1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam

48 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Chỉ Tiêu Cảm Quan, Chỉ Số Hóa Lý Cơ Bản Và Hoạt Tính Sinh Học Của Tinh Dầu Hạt Tiêu Đen Ở Tỉnh Bình Định, Việt Nam
Tác giả Đặng Thị Lệ
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Thúy Vân
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Hóa Dược
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài trong và ngoài nước (9)
    • 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (9)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (10)
  • 2. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 5.1. Phương pháp nghiên cứu trên lý thuyết (13)
    • 5.2. Phương pháp nghiên cứu trên thực nghiệm (13)
  • 6. Bố cục của luận văn (13)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 1.1. Sơ lược về cây hồ tiêu (14)
      • 1.1.1. Tên gọi (14)
      • 1.1.2. Phân loại khoa học (14)
      • 1.1.3. Đặc điểm sinh thái (15)
    • 1.2. Tinh dầu hồ tiêu (17)
      • 1.2.1. Hàm lượng tinh dầu (18)
      • 1.2.2. Tính chất hóa lý (18)
      • 1.2.3. Thành phần hóa học (21)
      • 1.2.4. Tác dụng dược lý (25)
      • 1.2.5. Công dụng (25)
    • 1.3. Tình hình nghiên cứu, sản xuất tiêu thụ tinh dầu hạt tiêu đen trên thế giới và ở Việt Nam (28)
      • 1.3.1. Sản xuất tiêu thụ hạt tiêu đen ở ngoài nước (28)
      • 1.3.2. Sản xuất tiêu thụ hạt tiêu đen ở trong nước (29)
  • CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Nguyên liệu (30)
    • 2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất (30)
      • 2.2.1. Thiết bị và dụng cụ (30)
      • 2.2.2. Hóa chất (30)
    • 2.3. Phương pháp đánh giá cảm quan tinh dầu của hạt tiêu đen TCVN 8460:2010 (30)
    • 2.4. Phương pháp xác định chỉ số hóa lý cơ bản của tinh dầu hạt tiêu tỉnh Bình Định, Việt Nam (31)
      • 2.4.1. Xác định chỉ số khúc xạ tinh dầu hạt tiêu đen theo TCVN 8445:2010 (31)
      • 2.4.2. Xác định tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen ở 25°C theo TCVN 8444:2010 (31)
      • 2.4.3. Xác định chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen theo TCVN 8450:2010 (32)
      • 2.4.4. Xác định chỉ số este tinh dầu hạt tiêu đen theo TCVN 8451:2010 (33)
    • 2.5. Xác định hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt (33)
      • 2.5.1. Xác định hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (0)
      • 2.5.2. Xác định khả năng bắt gốc tự do DPPH của tinh dầu hạt tiêu đen của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (34)
      • 2.5.3. Xác định khả năng ức chế tế bào ung thư gan HepG2 của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam (35)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (37)
    • 3.1. Kết quả các chỉ tiêu cảm quan của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt (37)
    • 3.2. Kết quả các chỉ số hóa lý cơ bản của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (38)
      • 3.2.1. Kết quả chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (38)
      • 3.2.2. Kết quả tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (39)
      • 3.2.3. Kết quả góc quay cực của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (40)
      • 3.2.4. Kết quả chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam (0)
      • 3.2.5. Kết quả chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (41)
    • 3.3. Kết quả hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (42)
      • 3.3.1. Kết quả hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu hạt tiêu đen tỉnh Bình Định, Việt Nam (0)
      • 3.3.2. Kết quả khả năng bắt gốc tự do DPPH của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (43)
      • 3.3.3. Kết quả khả năng ức chế tế bào ung thư gan HepG2 của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam (43)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài trong và ngoài nước

Tình hình nghiên cứu trong nước

Các loại thảo mộc và gia vị không chỉ được sử dụng trong y học cổ truyền mà còn đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn uống, giúp tạo màu, tạo vị và tăng cường hương thơm cho thực phẩm Tinh dầu chiết xuất từ thực vật mang nhiều đặc tính sinh học đa dạng, được ứng dụng rộng rãi trong các sản phẩm dược phẩm, nông nghiệp, thực phẩm, vệ sinh, mỹ phẩm và nước hoa, góp phần quan trọng vào ngành công nghiệp mỹ phẩm.

Hạt tiêu, thuộc họ Hồ tiêu, là một loại cây nông nghiệp có giá trị thương mại, dinh dưỡng và sức khỏe cao Việt Nam chiếm khoảng 34% sản lượng tiêu đen toàn cầu, với 95% sản phẩm xuất khẩu được tiêu thụ tại Mỹ, Ấn Độ, Hà Lan và Đức Ngoài hương vị và dinh dưỡng, hạt tiêu đen còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, như tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống ung thư, chống viêm và bảo vệ dạ dày, đồng thời hỗ trợ ngăn ngừa các bệnh mãn tính và cung cấp các lợi ích sinh lý.

Việc chiết xuất dầu hạt tiêu đen ngày càng được chú trọng nhờ vào sự đa dạng của tinh dầu và các thành phần hữu ích Các kỹ thuật chiết xuất bao gồm chưng cất thủy, chưng cất hơi nước, chiết xuất dung môi, chiết xuất CO2 siêu tới hạn và chiết xuất bằng vi sóng, mỗi phương pháp mang lại các thành phần và sản lượng khác nhau Trong số đó, chưng cất bằng hydro được ưa chuộng cho sản xuất quy mô lớn nhờ tính kinh tế Quá trình này có thể thực hiện bằng cách đun nóng hỗn hợp vật liệu và nước hoặc cho hơi nước đi qua mẫu vật liệu Mục tiêu của các phương pháp chiết xuất là xác định điều kiện tối ưu cho quá trình chưng cất và phân tích thành phần hóa học của tinh dầu tiêu.

Theo nghiên cứu về nguyên liệu tại Huyện Chư Sê, Tỉnh Gia Lai, hạt tiêu đen được chọn lọc và phơi khô trước khi xay Để giảm thiểu thất thoát tinh dầu, hạt tiêu được làm lạnh ở nhiệt độ 10°C trong 2 giờ trước khi xay Sau khi xay, các hạt tiêu sẽ được lọc qua lưới thép với kích thước từ 20 đến 160 mắt lưới Những hạt không qua lọc sẽ được làm nguội và xay lại Việc làm lạnh sơ bộ giúp giảm mùi không mong muốn và hạn chế sự bay hơi của nguyên liệu do nhiệt độ cao trong quá trình xay xát.

Sau khi ngâm 20g hạt tiêu đen trong dung dịch NaCl, hạt tiêu được cho vào bình 1000 mL nối với thiết bị Clevenger và được làm nóng bằng Mantle gia nhiệt Thời gian chiết xuất bắt đầu khi giọt tinh dầu đầu tiên ngưng tụ và nhỏ vào hệ thống chiết xuất Sau khi hoàn tất, tinh dầu được thu hồi, khử nước bằng natri sulfat (Na2SO4) và bảo quản ở 10°C.

Hình 1 Quy trình chiết xuất tinh dầu tiêu đen bằng phương pháp chưng cất thủy

Theo kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của tiêu đã được xác định bởi GC-

Các điều kiện tối ưu để chiết xuất tinh dầu từ hạt tiêu đen bao gồm tỷ lệ nước trên nguyên liệu là 1:21 g/mL, nhiệt độ chiết là 150°C và thời gian chiết là 5,2 giờ, với hiệu suất tối ưu đạt 2,45% Nguyên liệu cần được bảo quản ở nhiệt độ 10°C trong kho có nắp đậy Phân tích bằng phương pháp sắc ký khí-khối phổ (GC-MS) đã xác định 26 hợp chất trong tinh dầu, trong đó các thành phần chính bao gồm β-carene (29,21%), D-limonene (20,94%), β-caryophyllene (15,05%), β-pinene (9,77%) và α-pinene (4,69%).

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Một nghiên cứu của nhóm nghiên cứu Trung Quốc đã chỉ ra rằng tinh dầu hạt tiêu có khả năng kháng khuẩn hiệu quả đối với vi khuẩn Escherichia coli phát sinh từ thịt, đồng thời làm rõ cơ chế hoạt động của hợp chất này trong việc tiêu diệt vi khuẩn.

Tinh dầu, được chiết xuất từ các bộ phận khác nhau của thực vật như hoa, lá, hạt, vỏ cây, quả và rễ, đã được công nhận là an toàn theo tiêu chuẩn của EU Chúng là những chất lỏng dễ bay hơi, có màu vàng nhạt hoặc trắng, chứa hỗn hợp phức tạp của các hợp chất Tinh dầu được phân loại thành hai loại chính: monoterpen và sesquiterpenes, trong đó monoterpen là thành phần chiếm ưu thế nhất.

Thịt là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật gây hại như E.coli, nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy và các vấn đề tiêu hóa Hiện nay, các kỹ thuật bảo quản đang được phát triển mạnh mẽ, trong đó chất bảo quản tự nhiên có tiềm năng ứng dụng lớn trong ngành công nghiệp thịt Một số loài thực vật sản sinh hợp chất kháng khuẩn tự nhiên giúp bảo vệ chống lại mối nguy sinh học Tinh dầu được coi là nguồn tự nhiên hiệu quả trong việc kiểm soát vi khuẩn gây hư hỏng, kéo dài thời gian sử dụng thực phẩm Nghiên cứu của Skandamis và Nychas (2000) đã chỉ ra hoạt động kháng khuẩn của tinh dầu oregano đối với E.coli.

Nghiên cứu của Menon và cộng sự (2003) cùng Zengin và Baysal (2014) đã chỉ ra rằng tinh dầu tiêu đen có hoạt tính kháng khuẩn Tuy nhiên, ảnh hưởng của tinh dầu hạt tiêu đen đối với vi khuẩn E.coli trong thịt vẫn chưa được xác nhận Do đó, mục tiêu của nhóm nghiên cứu là khám phá hoạt tính kháng khuẩn và cơ chế hoạt động của tinh dầu hạt tiêu đen thông qua việc phân tích thời gian diệt khuẩn, sự thay đổi cấu trúc vi khuẩn và tính thấm của màng tế bào.

Hoạt động kháng khuẩn được phân chia thành ba mức độ: mạnh (DIZ > 20mm), trung bình (12 mm < DIZ < 20 mm) và yếu (DIZ < 12 mm) Nghiên cứu xác định hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu hạt tiêu đen ở các nồng độ khác nhau (0,0; 1,0; 2,0; 4,0; 8,0 μL/mL) chống lại E.coli thông qua sự hiện diện của các vùng ức chế Kết quả cho thấy tinh dầu hạt tiêu đen có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhờ các thành phần chính như sabinene, α-pinen, β-pinen, limonene, β-caryphyllene và caryophyllen, gây tổn thương màng tế bào và phân hủy màng ngoài của vi khuẩn gram âm Điều này dẫn đến rò rỉ chất điện giải, ATP, protein và DNA, gây ra sự rối loạn, phân hủy và cuối cùng là cái chết của vi khuẩn E.coli.

Tính cấp thiết của đề tài

Hồ tiêu là loại dây leo có thân dài, nhẵn, không lông, bám vào cây khác bằng rễ Thân cây cuốn và lá mọc cách, tương tự như lá trầu không nhưng dài và thuôn hơn Có hai loại nhánh: nhánh mang quả và nhánh dinh dưỡng, cả hai đều phát triển từ kẽ lá Quả hồ tiêu nhỏ, hình cầu, mỗi chùm có từ 20 đến 30 quả, ban đầu màu xanh lục, sau chuyển sang màu đỏ và cuối cùng là màu vàng khi chín, sau đó được phơi khô thành màu đen.

Hồ tiêu là một loại cây trồng phổ biến tại Việt Nam, được trồng từ Nghệ An trở vào phía Nam với tổng số 18 tỉnh có diện tích trồng trên 100ha Trong đó, hai vùng có diện tích hồ tiêu tăng nhanh nhất là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, với các tỉnh như Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đăk Lăk, Gia Lai và Đăk Nông dẫn đầu về diện tích trồng hồ tiêu Hạt tiêu đen được biết đến như một loại gia vị nấu ăn phổ biến, làm tăng hương vị của thực phẩm với mùi vị hơi cay nồng và hương thơm đặc trưng, rất được yêu thích trong việc nấu ăn.

Hạt tiêu không chỉ được sử dụng làm gia vị mà còn để chiết xuất tinh dầu, với hàm lượng monoterpenes và sesquiterpenes cao, nổi bật với hoạt tính chống oxy hóa và khả năng bảo vệ sức khỏe trước biến đổi thời tiết Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hạt tiêu đen có thể giảm đau, chống viêm, hỗ trợ điều trị viêm khớp, tiểu đường, huyết áp cao, bệnh tim mạch và thậm chí có tiềm năng trong việc chữa ung thư vú Tinh dầu hồ tiêu tự nhiên có mặt trong các bộ phận của cây, với quả hồ tiêu chứa 1.2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2.2-6% chavixin, trong đó piperin và chavixin là hai alkaloid chính tạo nên vị cay đặc trưng Ngoài ra, hồ tiêu còn chứa 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro, với các bộ phận lá và quả là nguồn cung cấp tinh dầu Để tìm hiểu rõ hơn về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của hạt tiêu, nghiên cứu của tôi tại tỉnh Bình Định, Việt Nam, mang tên “Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam” sẽ được thực hiện.

Năm lựa chọn nhằm xác định chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam, là rất cần thiết để đánh giá chất lượng và tiềm năng ứng dụng của sản phẩm này trong ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm.

Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản của tinh dầu tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

- Nghiên cứu về hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định

Nghiên cứu này tập trung vào các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam Mục tiêu là đánh giá chất lượng và tiềm năng ứng dụng của tinh dầu trong các lĩnh vực khác nhau Kết quả sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc phát triển sản phẩm từ tinh dầu hạt tiêu đen, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu trên lý thuyết

- Phương pháp nghiên cứu về hợp chất thiên nhiên

Tài liệu và sách báo trong nước và quốc tế cung cấp cái nhìn tổng quan về đặc điểm hình thái thực vật, thành phần hóa học, hoạt tính sinh học và công dụng của hạt tiêu đen Những nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về giá trị dinh dưỡng và ứng dụng của hạt tiêu đen trong y học cũng như trong ẩm thực.

Phương pháp nghiên cứu trên thực nghiệm

- Phương pháp xác định các chỉ tiêu cảm quan của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

- Phương pháp xác định chỉ số hóa lý cơ bản của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

- Phương pháp xác định hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

- Phương pháp xác định khả năng ức chế tế bào ung thư gan HepG2 của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

- Phương pháp xác định khả năng bắt gốc tự do DPPH của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

Bố cục của luận văn

- Chương 1: Tổng quan tài liệu

- Chương 2: Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Kết quả và bàn luận

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Sơ lược về cây hồ tiêu

Họ Hồ tiêu (Piperaceae) là một họ thực vật với hơn 3.600 loài, được chia thành 5 chi, bao gồm các cây thân gỗ nhỏ, cây bụi và dây leo, phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới Trong số đó, loài được trồng nhiều nhất là cây tiêu, được sử dụng chủ yếu để sản xuất hạt tiêu làm gia vị, bên cạnh nhiều họ hàng khác trong họ này cũng được sử dụng làm gia vị.

Chi Hồ tiêu (Piper) là một nhóm quan trọng trong họ Hồ tiêu (Piperaceae), bao gồm từ 1.000 đến 2.000 loài cây thân bụi, thân thảo và cây dây leo Nhiều loài trong chi này là đặc trưng của môi trường sống tự nhiên của chúng, trong khi một số khác lại trở thành loài xâm lấn ở các khu vực mới Chi Hồ tiêu có giá trị lớn trong nghiên cứu lịch sử tự nhiên và hóa học các sản phẩm tự nhiên, với một số loài nổi bật như piper betle (trầu không), piper lolot C.DC (lá lốt) và piper nigrum L (hồ tiêu).

Hình 1.1 Một số loại hồ tiêu

- Tên thường gọi: Hồ tiêu, tiêu đen, tiêu hồi [19]

- Tên khác: Cổ nguyệt, hăc cổ nguyệt, hắc xuyên

- Tên khoa học: Piper nigrum Linn

- Tên đồng nghĩa: Piper acromaticum Lamk

- Họ thực vật: Piperanace (Hồ tiêu)

- Tên nước ngoài: Black pepper (Anh), Poivrier comun (Pháp)

- Giới: Plante-plants (thực vật)

- Ngành: Magnoliophyta – Flowering plants

- Lớp: Magnoliopsida – Dicotyledons (Thực vật hai lá mầm)

1.1.3 Đặc điểm sinh thái a Nguồn gốc

Hồ tiêu, có nguồn gốc từ Đông Nam Á và Nam Á, đã được người Ấn Độ sử dụng trong chế biến thực phẩm từ ít nhất 2000 năm trước Công Nguyên, với nguồn tài nguyên di truyền quan trọng nhất nằm ở bờ biển Malabar, Kerala Được mệnh danh là "vàng đen", hồ tiêu từng được dùng làm bản vị tiền tệ và được trồng rộng rãi ở các khu vực như Java, Sumatra và Madagascar trước thế kỷ 16 Hải cảng Malabar là điểm trung chuyển quan trọng cho việc xuất khẩu hồ tiêu sang Châu Âu, Trung Đông và Bắc Phi Tại Việt Nam, hồ tiêu chỉ được trồng từ thế kỷ XVII, với sự phát triển mạnh mẽ vào cuối thế kỷ XIX tại Phú Quốc, Hòn Chồng và Hà Tiên do người Hoa di cư Đầu thế kỷ XX, hồ tiêu được mở rộng trồng ở Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Quảng Trị và Quảng Nam, và phát triển nhiều hơn ở Đồng Nai, Tây Nguyên sau năm 1975.

Hồ tiêu ở Việt Nam chủ yếu được trồng từ Nghệ An trở vào phía Nam, với 18 tỉnh có diện tích trồng trên 100ha Ngoài ra, hồ tiêu cũng được trồng rải rác ở một số tỉnh khác với tổng diện tích khoảng 650ha Hai vùng có diện tích hồ tiêu tăng nhanh nhất là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên Tại Đông Nam Bộ, Bình Phước và Bà Rịa-Vũng Tàu có tổng diện tích khoảng 21.000ha Ở Tây Nguyên, các tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Đăk Nông có diện tích trồng hồ tiêu lớn, trong khi Quảng Trị là tỉnh có diện tích lớn ở Bắc Trung Bộ và Bình Thuận ở Duyên Hải Nam Trung Bộ.

Hồ tiêu phát triển tốt nhất ở vùng xích đạo và nhiệt đới, với nhiệt độ lý tưởng từ 25-27°C trong khoảng 10-35°C Cây hồ tiêu cần lượng mưa cao từ 2000-3000mm/năm, phân bố đều trong 7-8 tháng, và cần 3-5 tháng không mưa vào cuối giai đoạn thu hoạch Độ ẩm thích hợp cho hoa thụ phấn là từ 75-90% Tại Việt Nam, hồ tiêu được trồng trên nhiều loại đất như đất đỏ bazan ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, đất sét pha cát ở Hà Tiên và Phú Quốc, đất phù sa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, và đất xám ở miền Đông Nam Bộ Đất trồng hồ tiêu cần có tầng dày trên 70cm, pH từ 5-7, mạch nước ngầm sâu ít nhất 2m, và phải tơi xốp, giàu mùn Đặc biệt, đất phải dễ thoát nước để tránh ngập úng, nếu có thì chỉ ngập trong 24 giờ để không ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.

Các loài hồ tiêu là cây thân thảo sống nhiều năm, có khả năng leo hoặc bò với thân phân chia thành từng đốt Các chồi non và lá được hình thành từ các mấu ở mỗi đốt Lá mọc cách, phiến lá đơn, có thể đối xứng hoặc bất đối xứng, thường có từ 3 gân chính trở lên và cuống lá có độ dài khác nhau Cụm hoa có thể dạng bông hoặc đơn độc, mọc đối diện với lá, thường là hoa đơn tính với nhị từ 2-6, bầu chỉ có 1 ô và chứa 1 hạt, quả có hình cầu hoặc gần hình trứng.

Cây hồ tiêu là một loại dây leo có thân dài, nhẵn và không có lông, thường bám vào các cây khác nhờ vào rễ của mình Trong dân gian, loại cây này thường được gọi là “trụ tiêu”.

Thân cây tiêu được cấu tạo từ nhiều đốt, mỗi đốt dài khoảng 5-12cm Tại các mấu của đốt có những rễ nhỏ, ngắn giúp cây tiêu bám chặt vào trụ tiêu Khi còn non, thân cây có màu xanh và nhẵn, nhưng khi trưởng thành, thân chuyển sang màu xám với các nốt sần Toàn bộ cây tiêu tỏa ra mùi thơm đặc trưng.

Hình 1.3 Thân hồ tiêu

Lá đơn có hình dạng trái xoan nhọn, màu xanh lục với mặt trên đậm hơn mặt dưới, dài từ 11-15 cm và rộng 5-9 cm Gân lá lông chim nổi rõ trên cả hai mặt, trong đó mặt dưới lồi hơn Cuống lá màu xanh, có rảnh, và bìa phiến lá nguyên, nhìn giống lá trầu không nhưng dài và thuôn hơn.

Cụm hoa bông, mọc đối diện với lá trên các nhánh sinh sản, dài 3-15 cm và mang khoảng 50-150 hoa [19]

Hoa lưỡng tính không có bao hoa nhưng được bao bởi nhiều lá bắc Hoa tiêu thường có màu vàng hoặc xanh nhạt, bao gồm 3 cánh hoa và 2-4 nhụy đực với 2 ngăn Hạt phấn của hoa này tròn và rất nhỏ Bầu nhụy có một bầu noãn với một ngăn, chứa một số túi noãn, nhưng trong trường hợp quá tiêu, chỉ có một hạt.

Hình 1.4 Hoa hồ tiêu

Quả mọng có hình cầu, không cuống, đường kính từ 4-8mm, bắt đầu với màu lục, chuyển sang vàng và cuối cùng là đỏ khi chín Mỗi chùm quả chứa từ 20-40 hạt tròn, cứng, có mùi nồng và vị cay Thời gian từ khi hoa nở đến khi quả chín kéo dài từ 7-10 tháng, với mùa hoa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 8, và mỗi quả chỉ có một hạt duy nhất.

Tinh dầu hồ tiêu

Tinh dầu hồ tiêu tự nhiên có mặt trong các bộ phận của cây, đặc biệt là trong quả và lá Quả hồ tiêu chứa từ 1.2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2.2-6% chavixin, trong đó piperin và chavixin là hai alkaloid tạo nên vị cay đặc trưng của hồ tiêu Ngoài ra, hồ tiêu còn chứa 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro, cho thấy sự đa dạng trong thành phần hóa học của tinh dầu.

1.2.1 Hàm lượng tinh dầu

- Dựa vào tài liệu [19], hàm lượng tinh dầu đạt khoảng 1-1.8% trong hồ tiêu đen và khoảng 0.5-0.9% trong hồ tiêu trắng

- Theo tài liệu [22], vỏ ngoài chứa 1-2.5% tinh dầu

- Theo báo cáo của Gildeneister và Hoffmann, hàm lượng tinh dầu khi chưng cất hơi nước hồ tiêu đen đã được xay nhuyễn là 1-2,6% [6]

- 1951, Hasselstrom và cộng sự đã xác định hàm lượng tinh dầu hồ tiêu đen xay nhuyễn ở Malabar (Ấn Độ ) bằng phương pháp chưng cất hơi nước là 3.2%

- 2003, Hoàng Văn Lựu công bố hàm lượng tinh dầu hồ tiêu xanh ở Tân Kỳ là 0.06%, ở Đô Lương (Nghệ An) là 0.08% [18]

- 2005, Perakis và cộng sự đã công bố hàm lượng tinh dầu hồ tiêu đen là 1.5% [4]

- 2007, Rouatbi, Duquenoy và Giampaoli nghiên cứu hàm lượng tinh dầu trong hồ tiêu đen đã xay nguyễn là 3.5% và không xay là 1.1%

- Năm 2009, Tchoumbougnang và cộng sự đã công bố hàm lượng tinh dầu hồ tiêu trắng ở Camerun là 0.24%

- Năm 2010, Sasidharan và cộng sự đã công bố hàm lượng tinh dầu hồ tiêu xanh là 2.2% và hồ tiêu đen là 2.0% ở Vellayani (Ấn Độ) [7]

1.2.2 Tính chất hóa lý

Theo Gildemeister và Hoffmann đã báo cáo những đặc tính của tinh dầu hồ tiêu đen như sau: [6]

 Chỉ số khúc xạ (20oC): 1.400 – 1.499

 Chỉ số ester sau khi acetil hóa: 12 – 22.4

 Độ hòa tan trong etanol 90oC: 1:3 – 1:10

 Độ hòa tan trong etanol 95oC: 1:10 – 1:15

Tinh dầu hồ tiêu đen được chưng cất ở Seillans, Pháp, từ tiêu nhập khẩu ở Saigon, có những đặc tính sau: [6]

 Chỉ số khúc xạ (20 oC): 1.4849– 1.4877

 Chỉ số xà phòng hóa: >1.9

 Tinh dầu có mùi vị và hương thơm rất tốt

Khi chưng cất hơi nước tinh dầu từ nguyên liệu thô như quả hồ tiêu có lẫn cát bụi tại Seillans, Pháp, quá trình này đã tạo ra tinh dầu với nhiều đặc tính nổi bật.

Bảng 1.1 Tính chất hóa lý tinh dầu hồ tiêu ở Pháp

Chưng cất (không lẫn cát bụi)

Chưng cất (có lẫn bụi, sạn)

Chỉ số xà phòng hóa 7.5 2.8

Phelandren Âm tính Âm tính

Kết quả từ phần thí nghiệm cho thấy tinh dầu có hiệu suất thấp, với trọng lượng riêng và chỉ số khúc xạ tương đối cao Phản ứng hóa học của phelandren trong cả hai trường hợp đều cho kết quả âm tính Những đặc điểm này có thể được giải thích là do sự bay hơi của terpen ở nhiệt độ thấp trên bề mặt lớn của nguyên liệu thô khi được nghiền nát.

- Theo tài liệu của Đỗ Tất Lợi [17], tinh dầu hạt tiêu đen có những đặc tính như sau:

 Chỉ số khúc xạ (20oC): 1,488 – 1,489

 Chỉ số este sau khi acetil hóa: 22,1

 Tinh dầu có màu vàng lục nhạt, mùi rất hắc

- Tinh dầu hồ tiêu đen được chưng cất ở Buôn Mê Thuộc, Việt Nam có đặt tính như sau: [20]

 Chỉ số khúc xạ (25 oC): 1.4786

 Tinh dầu thu được là chất lỏng có màu lục nhạt, trong suốt, có mùi thơm của hồ tiêu, vị cay, hăng

- Tinh dầu hồ tiêu đen được chưng cất ở Gia Lai, Việt Nam có đặc tính như sau:

Bảng 1.2 Tính chất hóa lý tinh dầu tiêu đen ở Việt Nam Tính chất hóa lý Chưng cất hơi nước C02 siêu lỏng giới hạn

Màu sắc Xanh nhạt Nâu đậm

Mùi Thơm nhẹ Thơm đặc trưng

- Tinh dầu được chưng cất ở Cần Thơ, Việt Nam: [20]

 Chỉ số ester sau khi acetil hóa: 14,57

 Tinh dầu dạng lỏng, màu trắng, có mùi thơm đặc trưng của hồ tiêu

Tinh dầu hồ tiêu, thu được qua phương pháp chưng cất hơi nước, là một chất lỏng màu vàng lục nhạt với hương thơm tương tự như phelandren, một thành phần chính của tinh dầu Sản phẩm này có vị dịu nhẹ, không gắt và mùi hương dễ chịu, mang lại cảm giác thư giãn cho người sử dụng.

Qua các báo cáo thí nghiệm khoa học, việc trồng tiêu ở nhiều địa hình khác nhau cho ra kết quả về tính chất hóa lý khác nhau Theo TCVN 7036-2002 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, đã quy định tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hạt tiêu đen.

Bảng 1.3 Các chỉ tiêu hóa lý của hạt tiêu đen

1.2.3 Thành phần hóa học

Thành phần hóa học của tinh dầu hồ tiêu đen đã trở thành đề tài cho nhiều cuộc nghiên cứu

Nghiên cứu đầu tiên về tinh dầu hồ tiêu được thực hiện bởi Dumas, Subeiran, Capitaine và Eberhardt đã không mang lại kết quả chính xác Tuy nhiên, hai báo cáo vào năm 1890 và 1901 của Guenther đã xác định sự hiện diện của các hợp chất như phelandren, cariophilen và tính triền quang của limonen.

Việc ly trích tinh dầu từ hồ tiêu đen đã được nghiên cứu kỹ lưỡng từ trước, và vào năm 1957, Hasselstrom cùng các cộng sự đã xác định sự hiện diện của các hợp chất như α-pinen, β-pinen, phelandren, limonen, cariophilen, epoxidihidrocariophilen, dihidrocarveol, crupton, citronelon, acid phenilacetic và piperidin trong tinh dầu hồ tiêu đen Ngoài ra, Hasselstrom cũng cung cấp bằng chứng về sự có mặt của một số thành phần hóa học khác như alcol tam cấp và monoterpen aldehid.

- 1961, Jenings và Wrolstadt đã xác nhận sự có mặt của: α-pinen, β-pinen, limonen, cariophilen trong thành phần hidrocarbon của tinh dầu hồ tiêu đen [13]

Chỉ tiêu Mức yêu cầu

(% khối lượng theo chất khô)

Hạt vỡ và hạt nhỏ 1,0

Khối lượng theo thể tích (g/l) 600 Độ ẩm ≤ 12,5

Tro không tan trong acid ≤ 1,2

Năm 1965, Wrolstadt và Jennings đã kết hợp các phương pháp sắc ký khí, UV và IR để cô lập và xác nhận thành phần của các hợp chất trong monoterpen của tinh dầu hồ tiêu đen, bao gồm α-pinen (26,0%), α-tujen (3,0%), β-pinen (13,0%) và sabinen.

Nghiên cứu của Phạm Thị Hòa và Đào Lê Minh Tuấn (1997) đã xác định hàm lượng tinh dầu hồ tiêu đen bằng phương pháp GC/MS tại Buôn Ma Thuột, cho kết quả như sau.

Bảng 1.4 Tính chất hóa lý tinh dầu tiêu đen ở Việt Nam

Năm 2006, Phan Nhật Minh và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu so sánh thành phần hóa học của tinh dầu hồ tiêu đen xay nhuyễn tại Gia Lai bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS Họ đã sử dụng hai phương pháp chiết xuất là chưng cất hơi nước (SD) và CO2 lỏng siêu tới hạn (scCO2) để phân tích và so sánh hiệu quả chiết xuất.

Cấu phần Hàm lượng

Cấu phần Hàm lượng α-Pinen 24,7 (%)

Cimen-8-ol 0,58 Dẫn xuất của naptalen

Tujen-2-on 0,17 δ-3-Caren 0,30 trans-Pinocarveol

Bảng 1.5 Thành phần tinh dầu hạt tiêu đen theo 2 phương pháp SD và scCO 2

ꞵ-cimen 0,07 - 0,26 α-phelandren 5,31 - 0,12 d-3-Caren 25,44 13,14 1,37 γ-Terpinen 0,40 - - o-Cimen 16,31 0,28 -

Cis-ꞵ-cimen - 0,15 - α-Tujen - 0,20 - α-Teripinen 0,36 0,41 - α-Terpinolen 1,39 1,87 -

Vào năm 2003, Hoàng Văn Lựu đã công bố nghiên cứu về thành phần tinh dầu hồ tiêu xanh tại Tân Kỳ và Đô Lương, Nghệ An, sử dụng phổ GC/MS để phân tích.

Bảng 1.6 Thành phần tinh dầu tiêu xanh ở Tân Kỳ

*Một số hợp chất chính có trong tinh dầu Hình 1.5

Có 2 alkaloid chủ yếu trong hồ tiêu là piperine và chavixin

Hạt tiêu chứa từ 5-9% chất có hoạt tính, với tinh thể không màu, không mùi và không tan trong nước sôi Tuy nhiên, chất này rất dễ tan trong rượu nóng và có tính kiềm nhẹ, đồng phân với morphin.

Chất chavixin chiếm khoảng 2,2 - 4,6% trong hồ tiêu, tập trung chủ yếu ở phần vỏ ngoài Chất lỏng sền sệt này mang vị cay hắc, góp phần tạo nên vị cay nóng đặc trưng của hồ tiêu Chavixin dễ dàng tan trong rượu, ete và chất béo, đặc biệt ở nhiệt độ 0°C.

Cầu phần Hàm lượng (%) Cấu phần Hàm lượng (%) α-Pinen 16,6 p-Cimen 6,6 β-Pinen 10,2 β-Cariophilen 5,4

17 là đồng phân quang học của piperine khi thủy phân thì cho ra piperidine và acid chavinic C12H10O4

1.2.4 Tác dụng dược lý

Hạt tiêu đen tác động đến 12 kinh lạc trong cơ thể, giúp thông kinh hoạt lạc và lưu thông máu huyết hiệu quả Ngoài ra, nó còn có tác dụng ôn trung, hạ khí, tiêu đờm và kích thích tiêu hóa, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

- Tẩy trừ hàn khí: trừ lạnh, chống hàn

- Tăng cảm giác ngon miệng: khai vị, tăng cảm giác thèm ăn, có tác dụng trị liệu chứng chán ăn, ăn không ngon và tiêu hóa không tốt

- Hồ tiêu đen có vị cay nóng: tính nhiệt rất lớn thậm chí nhiệt hơn cả ớt

*Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Sử dụng liều nhỏ có thể tăng cường dịch vị và dịch tụy, giúp kích thích tiêu hóa và cảm giác thèm ăn Tuy nhiên, nếu dùng liều lớn, nó sẽ kích thích niêm mạc dạ dày, dẫn đến sung huyết và viêm cục bộ, gây ra sốt, viêm đường tiểu và tình trạng tiểu ra máu.

- Piperine và piperidine gây độc ở liều cao và tăng huyết áp

- Hồ tiêu có tác dụng sát trùng, diệt ký sinh trùng, gây hắt hơi

- Alkaloid có trong tiêu có tác dụng an thần đối với chuột nhắt rõ rệt

Tình hình nghiên cứu, sản xuất tiêu thụ tinh dầu hạt tiêu đen trên thế giới và ở Việt Nam

1.3.1 Sản xuất tiêu thụ hạt tiêu đen ở ngoài nước

Trên thị trường hạt tiêu toàn cầu, áp lực dư cung gia tăng do Indonesia và Brazil, hai quốc gia sản xuất lớn, đã bắt đầu vụ thu hoạch Đồng thời, lượng tồn kho của các nước sản xuất lớn vẫn ở mức cao.

Brazil được dự đoán là nước sản xuất hạt tiêu lớn thứ hai thế giới với 67.000 tấn trong năm 2019, bao gồm 64.000 tấn tiêu đen và 3.000 tấn tiêu trắng Tuy nhiên, sản lượng hạt tiêu của Brazil cũng giảm so với năm 2018 do một số vườn tiêu đã cỗi và các nông trường tiêu trắng mới trồng chưa đến thời điểm thu hoạch.

Indonesia dự kiến giữ vị trí nước sản xuất tiêu lớn thứ 3 thế giới vào năm 2019, với 25.000 tấn tiêu đen và 40.000 tấn tiêu trắng Tuy nhiên, sản lượng năm 2019 ước tính giảm so với năm 2018 do nhiều vườn tiêu ở các khu vực trồng tiêu chính không đầu tư nhiều vào cây tiêu khi giá cả trên thị trường thế giới giảm thấp Điều này khiến người trồng tiêu Indonesia không còn mặn mà với loại cây này trong những năm gần đây.

Sản lượng hạt tiêu Ấn Độ dự kiến sẽ giảm so với năm trước, chỉ đạt khoảng 45.000 tấn tiêu đen và 1.500 tấn tiêu trắng Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều nông trường tại bang Kerala bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi lũ lụt vào giữa tháng 8/2019, kèm theo đó là thời tiết xấu gây ra nấm hại cây trồng trong thời gian sau đó.

Năm 2019, sản lượng hạt tiêu của Trung Quốc ước đạt 33.000 tấn, bao gồm 1.000 tấn tiêu đen và 32.000 tấn tiêu trắng, giảm 6% so với năm trước.

Năm 2019, Sri Lanka ước tính sản lượng tiêu đen đạt 26.000 tấn và tiêu trắng khoảng 700 tấn, tổng sản lượng đạt 26.700 tấn, tăng 44% so với năm 2018.

Năm vừa qua, sản lượng hạt tiêu của Malaysia đã có sự tăng trưởng đáng kể, đạt 17.872 tấn tiêu đen và 6.128 tấn tiêu trắng, tổng cộng lên đến 24.000 tấn.

1.3.2 Sản xuất tiêu thụ hạt tiêu đen ở trong nước

Năm 2019, Việt Nam vẫn giữ vị trí hàng đầu thế giới trong xuất khẩu hạt tiêu với 215.370 tấn, vượt xa các quốc gia khác như Sri Lanka với 20.200 tấn, Ấn Độ 17.000 tấn, Malaysia 14.000 tấn và Trung Quốc 1.000 tấn.

Theo ước tính của IPC, Việt Nam đã sản xuất 175.000 tấn hạt tiêu đen và 25.000 tấn tiêu trắng trong năm 2019, tổng cộng 200.000 tấn, giữ vững vị trí là nước sản xuất tiêu lớn nhất thế giới Mặc dù sản lượng năm 2019 giảm nhẹ so với năm 2018 do diện tích trồng tiêu giảm, Việt Nam đã chuyển hướng tập trung vào việc cải thiện chất lượng hạt tiêu thay vì chỉ tăng sản lượng, cụ thể là giảm sử dụng hóa chất và phát triển sản xuất hạt tiêu hữu cơ.

Việt Nam có điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho việc trồng cây hồ tiêu, với diện tích lên tới 137,7 nghìn ha, đảm bảo năng suất và chất lượng Mặc dù ngành công nghiệp tinh dầu đang phát triển, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa khai thác triệt để tiềm năng so với các nước khác, dẫn đến sản lượng và chất lượng không đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Thị trường tinh dầu tiêu trong nước chủ yếu phụ thuộc vào các sản phẩm nhập khẩu từ Ấn Độ, Trung Quốc, với giá thành cao hơn nhiều so với sản phẩm nội địa.

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên liệu

Nghiên cứu sử dụng hạt tiêu đen được thu hái vào đầu tháng 6 năm 2020 tại tỉnh Bình Định Để chiết xuất tinh dầu từ hạt tiêu đen, phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước được áp dụng, đảm bảo chất lượng đồng đều và không bị sâu bệnh Sau khi thu hái, hạt tiêu đen được chọn lọc, loại bỏ hạt hỏng, làm sạch, để ráo nước và nghiền nhỏ.

Hình 2.1 Hạt tiêu đen Hình 2.2 Bột tiêu đen

Thiết bị, dụng cụ, hóa chất

2.2.1 Thiết bị và dụng cụ

The article discusses essential laboratory equipment, including the Controller drying cabinet, Sartorius CP224S analytical balance, lightweight Clevender essential oil distillation kit, yeast extract, Abbe refractometer, burette, condenser, Bioteck spectrophotometer, and Elisa machine.

Các dụng cụ thí nghiệm cần thiết bao gồm cốc thủy tinh, bình tam giác, bếp cách thuỷ, cốc sứ, pipet, bình định mức, bình hút ẩm, nhiệt kế, cối chày sứ và giấy lọc Những dụng cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các thí nghiệm chính xác và hiệu quả.

Nước cất, môi trường LB, agar, pepton, ethanol 96°, cao nấm men, NaCl, Na2SO4, KOH, phenolphatalein,…

Phương pháp đánh giá cảm quan tinh dầu của hạt tiêu đen TCVN 8460:2010

Để xác định độ trong và màu sắc của tinh dầu, bạn cần sử dụng ống hút để lấy 2mL mẫu tinh dầu cho vào ống nghiệm khô, sạch và trong suốt Sau đó, hãy quan sát bằng mắt để đánh giá độ trong và màu sắc của mẫu tinh dầu.

Để xác định vị, bạn cần cân khoảng 1g đường kính và cho vào một chén thử khô, sạch Tiếp theo, nhỏ vài giọt tinh dầu vào chén và trộn đều, sau đó dùng lưỡi để xác định vị của hỗn hợp.

Để xác định mùi tinh dầu, hãy nhỏ vài giọt tinh dầu lên giấy thấm khô và sạch Sau đó, dùng mũi để nhận diện mùi hương, thực hiện việc này cứ sau 15 phút, lặp lại khoảng 4 đến 5 lần.

Phương pháp xác định chỉ số hóa lý cơ bản của tinh dầu hạt tiêu tỉnh Bình Định, Việt Nam

2.4.1 Xác định chỉ số khúc xạ tinh dầu hạt tiêu đen theo TCVN 8445:2010

Chỉ số khúc xạ được xác định bằng phương pháp đo góc giới hạn với khúc xạ kế kiểu Abbe ở 20°C, trong đó dòng nước được duy trì chảy qua máy để đảm bảo nhiệt độ ổn định Đầu tiên, máy được điều chỉnh để loại bỏ hiện tượng tán sắc ánh sáng, giúp rõ ràng hơn ranh giới giữa vùng tối và sáng của thị trường Sau đó, tiến hành chuẩn lại để làm nổi bật vạch chuẩn chữ thập giữa thị trường.

Mở hộp lăng kính và sử dụng bông tẩm axeton để lau sạch lăng kính, sau đó thấm khô bằng vải mềm Nhỏ 2 - 3 giọt tinh dầu lên mặt lăng kính mờ phía dưới và áp vào lăng kính bên trên để đạt hiệu quả tốt nhất.

Khi nhiệt kế của khúc xạ kế đạt 20 o C, quan sát qua thị kính và điều chỉnh hiện tượng tán sắc nếu cần thiết Từ từ xoay bộ lăng kính để xác định ranh giới giữa hai miền sáng và tối, cắt đúng giao điểm của vạch chuẩn Đọc chỉ số khúc xạ tại vị trí ngang vạch chuẩn và xác định lại vị trí, đọc chỉ số ba lần để đảm bảo độ chính xác Lưu ý chỉ đọc chỉ số khi nhiệt kế đã ổn định.

Kết quả được tính bằng trung bình cộng của ba giá trị đo được và làm tròn đến số thập phân thứ tư Khi đo chỉ số khúc xạ của tinh dầu ở các nhiệt độ khác nhau, cần chuyển đổi về chỉ số khúc xạ tại nhiệt độ tiêu chuẩn.

Chỉ số khúc xạ được tính theo công thức sau:

D: Chỉ số đọc được ở nhiệt độ t t: Nhiệt độ cần tính chuyển

2.4.2 Xác định tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen ở 25°C theo TCVN 8444:2010

Tỷ trọng của tinh dầu là tỷ số của khối lượng tinh dầu ở 25 o C với khối lượng của cùng một thể tích nước cất cũng ở 25 o C

Bình tỷ trọng cần được rửa sạch bằng hỗn hợp sunfocromic, sau đó tráng kỹ bằng nước cất và xúc sạch bằng axeton hoặc ethanol Tiếp theo, làm khô bình bằng cách thổi khí khô, nóng hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 70 - 80 oC cho đến khi đạt khối lượng không đổi Cuối cùng, cân khối lượng của bình và nút chính xác đến 0,0002 g.

Để tiến hành thí nghiệm, đầu tiên hãy rót nhẹ nước cất vào bình, đảm bảo mức nước cao hơn vạch định mức một chút để tránh tạo bọt Sau đó, ngâm bình trong môi trường điều nhiệt ổn định ở 25 ± 0,5 o C trong 30 phút cho đến khi nhiệt độ nước trong bình đạt mức yêu cầu Sử dụng giấy thấm để hút bớt nước trong bình đến đúng vạch định mức và lau khô cổ bình trước khi đậy nút Tiếp theo, lấy bình ra khỏi môi trường điều nhiệt và cân chính xác đến 0,0002g Cuối cùng, rót nhẹ tinh dầu vào bình mà không tạo bọt và thực hiện các bước tương tự như với nước cất để xác định khối lượng của bình và tinh dầu ở 25 ± 0,5 o C.

Tỷ trọng của tinh dầu ở 25 o C được tính theo công thức sau : d25 25 = m2-m/m1-m

Trong đó m: Khối lượng bình tỷ trọng, g m1: Khối lượng bình tỷ trọng và nước ở 25 o C, g m2: Khối lượng bình tỷ trọng và tinh dầu ở 25 o C, g

2.4.3 Xác định chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen theo TCVN 8450:2010

Chỉ số acid là số mg KOH cần dùng để trung hòa acid tự do có trong 1 gam tinh dầu

Nguyên tắc của phương pháp này là dựa trên sự trung hòa acid tự do có trong tinh dầu bằng dung dịch kiềm chuẩn theo phản ứng:

Cân 2g tinh dầu (chính xác đến 0,005g) vào bình cầu xà phòng hóa Thêm vào đó

10 mL ethanol (ethanol 95% thể tích ở 20 o C, đã được trung hòa bằng KOH 0,1N trong ethanol) và vài giọt chất chỉ thị màu phenolphtalein (0,2% trong ethanol)

Chuẩn độ bằng dung dịch KOH 0,1N trong ethanol (chuẩn bị trước 24h) đến khi xuất hiện màu hồng bền vững trong vòng 30 giây Ghi số mL KOH tiêu tốn

Chỉ số acid được tính theo công thức:

A= 5,61.V/m Trong đó V: Lượng dung dịch KOH 0,1N đã dùng để chuẩn độ, mL m: Khối lượng tinh dầu, g

5,61: Lượng KOH có trong 1mL dung dịch KOH 0,1N, mg

2.4.4 Xác định chỉ số este tinh dầu hạt tiêu đen theo TCVN 8451:2010

Nguyên tắc: Xà phòng hóa este bằng dung dịch KOH trong ethanol theo phản ứng:

Sử dụng buret để thêm 20 mL dung dịch KOH 0,5N vào bình cầu chứa mẫu đã xác định chỉ số acid Lắp ống sinh hàn vào bình và đun sôi nhẹ trong 1 giờ để thực hiện quá trình xà phòng hóa.

Trong quá trình thí nghiệm, một mẫu trắng gồm 10 mL ethanol và 20 mL dung dịch KOH 0,5N trong cồn được kiểm tra song song trong hai bình cầu khác nhau Sau khi đun nóng và để nguội, mỗi bình được thêm 5 giọt chỉ thị màu phenolphtalein 2% Cuối cùng, tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 hoặc HCl 0,5N để xác định kết quả.

Chỉ số este (X3) được tính theo công thức:

Trong đó: X3: Chỉ số este của tinh dầu, mg KOH/g

V: Lượng dung dịch H2S04 hay HCl 0,5N để chuẩn độ mẫu trắng, mL

V1: Lượng dung dịch H2S04 hay HCl 0,5N để chuẩn độ mẫu thử,mL m: khối lượng mẫu,g

Xác định hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt

2.5.1 Xác định hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Khoa Khoa học Sự sống thuộc Trường Đại học USTH, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam cung cấp các chủng vi sinh vật quan trọng, bao gồm Candida albicans ATCC 10231, Staphylococcus aureus ATCC 12493 và Enterococcus faecalis ATCC.

51299, Escherichia Coli ATCC 35218, Klebsiella pneumoniae ATCC 700603

Hoạt tính kháng vi sinh vật được kiểm định thông qua phương pháp pha loãng đa nồng độ, nhằm đánh giá mức độ kháng khuẩn của các mẫu thử Các mẫu ban đầu được pha loãng trong DMSO với dải nồng độ giảm dần từ 256 àg/ml đến 2 àg/ml, với số thí nghiệm lặp lại là N=3 Để tiến hành thí nghiệm, dung dịch vi khuẩn hoặc nấm được chuẩn bị với nồng độ 2×10^4 CFU/ml, và tỷ lệ ức chế được sử dụng để xác định hoạt tính kháng khuẩn.

Thí nghiệm được thực hiện bằng cách lấy 5,12 l dung dịch mẫu thử có nồng độ 10mg/ml vào hàng đầu tiên chứa 100l môi trường LB, sau đó pha loãng nối tiếp để giảm nồng độ vào các hàng chứa 50l cho đến khi đạt nồng độ 2 g/ml Tiếp theo, thêm 50 l dung dịch vi khuẩn và nấm với nồng độ 2×10^4 CFU/ml, ủ ở 37 oC trong 24 giờ Giá trị MIC được xác định sơ bộ bằng quan sát, với tỷ lệ ức chế được xác định tại giếng có nồng độ chất thử thấp nhất gây ức chế hoàn toàn sự phát triển của vi sinh vật Kết quả chính xác được xác định thông qua số liệu đo độ đục tế bào bằng máy quang phổ Bioteck và phần mềm Raw data Chất đối chứng sử dụng là kháng sinh Streptomycin và Kanamycin cho vi khuẩn, cùng với Nistatin và cyclohexamide cho nấm.

2.5.2 Xác định khả năng bắt gốc tự do DPPH của tinh dầu hạt tiêu đen của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Hoạt tính chống oxy hóa của mẫu được xác định thông qua phản ứng bao vây gốc tự do DPPH, theo phương pháp của Shela et al (2003) 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) có khả năng tạo ra các gốc tự do bền trong dung dịch EtOH bão hòa Khi các chất thử nghiệm được thêm vào, nếu chúng có khả năng trung hòa hoặc bao vây các gốc tự do, cường độ hấp thụ ánh sáng của gốc DPPH sẽ giảm Hoạt tính chống oxy hóa được đánh giá bằng giá trị hấp thụ ánh sáng của dịch thí nghiệm so với đối chứng khi đo trên máy Elisa ở bước sóng 515 nm.

Các mẫu có biểu hiện hoạt tính sẽ được thử nghiệm để tìm giá trị IC50 Giá trị

IC50 được xác định dựa trên nồng độ của chất thử và tỷ lệ phần trăm hoạt động của nó, tại điểm mà 50% các gốc tự do được tạo ra từ DPPH được trung hòa.

2.5.3 Xác định khả năng ức chế tế bào ung thư gan HepG2 của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

Dòng tế bào ung thư gan HepG2 được sử dụng trong nghiên cứu để thử độc tế bào ung thư in vitro, theo phương pháp của Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ.

Kỳ (Viện Ung thư Quốc gia - NCl) xác nhận rằng phép thử độc tế bào khuẩn là phương pháp sàng lọc và phát hiện các chất có khả năng ức chế sự phát triển hoặc tiêu diệt tế bào ung thư trong điều kiện in vitro Phép thử này được thực hiện theo phương pháp của Monks Quá trình thử nghiệm xác định hàm lượng protein tế bào tổng số dựa vào mật độ quang học (OD - Optical Density) đo được khi thành phần protein của tế bào được nhuộm bằng sulforhodamine B (SRB) Giá trị OD đo được tỷ lệ thuận với lượng SRB gắn với phân tử protein, do đó, khi số lượng tế bào (lượng protein) càng nhiều, giá trị OD cũng sẽ tăng.

OD càng lớn Phép thử được thực hiện trong điều kiện cụ thể như sau:

Chất thử (10 L) được pha trong DMSO 10% và nước cất vô trùng, sau đó được đưa vào các giếng của khay 96 giếng để đạt nồng độ sàng lọc 100 g/mL Hoạt tính của chất thử được xác định thông qua giá trị IC50, sử dụng dải nồng độ 100; 20; 4; và 0,8 g/mL Mỗi nồng độ mẫu thử được chuẩn bị thành 3 giếng.

- Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để làm rời tế bào và đếm trong buồng đếm để điều chỉnh mật độ cho phù hợp với thí nghiệm

- Thêm vào các giếng thí nghiệm lượng tế bào phù hợp (190 L môi trường) và để chúng phát triển trong vòng 3-5 ngày

Một khay 96 giếng không chứa chất thử nhưng có tế bào ung thư (190 µL) được chuẩn bị thành 3 cột để làm đối chứng cho ngày 0 Sau 1 giờ, các tế bào trong đĩa đối chứng ngày 0 sẽ được cố định bằng trichloroacetic acid (TCA).

Sau khi phát triển trong tủ ấm CO2, tế bào được cố định vào đáy giếng bằng TCA trong 30 phút và nhuộm bằng SRB trong 1 giờ ở 37 độ C Sau đó, SRB được đổ bỏ và các giếng thí nghiệm được rửa ba lần bằng 5% axit acetic, sau đó để khô trong không khí ở nhiệt độ phòng.

Sử dụng dung dịch tris(hydroxymethyl)aminomethane 10 mM để hòa tan lượng SRB đã bám và nhuộm các phân tử protein, sau đó đưa lên máy lắc đĩa và lắc nhẹ.

Chỉ cần 10 phút và sử dụng máy ELISA Plate Reader (Bio-Rad), chúng ta có thể đọc kết quả về hàm lượng màu của chất nhuộm SRB qua phổ hấp thụ ở bước sóng 515-540 nm Phần trăm tế bào bị ức chế khi có mặt chất thử được xác định bằng công thức cụ thể.

% Tế bào bị ức chế = 100% -

[OD (chất thử) – OD (ngày 0)] x 100 [OD (đối chứng âm) – OD (ngày 0)]

Các phép thử được thực hiện lặp lại ba lần để đảm bảo tính chính xác Ellipticine (Sigma-Aldrich, Mỹ) được sử dụng ở các nồng độ 10 g/mL, 2 g/mL, 0,4 g/mL và 0,08 g/mL làm chất đối chứng dương, trong khi DMSO 10% được sử dụng làm đối chứng âm Giá trị IC50, tức nồng độ ức chế 50% sự phát triển, sẽ được xác định bằng phần mềm TableCurve 2Dv4 (System software Inc., San Jose, California, Mỹ).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Kết quả các chỉ tiêu cảm quan của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt

Kết quả sản phẩm tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam được thu nhận qua phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước, như thể hiện trong Hình 3.1 Bảng 3.1 so sánh các chỉ tiêu cảm quan của tinh dầu hạt tiêu đen ở Bình Định với các chỉ tiêu cảm quan tương ứng của tinh dầu hạt tiêu đen trên toàn quốc và quốc tế.

Hình 3.1 Hình ảnh tinh dầu hạt tiêu đen

Hình 3.1 Hình ảnh tinh dầu hạt tiêu đen

Bảng 3.1 So sánh kết quả các chỉ tiêu cảm quan của tinh dầu hạt tiêu đen ở

Kết quả các chỉ số hóa lý cơ bản của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Kết quả từ Bảng 3.1 cho thấy các chỉ tiêu cảm quan của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam tương đồng với các chỉ tiêu cảm quan của tinh dầu hạt tiêu đen trên thế giới Điều này chứng tỏ rằng tinh dầu hạt tiêu đen ở Bình Định có chất lượng cao.

3.2 Kết quả các chỉ số hóa lý cơ bản của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

3.2.1 Kết quả chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Kết quả chỉ số khúc xạ tinh dầu hạt tiêu đen ở tình Bình Định, Việt Nam được thể hiện ở Bảng 3.2

Bảng 3.2 Kết quả chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định,

Kết quả so sánh chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam với chỉ số khúc xạ tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt Nam và trên thế giới được trình bày chi tiết trong Bảng 3.3.

Sản phẩm tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh

Bình Định, Việt Nam

Sản phẩm tinh dầu hạt tiêu đen ở trên thế giới theo nghiên cứu của F.Hoffmann (1929) [6]

Sản phẩm tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt Nam theo nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi [17]

Trạng thái Chất lỏng dễ bay hơi Chất lỏng Chất lỏng

Màu Vàng nhạt Vàng lục nhạt Lục nhạt

Mùi Thơm đặc trưng Có mùi giống của phelandren Mùi rất hắc

Bảng 3.3 cho thấy so sánh chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt Nam và trên thế giới Chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen ở các tỉnh của Việt Nam có sự khác biệt đáng kể so với chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen trên thế giới.

Bình Định, Việt Nam

Chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen ở trên thế giới theo nghiên cứu của F Hoffmann (1929)

Chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen Việt Nam theo nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi [17]

Kết quả từ Bảng 3.3 chỉ ra rằng chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen tại Việt Nam và trên thế giới không có sự chênh lệch đáng kể Chỉ số này được xác định thông qua phương pháp đo góc giới hạn bằng khúc xạ kế kiểu Abbe ở nhiệt độ 20°C, với việc duy trì dòng nước chảy qua máy.

3.2.2 Kết quả tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Kết quả tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam được thể hiện ở Bảng 3.4

Bảng 3.4 Kết quả tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Kết quả tỷ trọng của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam được so sánh với tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen trên toàn quốc và thế giới, như thể hiện trong Bảng 3.5.

Bảng 3.5 So sánh kết quả tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt Nam và thế giới

Tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen ở trên thế giới theo nghiên cứu của F

Tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen Việt Nam theo nghiên cứu của Đỗ Tất

Bảng 3.5 cho thấy tỷ trọng tinh dầu hạt tiêu đen tại Việt Nam và trên thế giới không có sự chênh lệch đáng kể Tỷ trọng tinh dầu được xác định bằng tỷ số giữa khối lượng tinh dầu ở 25°C và khối lượng của cùng một thể tích nước cất cũng ở 25°C.

3.2.3 Kết quả góc quay cực của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Kết quả góc quay cực của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam được thể hiện ở Bảng 3.6

Bảng 3.6 Kết quả góc quay cực của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định,

Kết quả góc quay cực của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam được so sánh với góc quay cực của tinh dầu hạt tiêu đen ở các vùng khác trong nước và trên thế giới, như thể hiện trong Bảng 3.7.

Bảng 3.7 So sánh kết quả góc quay cực của tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt

Nam và trên thế giới Góc quay cực ở 20 ° C của tinh dầu hạt tiêu ở tỉnh

Bình Định, Buôn Mê

Góc quay cực của tinh dầu hạt tiêu đen trên thế giới theo nghiên cứu của

Góc quay cực của tinh dầu hạt tiêu đen Việt Nam theo nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi [17]

Nhận xét: Theo kết quả ở Bảng 3.7 góc quay cực ở trên thế giới khác so với ở

Việt Nam phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như nhiệt độ, và việc sử dụng dụng cụ thí nghiệm cũng ảnh hưởng đến kết quả của góc quay Góc quay cực được thực hiện trên các mẫu tinh dầu có hàm lượng tối ưu từ phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.

3.2.4 Kết quả chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Kết quả chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam được thể hiện ở Bảng 3.8

Bảng 3.8 Kết quả chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định,

Chỉ số acid (mg KOH/g) 0,69 0,68 0,68 0,68

Kết quả so sánh chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam, với chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen trên toàn quốc và toàn cầu được trình bày chi tiết trong Bảng 3.9.

Bảng 3.9 trình bày sự so sánh chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen giữa Việt Nam và các khu vực khác trên thế giới Cụ thể, chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen được ghi nhận tại tỉnh Bình Định, Việt Nam, cho thấy sự khác biệt và đặc trưng trong chất lượng sản phẩm.

Chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu trên thế giới theo nghiên cứu của F.Hoffman (1929) [6]

Chỉ số acid của tinh dầu hạt tiêu đen Việt Nam theo nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi [17]

Chỉ số acid của tinh dầu được xác định dựa trên lượng mg KOH cần thiết để trung hòa acid tự do có trong 1 gam tinh dầu Do đó, kết quả ở Bảng 3.9 sẽ có sự khác biệt giữa Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới.

3.2.5 Kết quả chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Kết quả chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam được thể hiện ở Bảng 3.10

Bảng 3.10 Kết quả chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định,

Chỉ số este (mg KOH/g) 4,103 4,102 4,103 4,103

So sánh chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam với chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen trên toàn quốc và thế giới được thể hiện rõ ràng trong Bảng 3.11.

Bảng 3.11 trình bày sự so sánh chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen giữa Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới, với dữ liệu cụ thể từ tỉnh Bình Định, Việt Nam Chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen tại Bình Định cho thấy những đặc điểm nổi bật, góp phần làm rõ giá trị và tiềm năng của sản phẩm này trong ngành công nghiệp tinh dầu.

Chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen trên thế giới theo nghiên cứu của F

Chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen Việt Nam theo nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi [17]

Nhận xét: Theo kết quả ở Bảng 3.11 cho thấy chỉ số este của tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt Nam và thế giới không chênh lệch nhiều

Tổng hợp kết quả về tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam được thể hiện ở Bảng 3.12

Bảng 3.12 Tổng hợp kết quả chỉ số hóa lý cơ bản của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

STT Các chỉ tiêu Kết quả

4 Chỉ số acid (mg KOH/g) 0,69 0,68 0,68 0,68

5 Chỉ số este (mg KOH/g) 4,103 4,102 4,103 4,103

Dựa trên kết quả từ Bảng 3.12, sản phẩm tinh dầu hạt tiêu đen đạt chất lượng tương đối tốt So sánh các chỉ số thu được cho thấy chúng đều phù hợp.

Kết quả hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

3.3.1 Kết quả hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh Bình Định, Việt Nam

Tinh dầu hạt tiêu đen được thử nghiệm với nồng độ gốc 100% và nồng độ pha loãng cuối cùng là 10% Kết quả hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam được thể hiện chi tiết trong Bảng 3.13.

Bảng 3.13 trình bày kết quả hoạt tính kháng vi sinh vật của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam, với các chỉ số tỷ lệ ức chế đối với các vi sinh vật thử nghiệm.

1 Candida albicans ATCC 10231 73% Nấm men

2 Staphylococcus aureus ATCC 12493 46% VK gram dương

3 Enterococcus Feacalis ATCC 51299 31% VK Gram dương

4 Escherichia Coli ATCC 35218 40% VK Gram âm

5 Klebsiella pneumoniae ATCC 700603 42% VK gram âm

Kết quả từ Bảng 3.13 cho thấy, ở nồng độ pha loãng 10%, tinh dầu hạt tiêu đen có khả năng ức chế các chủng vi sinh vật ATCC 10231, ATCC 12493, ATCC 51299, ATCC 35218 và ATCC 700603 với tỷ lệ ức chế lần lượt là 73%, 46%, 31%, 40% và 42%.

3.3.2 Kết quả khả năng bắt gốc tự do DPPH của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

Kết quả khả năng bắt gốc tự do DPPH của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định được trình bày trong Bảng 3.14 Phản ứng này được thực hiện theo phương pháp của Shela et al (2003), dựa trên nguyên tắc 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH), có khả năng bắt gốc tự do bền trong dung dịch ethanol bão hòa.

Bảng 3.14 Kết quả sàng lọc khả năng bắt gốc tự do DPPH của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

Tên mẫu Nồng độ % ức chế Sai số IC 50

Tinh dầu hạt tiờu đen 0,2 àg/mL 9 0,4 Khụng có

*Acid ascorbic được sử dụng làm chất chuẩn dương

Nhận xét: Kết quả thu được ở Bảng 3.14 cho thấy tinh dầu hạt tiêu đen không có khả năng bắt gốc tự do DPPH

3.3.3 Kết quả khả năng ức chế tế bào ung thư gan HepG2 của tinh dầu hạt tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam

Kết quả khả năng ức chế tế bào ung thư gan HepG2 của tinh dầu hạt tiêu đen được thể hiện ở Bảng 3.15

Kết quả nghiên cứu về khả năng ức chế tế bào ung thư gan HepG2 của tinh dầu tiêu đen tại tỉnh Bình Định, Việt Nam cho thấy nồng độ % ức chế và sai số IC 50 của các mẫu được phân tích.

Tinh dầu hạt tiờu đen 1 àg/mL 13 2 Khụng tính được

*Camptothecine được sử dụng làm chất chuẩn dương

Nhận xét: Kết quả thu được ở Bảng 3.15 cho thấy tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh

Bình Định, Việt Nam có khả năng ức chế tế bào ung thư HepG2, tuy nhiên, khi sử dụng tinh dầu ở nồng độ cao, hoạt tính ức chế có xu hướng giảm.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN

1 Đã xác định được cái chỉ số hóa lý cơ bản, đánh giá cảm quan tinh dầu hạt tiêu đen, cho thấy tinh dầu hạt tiêu đen Bình Định thu được có hương thơm đặc trưng và đạt các chỉ tiêu chất lượng để sử dụng trong thực phẩm

2 Đã khảo sát và xác định được tinh dầu hạt tiêu đen có khả năng kháng vi sinh vật đối với các chủng vi sinh vật khảo sát, không có khả năng bắt gốc tự do DPPH và có khả năng ức chế tế bào ung thư HepG2

1 Tinh dầu hạt tiêu đen có giá trị kinh tế cũng như giá trị sử dụng cao Tuy nhiên, ở nước ta, sản phẩm này chưa được sản xuất cũng như sử dụng nên cần triển khai nghiên cứu, ứng dụng tinh dầu hạt tiêu đen vào các sản phẩm đời sống, làm tăng giá trị sử dụng của sản phẩm này

2 Tiếp tục nghiên cứu phương pháp bảo quản tinh dầu hạt tiêu đen

3 Nghiên cứu phân lập thành phần hóa học có hiệu suất thu cao trong tinh dầu hạt tiêu đen

[1] Anith, K.N.; Aswini, S.; Shilpa, V.; Radhakrishnan, N.V.; Deepa, S.N Root colonization by the endophytic fungus Piriformospora indica improves growth, yield and piperine content in black pepper

[2] Al-Reza, S M., Rahman, A., Lee, J H., and Kang, S C (2010) Potential roles of essential oil and organic extracts of Ziziphus jujube in inhibiting food-borne pathogens Food Chemistry 119,

[3] Brian M Lawrence (1981), Major Tropical Spices-Pepper (Piper nigrum L.), Essential Oil 1979-1980, Allured Publishing, Wheaton, 140-143, 149-155, 196-

[4] C Perakis, V Louli, K Magoulas (2005), ‘Supercritical fluid extraction of black pepper oil’, Journal of Food Engineering, 71, 386-393

[5] D Van Nostrand, New York, Results for ‘Ernest Guenther (1952), The Essential Oils ,Vol V, 135-144.’ in ‘All Documents’; did you mean erties Guenther (1972), the essential oil, d van nosten

[6] E Gildemeister, F Hoffmann (1929), Die Atherischen Ole, 3rd, Verlag Von Schimmel, Leipzig, 2, 457-458

[7] I Sasidharan, A N Menon (2010), Comparative chemical composition and antimicrobial activity of berry and leaf essential oils of Piper nigrum L, International Journal of Biological

[8] H Acadiic, 2000 Black Pepper, Piper nigrum Harwood Acadiic, Amsterdam, The Netherlands 553 tr

[9] Menon, A N., Padmakumari, K P., and Jayalekshmy, A (2003) Essential oil composition of four major cultivars of black pepper (Piper nigrum L.) J Essent Oil Res 15, 155–157 doi:

[10] Nerio, L S., Olivero-Verbel, J., and Stashenko, E (2010) Repellent activity of essential oils: a review Bioresour Technol 101, 372–378 doi: 10.1016/j.biortech.2009.07.048

[11] Olusegun, A.O.; Nour, H.A.; Rosli, B.M.Y.; Oluwaseun, R.A.; Nassereldeen, A.K Chemical fingerprinting of biologically active compounds and morphological transformation during microwave

[12] Rota, M C., Herrera, A., Martinez, R M., Sotomayor, J A., and Jordan, M J

(2008) Antimicrobial activity and chemical composition of Thymus vulgaris, Thymus zygis and Thymus hyemalis

[13] Smith, M D., and Navilliat, P L (1997) A new protocol for antimicrobial testing of oils J Microbiol Methods 28, 21–24 doi: 10.1016/S0167-7012(96)00958-X

[14] Skandamis, P N., and Nychas, G.-J E (2000) Development and evaluation of a model predicting the survival of Escherichia coli O157:H7 NCTC 12900 in homemade eggplant salad at various

[15] Zhai, H.; Lưu, H.; Vương, S.; Ngô, J ; Anna-Maria, K Tiềm năng của tinh dầu cho gia cầm và lợn Hoạt hình Nutr 2018 , 4 , 179–186

[16] Đỗ Tất Lợi (1986), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 383-385

[17] Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh TP.HCM, 90-91

[18] Hoàng Văn Lựu (2003), ‘Thành phần hóa học của tinh dầu cây Hồ tiêu Piper nigrum

L và tinh dầu cây Trầu không Piper bette L ở Nghệ An’, Tạp chí Dược học, 43(11), trang 15-17

Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam được nghiên cứu bởi Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Huy Thái và Ninh Khắc Bản trong cuốn sách xuất bản năm 2002 Tập II của tài liệu này, do Nhà xuất bản Nông nghiệp phát hành tại Hà Nội, cung cấp thông tin chi tiết từ trang 159 đến 173 về các loại thực vật và ứng dụng của chúng trong lĩnh vực tinh dầu.

[20] Phạm Thị Hòa, Đào Lê Minh Tuấn (1997), ‘Góp phần nghiên cứu cây Hồ Tiêu’, Tạp chí Dược liệu, 2( 3), 12-14

Nghiên cứu của Phan Nhật Minh và các cộng sự (2006) đã khảo sát thành phần hóa học của tinh dầu tiêu (Piper nigrum L.) được chiết xuất bằng phương pháp Kết quả cho thấy tinh dầu tiêu chứa nhiều hợp chất có giá trị, góp phần vào việc hiểu rõ hơn về công dụng và ứng dụng của tiêu trong ngành thực phẩm và dược phẩm.

[22] Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y Học, TP Hồ Chí Minh, 1210

WEBSITE https://tuoinongnghiep.net/gioi-thieu-tong-quan-ve-cay-ho-tieu/ http://camnangcaytrong.com/dieu-kien-sinh-thai-sinh-truong-va-phat-trien-cua-cay- ho-tieu-

Ngày đăng: 31/05/2022, 11:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Brian M. Lawrence (1981), Major Tropical Spices-Pepper (Piper nigrum L.), Essential Oil 1979-1980, Allured Publishing, Wheaton, 140-143, 149-155, 196- 199, 216 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Piper nigrum "L.), "Essential Oil 1979-1980
Tác giả: Brian M. Lawrence
Năm: 1981
[16] Đỗ Tất Lợi (1986), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 383-385 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1986
[17] Đỗ Tất Lợi (1985), Tinh dầu Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh TP.HCM, 90-91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh dầu Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1985
[1] Anith, K.N.; Aswini, S.; Shilpa, V.; Radhakrishnan, N.V.; Deepa, S.N. Root colonization by the endophytic fungus Piriformospora indica improves growth, yield and piperine content in black pepper Khác
[2] Al-Reza, S. M., Rahman, A., Lee, J. H., and Kang, S. C. (2010). Potential roles of essential oil and organic extracts of Ziziphus jujube in inhibiting food-borne pathogens.Food Chemistry 119 Khác
[4] C. Perakis, V. Louli, K. Magoulas (2005), ‘Supercritical fluid extraction of black pepper oil’, Journal of Food Engineering, 71, 386-393 Khác
[5] D. Van Nostrand, New York, Results for ‘Ernest Guenther (1952), The Essential Oils ,Vol. V, 135-144.’ in ‘All Documents’; did you mean erties Guenther (1972), the essential oil, d. van nosten Khác
[6] E. Gildemeister, F. Hoffmann (1929), Die Atherischen Ole, 3rd, Verlag Von Schimmel, Leipzig, 2, 457-458 Khác
[7] I. Sasidharan, A. N. Menon (2010), Comparative chemical composition and antimicrobial activity of berry and leaf essential oils of Piper nigrum L, International Journal of Biological Khác
[8] H. Acadiic, 2000 Black Pepper, Piper nigrum. Harwood Acadiic, Amsterdam, The Netherlands. 553 tr Khác
[9] Menon, A. N., Padmakumari, K. P., and Jayalekshmy, A. (2003). Essential oil composition of four major cultivars of black pepper (Piper nigrum L.). J. Essent. Oil Res. 15, 155–157. doi Khác
[10] Nerio, L. S., Olivero-Verbel, J., and Stashenko, E. (2010). Repellent activity of essential oils: a review. Bioresour. Technol. 101, 372–378. doi Khác
[11] Olusegun, A.O.; Nour, H.A.; Rosli, B.M.Y.; Oluwaseun, R.A.; Nassereldeen, A.K. Chemical fingerprinting of biologically active compounds and morphological transformation during microwave Khác
[12] Rota, M. C., Herrera, A., Martinez, R. M., Sotomayor, J. A., and Jordan, M. J Khác
[13] Smith, M. D., and Navilliat, P. L. (1997). A new protocol for antimicrobial testing of oils. J. Microbiol. Methods 28, 21–24. doi: 10.1016/S0167-7012(96)00958-X Khác
[14] Skandamis, P. N., and Nychas, G.-J. E. (2000). Development and evaluation of a model predicting the survival of Escherichia coli O157:H7 NCTC 12900 in homemade eggplant salad at various Khác
[15] Zhai, H.; Lưu, H.; Vương, S.; Ngô, J .; Anna-Maria, K. Tiềm năng của tinh dầu cho gia cầm và lợn. Hoạt hình. Nutr. 2018 , 4 , 179–186.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT Khác
[18] Hoàng Văn Lựu (2003), ‘Thành phần hóa học của tinh dầu cây Hồ tiêu Piper nigrum L. và tinh dầu cây Trầu không Piper bette L. ở Nghệ An’, Tạp chí Dược học, 43(11), trang 15-17 Khác
[19] Lã Đình Mỡi, Lưu Đàm Cư, Trần Minh Hợi, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Huy Thái, Ninh Khắc Bản (2002), Tài nguyên Thực vật có Tinh dầu ở Việt Nam, tập II, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 159-173 Khác
[20] Phạm Thị Hòa, Đào Lê Minh Tuấn (1997), ‘Góp phần nghiên cứu cây Hồ Tiêu’, Tạp chí Dược liệu, 2( 3), 12-14 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- GV yêu cầu HS quan sát kĩ hình 35.1, 2, 3 và hoàn chỉnh bảng trang 114. - Thảo luận và trả lời câu hỏi: - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
y êu cầu HS quan sát kĩ hình 35.1, 2, 3 và hoàn chỉnh bảng trang 114. - Thảo luận và trả lời câu hỏi: (Trang 2)
Hoạt động 2: Hình thành cách viết phương trình tổng quát của đường thẳng - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
o ạt động 2: Hình thành cách viết phương trình tổng quát của đường thẳng (Trang 3)
Hình 1.2. Cây hồ tiêu - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Hình 1.2. Cây hồ tiêu (Trang 15)
Lá đơn, mọc cách, có cuống, phiến lá hình trái xoan nhọn, màu xanh lục, đậm ở mặt trên hơn mặt dưới, bìa phiến nguyên, dài 11-15cm, rộng 5-9 cm, nhìn giống như  lá trầu  không nhưng  dài  và thuôn hơn - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
a ́ đơn, mọc cách, có cuống, phiến lá hình trái xoan nhọn, màu xanh lục, đậm ở mặt trên hơn mặt dưới, bìa phiến nguyên, dài 11-15cm, rộng 5-9 cm, nhìn giống như lá trầu không nhưng dài và thuôn hơn (Trang 17)
Quả mọng, hình cầu không cuống, đường kính cỡ 4-8mm, lúc non có màu lục rồi vàng và khi chín có màu đỏ - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
u ả mọng, hình cầu không cuống, đường kính cỡ 4-8mm, lúc non có màu lục rồi vàng và khi chín có màu đỏ (Trang 17)
Bảng 1.1. Tính chất hóa lý tinh dầu hồ tiêu ở Pháp Chưng cất - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Bảng 1.1. Tính chất hóa lý tinh dầu hồ tiêu ở Pháp Chưng cất (Trang 19)
Bảng 1.2. Tính chất hóa lý tinh dầu tiêu đen ở Việt Nam - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Bảng 1.2. Tính chất hóa lý tinh dầu tiêu đen ở Việt Nam (Trang 20)
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu hóa lý của hạt tiêu đen - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Bảng 1.3. Các chỉ tiêu hóa lý của hạt tiêu đen (Trang 21)
Bảng 1.4. Tính chất hóa lý tinh dầu tiêu đen ở Việt Nam - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Bảng 1.4. Tính chất hóa lý tinh dầu tiêu đen ở Việt Nam (Trang 22)
Bảng 1.5. Thành phần tinh dầu hạt tiêu đen theo 2 phương pháp SD và scCO2 - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Bảng 1.5. Thành phần tinh dầu hạt tiêu đen theo 2 phương pháp SD và scCO2 (Trang 23)
Bảng 1.6. Thành phần tinh dầu tiêu xanh ở Tân Kỳ - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Bảng 1.6. Thành phần tinh dầu tiêu xanh ở Tân Kỳ (Trang 24)
Hình 3.1. Hình ảnh tinh dầu hạt tiêu đen - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Hình 3.1. Hình ảnh tinh dầu hạt tiêu đen (Trang 37)
Nhận xét: Từ kết quả thu được ở Bảng 3.1 cho thấy các chỉ tiêu cảm quan của - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
h ận xét: Từ kết quả thu được ở Bảng 3.1 cho thấy các chỉ tiêu cảm quan của (Trang 38)
Bảng 3.1. So sánh kết quả các chỉ tiêu cảm quan của tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt Nam và trên thế giới - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Bảng 3.1. So sánh kết quả các chỉ tiêu cảm quan của tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt Nam và trên thế giới (Trang 38)
Bảng 3.3. So sánh chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt Nam và thế giới - Nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan, chỉ số hóa lý cơ bản và hoạt tính sinh học của tinh dầu hạt tiêu đen ở tỉnh bình định, việt nam
Bảng 3.3. So sánh chỉ số khúc xạ của tinh dầu hạt tiêu đen ở Việt Nam và thế giới (Trang 39)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w