1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry

88 338 10

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hệ Thống Chiếu Sáng Thông Minh Trên Xe Toyota Camry
Tác giả Nguyễn Hữu Lập
Người hướng dẫn T.S Vũ Hải Quân
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Công Nghệ Kỹ Thuật Ô Tô
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 2,59 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Nhiệm vụ (9)
  • 1.2 Cấu tạo (10)
  • 1.3 Nguyên lý hoạt động một số loại đèn trên ô tô (0)
    • 1.3.1 Đèn pha cốt (chiếu xa-chiếu gần) (11)
    • 1.3.2 Đèn sương mù (12)
    • 1.3.3 Đèn chiếu sáng ban ngày - DRL (Daytime Running Light) (13)
    • 1.3.7 Hệ thống chiếu sáng bên trong xe (16)
  • 1.4 Các loại bóng đèn thông dụng trên ô tô (0)
    • 1.4.1. Bóng đèn dây tóc (16)
    • 1.4.2 Bóng đèn halogen (17)
    • 1.4.3 Đèn Xenon (18)
    • 1.4.4 Cấu tạo chóa đèn (21)
  • Chương II: Hệ thống chiếu sáng tự động trên xe Toyota Camry (0)
    • 2.1 Các trang bị hiện đại của hệ thống chiếu sáng trên xe ô tô (23)
      • 2.1.1 Công nghệ AFS(Adaptive front-lighting system) (23)
      • 2.1.2 Hệ thống tắt đèn tự động (29)
      • 2.1.3 Hệ thống điều khiển chùm sáng đèn pha (30)
    • 2.2 Hệ thống chiếu sáng tự động (Automatic Light Control) (31)
      • 2.2.1 Nguyên lý hoạt động (31)
      • 2.2.2 Cảm biến điều khiển đèn tự động (34)
  • CHƯƠNG III: GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MÔ PHỎNG (39)
    • 3.1 Tổng quan về phần mềm proteus (39)
      • 3.1.1 Lịch sử (39)
      • 3.1.2 Mô-đun sản phẩm (39)
      • 3.1.3 Chụp giản đồ (40)
      • 3.1.4 Mô phỏng vi điều khiển (40)
      • 3.1.5 Thiết kế PCB (40)
      • 3.1.6 Xác minh 3D (41)
    • 3.2 Hướng dẫn sử dụng Proteus để vẽ sơ đồ nguyên lý (Schematic) (41)
    • 3.3 Giới thiệu phần mềm CodeVision AVR (47)
      • 3.3.2 Làm việc với các files (50)
      • 3.3.3 Làm việc với các Project (50)
      • 3.3.4 Hoàn thành quá trình tạo project (56)
  • Chương IV Chương trình mô phỏng (0)
    • 4.1 Cường độ sáng (0)
      • 4.1.1 Khái niện (60)
      • 4.1.2 Đơn vị cường độ sáng (60)
      • 4.1.3 Phân biệt giữa lux và lumen (60)
    • 4.2 Mô phỏng mạch trên Proteus (61)
      • 4.2.1 Vi điều khiển ATmega32 (61)
      • 4.2.2 Màn hình LCD (Liquid Crystal Display) (63)
      • 4.2.3 Cảm biến ánh sáng DR ight Dependent Resistor (63)
      • 4.2.4 Khối điều khiển đèn pha, cốt (0)
      • 4.2.5 Khối công suất điều khiển đèn cốt pha (65)
      • 4.2.6 Thuật toán điều khiển (66)
    • 4.3 Xây dựng mạch điều khiển dựa trên phần mềm mô phỏng (0)
      • 4.3.1. Khai báo tên các biến sử dụng để mô phỏng (68)
      • 4.3.2 Các câu lệnh điều khiển sử dụng (68)
      • 4.3.3. Thực hiện lệnh (70)
  • Kết luận (72)
  • Phụ lục (75)

Nội dung

Nhiệm vụ

Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu trên ô tô thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Chiếu sáng phần đường khi xe chuyển động trong đêm tối hoặc trong các điều kiện thời tiết thiếu tầm nhìn

- Báo hiệu sự có mặt của xe trên đường với các phương tiện tham gia giao thông khác bằng tín hiệu áng sáng của các đèn t n hiệu

- Báo k ch thước, khuôn khổ của xe và biển số xe

- Đƣa ra t n hiệu cảnh báo khi lùi xe hoặc chuẩn bị dừng đỗ xe

- Báo hiệu khi xe quay vòng, rẽ trái phải hoặc phanh

- Chiếu sáng các khu vực trong xe (Buồng lái, khoang hành khách, khoang hành lí )

Hình 1 1 Hệ thống chiếu sáng (a)

Hình 1 2 Hệ thống chiếu sáng(b)

Cấu tạo

Hình 1 3 Tổng quan hệ thống chiếu sáng trên ô tô

3 Công tắc điều khiển đèn và chế độ sáng

4 Đèn báo xi nhan và đèn báo nguy hiểm

5 Công tắc đèn báoo nguy hiểm

6 Bộ tạo nháy đèn xi nhan

7 Cảm biến báo hƣ hỏng đèn

9 Cảm biến điều khiển đèn tự động

10 Công tắc điều khiển góc chiếu sáng đèn pha

11 Bộ chấp hành điều khiển góc chiếu sáng đèn pha

14 Đèn chiếu sáng khoá điện

Nguyên lý hoạt động một số loại đèn trên ô tô

Đèn pha cốt (chiếu xa-chiếu gần)

Đèn pha trước xe là một phần quan trọng trong hệ thống chiếu sáng ô tô, giúp đảm bảo tầm nhìn cho người lái Sơ đồ mạch của đèn pha cốt có nhiều cách bố trí, bao gồm loại không có rơ le đèn pha và rơ le điều chỉnh độ sáng, loại có rơ le đèn pha nhưng không có rơ le điều chỉnh độ sáng, và loại có cả hai rơ le này.

Hình 1 5 Mạch đèn pha cốt (loại có cả rơ le đèn pha và điều chỉnh độ sáng)

Đèn pha ô tô là hệ thống chiếu sáng thiết yếu, được lắp đặt ở đầu xe nhằm đảm bảo an toàn cho tài xế khi lái xe, đặc biệt vào ban đêm Hệ thống này có hai chế độ chiếu sáng: chế độ “cos” cho phép chiếu sáng gần từ 50m đến 75m, trong khi chế độ “pha” có khả năng chiếu sáng xa từ 180m đến 250m.

Đèn cos hoạt động với công suất từ 35W đến 40W, cung cấp ánh sáng vừa đủ để tài xế quan sát mà không làm chói mắt người đối diện Trong khi đó, đèn pha có công suất từ 45W đến 70W với cường độ ánh sáng cao, dễ gây lóa mắt cho người đi đường, vì vậy chỉ nên sử dụng khi di chuyển một mình.

Đèn sương mù

Đèn sương mù phía trước có chùm sáng rộng và tia sáng mảnh nhưng rõ nét, thường có màu vàng hoặc trắng tùy thuộc vào từng loại xe Chức năng chính của đèn sương mù là tăng cường khả năng chiếu sáng cho tài xế khi di chuyển với tốc độ thấp trong điều kiện tầm nhìn kém như mưa, sương mù, bụi hoặc tuyết.

Đèn sương mù phía trước và đèn sương mù đuôi xe đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường an toàn giao thông Đèn sương mù phía trước giúp cải thiện tầm nhìn trong điều kiện thời tiết xấu, trong khi đèn sương mù đuôi xe thông báo cho các phương tiện phía sau về sự hiện diện và vị trí của xe, từ đó giảm nguy cơ tai nạn.

Đèn chiếu sáng ban ngày - DRL (Daytime Running Light)

Đèn chiếu sáng ban ngày (DR) là dãy đèn ED được lắp ở đầu xe, có thể nằm trong cụm đèn pha hoặc đèn sương mù Mục đích chính của loại đèn này không phải để hỗ trợ người lái mà nhằm giúp người đi bộ và các phương tiện đối diện nhận diện xe từ xa Tại nhiều quốc gia, pháp luật chỉ yêu cầu mở đèn pha ô tô khi trời tối, do đó, đèn DR sẽ tự động bật khi xe khởi động vào ban ngày.

Đèn báo rẽ hay xi nhan có vai trò quan trọng trong việc thông báo sự chuyển làn của phương tiện, giúp các xe đi ngược chiều và phía sau nhận biết để có phương án xử lý kịp thời.

- Rẽ sang trái: hi công tắc đèn xi nhan đƣợc dịch chuyển về bên trái, thì cực

EL đƣợc nối mát Dòng điện đi tới cực về mát và đèn xi nhan bên trái nháy sáng

Khi rẽ sang phải, công tắc đèn xi nhan được chuyển sang bên phải, khiến cực ER của đèn xi nhan kết nối với mát Dòng điện sẽ đi tới cực R, làm cho đèn xi nhan bên phải nháy sáng.

Khi công tắc đèn báo nguy được bật, cực EHW của đèn xi nhan sẽ tiếp mát, dẫn đến dòng điện đi tới cả hai cực LL và LR, khiến tất cả các đèn xi nhan đều sáng.

1 3.6 Một số đèn chiếu sáng khác

Đèn phanh ô tô là loại đèn chiếu sáng phía sau, phát ra ánh sáng đỏ khi tài xế phanh xe, nhằm cảnh báo các phương tiện phía sau chuẩn bị dừng lại Theo quy định của Liên Hợp Quốc, cường độ sáng của đèn phanh ô tô dao động từ 60cd đến 185cd.

Đèn lùi xe ô tô là hệ thống chiếu sáng quan trọng, giúp cảnh báo các phương tiện và người đi bộ xung quanh rằng xe đang chuẩn bị lùi Theo tiêu chuẩn quốc tế, đèn lùi thường có màu trắng, nhằm tăng cường khả năng nhận diện và đảm bảo an toàn khi di chuyển lùi.

Nhiều mẫu xe hiện nay được trang bị đèn biển số, giúp cải thiện khả năng quan sát biển số trong điều kiện ánh sáng yếu Loại đèn này không chỉ hỗ trợ các phương tiện phía sau mà còn giúp lực lượng chức năng dễ dàng nhận diện biển số xe.

Các loại bóng đèn thông dụng trên ô tô

Bóng đèn dây tóc

Bóng đèn dây tóc được cấu tạo từ vỏ thủy tinh và dây điện trở volfram bên trong Khi áp dụng một điện áp nhất định, dây volfram sẽ nóng lên đến 2300°C, tạo ra ánh sáng trắng Nhiệt độ thấp sẽ dẫn đến ánh sáng yếu, trong khi điện áp vượt quá mức cho phép có thể khiến dây volfram cháy và bốc hơi, gây hiện tượng đen bóng đèn Để ngăn chặn oxy hóa, trong bóng đèn thường tạo ra môi trường chân không Để tăng cường độ sáng, người ta có thể bơm khí argon vào bóng đèn với áp suất thấp, giúp tăng cường độ chiếu sáng lên khoảng 40%.

Bóng đèn halogen

Hình 1 11 Cấu tạo bóng đèn Halogen

Trong quá trình hoạt động, bóng đèn dây tóc cần nung nóng dây sợi volfram lên đến 2300°C, khiến dây tóc dễ bị đốt cháy và làm giảm cường độ chiếu sáng do vỏ thủy tinh bị đen Sự đốt cháy này cũng làm giảm tuổi thọ của bóng đèn Tuy nhiên, bóng đèn halogen đã khắc phục tình trạng này bằng cách sử dụng dây volfram không bị đốt cháy, giúp nâng cao tuổi thọ cho bóng đèn Đèn halogen chứa khí halogen như iode hoặc brôm, hoạt động như chất xúc tác trong quá trình thăng hoa của dây volfram Khi dây volfram bay hơi, khí halogen kết hợp với volfram tạo thành iodur volfram, hỗn hợp này không bám vào thủy tinh như ở bóng đèn dây tóc thông thường, mà được đưa trở lại vùng khí nhiệt độ cao xung quanh tim đèn, giúp duy trì hiệu suất chiếu sáng.

Khi đạt đến nhiệt độ 1450°C, volfram trong bóng đèn halogen sẽ tách ra và bám lại vào tim đèn, trong khi các phần tử halogen được giải phóng dưới dạng khí Khi nhiệt độ dây volfram tiếp tục tăng đến mức bay hơi, chúng sẽ kết hợp với halogen thăng hoa và trở lại tim đèn, tạo thành một chu trình liên tục Quá trình này không chỉ ngăn ngừa sự làm đục của bóng đèn mà còn giữ cho tim đèn hoạt động hiệu quả trong thời gian dài Vỏ bóng đèn halogen được làm từ thạch anh, cho phép chịu được nhiệt độ và áp suất cao từ 5 – 7 bar, với nhiệt độ hoạt động trên 2500°C để khí halogen có thể bốc hơi Đèn halogen cung cấp cường độ sáng cao và tuổi thọ lâu dài hơn so với bóng đèn dây tóc thông thường, đồng thời dây tóc của bóng đèn halogen có thể được chế tạo với đường kính nhỏ hơn, giúp điều chỉnh tiêu cự một cách chính xác hơn.

Đèn Xenon

1.4.3.1 Nguyên lý hoạt động: Ý tưởng cho những chiếc bóng đèn Xenon được bắt nguồn từ hiện tượng sét phóng điện trong tự nhiên có thể sinh ra ánh sáng cường độ cao thay thế cho những thế hệ đèn dây tóc và halogen ngày càng trở nên lỗi thời Năm 1992, nhà sản xuất bóng đèn xe hơi hàng đầu thế giới Hella giới thiệu bóng đèn Xenon đầu tiên, sản xuất theo công nghệ phóng điện cường độ cao - High

Đèn Xenon chỉ hoạt động ở chế độ cốt, khác với đèn sợi tóc có thể sử dụng hai chế độ Để sử dụng đèn Xenon, cần có chóa đèn pha và chóa đèn cốt riêng biệt Tuy nhiên, từ năm 1999, đèn Bi – Xenon ra đời đã khắc phục nhược điểm này, cho phép tạo ra ánh sáng pha và cốt từ một nguồn sáng duy nhất, đồng thời tiết kiệm năng lượng hơn.

1.4.3.2 Cấu tạo: Đèn Xenon theo nguyên lý phóng điện cường độ cao giữa hai bản cực để sinh ra luồng sáng đƣợc đặt trong ống huỳnh quang, ống huỳnh quang này bên trong có chứa kh Xenon hoàn toàn tinh khiết, thủy ngân và các muối kim loại halogen hi một điện áp lớn hơn điện áp đánh thủng lớn hơn 25000 V đƣợc đặt vào hai đầu của hai điện cực sẽ xảy ra hiện tƣợng phóng điện giữa các bản cực do có sự và đạp của các hạt electron phóng ra với các nguyên tử kim loại của bản đối diện và giải phóng năng lƣợng tạo ra ánh sáng Sự phóng điện cũng k ch th ch các phân tử kh trơ Xenon lên mức năng lƣợng cao, sau khi bị k ch th ch các phân tử kh Xenon sẽ giải phóng năng lƣợng để trở về trạng thái bình thường, bức xạ ra ánh sáng theo định luật bức xạ điện từ àu của ánh sáng phát ra hay bước sóng của bức xạ phụ thuộc vào t nh chất hóa học của muối kim loại đƣợc dùng và mức độ chênh lệch năng lƣợng của electron trong bầu kh Xenon Vỏ đèn làm từ thủy tinh thạch anh có thể làm việc dưới nhiệt độ và áp suất rất cao Do sự phóng điện sinh ra luồng sáng chỉ xảy ra giữa các bản cực đèn Xenon khi đặt vào nó một điện áo cao trên 25000V nên để có thể tạo ra đƣợc điện thế cao nhƣ vậy, hệ thống cần có một bộ khởi động ignitor Ngoài ra, để duy trì tia hồ quang, một chấn lưu ballast sẽ cung cấp điện áp khoảng 85 V trong suốt quá trình đèn hoạt động, đây vừa là bộ xử lý của đèn Xenon vừa làm nhiệm vụ tăng áp cho bóng đèn

1.4.3.3 Các loại bóng đèn xenon:

▪ D2S: à loại bóng dùng cho các chóa đèn có màng chắn lóa và có thấu k nh giúp tập hợp ánh sáng không làm chói xe đi ngƣợc chiều

Bóng D2R được thiết kế với màng chắn, phù hợp cho các chóa đèn chỉ có mặt phản xạ, giúp ngăn ánh sáng trực tiếp làm chói mắt xe ngược chiều nhờ lớp màu đen bảo vệ.

▪ D1S: à loại bóng dùng cho các chóa đèn có màng chắn lóa và có thấu k nh giúp tập hợp đƣợc nhiều ánh sáng hơn

D1R là loại bóng đèn được thiết kế với màng chắn, phù hợp cho các chóa đèn chỉ có mặt phản xạ Bóng đèn này có lớp màu đen giúp ngăn ánh sáng trực tiếp, giảm hiện tượng chói mắt cho các phương tiện di chuyển ngược chiều, đồng thời hỗ trợ cho bộ khởi động hoạt động hiệu quả.

1.4.3.4 Mạch nguyên lý hoạt động đèn xenon

Bộ ECU điều khiển đèn xenon là trung tâm điều khiển của hệ thống chiếu sáng, kết hợp với bộ Ballast để tối ưu hóa dòng điện cung cấp cho bóng đèn Điều này đảm bảo đèn phát sáng liên tục với cường độ ổn định và cho phép khởi động nhanh chóng nhờ vào dòng khởi động có cường độ và điện áp cao Ngoài ra, bộ Ballast còn được trang bị chức năng an toàn nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của điện áp cao.

- Hoạt động của chức năng an toàn bộ ECU điều khiển đèn:

ECU điều khiển đèn xác định đƣợc các sai hỏng xảy ra và k ch hoạt chức năng an toàn theo các điều kiện sau đây

Bộ ballast sẽ tự ngắt khi điện áp đầu vào không nằm trong khoảng 9 - 16V và sẽ tự động đóng lại khi điện áp hoạt động được điều chỉnh về đúng vùng điện áp cho phép.

Hệ thống sẽ tự động ngắt điện khi phát hiện điện áp ra sai hoặc khi đèn cao áp nhấp nháy Trong trường hợp này, cần kiểm tra các đường dây và cầu chì trước, và nếu đèn cao áp vẫn không sáng, cần thay bộ Ballast Ngoài ra, nếu không có bóng đèn hoặc bóng đèn cao áp bị cháy, mạch điện sẽ không hoạt động và bộ Ballast sẽ tự động ngắt điện.

Cấu tạo chóa đèn

Gương phản chiếu trong đèn chiếu sáng có chức năng chỉnh hướng các tia sáng, giúp tạo ra chùm tia song song và chiếu sáng hiệu quả đến khoảng cách 300m Thường có hình dạng parabol, bề mặt gương được đánh bóng và tráng lớp vật liệu phản xạ như bạc hoặc nhôm Để đảm bảo chùm tia phản xạ song song, dây tóc đèn cần được đặt chính xác tại tiêu điểm của chóa đèn Nếu không, ánh sáng có thể đi lệch hướng, gây lóa mắt cho người điều khiển xe ngược chiều Các xe đời mới thường sử dụng chóa đèn hình chữ nhật, giúp tăng cường vùng sáng theo chiều rộng và giảm lóa mắt cho phương tiện đối diện.

Hình 1 14 Cấu tạo choá đèn

Hệ thống chiếu sáng trên xe ô tô đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và tiện lợi khi tham gia giao thông Mỗi hãng xe và phân khúc khác nhau có những cách bố trí và số lượng trang bị chiếu sáng thông minh khác nhau Tuy nhiên, những thành phần cơ bản của hệ thống chiếu sáng là điều bắt buộc phải có, giúp nâng cao trải nghiệm lái xe và bảo vệ người tham gia giao thông.

Hệ thống chiếu sáng tự động trên xe Toyota Camry

Các trang bị hiện đại của hệ thống chiếu sáng trên xe ô tô

2.1.1 Công nghệ AFS(Adaptive front-lighting system)

Công nghệ Adaptive Front-lighting System (AFS) là hệ thống chiếu sáng thông minh, tự động điều chỉnh đèn pha theo hướng đánh lái của người lái AFS giúp cải thiện tầm nhìn cho người lái khi vào cua hoặc rẽ, đảm bảo an toàn và thuận tiện trong việc di chuyển.

Hệ thống chiếu sáng thích ứng (adaptive front-lighting system) có khả năng điều chỉnh phân bố ánh sáng của xe theo điều kiện đường và góc lái Dựa trên tốc độ và góc đánh lái, hệ thống này giúp chiếu sáng tốt hơn trong các điều kiện thời tiết như mưa, tuyết, hoặc trên các đoạn đường gập ghềnh, đường núi Nhờ đó, tầm nhìn được cải thiện, góp phần nâng cao an toàn trong quá trình lái xe.

Hệ thống AFS có hai loại ch nh: Đèn liếc tĩnh và đèn liếc động

2.1.1.1 Đèn liếc tĩnh Đèn liếc tĩnh là một loại đèn phụ, gồm hai đèn chiếu sáng hai góc cua, đƣợc bố tr bên cạnh đèn cốt oại đèn này chỉ đƣợc k ch hoạt khi xe vào cua gấp hoặc khi xe rẽ trái, rẽ phải Ba yếu tố quan trọng quyết định hoạt động của đèn liếc tĩnh trong công nghê AFS là:

- Góc đánh lái của xe

- Trạng thái của đèn xi nhan

Hệ thống chiếu sáng góc cua tĩnh có ưu điểm nổi bật là góc chiếu rộng hơn so với hệ thống chiếu sáng góc cua động, đồng thời cũng phổ biến hơn nhờ giá thành thấp và dễ dàng lắp đặt trên các xe cũ hoặc xe không có khả năng trang bị hệ thống động Việc lắp đặt chỉ yêu cầu thay thế đèn sương mù bằng hai đèn chiếu sáng góc cua, cùng với bộ điều khiển và các cảm biến cần thiết Tuy nhiên, nhược điểm của hệ thống này là góc chiếu sáng không linh hoạt như hệ thống chiếu sáng góc cua động.

Hình 2 2 Cấu tạo đèn liếc động Cấu tạo chung của một hệ thống đèn liếc tĩnh bao gồm:

- 2 đèn chiếu sáng góc cua đƣợc bố tr cạnh đèn ch nh

- Bộ điều khiển trung tâm

Hệ thống đèn chiếu sáng góc cua được điều khiển bởi bộ điều khiển trung tâm, nhận tín hiệu từ cảm biến tốc độ, cảm biến góc đánh lái và tín hiệu đèn xi nhan Khi bật đèn xi nhan hoặc khi xe di chuyển dưới 40km/h, đèn chiếu sáng góc cua sẽ tự động hoạt động tương ứng với góc cua của xe Bộ điều khiển trung tâm liên tục nhận tín hiệu từ cảm biến để điều chỉnh vùng chiếu sáng, đảm bảo ánh sáng luôn phù hợp với hướng đi của xe Để tránh làm chói mắt người điều khiển xe đối diện, hệ thống sử dụng công nghệ dimme, giúp ánh sáng bật và tắt từ từ Trong điều kiện thời tiết xấu, đèn chiếu sáng góc cua có thể hoạt động như đèn sương mù, cải thiện tầm nhìn Ngoài ra, khi cài số lùi, đèn ở cả hai bên sẽ sáng để chiếu sáng dọc theo thân xe.

2.1.1.2 Đèn liếc động hác với đèn liếc tĩnh, đèn liếc động không sử dụng nguồn sáng phụ mà nó sử dụng nguồn sáng từ đèn cốt Hệ thống này bao gồm hai mô tơ, có nhiệm vụ thay đổi góc chiếu sáng của đèn cốt Hoạt động của đèn liếc động dựa trên cơ cấu lắc ngang – lên xuống từ ống đèn chiếu Vì thế, khi xe vào cua gấp, nguồn sáng sẽ kịp thời chuyển hướng Tầm xa của ánh sáng ch nh sử dụng đèn liếc động sẽ tăng 150% so với các loại đèn hoạt động theo công nghệ cũ

Hình 2 3 Vùng sáng của ô tô với hệ thống đèn liếc động

Hệ thống đèn liếc động mang lại sự linh hoạt trong việc thay đổi vùng chiếu sáng, vượt trội hơn so với hệ thống đèn liếc tĩnh, đặc biệt khi di chuyển trên những cung đường có góc cua nhỏ hoặc khi chuyển làn Việc sử dụng bóng đèn cốt để điều chỉnh vùng chiếu sáng theo góc cua là hợp lý, bởi vì trong những tình huống này, đèn cốt thường được sử dụng để đảm bảo an toàn Nếu sử dụng đèn pha mà không kịp thời điều chỉnh vùng chiếu sáng, có thể gây cản trở tầm nhìn của người đi ngược chiều Quá trình thay đổi vùng chiếu sáng của đèn cốt được thực hiện thông qua hai tín hiệu, đảm bảo ánh sáng được điều chỉnh kịp thời và phù hợp với cung đường.

- T n hiệu cảm biến góc lái

- T n hiệu cảm biến tốc độ

Hệ thống đèn chiếu sáng góc cua động có khả năng điều chỉnh góc chiếu sáng lên đến 150 độ mỗi bên, hoạt động hiệu quả nhất trên các đoạn đường cong lớn Tuy nhiên, khi xe rẽ trái hoặc phải, vùng chiếu sáng của hệ thống này chưa đủ đáp ứng Để cải thiện, hiện nay, nhiều xe đã kết hợp cả hệ thống đèn liếc động và liếc tĩnh Trong đó, hệ thống liếc động không hoạt động trên các đoạn đường cong, trong khi hệ thống liếc tĩnh chỉ hoạt động khi xe thực hiện các thao tác rẽ hoặc trên những cung đường có bán kính cong nhỏ.

Hệ thống đèn liếc động hoạt động dựa trên nguyên lý khúc xạ ánh sáng, với cấu tạo phức tạp và đa dạng Hiện nay, loại đèn này sử dụng cơ cấu Servo để điều khiển phần dẫn động của cơ cấu đảo tròng, cho phép đèn pha dao động 150 độ và thay đổi góc chiếu sáng theo sự điều chỉnh của vô lăng.

Đèn liếc động được cấu tạo từ một cụm Xenon kết hợp với các cơ cấu dẫn động, bao gồm động cơ servo, để điều chỉnh hướng chiếu sáng và thay đổi góc chiếu Để tăng tính phổ biến của hệ thống này, nhiều loại cơ cấu đèn liếc động đơn giản với khả năng lắp ghép cao đã được thiết kế.

Các cơ cấu đèn liếc động hiện nay có thể lắp đặt độc lập với các nguồn sáng như Xenon, Bi-Xenon hay Halogen, cho phép trang bị thêm cho những xe chưa có hệ thống này mà không cần thay đổi lớn Chúng được cung cấp theo tiêu chuẩn cụ thể cho từng dòng xe, giúp người dùng dễ dàng tự lắp đặt Hệ thống đèn liếc động sử dụng cơ cấu servo để điều khiển, dựa trên tín hiệu từ cảm biến góc đánh lái và cảm biến tốc độ Bộ điều khiển trung tâm nhận tín hiệu từ các cảm biến này để xác định góc điều chỉnh vùng chiếu sáng và tốc độ phù hợp, từ đó điều chỉnh mô tơ servo theo hướng trái hoặc phải tùy thuộc vào góc cua Nhờ vào các tính toán dựa trên vận tốc tức thời, đèn liếc động có thể phản ứng nhanh hay chậm tương ứng với tốc độ xe, đảm bảo nguồn sáng luôn ổn định và hài hòa cho người lái.

2.1.2 Hệ thống tắt đèn tự động

Hệ thống tắt đèn tự động được phát triển để giải quyết tình huống người lái quên tắt đèn sau khi rời khỏi xe, giúp ngăn ngừa tình trạng cạn bình ắc quy.

Hình 2 6 Hệ thống tắt đèn tự động (Công tắc mở) Nguyên lý hoạt động: hi đèn pha và đèn hậu đƣợc bật khoá điện ở vị tr

Khi công tắc điều khiển đèn ở vị trí TAI hoặc HEAD và khóa điện được bật ở vị trí ON, ACC hoặc OC trong khi cửa xe người lái mở, dòng điện sẽ không đi qua cực A của rơ le tổ hợp Công tắc cửa lái xe sẽ được kích hoạt, nối cực B với đất, dẫn đến việc IC trong rơ le tổ hợp ngắt các transistor Tr1 và Tr2.

Khi dòng điện không được truyền giữa các cực C và D, E và F, đèn hậu và đèn pha sẽ tự động tắt Sau khi hệ thống đèn tự động ngừng hoạt động, người dùng có thể dừng hoạt động của đèn pha và bật lại đèn hậu bằng cách chuyển khóa điện về vị trí TAI hoặc HEAD.

Hình 2 7 Hệ thống tắt đèn tự động (Công tắc đóng 2.1.3 Hệ thống điều khiển chùm sáng đèn pha

Hệ thống điều khiển chùm sáng đèn pha ô tô cho phép người lái điều chỉnh góc độ chiếu sáng mà không cần chuyển sang chế độ đèn chiếu gần, thông qua công tắc điều chỉnh.

Hệ thống chiếu sáng tự động (Automatic Light Control)

Chế độ chiếu sáng tự động là một tính năng hiện đại trên nhiều dòng xe, giúp người lái giảm bớt thao tác bằng cách tự động bật tắt đèn xe dựa trên điều kiện ánh sáng xung quanh Người lái có thể dễ dàng điều chỉnh chế độ này thông qua vị trí AUTO trên cần gạt bên trái vô lăng Đối với một số xe không có vị trí AUTO, hệ thống sẽ được tích hợp tại vị trí OFF Chế độ này cũng có khả năng bật đèn hậu mà không kích hoạt đèn pha trong những tình huống nhất định, như khi xe đi dưới gầm cầu hoặc qua khu vực có bóng cây, miễn là môi trường xung quanh vẫn còn sáng Tuy nhiên, nếu độ sáng vẫn thấp sau một khoảng thời gian nhất định, đèn pha sẽ tự động bật sáng.

Có hai loại cảm biến điều khiển đèn tự động: loại cảm biến riêng biệt và loại tích hợp với bộ phận điều khiển chung Loại cảm biến riêng biệt cho phép bật đèn hậu và đèn pha cùng lúc, mang lại hiệu quả chiếu sáng tối ưu cho người lái.

Hình 2 10 Chế độ chiếu sáng tự động (auto) trên cần gạt

Sơ đồ của hệ thống điều khiển chế độ sáng tự động trên ô tô:

Hình 2 11 Sơ đồ hệ thống chiếu sáng tự động trên ô tô

Hệ thống hoạt động dựa trên cảm biến điều khiển đèn tự động, có khả năng xác định mức độ chiếu sáng của môi trường Khi phát hiện sự thay đổi về độ sáng, cảm biến sẽ gửi tín hiệu đến bộ điều khiển đèn Bộ điều khiển này sẽ đánh giá mức độ giảm cường độ sáng và kích hoạt các rơ le để điều chỉnh trạng thái bật tắt của đèn pha và đèn hậu Nếu cường độ sáng môi trường tăng lên, bộ điều khiển sẽ tự động tắt các đèn để tiết kiệm năng lượng.

Hình 2 12 Hệ thống hoạt động

Hình 2 13 Mô tả hoạt động hệ thống

2.2.2 Cảm biến điều khiển đèn tự động

2.2.2.1 Cấu tạo cảm biến điều khiển đèn tự động

Cảm biến điều khiển đèn tự động được lắp đặt trên táp lô, ngay phía dưới kính chắn gió, giúp cảm nhận chính xác điều kiện ánh sáng xung quanh xe.

Hình 2 14 Cảm biến điều khiển đèn tự động

Cảm biến được kết nối với bộ điều khiển đèn thông qua ba chân 3, 5, và 6, tương ứng với CTLB, CTLS, và CTLE Các chân này sau đó kết nối với ECU qua các chân 22, 21, và 20.

2.2.2.2 Kiểm tra, đo đạc a) Kiểm tra các chân của ECU điều khiển đèn tự động

Bảng dưới đây mô tả tiêu chuẩn hoạt động của các chân ECU(E6) lần lượt là E6-22, E6-21, E6-20

Bảng 2 1 Thông số các chân của ECU điều khiển đèn tự động

Ký hiệu Màu dây Mô tả Điều kiện đo Tiêu chuẩn

Mát của bộ điều khiển đèn tự động

Tín hiệu đầu vào của bộ điều khiển đèn tự động hoá điện tắt Dưới 1V

Hệ thống điều khiển đèn tự động hoạt động Tạo xung

Nguồn cấp đầu ra của bộ điều khiển đèn tự động hoá điện bật (IG) Dưới 1V hoá điện bật(IG) và công tắc điều khiển đèn ở chế độ AUTO

Từ 10-14V b) Kiểm tra dây và giắc nối

- Tháo cảm biến điều khiển đèn tự động

- Đo điện trở và đối chiếu với điện trở tiêu chuẩn ở bảng bên dưới

Bảng 2 2 Điều kiện thông mạch Kết nối đƣợc kiểm tra Điều kiện đo Tiêu chuẩn

E6-22(CTLE)-E11-3(CTLE) Mọi điều kiện Dưới 1 Ω

E6-21(CTLB)-E11-5(CTLS) Mọi điều kiện Dưới 1 Ω

E6-20(CTLB)-E11-6(CTLB) Mọi điều kiện Dưới 1 Ω

E6-22(CTLE), E6-21(CTLB) và E6-20(CTLS) đều yêu cầu mát mọi điều kiện với điện trở 10k Ω hoặc lớn hơn Cần kiểm tra các chân của cảm biến để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

- Đo điện áp và điện trở theo như giá trị của bảng dưới đây

Bảng 2 3 Thông số điện áp và điện trở các chân cảm biến

Kiểm tra Điều kiện đo Tiêu chuẩn

3(CTLE) hoá điện tắt Dưới 1 V

3(CTLE) hoá điện bật Từ 10-14V

E11-3(CTLE)- Mát Mọi điều kiện Dưới 1 Ω c) Kiểm tra hoạt động của cảm biến

- Lắp lại cảm biến điều khiển đèn tự động

- Kết nối đồng hồ đo dạng sóng oscilloscope với cảm biến điều khiển đèn tự động

- Kiểm tra kết quả dạng sóng

Bảng 2 4 Bảng kiểm tra hoạt động cảm biến điều khiển đèn tự động Kiểm tra Đơn vị cài đặt Điều kiện đo Yêu cầu

5V/Độ chia., 5ms/Độ chia hoá điện bật(IG) và công tắc điều khiển đèn ở chế độ AUTO,

Kết quả dạng sóng thu đƣợc giống nhƣ hình bên dưới

Hình 2 15 Kết quả lý tưởng thu đc

Nếu môi trường xung quanh trở nên sáng hơn, độ rộng của A sẽ giảm dần Nếu kết quả thu được không giống như mong đợi, có khả năng cảm biến đã bị hỏng và cần được thay thế.

Cảm biến điều khiển đèn tự động sử dụng cảm biến ánh sáng lắp trên táp lô và dưới kính chắn gió để nhận diện điều kiện ánh sáng, từ đó gửi tín hiệu đến bộ xử lý trung tâm nhằm điều khiển các cụm đèn chiếu sáng Hệ thống này có cấu tạo đơn giản nhưng mang lại hiệu quả lớn, đồng thời còn nhiều cơ hội để cải tiến và tích hợp các chức năng hiện đại hơn.

GIỚI THIỆU PHẦN MỀM MÔ PHỎNG

Tổng quan về phần mềm proteus

Proteus Design Suite là bộ công cụ phần mềm độc quyền, chủ yếu được sử dụng để tự động hóa thiết kế điện tử Phần mềm này được các kỹ sư thiết kế điện tử và kỹ thuật viên sử dụng để tạo sơ đồ và bản in điện tử, phục vụ cho việc sản xuất bảng mạch in.

Nó đƣợc phát triển ở Yorkshire , Anh bởi abcenter Electronics td và có sẵn bằng các ngôn ngữ tiếng Anh, Pháp, Tây Ban Nha và Trung Quốc

Phiên bản đầu tiên của Proteus Design Suite, được gọi là PC-B, được phát triển bởi John Jameson vào năm 1988 cho hệ điều hành DOS Năm 1990, phần mềm này đã hỗ trợ Schematic Capture và nhanh chóng chuyển sang môi trường Windows Tính năng mô phỏng SPICE hỗn hợp được tích hợp vào năm 1996, và mô phỏng vi điều khiển được thêm vào năm 1998 Năm 2002, tính năng tự động định tuyến dựa trên hình dạng ra đời, tiếp theo là cập nhật lớn với khả năng 3D Board Visualization vào năm 2006 Năm 2011, một IDE chuyên dụng cho mô phỏng được giới thiệu, và tính năng nhập/xuất CAD được thêm vào năm 2015 Hỗ trợ thiết kế tốc độ cao đã được cung cấp vào năm 2017 Các bản phát hành sản phẩm mới thường diễn ra hai năm một lần, trong khi các gói dịch vụ dựa trên bảo trì được phát hành khi cần thiết.

Proteus Design Suite là một ứng dụng Windows chuyên dụng cho việc chụp, mô phỏng sơ đồ và thiết kế bố cục PCB (Bảng mạch in) Phần mềm này có nhiều cấu hình khác nhau, phù hợp với kích thước của thiết kế và yêu cầu mô phỏng vi điều khiển Tất cả sản phẩm thiết kế PCB đều tích hợp máy tính tự động và khả năng mô phỏng SPICE ở chế độ hỗn hợp cơ bản.

Chụp sơ đồ trong Proteus Design Suite là một phần quan trọng cho việc mô phỏng thiết kế và giai đoạn thiết kế của dự án PCB Mô phỏng vi điều khiển trong Proteus thực hiện bằng cách sử dụng tệp hex hoặc tệp gỡ lỗi, cho phép đồng mô phỏng với các thiết bị điện tử khác Điều này giúp ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như điều khiển động cơ, điều khiển nhiệt độ và thiết kế giao diện người dùng Ngoài ra, Proteus cũng được ưa chuộng trong cộng đồng người học và giảng dạy nhờ vào tính tiện lợi khi không cần phần cứng.

 Công nghệ vi mạch PIC10, PIC12, PIC16, PIC18, PIC24, vi điều khiển dsPIC33

 Bộ vi điều khiển Atmel AVR (và Arduino ), 8051 và ARM Cortex-M3

 Bộ vi điều khiển NXP 8051, ARM7, ARM Cortex-M0 và ARM Cortex- M3

 Bộ vi điều khiển Texas Instruments MSP430, PICCOLO DSP và ARM Cortex-M3

 Parallax Basic Stamp, Freescale HC11, 8086 vi điều khiển

Mô-đun Bố tr PCB tự động cung cấp thông tin kết nối dưới dạng danh sách mạng từ mô-đun chụp sơ đồ, giúp hỗ trợ thiết kế bảng không có lỗi Nó kết hợp thông tin này với các quy tắc thiết kế do người dùng chỉ định và các công cụ tự động hóa thiết kế khác nhau PCB có thể được sản xuất lên đến 16 lớp đồng, với kích thước thiết kế bị giới hạn bởi cấu hình sản phẩm.

Mô-đun 3D Viewer cho phép người dùng xem bảng phát triển dưới dạng 3D, kèm theo mặt phẳng chiều cao bán trong suốt mô phỏng vỏ bảng Đầu ra STEP có thể được xuất sang phần mềm CAD cơ khí như Solidworks hoặc Autodesk để thực hiện việc gắn và định vị bảng một cách chính xác.

Hướng dẫn sử dụng Proteus để vẽ sơ đồ nguyên lý (Schematic)

-Bước 1: hởi động chương trình Proteus Professional

Bạn chạy chương trình Proteus Professional bằng cách nhấp vào biểu tượng ISIS Professional trên desktop hoặc chọn Windows >> Programs >> Proteus Professional >> ISIS Professional

-Bước 2: ở chương trình ISIS Professional

Bạn nhấp vào biểu tƣợng Schematic Capture trên thanh công cụ của giao diện Proteus để mở chương trình con ISIS Professional

Sau khi mở chương trình, một không gian làm việc với các nút giao diện thiết kế mạch sẽ xuất hiện Cần lưu ý rằng toàn bộ phần mạch vẽ phải nằm trong khung vuông màu xanh ở trên vùng làm việc.

Hình 3 2 Cửa sổ làm viẹc

Để sử dụng linh kiện từ thư viện của Proteus, trước tiên bạn cần nhấp vào nút "Component Mode" Sau đó, nhấn vào chữ "P" để mở thư viện linh kiện.

Hình 3 3 Chọn linh kiện và mở thƣ viện Khi thƣ viện đƣợc mở, cửa sổ linh kiện sẽ xuất hiện nhƣ sau:

Hình 3 4 Cửa số thƣ viện Trong đó:

- Keywords: tìm kiếm linh kiện

- Category và Sub-category:Có chứa các thư viện linh kiện trong chương trình Proteus

- Results: hiển thị các linh kiện khi đƣợc chọn trong thƣ viện

- Schematic Review: hiển thị hình dạng của linh kiện

- PCB Preview: hiển thị sơ đồ chân PCB của linh kiện

Trong cửa sổ chọn linh kiện này bạn gõ tên linh kiện cần tìm vào ô eywords

Khi tìm kiếm IC 555, bạn chỉ cần gõ "555" vào ô từ khóa, và hệ thống sẽ tự động hiển thị IC 555 cùng với tất cả các linh kiện liên quan Để chọn IC này, bạn chỉ cần double click vào nó Các linh kiện đã được chọn sẽ hiển thị trong ô Devices Bạn có thể tiếp tục thực hiện các bước tương tự để lấy thêm các linh kiện khác.

Sau khi thu thập đầy đủ linh kiện từ thư viện, nhấn nút O để đóng cửa sổ thư viện và quay lại màn hình thiết kế Lưu ý rằng các linh kiện đã chọn cần có sơ đồ chân PCB; nếu không, bạn sẽ phải tạo sơ đồ chân cho linh kiện khi chuyển sang phần thiết kế mạch in.

-Bước 4: Đưa linh kiện ra ngoài màn hình thiết kế

Để đặt linh kiện từ ô Devices, bạn chỉ cần nhấp chuột vào linh kiện cần lấy, sau đó di chuyển con trỏ ra ngoài màn hình thiết kế và click chuột tại vị trí mong muốn, linh kiện sẽ được đặt tại đó.

Ta di chuyển hết linh kiên ra ngoài màn hình thiết kế nhƣ hình sau:

Hình 3 5 Các linh kiện trong cửa sổ làm việc

Để di chuyển linh kiện từ vị trí này sang vị trí khác, bạn chỉ cần nhấp và giữ chuột trái vào linh kiện cần di chuyển, sau đó kéo chuột đến vị trí mới và thả chuột ra Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng lệnh Block ove trên thanh công cụ để thực hiện việc di chuyển linh kiện.

Để xoay linh kiện, bạn chỉ cần đặt con trỏ lên linh kiện cần xoay, nhấn chuột phải và chọn lệnh xoay (rotate) theo ý muốn Bên cạnh đó, bạn cũng có thể lật linh kiện theo chiều ngang hoặc chiều dọc từ cửa sổ này Ngoài ra, công cụ Block Rotate trên thanh công cụ cũng có thể được sử dụng để thực hiện thao tác xoay linh kiện.

Để xóa linh kiện, bạn chỉ cần đặt con trỏ lên linh kiện cần xóa, nhấn chuột phải và chọn lệnh "Delete Object" từ menu ngữ cảnh Ngoài ra, bạn có thể sử dụng phím Delete hoặc công cụ Block Delete trên thanh công cụ để thực hiện việc xóa linh kiện một cách nhanh chóng.

Để vẽ mạch nhanh chóng, việc thay đổi thông số kỹ thuật của linh kiện là cần thiết, vì nhiều linh kiện có tên giống nhau nhưng lại khác nhau về thông số Do đó, không nhất thiết phải chọn linh kiện chính xác từng thông số.

Sau khi đưa điện trở vào màn hình thiết kế, bạn chỉ cần nhấn đúp vào linh kiện này để mở cửa sổ chỉnh sửa Tại đây, bạn có thể thay đổi tên và thông số của điện trở Cuối cùng, chọn "O" để hoàn tất quá trình chỉnh sửa.

Hình 3 7 Thông số linh kiện -Bước 6: Bố tr , sắp xếp lại linh kiện cho hợp lý

Sử dụng các lệnh di chuyển và lật linh kiện để sắp xếp hợp lý các linh kiện trong mạch là bước quan trọng trước khi tiến hành các bước tiếp theo Mục đích của việc này là tạo ra sơ đồ mạch rõ ràng, giúp quá trình thiết kế mạch trở nên hiệu quả hơn khi hoàn tất.

Sau khi sắp xếp các linh kiện theo ý muốn, bạn cần nối các chân linh kiện cho mạch Để thực hiện điều này, hãy đặt con trỏ chuột lên chân linh kiện cần nối, chờ cho đến khi ô vuông màu đỏ xuất hiện, rồi click chuột để bắt đầu chế độ nối dây.

Để hoàn thành sơ đồ mạch, hãy đưa chuột đến chân linh kiện cần nối và nhấp chuột để kết thúc quá trình nối dây Tiếp tục thực hiện thao tác này cho đến khi hoàn tất Nếu cần xóa đường nối dây sai, chỉ cần nhấp chuột phải vào đường dây và chọn "Delete Wire" hoặc nhấp đúp chuột phải trên đường dây nối.

Bước 8: Kiểm tra sơ đồ mạch nguyên lý là một bước rất quan trọng sau khi hoàn thành thiết kế mạch Việc này giúp phát hiện những lỗi còn sót lại trong quá trình thiết kế mà chưa được nhận diện.

Chọn Tool >> Electrical Rule Check trên thanh công cụ Tools

Nếu có thông lỗi bạn tìm cách khắc phục cho đến khi không còn lỗi và nhận được dòng thông báo No ERC errors found như hình dưới đây

Hình 3 8 Kiẻm tra lỗi sơ đồ mạch

Sau khi kiểm tra và hiệu chỉnh sơ đồ mạch như mong muốn bạn nhớ lưu lại

V dụ về ạch dạo động đa hài phi ổn dùng IC 555 được vẽ bằng chương trình ISIS của Proteus nhƣ sau:

Hình 3 9 Ví dụ về mạch mô phỏng

Giới thiệu phần mềm CodeVision AVR

CodevisionAVR là một trình biên dịch chéo C và môi trường phát triển tích hợp, được thiết kế đặc biệt cho các vi điều khiển AVR của Atmel Phần mềm này tương thích với các hệ điều hành như Windows 2000, XP, Vista và Windows 7 (32/64 bit) Ngoài các thư viện tiêu chuẩn C, CodevisionAVR còn cung cấp các thư viện chuyên dụng cho việc phát triển ứng dụng trên nền tảng AVR.

-National Semiconductor LM75 Temperature Sensor

-Philips PCF8563, PCF8583, Maxim/Dallas Semiconductor DS1302 and DS1307 Real Time Clocks

-Maxim/Dallas Semiconductor 1 Wire protocol

-Maxim/Dallas Semiconductor DS1820, DS18S20 and DS18B20

-Maxim/Dallas Semiconductor DS1621 Thermometer/Thermostat

-Maxim/Dallas Semiconductor DS2430 and DS2433 EEPROMs

-MMC/SD/SD HC FLASH memory cards low level access

-FAT acces on MMC/SD/SD HC FLASH memory cards

CodevisionAVR cũng bao gồm bộ tạo chương trình tự động

CodeWizardAVR, nơi cho phép ta viết một chương trình đơn giản chi trong vài phút, gồm các hàm sau:

-Thiết lập truy cập bộ nhớ ngoài

- hởi tạo các cổng Output/Input

- hởi tạo các ngắt ngoài External Interrputs

- hởi tạo giao diện SPI

- hởi tạo giao diện 2 Wire

- hởi tạo giao diện CAN

-I2C bus, sensor 75, DS1621 nhiệt kế/nhiệt độ và PCF8563, PCF8583, DS1302, DS1307 khởi tạo đồng hồ thời gian thực

- hởi tạo bus 1 dây và các cảm biến nhiệt độ DS1820/DS18S20

3.3.1 ôi trường phát triển t ch hợp CodevisionAVR IDE

Hình 3 10 ôi trường phát triển tích hợp CodevisionAVR(IDE) Các thanh cơ bản:

-Thanh enu bar: chứa các tùy chọn cơ bản, gồmFileEdit, Search, View, Project, Tools, Settings, Help

-Thanh Project: dùng để complie và build các project

-Thanh Tools : chứa các nút dùng để Run CodeWinzardAVR, Run debugger,…

-Thanh Setting: Chứa các nút dùng để cái đặt cho IDE, Edittor, Debugger, Programmer, Terminal

-Thanh View: chứa các tùy chọn thay đổi vị tr các cửa sổ bên dưới

Hình 3 11 Các thanh cơ bản trong CodevisionAVR

CodevisionAVR IDE bao gồm các cửa sổ:

-Cửa sổ lập trình chính

Thông thường, chúng ta hay dùng các của số: Code Navigator, Cửa sổ lập trình chính, Messages

3.3.2 Làm việc với các files

Ta có thể tạo một file nguồn mới bằng cách sử dụng nút File/View hoặc Ctrl/N Cửa sổ Create New file hiện ra, ta chọn Source/O

Hình 3 13 Cửa sổ file mới

Ta đã có 1 cửa số mới đƣợc tạo, tên file mới này mặc định là untitled.c

Ta có thể sacve file này với 1 tên mới bằng cách sử dụng File/Save

As hoăc biểu tƣợng Save As

Chú ý: Ở trên cùng có đƣợng dẫn tới file đang hiển thị Để mở lại fil, ta tìm theo đường dẫn này

Các thủ tục lưu, sửa, xóa hay đổi tên file khá đơn giản, ta có thể tự tìm hiểu

3.3.3 Làm việc với các Project

Tạo project mới bằng cách vào File/new, cửa số Create New File hiện ra Ta chọn Project sau đó chọn O

Để tạo một project mới, hãy xác nhận bằng cách chọn YES trong cửa sổ Confirm Tiếp theo, trong cửa sổ CodeWizardAVR, chọn loại chip phù hợp như AT90, AtTiny, Atmega hoặc FPS IC để sử dụng với các vi điều khiển tương ứng Cuối cùng, chọn O để xác nhận và cửa sổ CodeWizardAVR sẽ xuất hiện, cung cấp các tùy chọn thiết lập ban đầu cho vi điều khiển của bạn.

Trong phần mềm lập trình vi điều khiển Atmega, chúng ta cần chú ý đến các thẻ quan trọng Thẻ Chip cho phép người dùng lựa chọn loại chip, thiết lập xung Clock, Clock Prescaler Divider và kiểm tra nguồn Reset Thẻ Ports hiển thị các cổng tương ứng với loại vi điều khiển đã chọn; ví dụ, khi chọn Atmega8, các Port sẽ bao gồm B, C, và D Mỗi Port có các tùy chọn để xác định chiều Data Direction và giá trị Pullup/Output cho từng Port.

Với Data Direction: Out là đầu ra, In là đầu vào

Với Pullup/Output Value: 0 là mức thấp, 1 là mức cao, P là có trở treo, T là không dùng trở treo

Các port khác hoạt động tương tự Thẻ Externa IRQ cho phép lựa chọn ngắt Mỗi vi điều khiển có số lượng ngắt khác nhau; trong trường hợp này, chúng ta chọn Atmega8, với chỉ 2 ngắt là INT0 và INT1.

Khi chọn ngắt, sẽ có tùy chọn chế độ ngắt xuất hiện Các tùy chọn bao gồm: ngắt ở mức thấp (Low Level), ngắt với bất kỳ thay đổi nào (Any Change), ngắt khi có xung xuống (Falling Edge), và ngắt khi có xung lên (Rising Edge).

Hình 3 17 Thẻ Timers oThẻ Timers Gồm có các thẻ nhỏ: Timer0,

Timer1, Timer2 và Watchdog là các thẻ phụ thuộc vào loại vi điều khiển được chọn ban đầu Đối với Timer0, có các tùy chọn như nguồn clock và giá trị clock Trong trường hợp này, chúng ta chọn nguồn System Clock với tần số 8000kHz.

Nếu ta dùng chế độ OverFlow Interrupt thì chọn vào ô đó

Timer Value là gía trị Timer mà ta muốn đặt

Chú ý: Timer value ở dạng hex §Thẻ Timer1

Timer1 có các tùy chọn Clock Source và Clock Value tương tự như Timer0, nhưng chú ý đến tùy chọn Mode (chế độ hoạt động) Chế độ mặc định là Normal với top=0xFFFF, cho phép Timer1 hoạt động như một bộ định thời Các chế độ khác chủ yếu liên quan đến việc phát xung PWM, và bạn có thể tự tìm hiểu thêm Khi chọn chế độ PWM, cần lưu ý đến Out.A và Out.B, là hai kênh ra tương ứng của chế độ này Hai ô bên dưới cung cấp các tùy chọn cho Input Capture.

Interrupton là một tính năng quan trọng trong lập trình, với bốn ô nhập giá trị bao gồm: Value (giá trị của Timer), Inp Capture (giá trị Input capture), Comp A và B Ngoài ra, thẻ Alphanumeric CD được sử dụng để cài đặt cho màn hình CD, giúp hiển thị thông tin một cách rõ ràng và dễ hiểu.

Ta chọn vào Enable Alphanumeric CD support để k ch hoạt chức năng này Characters/Line: chọn loại màn hình

Connections: Chọn các chân của vi điểu khiển cho chức năng CD oThẻ ADC: chọn chức năng ADC cho vi điều khiển Ta cần chọn ô

ADC Enable để mở t nh năng này

Các tùy chọn: §Use 8 bits, Interrputs §Volt Ref: chọn điện áp tham chiếu §Clock: chọn xung clock oThẻ USART:chọn chế độ USART

Ta chọn Receiver nếu muốn nhận, và Transmitter nếu muốn truyền các ô Rx Interrput và Tx

Interrput tương ứng với ngắt nhận và ngắt truyền Nhấn vào mũi tên nếu muốn thay đổi Baud rate,và x2 nếu muốn gấp đôi tốc độ

Các tùy chọn về Tham số Giao tiếp và Chế độ phụ thuộc vào phần cứng của thiết bị Đối với thẻ I2C, trước tiên, trong mục Cổng I2C, chúng ta cần chọn cổng sử dụng; ví dụ, ở đây chúng ta chọn PORTB.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các tùy chọn mới, đặc biệt là SDA Bit và SCL Bit SDA (Serial DATA) là đường truyền nhận dữ liệu, trong khi SCL (Serial Clock) là đường truyền xung nhịp.

Chúng ta đã chọn Port B, do đó các Bit chọn ở SDA và SCL sẽ là bit của Port B Cần lưu ý rằng hai đường truyền này là riêng biệt và phải khác nhau Các thẻ dưới đây là các tùy chọn cho module sử dụng; hãy chọn module phù hợp và đánh dấu ô Enable Thẻ 1 Wire cho phép cấu hình cho Bus 1 dây, bắt đầu bằng cách chọn Port và Data Bit để chỉ định Port và Bit cho Bus.

Để sử dụng cảm biến đo nhiệt độ DS1820/DS18S20, bạn cần chọn ô Enable Nếu muốn kết nối nhiều cảm biến DS1820/DS18S20 đến 1Wire Bus, hãy chọn ô Multiple Devices, với tối đa 8 thiết bị có thể được kết nối.

DS1820/DS18S20 đƣợc kết nối tới bus oThẻ (TWI) I2C: chuẩn truyền thông Two Wire Bus

Chúng ta chọn vào Two Wire Enable để mở t nh năng này Xuất hiện thêm các tùy chọn

When selecting "Generate Acknowledge Pulse," the ACK pulse on the Two Wire Bus is generated under specific conditions: when the slave's unique address is received or when a General Call command is received and the General Call Recognition is verified The "Slave Address" field assigns an address to the slave, while the "General Call Recognition" option enables acknowledgment of General Call commands on the Two Wire Bus Additionally, the Bit Rate setting allows for the selection of the maximum frequency of pulses on the SCL line, which directly affects the value of the TWBR register.

The Two Wire interface generates interrupts, while the Bit-Banged option allows for peripheral configuration using bit-ranging methods First, select the appropriate Port for connecting to the DS1302 The I/O Bit, SCLK Bit, and CE (/RST) Bit options enable the selection of specific port bits for each corresponding function To activate the Trickle Charge feature, check the Enable box and set the number of Diodes based on the resistor value, which can be specified in the Trickle Charge/Diodes section The Analog Comparator tab allows for the configuration of the analog comparator; enable this function by selecting the Analog Comparator Enable option Additional settings include Bandgap Voltage Reference, Negative Input Multiplexer, Analog Comparator Input Capture, and Analog Comparator Interrupt Lastly, the Project Information tab contains options related to the details of your project.

Chỉ cần điền thông tin vào thẻ này, khi lưu project, các thông tin sẽ tự động hiển thị ở đầu project, giúp việc kiểm tra trở nên thuận tiện hơn.

3.3.4 Hoàn thành quá trình tạo project

Sau khi đã cài đặt xong cho vi điều khiển, ta có thể xem trước bằng cách vào Program/ Proview

Chương trình mô phỏng

Ngày đăng: 06/06/2022, 00:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Nguyễn Thành Bắc, Vũ Ngọc Quỳnh(2020), “Ngiên cứu mô phỏng mạch điều khiển tự động đèn pha trên ô tô sử dụng cảm biến ánh sáng”, Tạp chí Khoa học và Công nghê, Tập 56(số 3) (84-85-86-87) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ngiên cứu mô phỏng mạch điều khiển tự động đèn pha trên ô tô sử dụng cảm biến ánh sáng”
Tác giả: Nguyễn Thành Bắc, Vũ Ngọc Quỳnh
Năm: 2020
2. ương Trần Quảng Đà, Đinh Xuân Phương, Vũ Hồng Thái, Nguyễn Văn Tường, (2009), Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống chiếu sáng thông minh, Bộ giáo dục và Đào tạo, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống chiếu sáng thông minh
Tác giả: ương Trần Quảng Đà, Đinh Xuân Phương, Vũ Hồng Thái, Nguyễn Văn Tường
Năm: 2009
3.Nguyễn Thế Lâm(2020), Báo cáo môn học CAD/CAM, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo môn học CAD/CAM
Tác giả: Nguyễn Thế Lâm
Năm: 2020
4.Okrah S.k, Williams E.a, Kumassah F., 2016. Design and implementation of automatic headlight dimmer for vehicles using light dependent resistor (LDR) sensor. International Journal of Emerging Technology and Innovative Engineering Sách, tạp chí
Tiêu đề: Design and implementation of automatic headlight dimmer for vehicles using light dependent resistor (LDR) sensor
5.Phạm Ngọc Tuân 2010 , Đồ án tốt nghiệp, Khai thác kết cấu, tính năng kỹ thuật, nghiên cứu quy trình chuẩn đoán, kiểm tra sửa chữa hệ thống chiếu sáng, tín hiệu xe Tucson GS2.0 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hƣng Yên 6.Richard Barnett, arry O’Cull, Sarah Cox, 2007. Embedded C Programming and the Atmel AVR. Delmar, Cengage Learning Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khai thác kết cấu, tính năng kỹ thuật, nghiên cứu quy trình chuẩn đoán, kiểm tra sửa chữa hệ thống chiếu sáng, tín hiệu xe Tucson GS2.0 2010", Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hƣng Yên 6.Richard Barnett, arry O’Cull, Sarah Cox, 2007. "Embedded C Programming and the Atmel AVR
7.Trường Cao đẳng cơ điện Hà Nội (2020), Điện thân xe và trang bị tiện nghi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điện thân xe và trang bị tiện nghi
Tác giả: Trường Cao đẳng cơ điện Hà Nội
Năm: 2020
8.Trường Cao đẳng nghề Yên Bái(2015), Giáo trình điện xe-máy, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Yên Bái Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình điện xe-máy
Tác giả: Trường Cao đẳng nghề Yên Bái
Năm: 2015
9.Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên 2011 , Bài giảng môn học: Trang bị tiện nghi trên ô tô, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hƣng Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn học: "Trang bị tiện nghi trên ô tô
10.Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên 2012 , Hệ thống điện thân xe và điều khiển gầm ô tô, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hƣng Yên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống điện thân xe và điều khiển gầm ô tô

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

LCD Liquid Crystal Display àn hình tinh thể lỏng - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
iquid Crystal Display àn hình tinh thể lỏng (Trang 5)
Hình 1.3 Tổng quan hệ thống chiếu sáng trê nô tô - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 1.3 Tổng quan hệ thống chiếu sáng trê nô tô (Trang 10)
Hình 1.5 Mạch đèn pha cốt (loại có cả rơ le đèn pha và điều chỉnh độ sáng) - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 1.5 Mạch đèn pha cốt (loại có cả rơ le đèn pha và điều chỉnh độ sáng) (Trang 12)
Hình 1 .7 Sơ đồ mạch đèn chiếu sáng ban ngày - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 1 7 Sơ đồ mạch đèn chiếu sáng ban ngày (Trang 13)
Hình 1. 8 Sơ đồ mạch đèn xi nhan - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 1. 8 Sơ đồ mạch đèn xi nhan (Trang 14)
Hình 1. 9 Sơ đồ mạch đen báo nguy - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 1. 9 Sơ đồ mạch đen báo nguy (Trang 15)
Hình 1. 11 Cấu tạo bóng đèn Halogen - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 1. 11 Cấu tạo bóng đèn Halogen (Trang 17)
Hình 1. 12 Đèn xenon - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 1. 12 Đèn xenon (Trang 18)
Hình 1. 13 Sơ đồ khối hệ thống đèn xenon - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 1. 13 Sơ đồ khối hệ thống đèn xenon (Trang 20)
Hình 1. 14 Cấu tạo choá đèn - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 1. 14 Cấu tạo choá đèn (Trang 21)
Hình 2.2 Cấu tạo đèn liếc động Cấu tạo chung của một hệ thống đèn liếc tĩnh bao gồm:   - 2 đèn chiếu sáng góc cua đƣợc bố tr  cạnh đèn ch nh - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 2.2 Cấu tạo đèn liếc động Cấu tạo chung của một hệ thống đèn liếc tĩnh bao gồm: - 2 đèn chiếu sáng góc cua đƣợc bố tr cạnh đèn ch nh (Trang 24)
Hình 2 .7 Hệ thống tắt đèn tự động (Công tắc đóng 2.1.3 Hệ thống điều khiển chùm sáng đèn pha - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 2 7 Hệ thống tắt đèn tự động (Công tắc đóng 2.1.3 Hệ thống điều khiển chùm sáng đèn pha (Trang 30)
Hình 2. 8 Cấu tạo hệ thống điều khiển chùm sáng đèn pha  hi sử dụng đèn pha ô tô, ngƣời lái vẫn có thể điều chỉnh góc độ chiếu - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 2. 8 Cấu tạo hệ thống điều khiển chùm sáng đèn pha hi sử dụng đèn pha ô tô, ngƣời lái vẫn có thể điều chỉnh góc độ chiếu (Trang 30)
Hình 2. 10 Chế độ chiếu sáng tự động (auto) trên cần gạt Sơ đồ của hệ thống điều khiển chế độ sáng tự động trên ô tô: - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 2. 10 Chế độ chiếu sáng tự động (auto) trên cần gạt Sơ đồ của hệ thống điều khiển chế độ sáng tự động trên ô tô: (Trang 32)
Hình 2. 13 Mô tả hoạt động hệ thống 2.2.2 Cảm biến điều khiển đèn tự động - Nghiên cứu hệ thống chiếu sáng thông minh trên xe ToyotaCamry
Hình 2. 13 Mô tả hoạt động hệ thống 2.2.2 Cảm biến điều khiển đèn tự động (Trang 34)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w