 với chỉ 3 cửa hàng tại TP.HCM, đến năm 2019, hệ thống cửa hàng đã mở rộng ra 63 tỉnh thành với gần 996 cửa hàng Không gian trải nghiệm sản phẩm được thiết kế rộng rãi và thoải mái, cung cấp một loạt sản phẩm đa dạng như điện thoại, laptop, sim số, cùng với dịch vụ sửa chữa, bảo trì điện thoại, thu hộ thẻ cào và trả góp Công ty còn tận dụng không gian trưng bày để bán thêm các sản phẩm như mắt kính và đồng hồ, tạo ra nguồn doanh thu mới cho doanh nghiệp.
Cuối năm 2010, thương hiệu dienmay.com ra mắt hệ thống bán lẻ điện máy và chính thức đổi tên thành Siêu thị Điện máy xanh vào tháng 5/2015 Chuỗi này chuyên kinh doanh các mặt hàng điện gia dụng và kỹ thuật số như ti vi, tủ lạnh, máy tính, đồ gia dụng, lò vi sóng và laptop Đến tháng 7/2016, Điện Máy Xanh đã phủ sóng 63 tỉnh thành, và đến cuối năm 2019, chuỗi này có 1018 siêu thị, đóng góp đáng kể vào doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Theo số liệu thống kê của GFX năm 2019, thegioididong.com và dienmayxanh.com đã chiếm lĩnh thị trường Việt Nam với 48% thị phần điện thoại và 38% thị phần điện máy.
Cuối năm 2015, công ty thử nghiệm siêu thị mini Bách Hóa Xanh – chuyên bán thực phẩm tươi sống, hàng tiêu dùng hàng ngày Đến năm 2017 tăng tốc mở rộng
Đến cuối năm 2019, Bách Hóa Xanh đã mở rộng số lượng cửa hàng lên 1008, đạt được điểm hòa vốn tại cấp cửa hàng vào năm 2018, đánh dấu một bước tiến tích cực trong sự phát triển của chuỗi siêu thị này.
Năm 2017 công ty mở rộng thị trường ra khu vực Đông Nam Á, khởi đầu với chuỗi điện thoại Bigphone ở Campuchia
Chuỗi điện thoại siêu rẻ
Vào năm 2019, một thử nghiệm đã được thực hiện tại 17 cửa hàng ở thành phố Hồ Chí Minh, nhằm phục vụ đối tượng người lao động có thu nhập trung bình và thấp Mục tiêu của thử nghiệm là tạo điều kiện cho nhóm này có thể mua sắm điện thoại phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Tầm nhìn, sứ mệnh
Năm 2020, MWG đặt mục tiêu trở thành tập đoàn bán lẻ đa ngành hàng hàng đầu, với vị thế số 1 trong lĩnh vực thương mại điện tử, nhờ vào nỗ lực không ngừng mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh.
Trong báo cáo thường niên 2019, MWG khẳng định cam kết đặt "Khách hàng làm trung tâm" trong mọi hoạt động, nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho khách hàng Công ty cũng chú trọng tạo ra môi trường làm việc tôn trọng và công bằng, nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên Đối với các nhà đầu tư, MWG cam kết cung cấp giá trị gia tăng liên tục Hơn nữa, MWG góp phần tạo ra hàng chục ngàn việc làm, cải thiện đời sống cộng đồng và đóng góp đầy đủ thuế cho nhà nước.
Giá trị cốt lõi nhân viên
Một trong những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến sự thành công của doanh nghiệp là con người MWG cam kết đồng hành cùng những cộng sự có chung niềm tin và chí hướng, góp phần xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng Điều này không chỉ giúp nhân viên hoàn thiện bản thân mà còn gìn giữ những giá trị đạo đức vốn có Các giá trị cốt lõi của nhân viên được trích dẫn từ báo cáo nội bộ của doanh nghiệp.
MWG cam kết tận tâm với khách hàng, theo chia sẻ của ông Nguyễn Đức Tài, Chủ tịch HĐQT Công ty không chỉ đơn thuần bán sản phẩm mà còn mang đến sự hài lòng cho khách hàng Nhân viên tư vấn luôn lắng nghe và hiểu rõ nhu cầu cũng như tình hình tài chính của khách hàng, phục vụ với sự chu đáo như phục vụ người thân trong gia đình Đội ngũ nhân viên luôn giữ thái độ hòa nhã, lễ phép và tôn trọng, nhằm tạo ra trải nghiệm mua sắm tốt nhất cho khách hàng.
Làm đúng cam kết và nhận trách nhiệm là yếu tố quan trọng trong môi trường làm việc Điều này có nghĩa là bạn cần thực hiện những gì đã hứa và nếu không đạt được kết quả mong muốn, hãy thông báo kịp thời cho các bộ phận liên quan để tìm giải pháp Hơn nữa, luôn cần phải chịu trách nhiệm về những lỗi lầm của bản thân, không đùn đẩy trách nhiệm cho người khác.
Yêu thương và hỗ trợ đồng đội: Khi đã hoàn thành xong nhiệm vụ của mình thì sẵn sàng hỗ trợ đồng đội
Trung thực trong quản lý tài chính và xây dựng mối quan hệ là rất quan trọng; điều này bao gồm việc không chiếm đoạt tài sản không thuộc về mình và duy trì các mối quan hệ tích cực thông qua giao tiếp chân thành và cử chỉ thân thiện.
Máu lửa trong công việc: Trong môi trường làm việc nhiều biến đổi đa dạng như
MWG cần phải linh hoạt và sẵn sàng thay đổi để thích ứng với các nhiệm vụ công việc mới Hãy làm việc hết mình để hoàn thành tốt các công việc được giao.
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban
1.6.1 Sơ đồ tổ chức của bộ máy quản lí
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lí của MWG
(Nguồn từ nội bộ công ty MWG) 1.6.2 Nhiệm vụ của từng phòng ban
Mô hình tổ chức công ty được thiết kế chặt chẽ với nhiệm vụ rõ ràng cho từng phần hành và cá nhân, đảm bảo hiệu quả và trách nhiệm cao trong công việc Ban giám đốc phụ trách từng khối như ngành hàng, bán hàng và hỗ trợ, trong khi các trưởng bộ phận và nhóm trưởng sẽ trực tiếp triển khai và hướng dẫn nhân viên trong bộ phận của mình.
Cụ thể về trách nhiệm của mỗi bộ phận như sau: ĐẠI HỘI ĐỒNG
KHỐI BÁN HÀNG KHỐI HỖ TRỢ KHỐI NGÀNH HÀNG
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ KHO VẬN
KHÁCH HÀNG QH CỔ ĐÔNG
Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, bao gồm việc ban hành các quy chế và chiến lược kinh doanh trung và dài hạn Ông/bà cũng giám sát, phân tích tình hình kinh doanh và đề xuất giải pháp cho hội đồng quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Trực tiếp quản lí hoạt động bán hàng tại siêu thị (online và truyền thống)
Chúng tôi sẽ tiến hành bán hàng tại các hệ thống như BHX, TGDĐ, ĐMX, An Khang, Bigphone, cùng với các kênh bán hàng online BXH, TGDĐ, ĐMX và Bigphone Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ triển khai các chương trình khuyến mãi và điều chỉnh chính sách cho nhân viên tại các siêu thị.
Khi nhận hàng, cần kiểm tra quy cách sản phẩm và liên hệ với nhà cung cấp để thực hiện đổi trả hoặc nhập thêm hàng hóa nhằm đảm bảo đủ hóa đơn và kiểm soát lượng hàng tồn kho tại siêu thị Đồng thời, tiến hành bán hàng, thu tiền trực tiếp và nộp doanh thu hàng ngày cho tổng công ty Cung cấp tư vấn và hỗ trợ khách hàng, giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến đổi trả và khuyến mãi Cuối cùng, xuất hóa đơn bán hàng khi khách hàng có nhu cầu.
+ Thực hiện các báo cáo về tồn kho, quỹ cho các bộ phận có yêu cầu
+ Xây dựng các chương trình bán hàng, khuyến mãi, chính sách đổi trả
+ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh từng ngành hàng, đề xuất những chiến lược kinh doanh
+ Liên hệ trực tiếp với nhà cung cấp về chính sách giá cả, chiết khấu, bảo đảm nguồn cung cung ứng cho hoạt động kinh doanh
+ Phối hợp với các phòng ban khác để xây dựng và triển khai chương trình phù hợp cho từng khu vực
Quản lý thu chi của công ty bao gồm việc kiểm soát hóa đơn đầu vào và đầu ra, duy trì quỹ tiền mặt tại siêu thị, và đảm bảo nộp hàng ngày đúng hạn theo quy trình Đồng thời, cần theo dõi tiền ngân hàng từ thanh toán của nhà cung cấp, khoản vay nợ, và tiền siêu thị nộp hàng hàng ngày để đảm bảo sự ổn định tài chính.
+ Kiểm soát và kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ chi phí cố định, duyệt chi cho các bộ phận khi có phát sinh
+ Quản lí công nợ nhà cung cấp, tính chiết khấu, thanh toán nhà cung cấp đúng hạn
+ Thực hiện kê khai thuế định kì
Lập báo cáo tài chính và phân tích dữ liệu tài chính là nhiệm vụ quan trọng nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các cấp thẩm quyền, từ đó đảm bảo hiệu quả vận hành cho công ty.
+ Xây dựng các quy trình nghiệp vụ quản lí chứng từ, thu chi tiền mặt và ngân hàng
Nghiên cứu và phát triển ứng dụng cùng với website bán hàng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện các phần hành ERP và trang web baocaonoibo.com giúp nâng cao hiệu quả vận hành công ty Điều này không chỉ giúp xử lý yêu cầu nhanh chóng mà còn bảo vệ thông tin, ngăn chặn các cuộc tấn công từ hacker.
+ Hỗ trợ về mặt kĩ thuật, xử lí lỗi kịp thời cho cho các phòng ban
Xây dựng và dịch vụ sau bán
Hệ thống cửa hàng của công ty không ngừng mở rộng trên toàn quốc, với đội ngũ chuyên trách xây dựng cơ sở hạ tầng để đảm bảo các chuỗi siêu thị tuân thủ quy chuẩn về quy mô và bố trí MWG luôn chú trọng cải thiện dịch vụ sau bán hàng, nhằm mang đến sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng qua hỗ trợ bảo hành và sửa chữa thiết bị Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp dịch vụ giao nhận và lắp đặt tại nhà, đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Hỗ trợ trực tiếp giải quyết các khiếu nại của khách hàng, nâng cao chất lượng dịch
Chịu trách nhiệm về các chứng từ và hồ sơ pháp lý trong quy trình mua bán và sáp nhập công ty, đồng thời giải quyết các vấn đề phát sinh khi có yêu cầu từ cơ quan chức năng.
+Đảm bảo vận chuyển hàng hóa, chứng từ cho các bộ phận kịp thời đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ
+ Bảo quản hàng hóa tránh các mất mát, hư hỏng, kiểm kê tồn kho một cách định kì
Xây dựng các chương trình truyền thông và quảng bá sản phẩm truyền thống tại siêu thị, cũng như qua các kênh phi truyền thống như website và ứng dụng bán hàng, nhằm thu hút khách hàng hiệu quả.
+ Phân tích hiệu quả của hoạt động marketing đến doanh thu, sự hài lòng của khách hàng, đề xuất với ban giám đốc phương án hiệu quả marketing
Theo dõi và tuyển dụng nhân sự là rất quan trọng để đảm bảo đủ số lượng cho hoạt động của công ty Bên cạnh đó, việc xây dựng văn hóa công ty tích cực, khuyến khích nhân viên làm việc hết mình và có trách nhiệm cũng cần được chú trọng Để phát triển đội ngũ, cần thiết phải thiết lập các chương trình đào tạo hiệu quả cho nhân viên.
+ Tính lương và các khoản liên quan đến phúc lợi của nhân viên
+ Hỗ trợ giải đáp những vấn đề liên quan đến chứng từ liên quan đến bảo hiểm xã hội, lương thưởng, thai sản,…
Quan hệ cổ đông và đầu tư
+ Liên hệ, tổ chức các buổi họp định kì với các cổ đông và đầu tư
+ Chuẩn bị các hồ sơ liên quan khi kí kết hợp đồng, quan hệ với đối tác
Với sự gia tăng nhanh chóng của các siêu thị, trung bình mỗi ngày có 2-3 siêu thị mới được mở (theo báo cáo thường niên 2019), bộ phận phát triển mặt bằng đóng vai trò quan trọng trong việc khảo sát và nghiên cứu địa phương Họ có nhiệm vụ mở rộng và xây dựng siêu thị tại các vị trí chiến lược mà ban giám đốc đã đề ra, đảm bảo tiến độ khai trương đúng kế hoạch.
Tổ chức công tác kế toán
1.7.1 Sơ đồ tổ chức kế toán
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy kế toán theo chức vụ MWG
(Nguồn từ phòng kế toán MWG)
1.7.2 Nhiệm vụ của các phần hành
1.7.2.1 Nhiệm vụ Đứng đầu bộ phận kế toán là bà Lý Trần Kim Ngân – kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổng hợp, phân tích các báo cáo từ các bộ phận cấp dưới gửi lên Từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng nợ, phối hợp với các bộ phận khác kiểm soát lượng hàng tồn kho,… Từ tham mưu đề xuất ý kiến cho cấp trên có thẩm quyền cải thiện các quy trình để kiểm soát tài sản, sử dụng nợ và vốn cho hiệu quả
Bộ phận kế toán chi nhánh đảm nhiệm việc kiểm soát hóa đơn đầu vào và đầu ra cho các thương hiệu như BHX, TGDĐ, An Khang, Bigphone, đồng thời thực hiện kê khai thuế đầu vào hàng tháng gửi cho bộ phận thuế Ngoài ra, bộ phận này còn hỗ trợ giải quyết các vấn đề phát sinh hàng ngày tại siêu thị, bao gồm hướng dẫn chi rác, kiểm tra hóa đơn đầu vào và liên hệ với nhà cung cấp để xử lý hóa đơn hợp lệ Họ cũng phối hợp với bộ phận kiểm soát hàng hóa để theo dõi lượng hàng tồn kho vào cuối kỳ.
Trưởng Bộ phận Chiết khấu và quản lí công nợ
Các trưởng nhóm Các trưởng nhóm Các trưởng nhóm
Bộ phận kế toán nghiệp vụ chịu trách nhiệm kiểm soát chi phí phát sinh và phê duyệt chi cho các bộ phận liên quan, đồng thời quản lý ngân quỹ thu chi hàng ngày của siêu thị để đảm bảo doanh thu được nộp đầy đủ, tránh thất thoát tiền Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện định khoản các nghiệp vụ và lập báo cáo tài chính, cũng như tập hợp các chứng từ phát sinh và kê khai thuế đầu ra gửi cho bộ phận thuế để xử lý.
Bộ phận kế toán chiết khấu và quản lý công nợ cần phối hợp chặt chẽ với kế toán chi nhánh để kiểm soát hóa đơn thanh toán đúng hạn với nhà cung cấp, nhằm đảm bảo nhận được chiết khấu Đồng thời, việc đối chiếu công nợ định kỳ là cần thiết để đảm bảo thanh toán đúng hạn và thu hồi công nợ hiệu quả, tránh tình trạng chiếm dụng vốn.
Bộ phận thuế hỗ trợ kế toán chi nhánh trong việc kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, đồng thời tổng hợp hóa đơn đầu vào và đầu ra từ các bộ phận liên quan để thực hiện kê khai thuế định kỳ Ngoài ra, bộ phận này cũng có trách nhiệm giải trình thuế với cơ quan thuế khi có yêu cầu.
1.7.2.2 Ưu và nhược điểm tổ chức bộ máy kế toán Ưu điểm
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức chặt chẽ theo mô hình vừa tập trung vừa phân tán, phù hợp với hoạt động kinh doanh rộng khắp cả nước Kế toán trung tâm tại quận 9 xây dựng quy trình nghiệp vụ cho các đơn vị trực thuộc, với các nhóm trưởng theo dõi hoạt động của nhân viên, kịp thời hỗ trợ và xử lý sai sót để không ảnh hưởng đến toàn công ty Các đơn vị trực thuộc định kỳ báo cáo cho bộ phận kế toán trung tâm, nơi đánh giá hiệu quả hoạt động và đảm bảo trách nhiệm của từng nhân viên thông qua quy trình rõ ràng Công ty đã triển khai hệ thống ERP, giúp cập nhật dữ liệu thường xuyên và đồng bộ, nâng cao hiệu quả xử lý công việc, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Bộ máy kế toán hiện tại rất cồng kềnh với 600 nhân viên, trong đó 400 nhân viên làm việc tại văn phòng trung tâm và phần còn lại tại các đơn vị tỉnh Dù đã có nỗ lực giám sát thường xuyên, nhưng sai sót vẫn khó tránh khỏi, đặc biệt khi chứng từ được giao trực tiếp cho siêu thị và phải được gửi lên kế toán kịp thời Sự chậm trễ trong việc gửi chứng từ từ siêu thị có thể ảnh hưởng đến tiến độ công việc của kế toán Thêm vào đó, các kho trung tâm thường xuyên tiếp nhận hàng hóa với số lượng lớn, dẫn đến hóa đơn tăng cao, gây quá tải cho kế toán phụ trách Áp lực này càng lớn khi đến thời điểm chốt sổ cuối tháng Hệ thống ERP đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán, do đó, bất kỳ sự cố nào xảy ra với hệ thống cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ xử lý công việc.
1.7.3 Chính sách và chế độ kế toán đang áp dụng
Trích từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2019, các chính sách và chế độ kế toán MWG đang áp dụng như sau:
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 trong cùng năm dương lịch
Đơn vị tiền tệ : Việt Nam Đồng (VND)
Các phương pháp kế toán
+ Khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp giá xuất hàng tồn kho được áp dụng cho các sản phẩm khác nhau như điện thoại di động, máy tính xách tay và thiết bị kỹ thuật số theo phương pháp thực tế đích danh Đối với phụ kiện, thiết bị gia dụng, thực phẩm, đồ uống và các sản phẩm khác, giá xuất được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp kê khai thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng
Ghi sổ theo hình thức sổ kế toán máy được thiết kế theo hình thức ghi sổ nhật kí chung
Phần mềm đang sử dụng
MWG đã phát triển hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP (Enterprise Resource Planning) và trang web baocaonoibo.com nhằm tối ưu hóa hiệu quả công việc Hệ thống ERP hiện có đầy đủ các phân hệ như phân quyền truy cập, mua bán, thu chi, hàng hóa, kiểm kê, báo cáo và quản lý giá Nó giúp xử lý các công việc nhỏ như quản lý phòng họp, đăng ký ăn uống hàng ngày cho nhân viên, và theo dõi thông báo của các bộ phận Hệ thống cho phép quản lý lượng dữ liệu lớn với tốc độ nhanh chóng, ví dụ như lọc hàng tồn kho của sản phẩm trong chưa đầy 1 phút, và tự động tính lương cho hơn 60.000 nhân viên vào cuối tháng, gửi bản lương chi tiết đến từng cá nhân và đảm bảo lương được trả đúng hạn.
Trong quản lý bán hàng hiện đại, việc vận hành không còn chỉ tập trung vào khu trung tâm, giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng Mô hình tự động hóa đơn hàng với hiển thị giá giúp nhân viên tư vấn sử dụng smartphone để nắm bắt thông tin sản phẩm, bao gồm tính năng và khuyến mãi, từ đó tư vấn hiệu quả hơn Sau khi tư vấn, nhân viên trực tiếp tạo đơn hàng cho khách, rút ngắn thời gian chờ đợi đáng kể Kết quả là quầy thu ngân gần như không còn tình trạng khách hàng phải chờ đợi.
Quản lý kho hiệu quả bao gồm các chức năng như nhập hàng theo đơn hàng và lệnh chuyển, in bảng giá, cấu hình và xếp lại kệ Khi siêu thị không còn hàng, phần mềm kho sẽ cho biết siêu thị nào còn hàng để bán Nhà cung cấp và đơn vị giao nhận hoạt động theo phần mềm riêng, giúp nhân viên kho kiểm tra đơn hàng mới và tiến hành giao hàng Nếu hàng hóa không đạt yêu cầu, sẽ được trả lại cho nhà cung cấp Hệ thống cũng theo dõi quy trình nhận hàng, đảm bảo không thiếu hụt hay thừa hàng, đồng thời tính toán chính xác linh kiện trong điện thoại để nhập hàng một cách hợp lý Ngoài ra, có thể áp dụng chiết khấu theo từng loại điện thoại.
Hệ thống bảo hành qua ứng dụng trên smartphone cho phép quản lý nhanh chóng thời gian bảo hành của từng điện thoại, giúp khách hàng dễ dàng theo dõi và nắm bắt thông tin.
Hệ thống xuất báo cáo chiết khấu cho từng khách hàng và chuỗi cửa hàng, cùng với tổng hợp cho cả công ty, đã giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí nhờ sự hỗ trợ của công nghệ hiện đại Điều này đảm bảo quy trình vận hành thống nhất và xử lý công việc chính xác, hiệu quả cho tất cả các cửa hàng từ Bắc vào Nam.
1.7.4 Hệ thống báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty và các công ty con được lập bằng đồng Việt Nam (VND), tuân thủ theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam khác do Bộ Tài chính ban hành Báo cáo được lập và trình bày theo thông tư 200/2014/TT-BTC
Tổng quan về thị trường bán lẻ Việt Nam
Ngành bán lẻ Việt Nam dự báo sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2019 đến 2024 Thị trường bán lẻ hiện nay được phân chia thành các danh mục sản phẩm, kênh phân phối và các yếu tố thúc đẩy thị trường.
Năm 2018, thị trường bán lẻ đã chứng kiến sự chuyển mình mạnh mẽ khi gần 74,7% tổng thị phần tập trung vào việc bán lẻ các sản phẩm tiêu dùng Ngoài ra, các lĩnh vực như chỗ ở, ăn uống và dịch vụ du lịch cũng đóng góp vào sự đa dạng của thị trường bán lẻ.
Thị phần ngành bán lẻ hiện nay chủ yếu do các doanh nghiệp lớn chiếm giữ, trong khi doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn hạn chế tham gia Tuy nhiên, nhờ vào sự tiến bộ công nghệ và đổi mới sản phẩm, các công ty cỡ vừa và nhỏ đang dần gia tăng sự hiện diện trên thị trường Họ tập trung vào việc cung cấp các loại hàng hóa mới, phù hợp hơn với nhu cầu và thị yếu của người tiêu dùng, đồng thời khai thác các thị trường mới để mở rộng hoạt động kinh doanh.
Các tập đoàn và công ty lớn như Co.op Mart, Central Group, AEON Group, Vingroup, Lotte Mart và E-Mart đang chiếm lĩnh thị trường bán lẻ tại Việt Nam.
Ngành bán lẻ bách hóa tại Việt Nam được phân chia thành hai loại chính: bán lẻ truyền thống, bao gồm chợ và cửa hàng nhỏ, và bán lẻ hiện đại, như cửa hàng tiện lợi và siêu thị Theo Mạng lưới Kinh doanh Châu Âu – Việt Nam 2018, bán lẻ truyền thống chiếm 68% tổng giá trị bán lẻ năm 2017 Tuy nhiên, xu hướng tiêu dùng đang chuyển dịch mạnh mẽ từ thị trường truyền thống sang các kênh bán lẻ hiện đại, với dự đoán tỷ trọng bán lẻ hiện đại sẽ đạt 45% trong tổng giá trị ngành vào năm 2020.
Thói quen tiêu dùng của khách hàng đang thay đổi, dẫn đến sự chuyển đổi trong ngành bán lẻ tại Việt Nam Cửa hàng bách hóa hiện đại ngày càng được mở rộng, phản ánh lo ngại về an toàn thực phẩm và nhu cầu về tính tiện lợi cũng như sự đa dạng hóa sản phẩm (USDA 2018) Sự gia tăng của các cửa hàng tiện lợi chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị, đặc biệt là tại các thành phố lớn.
TP Hồ Chí Minh (TP HCM) và Hà Nội
Theo số liệu thống kê của GFX năm 2019, hai chuỗi thegioididong.com và dienmayxanh.com đã chiếm lĩnh thị trường Việt Nam với 48% thị phần trong lĩnh vực điện thoại và 38% thị phần trong lĩnh vực điện máy.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của MWG
Sau hơn 16 năm hoạt động, MWG đã xây dựng hơn 3000 chuỗi cửa hàng trên toàn quốc, trong đó dẫn đầu thị trường bán lẻ điện thoại di động với 1000 cửa hàng Năm 2019, MWG chiếm thị phần cao nhất trong ngành hàng bán lẻ điện thoại (45%) và điện máy (38%) Với mật độ phủ sóng dày và vị trí thuận tiện, MWG mang đến trải nghiệm mua sắm dễ dàng cho khách hàng Uy tín mà MWG xây dựng giúp khách hàng yên tâm khi lựa chọn sản phẩm Công ty không ngừng cải thiện, nâng cấp cửa hàng với trang trí và trưng bày đơn giản, gọn gàng, đảm bảo không gian luôn sạch sẽ, dù ở thành phố lớn hay thị xã nhỏ.
MWG không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, không chỉ tập trung vào việc bán sản phẩm mà còn mang đến sự hài lòng cho khách hàng Văn hóa phục vụ tận tâm, tôn trọng khách hàng cùng với không gian trải nghiệm sản phẩm rộng rãi đã tạo ấn tượng tích cực cho người tiêu dùng Việt Nam Chế độ bảo hành và chính sách đổi trả miễn phí trong vòng 30 ngày cũng là điểm cộng lớn Hơn nữa, MWG luôn tìm kiếm nguồn hàng trực tiếp từ các nhà sản xuất để đảm bảo giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn để kích thích tiêu dùng.
Nhân viên MWG nhiệt huyết, máu lửa trong công việc, không ngại khó khi thay đổi, luân chuyển ở nhiều vị trí khác nhau
MWG đã triển khai hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP hiện đại, giúp tối ưu hóa quy trình làm việc với tốc độ nhanh chóng và độ chính xác cao Hệ thống này quản lý nguồn thu chi, kiểm soát hàng tồn kho, đảm bảo phân bổ hàng hóa hợp lý và phát hiện kịp thời các mất mát tại siêu thị, đồng thời cung cấp hệ thống email riêng để nâng cao hiệu quả công việc.
Hệ thống web bán hàng online ngày càng hoàn thiện với thiết kế đẹp mắt và dễ sử dụng Nhân viên phản hồi nhanh chóng, kết hợp với mạng lưới cửa hàng phân phối rộng rãi, giúp xây dựng hệ thống logistics hiệu quả Điều này đảm bảo giao hàng nhanh chóng và tiết kiệm chi phí vận chuyển cho khách hàng.
1.9.2 Khó khăn Đặc thù là doanh nghiệp bán lẻ các sản phẩm công nghệ như điện thoại, điện tử điện máy, các hàng hóa này thay đổi mẫu mã rất nhanh, thị hiếu mua sắm cũng có thể thay đổi rất nhanh Hàng tồn kho được tài trợ phần lớn từ nợ ngắn hạn và giá trị hàng với giá trị lớn nên công tác quản trị hàng tồn kho không hiệu quả, gây ứ đọng, hàng hóa dễ bị lỗi thời, ảnh hưởng đến giảm giá sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ chậm còn làm tăng chi phí lãi vay Đối với mặt hàng thực phẩm tươi sống, mặt hàng tiêu dùng khác ở Bách Hóa Xanh Đặc thù của mặt hàng này là thời gian sử dụng tương đối ngắn Vì vậy nếu tiêu thụ không tốt, tỉ lệ hủy hao hụt sẽ nhiều làm tăng chi phí giá vốn của sản phẩm Chính vì vậy mà xây dựng quy trình bảo quản, tận dụng bán các mặt hàng có thể sơ chế được, hoạt động bán hàng được tăng cường hiệu quả hơn sẽ giúp giảm chi phí, tăng lợi nhuận
Cửa hàng Bách Hóa Xanh có mật độ phân bổ rộng, yêu cầu phân phối hàng hóa từ kho trung tâm đến từng cửa hàng một cách kịp thời Việc đo lường nhu cầu của từng cửa hàng giúp phân bổ hàng hóa hợp lý, giảm thiểu chi phí vận chuyển Giải quyết bài toán logistics này sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho (HTK).
Ngành bán lẻ hiện nay đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, không chỉ về chất lượng dịch vụ mà còn về giá cả Việc ký kết thỏa thuận với các đối tác lớn gặp nhiều khó khăn, vì để nhận được các chính sách ưu đãi, chương trình khuyến mãi và chiết khấu, doanh nghiệp cần phải đặt hàng với số lượng lớn.
Thị trường điện thoại và điện máy của MWG đang gặp phải tình trạng bão hòa khi đã chiếm gần 50% tổng thị phần tại Việt Nam Để đạt được tăng trưởng trong tương lai và mở rộng thị phần, MWG phải đối mặt với nhiều thách thức lớn.
Mảng Bách Hóa Xanh đã bắt đầu hòa vốn ở cấp cửa hàng và đang nỗ lực nâng cao doanh thu thông qua việc đa dạng hóa mặt hàng Để đạt được lợi nhuận, Bách Hóa Xanh cần giảm chi phí vận hành, đặc biệt là khi các trung tâm phân phối hoạt động ổn định Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các ông lớn trong ngành như SatraFood, CoopFood và Vinmart+.
Theo báo cáo của Bộ Công thương, ngành bán lẻ dự kiến sẽ tăng trưởng bình quân 20-21% mỗi năm trong giai đoạn 2016-2020 Sự cải thiện trong đời sống người dân và sự gia tăng tầng lớp thu nhập trung lưu đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các cửa hàng bán lẻ hiện đại và cửa hàng tiện lợi, thay thế dần các cửa hàng truyền thống tại chợ.
Theo Nielsen Việt Nam, tỷ lệ giữa kênh bán lẻ truyền thống và hiện đại hiện nay là 83%:17%, cho thấy tiềm năng phát triển lớn Xu hướng bán lẻ đa kênh sẽ trở thành điểm nổi bật trong thị trường bán lẻ Việt Nam, với sự kết hợp giữa bán hàng offline và online thông qua hơn 3000 điểm bán Đây là cơ hội lớn cho MWG khai thác tiềm năng này.
Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2019
Công ty tự hào giữ vững vị thế là nhà bán lẻ số 1 tại Việt Nam, đồng thời là thương hiệu Việt Nam duy nhất có mặt trong Top 100 nhà bán lẻ hàng đầu khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
Doanh thu thuần hợp nhất của MWG đạt 102.174 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2018 và hoàn thành 94% kế hoạch năm Doanh thu từ kênh online đạt 12.682 tỷ đồng, chiếm hơn 12% tổng doanh thu, khẳng định MWG là công ty có doanh số lớn nhất trong thị trường bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam.
Biên lợi nhuận gộp đạt 19,1%, tăng 1,4% so với năm 2018, đánh dấu mức cao nhất từ trước tới nay Từ quý 3/2019, biên LNG của hầu hết các ngành hàng được cải thiện nhờ MWG chủ động mở rộng danh mục hàng hóa và đẩy mạnh bán sản phẩm từ các thương hiệu đa dạng Sự phong phú về mẫu mã và phân khúc giá giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn Nhiều sản phẩm ưa chuộng có sản lượng tiêu thụ lớn, mặc dù doanh thu đóng góp không cao nhưng vẫn mang lại lợi nhuận tốt.
Lợi nhuận sau thuế (LNST) đạt 3.836 tỷ đồng (+33% so với năm 2018) và hoàn thành 107% kế hoạch đặt ra hồi đầu năm
Quy mô hơn 3.000 cửa hàng với tốc độ mở mới hơn 2 cửa hàng mỗi ngày trong năm 2019 Trong đó, chuỗi ĐMX và BHX cùng vượt mốc 1.000 cửa hàng tháng 12/2019
Năm 2019, doanh thu từ chuỗi Điện máy Xanh chiếm 57% tổng giá trị bán lẻ của MWG, đứng đầu trong các chuỗi cửa hàng, tiếp theo là Thế giới Di động với 32.5% và Bách hóa Xanh với 10.5%.
Theo phân tích ngành hàng, nhóm sản phẩm điện máy chiếm gần 43% tổng doanh thu, trong khi nhóm sản phẩm điện thoại đóng góp 39.5% Nhóm thực phẩm tươi sống và hàng tiêu dùng nhanh (FMCGs) chỉ chiếm 7%, còn lại thuộc về các dịch vụ khác.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khái quát về BCTC
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, báo cáo tài chính cung cấp thông tin chi tiết về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp Cụ thể, báo cáo này tổng hợp các thông tin về tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ và nguồn gốc hình thành luồng tiền của doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, tất cả doanh nghiệp thuộc các ngành và thành phần kinh tế đều có trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm Hệ thống BCTC bao gồm bốn mẫu báo cáo chính.
1 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN)
2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
4 Bản thuyết minh BCTC (Mẫu số B09 – DN)
Mục tiêu và đối tượng của phân tích báo cáo tài chính
Theo GS.TS Ngô Thế Chi và PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2005), phân tích báo cáo tài chính (BCTC) được coi là một nghệ thuật trong việc phân tích và giải thích các BCTC.
Quá trình phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp bao gồm việc sử dụng các phương pháp để tổng hợp, xem xét, kiểm tra, tính toán, đối chiếu và so sánh Mục tiêu của quá trình này là nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác và hiệu quả.
Hiểu rõ quá khứ và hiện tại là yếu tố then chốt để xây dựng hướng đi phù hợp cho tương lai Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp chủ doanh nghiệp nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các rủi ro và tiềm năng phát triển Điều này tạo nền tảng cho các quyết định hợp lý trong tương lai Theo GS.TS Ngô Thế Chi và PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ (2005), phân tích báo cáo tài chính không chỉ quan trọng với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lớn đối với các bên liên quan khác.
- Đối với nhà quản lí doanh nghiệp:
Người điều hành doanh nghiệp cần nắm vững tình hình kinh doanh nhằm nâng cao khả năng tài chính và kết quả hoạt động Phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá độc lập tài chính, khả năng sinh lời và khả năng trả nợ Từ đó, xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp và chủ động trong việc vay vốn để đảm bảo hoạt động liên tục Đồng thời, cần thiết lập quy trình hoạt động để giảm thiểu rủi ro liên quan đến hàng tồn kho, chu trình dòng tiền và tài sản khác.
- Đối với nhà cung cấp tài chính:
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn kịp thời cho doanh nghiệp, giúp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo thanh toán đúng hạn cho nhà cung cấp Họ chủ yếu quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, tính thanh khoản của tiền, và hiệu quả sử dụng hàng tồn kho cùng tài sản cố định, vì những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh lời Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng và các tổ chức cho vay.
- Đối với nhà đầu tư, NCC:
Nhà đầu tư phải đối mặt với rủi ro thị trường như giảm giá cổ phiếu và doanh nghiệp phá sản, vì vậy họ cân nhắc kỹ lưỡng giữa rủi ro và lợi nhuận khi quyết định đầu tư Họ chú trọng đến lĩnh vực kinh doanh, chiến lược hiện tại, khả năng sinh lợi, thời gian hoàn vốn, tỷ lệ tăng trưởng cổ tức tương lai, khả năng thanh toán nợ và chính sách chi trả cổ tức, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và lợi tức của họ Đối với nhà cung cấp, việc xem xét khả năng thanh toán nợ và hiệu quả hoạt động kinh doanh là cần thiết để quyết định chính sách bán hàng phù hợp.
Các cơ quan thuế và các đối tượng liên quan sử dụng phân tích báo cáo tài chính (BCTC) như một công cụ để kiểm tra tính trung thực và hợp lý của các thông tin tài chính, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá phù hợp.
BCTC, người lao động và khách hàng đều chú trọng đến hoạt động kinh doanh của công ty, vì điều này ảnh hưởng trực tiếp đến phúc lợi xã hội của người lao động và các chính sách ưu đãi dành cho khách hàng.
Nguồn thông tin sử dụng cho phân tích BCTC
Nguồn dữ liệu quan trọng trong phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là các báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Báo cáo tài chính cung cấp bức tranh tổng quát về cơ cấu tài chính doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ Thông tin từ báo cáo tài chính rất cần thiết để tính toán các chỉ số tài chính, đánh giá tình hình tài chính hiện tại và xu thế phát triển, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định kịp thời và xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả.
Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, hệ thống báo cáo tài chính tại Việt Nam áp dụng cho tất cả doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế, bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo chính.
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
Bảng cân đối kế toán:
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Bảng cân đối kế toán bao gồm thành phần 2 thành phần:
Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát và nắm giữ, có giá trị xác định, đồng thời có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai Tài sản có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.
I Tiền và các khoản tương đương tiền
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III Các khoản phải thu ngắn hạn
V Các khoản phải thu ngắn hạn khác
I Các khoản phải thu dài hạn
II Tài sản cố định III Bất động sản đầu tư
IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
V Tài sản dài hạn khác
Nguồn vốn phản ánh nguồn vốn - cơ cấu hình thành tài sản Nguồn vốn được phân loại là:
II Nguồn kinh phí và quỹ khác
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải phân chia rõ ràng các khoản mục tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn, dựa trên thời gian của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Tài sản và Nợ phải trả ngắn hạn là các khoản mục sẽ được thu hồi và thanh toán trong thời gian không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập báo cáo, hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Tài sản và nợ phải trả dài hạn là những khoản mục được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo, được phân loại là dài hạn hoặc vượt quá chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Ngoài ra, bảng cân đối kế toán được lập theo nguyên tắc: Tổng TS = Tổng NV
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán, đồng thời thể hiện tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Trích Điều 113: Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẩu số B02-DN, thông tư 200/2014/TT-BTC kết cấu của BCHĐKD như sau:
Doanh thu bao gồm doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, được tính từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu, cùng với doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Chi phí bao gồm chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí khác,
Lợi nhuận là kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Lợi nhuận gộp là doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí giá vốn hàng bán
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận gộp (+) doanh thu tài chính (-) chi phí tài chính (-) chi phí bán hàng (-) chi phí quản lí
- Lợi nhuận khác là thu nhập khác (-) chi phí khác
Lợi nhuận kế toán trước thuế phản ánh tổng lợi nhuận thu được trước khi trừ đi chi phí thuế TNDN trong 1 kỳ báo cáo
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có thể quyết định giữ lại lợi nhuận hoặc đầu tư vào các dự án mới có tiềm năng sinh lời trong tương lai.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Theo Điều 114 trong Thông tư 200/2014/TT-BTC, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được định nghĩa và phân loại cấu trúc cụ thể Mẫu số B03 - DN hướng dẫn chi tiết cách lập và trình bày báo cáo này, giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình tài chính và dòng tiền một cách hiệu quả.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện dòng tiền ra và vào trong một kỳ nhất định
Là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng tiền, cần xem xét các hoạt động tài chính, sự cân đối trong chi tiêu và khả năng thanh toán nhanh chóng khi cần thiết.
Luồng tiền từ doanh nghiệp có 3 loại chính:
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là doanh thu từ hoạt động bán hàng, các khoản chi trả cho người lao động, trả thuế TNDN,…
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các giao dịch như mua sắm tài sản cố định, thanh lý tài sản, cho vay các công cụ nợ, cũng như đầu tư hoặc thu hồi vốn từ các công ty con và liên doanh liên kết.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản nhận hoặc chi trả vốn góp, tiền vay nhận được, chi trả nợ gốc vay, và cổ tức lợi nhuận đã trả cho cổ đông Bên cạnh ba báo cáo tài chính chính, thuyết minh báo cáo tài chính cũng cung cấp những thông tin quan trọng hỗ trợ cho việc phân tích báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính (BCTC) được lập nhằm giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động và tài chính của doanh nghiệp mà các báo cáo khác không thể mô tả đầy đủ Điều này giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng và chính xác hơn về sự biến động của từng khoản mục kinh tế cũng như tình hình hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp Thuyết minh BCTC là cơ sở quan trọng để phân tích BCTC một cách chi tiết và rõ ràng hơn.
Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng
- Các chính sách kế toán áp dụng
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng BC KQHĐKD
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong BC lưu chuyển tiền tệ
Phương pháp phân tích BCTC
2.4.1 Khái niệm phân tích BCTC Ông PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2012) có đề cập đến định nghĩa phương pháp phân tích BCTC trong giáo trình “Phân tích Báo cáo tài chính” như sau: là những công cụ, kĩ thuật được ứng dụng để tính toán, xem xét mức độ biến động, xu hướng của các chỉ tiêu phân tích nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng thanh toán, tính độc lập tài chính của doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) có nhiều phương pháp, nhưng phương pháp so sánh là phổ biến nhất Người phân tích có thể lựa chọn các tiêu chuẩn và kỳ gốc khác nhau để thực hiện so sánh, tùy thuộc vào mục đích của họ.
- So sánh với năm trước: cho thấy xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu
- So sánh với năm kế hoạch: cho thấy việc thực hiện có đúng kế hoạch hay không
So sánh chỉ tiêu ngành giúp xác định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường Điều kiện so sánh cần được đảm bảo về thời gian và không gian để có được kết quả chính xác.
A Thời gian: Các chỉ tiêu phải cùng khoảng thời gian hạch toán và phải thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, và đơn vị đo lường
B Không gian: Các chỉ tiêu phải cùng quy mô như nhau ( bộ phận, phân xưởng, ngành, )
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh bao gồm ba hình thức chính: phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phân tích theo xu hướng Ngoài ra, phân tích tỉ số cũng là một phương pháp quan trọng trong việc đánh giá và so sánh các dữ liệu.
2.4.2 Các phương pháp phân tích BCTC a) Phân tích theo chiều ngang
Phân tích chênh lệch số tuyệt đối và số tương đối giữa năm phân tích và năm trước là rất quan trọng Số tiền chênh lệch cho thấy quy mô của biến động, trong khi tỷ lệ chênh lệch phản ánh tốc độ biến động.
Y1 là trị số chỉ tiêu kỳ phân tích ; Y0 là trị số chỉ tiêu kỳ gốc b) Phân tích chiều dọc:
Phân tích theo chiều dọc, trái ngược với phân tích chiều ngang, thể hiện tỷ lệ phần trăm của một khoản mục nhỏ so với tổng thể Phân tích này có vai trò quan trọng trong việc chỉ ra những thay đổi đáng kể về cấu trúc giữa các năm trong báo cáo quy mô chung Phương pháp này tập trung vào việc so sánh một số khoản mục với một khoản mục tổng trong cùng một kỳ kế toán.
Tỉ trọng 1 khoản mục = Giá trị từng khoản mục
Giá trị tổng thể ∗ 100 c) Phân tích theo xu hướng:
Phân tích theo xu hướng là một phương pháp mở rộng của phân tích theo chiều ngang, thường được thực hiện trong khoảng thời gian 4-5 năm để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh Phương pháp này cho phép người sử dụng quan sát sự biến động của các hiện tượng qua nhiều kỳ, từ đó xác định được tình trạng kinh doanh có ổn định hay không, cũng như xu hướng tăng trưởng của doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho tương lai.
Phân tích tỉ số tài chính là phương pháp quan trọng để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua mối quan hệ giữa các thành phần trên báo cáo tài chính Mỗi nhóm tỉ số thường liên quan đến một lĩnh vực kinh doanh cụ thể, giúp so sánh vị thế của doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng ngành Phân tích tỉ số trong báo cáo tài chính thường được chia thành 4 nhóm chính, mỗi nhóm mang lại những ý nghĩa riêng biệt trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1 Nhóm các tỷ số thanh khoản – Đánh giá năng lực thanh toán
2 Nhóm các tỷ số nợ - Đánh giá năng lực độc lập tài chính
3 Nhóm các tỷ số hoạt động – Đánh giá năng lực kinh doanh
4 Nhóm các tỷ số tăng trưởng – Đánh giá năng lực sinh lời e) Phân tích Dupont trong phân tích BCTC
Mô hình Dupont là một công cụ quan trọng trong việc phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp, kết hợp nhiều yếu tố từ báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán Phân tích tài chính bằng mô hình Dupont giúp làm rõ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó phát hiện các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Trong đầu tư cổ phiếu, hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một chỉ tiêu quan trọng, vì nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của công ty ROE phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản, cho thấy mối liên hệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản của doanh nghiệp Mối quan hệ này được mô tả qua mô hình Dupont.
Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp làm tăng ROE như sau:
Điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu phù hợp với năng lực hoạt động có tác động quan trọng đến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp Việc này giúp tối ưu hóa khả năng tài chính, giảm rủi ro và nâng cao hiệu suất hoạt động.
Tăng cường hiệu suất sử dụng tài sản bằng cách nâng cao số vòng quay tài sản, kết hợp giữa việc gia tăng doanh thu thuần và tối ưu hóa cấu trúc tổng tài sản một cách tiết kiệm và hợp lý.
– Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm Từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích Báo cáo tài chính
2.5.1 Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo quan trọng phản ánh tình hình tài chính tổng quát của doanh nghiệp Phân tích những biến động của các khoản mục giúp nhận diện rủi ro và phát hiện xu hướng phát triển, từ đó xây dựng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh Đồng thời, việc xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn là cần thiết để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích biến động theo chiều ngang:
Xem xét sự biến động theo chiều ngang của từng khoản mục và tổng tài sản qua các năm bằng cách so sánh số tương đối và số tuyệt đối giúp xác định xu hướng phát triển của quy mô tài sản và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp Việc phân tích các biến động bất thường sẽ giúp tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời.
Phân tích biến động theo chiều dọc
Xem xét sự biến động tỷ lệ của từng khoản mục so với tổng tài sản (100%) để xác định tỷ lệ phần trăm của chúng So sánh tỷ lệ này qua các năm giúp nhận diện sự thay đổi trong cơ cấu các thành phần tài sản Nên kết hợp các yếu tố đặc điểm kinh doanh của đơn vị để đánh giá những thay đổi tích cực hoặc tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Bên cạnh đó, cần phân tích biến động của nguồn vốn để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích biến động theo chiều ngang
Để đánh giá sự biến động tài sản, cần xem xét sự thay đổi theo chiều ngang của từng khoản mục và tổng nợ vay giữa các năm thông qua các so sánh số tương đối và số tuyệt đối Sự biến động này giúp xác định tính độc lập tài chính của doanh nghiệp, cho thấy liệu doanh nghiệp có đủ khả năng tự trang trải chi phí vận hành hay cần phải vay mượn thêm từ bên ngoài.
Phân tích biến động theo chiều dọc
Phân tích tỉ lệ của từng khoản mục so với tổng nguồn vốn (100%) để xác định tỷ lệ phần trăm của chúng So sánh các tỷ lệ này qua các năm giúp nhận diện sự biến động trong cơ cấu các thành phần Từ đó, có thể đánh giá sự thay đổi của từng khoản mục cũng như xu hướng tăng hoặc giảm của chúng trong tổng nguồn vốn.
2.5.2 Phân tích Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo giúp đánh giá hiệu quả chiến lược bán hàng và khả năng quản lý chi phí Lợi nhuận, kết quả cuối cùng của nỗ lực kinh doanh, phụ thuộc vào sự biến động của doanh thu và chi phí, do đó việc xem xét các yếu tố này là rất quan trọng Từ đó, doanh nghiệp có thể đề xuất và điều chỉnh các chiến lược kinh doanh nhằm thúc đẩy lợi nhuận tăng trưởng bền vững trong tương lai.
Phân tích theo chiều ngang
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là quá trình so sánh giá trị các khoản mục qua các năm, tập trung vào các yếu tố như doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí tài chính, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần trước và sau thuế Qua đó, chúng ta có thể đánh giá tác động của các chi tiêu, từ đó đưa ra nhận xét về phương án sản xuất kinh doanh hiện tại và phát triển, điều chỉnh các chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Phân tích theo chiều dọc
Phân tích tỷ lệ các khoản mục trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh so với doanh thu thuần cho phép xác định mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận Doanh thu thuần được coi là 100%, từ đó các khoản mục khác được tính toán theo tỷ lệ phần trăm Việc so sánh tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu giúp nhận diện mức tiết kiệm chi phí và sự gia tăng doanh thu, từ đó khai thác điểm mạnh và khắc phục điểm yếu trong hoạt động kinh doanh Đồng thời, phân tích này cũng giúp xác định các nhân tố định tính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, bao gồm nguyên nhân chủ quan và khách quan Cuối cùng, thông qua việc đánh giá các thay đổi tiềm tàng về nguồn lực kinh tế, công ty có thể kiểm soát và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các nguồn lực bổ sung trong tương lai.
2.5.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo thể hiện rõ nhất dòng tiền thu và chi của
DN Phân tích cáo cáo lưu chuyển tiền tệ là phân tích các dòng tiền chính sau đây:
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
Dòng tiền thu chi chính của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh và chi trả cho người lao động, rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động Nếu dòng tiền dương, doanh nghiệp có khả năng tự trang trải chi phí mà không cần phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài Ngược lại, nếu dòng tiền âm, cần xem xét xem doanh nghiệp có đang trong giai đoạn mới thành lập hay không, vì đây là tình trạng thường gặp trong giai đoạn đầu.
Doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào tài sản cố định và duy trì hoạt động kinh doanh ổn định Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả là rất quan trọng để tránh tình trạng hàng hóa bị ứ đọng trên thị trường Nếu dòng tiền âm kéo dài và có xu hướng giảm, điều này sẽ gây rủi ro lớn đối với khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư chủ yếu bao gồm việc mua sắm tài sản cố định, thanh lý tài sản, đầu tư vào công cụ nợ và các công ty khác Dòng tiền dương cho thấy công ty hoạt động hiệu quả, nhưng nếu quá nhiều tiền nhàn rỗi cũng có thể dẫn đến lãng phí vốn Ngược lại, dòng tiền âm có thể được coi là tích cực nếu doanh nghiệp đang đầu tư vào việc mua sắm hoặc xây dựng tài sản cố định mà chưa thu hồi được trong kỳ báo cáo.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính giúp đánh giá nguồn vốn chính cho sản xuất kinh doanh, xác định liệu nguồn lực đến từ vốn góp của chủ sở hữu hay từ vay nợ, đồng thời xem xét tình hình chi trả cổ tức cho cổ đông.
Dòng tiền dương cho thấy doanh nghiệp đang được hỗ trợ từ các khoản vay nợ, phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài Ngược lại, dòng tiền âm thường xuất hiện khi doanh nghiệp phải thanh toán các khoản nợ vay, điều này giúp tăng cường tính độc lập và tự chủ tài chính cho doanh nghiệp.
Phân tích các tỉ số tài chính
TS Nguyễn Minh Kiều (2019) đã phân tích rằng tỉ số tài chính thể hiện mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều số liệu tài chính Các tỉ số này được thiết lập nhằm đo lường các đặc điểm cụ thể về tình trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp, và chúng được phân chia thành bốn nhóm chính.
2.6.1 Nhóm tỉ số thể hiện khả năng thanh toán
Tỉ số khả năng thanh toán là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc hoàn trả các khoản nợ cho cá nhân và tổ chức Hai loại tỉ số thanh toán chính là tỉ số thanh toán hiện hành và tỉ số thanh toán nhanh, giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
Tỉ số thanh toán hiện thời là một chỉ số quan trọng thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính Chỉ số này cho biết một đồng nợ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản, từ đó đánh giá khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
Tỉ số thanh toán hiện thời = 𝐓à𝐢 𝐬ả𝐧 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu và hàng tồn kho Trong khi đó, nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải trả cho nhà cung cấp, nợ ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, thuế và các chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Hệ số thanh toán lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả nợ, và hệ số càng cao thì khả năng thanh toán càng tốt Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho khó tiêu thụ, hệ số này không đảm bảo khả năng thanh toán Do đó, tỉ số thanh toán nhanh là một giải pháp hiệu quả để khắc phục hạn chế này.
Tỉ số thanh toán nhanh là chỉ số đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền mặt để thanh toán nợ ngắn hạn Chỉ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp phải trả có bao nhiêu đồng tài sản có thể huy động ngay Khi tính toán, cần loại trừ hàng tồn kho (HTK) vì đây là loại tài sản không dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.
Tỉ số thanh toán nhanh = 𝐓𝐢ề𝐧+Đầ𝐮 𝐭ư 𝐧𝐠ắ𝐧 𝐡ạ𝐧+𝐏𝐡ả𝐢 𝐭𝐡𝐮 𝐊𝐇
2.6.2 Nhóm tỉ số thể hiện quản lý nợ
Tỉ số nợ trên tổng tài sản cho biết tỷ lệ phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ từ các cá nhân hoặc tổ chức, đồng thời phản ánh cấu trúc nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Hệ số nợ phải trả trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản = 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐧ợ
Hệ số nợ thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng ít nợ để tài trợ cho tài sản, cho thấy khả năng vay nợ còn cao và thể hiện sự độc lập tài chính tốt Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể không tận dụng được lợi thế từ việc sử dụng nợ, như đòn bẩy tài chính và tiết kiệm thuế.
Hệ số nợ vay cao cho thấy doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào nợ, dẫn đến khả năng độc lập tài chính thấp và tăng rủi ro mất thanh toán.
Các chủ nợ thường ưa thích tỉ số nợ thấp vì điều này cho thấy khả năng trả nợ tốt hơn Ngược lại, nhà đầu tư lại thích tỉ số nợ cao hơn, vì việc sử dụng vốn vay một cách hiệu quả có thể tạo ra đòn bẩy tài chính và lợi nhuận cao trong tương lai Tuy nhiên, để đánh giá đúng tỉ số này, cần phải so sánh với mức bình quân của ngành.
Hệ số khả năng trả lãi
Khả năng sử dụng lợi nhuận từ kinh doanh để trả lãi vay được thể hiện qua tỉ số lợi nhuận so với lãi vay Nếu tỉ số này nhỏ hơn 1, có hai khả năng xảy ra: Thứ nhất, doanh nghiệp có thể vay nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay không hiệu quả, dẫn đến lợi nhuận không đủ để trả lãi Thứ hai, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp quá thấp, khiến doanh nghiệp không đủ khả năng chi trả lãi vay.
Nếu tỉ số lớn hơn 1 nghĩa là DN có khả năng sử dụng LN từ hoạt động SXKD để trang trãi lãi vay
Hệ số khả năng trả nợ
Doanh nghiệp ngoài việc phải thanh toán lãi vay còn có trách nhiệm hoàn trả nợ gốc cho chủ nợ Hệ số khả năng trả nợ thể hiện số tiền có thể sử dụng để thanh toán mỗi đồng nợ gốc và lãi.
Hệ số thanh toán nợ hiện tại là chỉ số quan trọng mà người cho vay thường xem xét Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ hiện tại, dẫn đến rủi ro cao và khả năng phá sản Ngược lại, nếu hệ số lớn hơn 1, doanh nghiệp có khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ hiện tại một cách an toàn.
2.6.3 Nhóm tỉ số hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Tỉ số hoạt động về HTK:
Khả năng chuyển đổi hàng tồn kho (HTK) thành tiền được thể hiện qua số lần bán ra trong kỳ Mỗi ngành nghề có mức dự trữ HTK khác nhau, do đó không thể khẳng định rằng mức tồn kho thấp luôn tốt và mức tồn kho cao luôn xấu Nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao, doanh nghiệp có thể không đủ hàng để đáp ứng nhu cầu, trong khi nếu quá thấp, có thể dẫn đến tình trạng dư thừa hàng hóa, từ đó phát sinh chi phí bảo quản, kho bãi và nhân viên.
Vòng quay hàng tồn kho (Vòng) = 𝐆𝐢á 𝐯ố𝐧 𝐡à𝐧𝐠 𝐛á𝐧
Số ngày dự trữ tồn kho (Ngày) = 𝟑𝟔𝟓
Vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tài sản là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu Tỷ số này cho biết số tiền doanh thu mà mỗi đồng đầu tư vào tài sản mang lại Một tỷ số cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.
Vòng quay tổng tài sản (Vòng) = 𝐃𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮 𝐭𝐡𝐮ầ𝐧