1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỀ TÀI CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA VIỆT NAM NĂM 2000 2020

40 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 745,7 KB

Cấu trúc

  • A. CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ

    • I. Các chỉ sô kinh tế vĩ mô

      • 1. Lạm phát

      • 2. Tỷ giá hối đoái

      • 3. Lãi suất

      • 4. Thất nghiệp

      • 5. CPI

      • 6. Cung tiền M2

      • 7. GDP

    • II. Các chính sách của nhà nước

      • 1. Lạm phát

      • 2. Tỷ giá hối đoái

      • 3. Lãi suất

      • 4. Thất nghiệp

      • 5. CPI

      • 6. Cung tiền M2

      • 7. GDP

  • B. CHU KÌ KINH TẾ

    • I/ CHU KÌ KINH TẾ

      • 1. Lý thuyết chu kì kinh tế

      • 2. Các giai đoạn của chu kì kinh tế và dấu hiệu nhận biết.

      • 3. Nguyên nhân của chu kì kinh tế (https://stockfarmer.vn/gia-ca-phe-noi-dia-viet-nam-dat-muc-thap-nhat-4-thang-qua/)

    • II, CHU KÌ KINH TẾ Ở VIỆT NAM (2010-2020)

      • 1. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

      • 2. Lạm phát

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ

Các chỉ sô kinh tế vĩ mô

Nguồn : Tổng cục thống kê.

Thời kỳ 2001-2010, lạm phát không ổn định, tăng giảm bất thường, từ năm 2007-2011 lạm phát tăng cao trở lại, năm 2008 là 22,79%, năm 2011 là 18,13 % Thời kỳ 2010-

Năm 2020, nhờ vào việc thực hiện đồng bộ các chính sách tiền tệ và tài khóa, cùng với việc thúc đẩy phát triển sản xuất và gia tăng xuất khẩu, lạm phát đã được giữ ổn định ở mức một con số và có xu hướng giảm.

Nguồn: dựa vào số liệu của Tradingview và tính toán

Diễn biến tình hình tỷ giá

Giai đoạn 2000-2006, Việt Nam áp dụng cơ chế tỷ giá neo cố định, với tỷ giá bình quân liên ngân hàng dao động từ 14.000 VND/USD đến 16.000 VND/USD Năm 2005, NHNN ban hành Pháp lệnh Ngoại hối, và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) chính thức công nhận Việt Nam đã hoàn toàn tự do hóa các giao dịch vãng lai Đến năm 2006, thị trường ngoại hối Việt Nam bắt đầu chịu áp lực.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ lượng ngoại tệ vào Việt Nam Trong bối cảnh này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần tăng cường tính linh hoạt của tỷ giá, theo cảnh báo từ WB và IMF, để ứng phó với dòng vốn ngoại ngày càng lớn.

Giai đoạn từ 2007 đến 2011 chứng kiến sự biến động mạnh mẽ của tỷ giá USD/VND, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, dẫn đến việc nới lỏng tự do hóa tài khoản vốn và gia tăng dòng vốn vào nước này Bắt đầu từ tháng 4/2018, sự gia tăng lượng vốn vay bằng USD, thâm hụt thương mại cao và giảm sút dự trữ ngoại hối đã tạo ra nhu cầu mạnh mẽ đối với USD Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã liên tục can thiệp bằng cách bán ngoại tệ để ổn định tỷ giá, đặc biệt khi có sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá chợ đen.

2011, NHNN đã sử dụng đồng bộ nhiều giải pháp để kiểm soát và ổn định thị trường.

Giai đoạn từ năm 2012 đến 2019, tỷ giá USD/VND đã ổn định hơn nhờ chính sách điều hành tỷ giá của NHNN phù hợp với diễn biến thị trường Các giải pháp tiền tệ của NHNN đã thúc đẩy thị trường ngoại tệ phát triển tích cực, làm cho thị trường tự do gần như ngừng hoạt động Chênh lệch giữa tỷ giá liên ngân hàng và tỷ giá niêm yết của NHTM được thu hẹp còn 100 – 300 VND/USD, từ đó giảm tâm lý găm giữ ngoại tệ Năm 2015, NHNN đã mở rộng biên độ tỷ giá lên +/- 3% và ban hành Quyết định số 2730/QĐ-NHNN công bố tỷ giá trung tâm USD/VND, cùng tỷ giá tính chéo với một số ngoại tệ khác Cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN hiện nay đề cao tính linh hoạt và chủ động trước các biến động của thị trường.

Chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam có những đặc điểm nổi bật: đầu tiên, tỷ giá thường được cố định và gắn với USD; thứ hai, việc neo tỷ giá VND vào USD đã tác động đến thương mại và đầu tư với các đối tác ngoài Mỹ; cuối cùng, tỷ giá trung tâm USD/VND do NHNN công bố hàng ngày không luôn phản ánh đúng cung cầu thực tế trên thị trường, đặc biệt trong những giai đoạn dư thừa hoặc căng thẳng ngoại tệ.

Diễn biến tình hình lãi suất

Giai đoạn từ năm 2000 đến 2008 chứng kiến sự thay đổi quan trọng trong cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngày 2/8/2000, NHNN đã chuyển từ hệ thống lãi suất quản lý theo mức trần sang áp dụng lãi suất cơ bản cho vay bằng đồng Việt Nam và lãi suất thị trường có điều chỉnh cho vay bằng ngoại tệ (Quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN1) Chính sách này đã loại bỏ trần sàn lãi suất, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng tự do thiết lập lãi suất Trong khoảng thời gian 7 năm, lãi suất huy động vốn đã tăng 97% và lãi suất cho vay tăng 67%.

Lãi suấốt th tr ị ườ ng

Nguồn: Tổng cục thống kê

Từ năm 2009 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành Thông tư 07/2010/TT-NHNN cho phép áp dụng lãi suất thỏa thuận trong cho vay bằng đồng Việt Nam, nhằm giải quyết các vấn đề về lãi suất cho vay trung và dài hạn phục vụ mục đích kinh doanh và mở rộng sản xuất Điều này dẫn đến việc lãi suất cho vay có thời điểm tăng cao, đạt 21,6% cho vay trung hạn vào năm 2008 Mặc dù NHNN quy định mức trần lãi suất huy động là 14%/năm, nhiều ngân hàng thương mại vẫn tìm cách lách luật, huy động lãi suất thực tế cao hơn từ 2% - 5% Vào ngày 21/12/2012, NHNN đã ban hành Quyết định số 2646/QĐ-NHNN, giảm lãi suất tái cấp vốn từ 10% xuống 9%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ 8% xuống 7%/năm, và lãi suất cho vay qua đêm giữa các ngân hàng giảm từ 11% xuống 10%/năm.

Từ năm 2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã thực hiện nhiều quyết định giảm lãi suất, bắt đầu với Quyết định 643-NHNN, hạ lãi suất xuống 8%, 6% và 9% Đến năm 2017, lãi suất tiếp tục giảm theo Quyết định 1424/QĐ-NHNN xuống 6,25%; 4,25% và 7,25% Năm 2019, với Quyết định 1870/QĐ-NHNN, lãi suất được điều chỉnh xuống còn 6%; 4% và 7% Nhìn chung, từ năm 2013 đến nay, lãi suất thị trường đã có xu hướng giảm rõ rệt.

Nguồn: Tổng cục thống kê

Chiều 17-11, tại Hà Nội, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp Tổng cục Thống kê tổ chức công bố kết quả điều tra lao động-việc làm năm 2005 Theo đó, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị trong cả nước của người trong độ tuổi lao động năm 2005 là 5,3%, giảm 0,3% so với năm 2004.

Tính đến ngày 1-7-2005, tổng lực lượng lao động của cả nước đạt 44,385 triệu người, tăng 2,6% so với năm 2004, tương ứng với sự gia tăng 1,143 triệu lao động.

Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực đô thị của lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2005 là 5,3%, giảm 0,3% so với năm 2004 Khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Hồng ghi nhận tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là 5,6%, trong khi vùng Đông Bắc và duyên hải Nam Trung Bộ có tỷ lệ từ 5,1% đến 5,5% Các vùng còn lại có tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn mức 5%.

Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động tại khu vực nông thôn trên toàn quốc hiện đạt 80,7%, tăng 1,6% so với năm 2004 Nhiều vùng nông thôn đã ghi nhận tỷ lệ sử dụng lao động vượt quá 80%.

Theo cuộc điều tra, cả nước có tổng cộng 4,413 triệu người làm việc trong khu vực Nhà nước, chiếm 10,2% tổng số lao động; 38,355 triệu người làm việc ở khu vực ngoài Nhà nước, chiếm 88,2%; và hơn 687 nghìn người làm việc trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 1,6% Về cơ cấu lao động, khu vực I (nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) có hơn 24,677 triệu người, chiếm 56,8%; khu vực II (công nghiệp và xây dựng) có hơn 7,769 triệu người, chiếm 17,9%; và khu vực III (dịch vụ) có hơn 1,1 triệu người, chiếm 25,3%.

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của lực lượng lao động cả nước là 24,8% (tăng thêm 2,2% so với năm 2004).

Tỷ lệ thất nghiệp đang có xu hướng giảm, cùng với việc tăng cường thời gian lao động ở nông thôn và thực hiện hiệu quả nhiều chương trình giải quyết việc làm Tuy nhiên, áp lực việc làm vẫn lớn, đặc biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, cũng như các vùng kinh tế trọng điểm Đặc biệt, tỷ lệ thất nghiệp trong lực lượng lao động trẻ từ 15 đến 24 tuổi vẫn cao, đạt 13,4%.

Trong kế hoạch năm năm (2000-2005) tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 6,4% năm 2000 xuống 5,3% năm 2005, tăng tỷ lệ thời gian lao động sử dụng ở khu vực nông thôn từ 73,9% năm

2000 lên 80,7% năm 2005, đạt mục tiêu Đại hội Đảng IX đề ra.

Các chính sách của nhà nước

Trong giai đoạn 2001-2004, nhiệm vụ chính của chính sách là giảm thiểu tác động suy giảm sản lượng và tạo điều kiện cho tăng trưởng bền vững Các chính sách được thiết lập nhằm đảm bảo tăng trưởng cao liên tục và duy trì lạm phát ở mức một con số Do đó, các biện pháp khắc phục và kiềm chế lạm phát trong giai đoạn này đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế.

Áp dụng chính sách tiền tệ hiệu quả là rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế Cần xử lý hợp lý các vấn đề như nhu cầu vốn cho sự phát triển, khả năng cung ứng vốn và kiểm soát lạm phát để đảm bảo sự ổn định của đồng tiền.

Chính sách tài khoá sẽ được thực hiện một cách kiên quyết nhằm duy trì mức bội chi ngân sách nhà nước hợp lý so với GDP Điều này bao gồm nỗ lực tăng thu, tiết kiệm chi và nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu, đồng thời chống tham nhũng một cách quyết liệt Mục tiêu cuối cùng là tăng tỷ lệ thu ngân sách để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Nhà nước cần khai thác hiệu quả các nguồn thu và tích cực chống thất thu Việc thực hiện nghiêm túc các pháp lệnh về tiết kiệm và chống lãng phí là rất quan trọng, đồng thời cắt giảm những khoản chi không cần thiết để nâng cao hiệu quả tài chính.

Vào thứ ba, các giải pháp thương mại cần được triển khai để đảm bảo cung ứng hàng hóa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường, tức là duy trì sự cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu Việc điều hành xuất nhập khẩu cần tập trung vào việc tăng tốc độ phát triển xuất khẩu nhanh hơn nhập khẩu, từ đó giảm dần mức nhập siêu hàng năm, nhằm cải thiện cán cân thương mại.

Biểu đồ cho thấy lạm phát năm 2007 tăng mạnh, đặc biệt vào tháng 6 với chỉ số giá CPI tăng lên khoảng 1%, điều này trái ngược với xu hướng giá cả trong hơn một thập kỷ qua Chính phủ đã kịp thời nhận diện tình hình và đưa ra chỉ thị để xử lý vấn đề này.

01/8/2007 Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị số 18/2007/CT-TTg về một số biện pháp cấp bách kiềm chế tốc độ tăng thị trường.

Thủ tướng yêu cầu rà soát các chính sách điều hành tiền tệ nhằm kiểm soát tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và huy động tín dụng Đồng thời, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ thị trường mở để điều tiết lượng tiền trong lưu thông, giữ bình ổn tỷ giá hối đoái và các lãi suất chủ đạo của đồng tiền Việt Nam, tránh xảy ra đột biến trên thị trường tiền tệ.

Vào ngày 31/10, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 23/2007/CT-TTg nhằm tăng cường các biện pháp điều hành giá cả và ổn định thị trường trong những tháng cuối năm.

2007 và phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tý 2008.

Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành cùng với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các hiệp hội ngành hàng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện quyết liệt các giải pháp nhằm duy trì sự ổn định của các cân đối kinh tế vĩ mô Đồng thời, cần kiên quyết thực hiện các biện pháp được nêu trong Chỉ thị số 18/2007/CT-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2007 về các biện pháp cấp bách nhằm kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường.

Thực hiện kế hoạch tiết kiệm và chống lãng phí là rất quan trọng, đặc biệt trong tiêu dùng điện, xăng và các chi phí sản xuất, cũng như trong xây dựng cơ bản.

Bộ Tài chính, cùng với các Bộ Công Thương, Xây dựng, Y tế và chính quyền địa phương, đang tăng cường kiểm tra và quản lý giá các mặt hàng thiết yếu có xu hướng tăng cao như xăng dầu, bất động sản, thuốc chữa bệnh, sắt thép và gas Các địa phương được chỉ đạo đẩy mạnh kiểm soát giá để ngăn chặn tình trạng độc quyền, định giá bất hợp lý và đầu cơ Đồng thời, Bộ Tài chính cam kết xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá.

Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng phối hợp với các

Các bộ, cơ quan cần tăng cường công tác tuyên truyền nhằm giúp doanh nghiệp và người tiêu dùng hiểu rõ về các biện pháp điều hành giá cả của Nhà nước, từ đó tạo sự đồng thuận và ngăn chặn tâm lý đẩy giá lên cao.

Mặc dù các chính sách kinh tế đã được áp dụng, nhưng lạm phát vẫn chưa được kiểm soát và tiếp tục diễn biến ở mức cao.

Downloaded by Út Bé (beut656@gmail.com)

Lạm phát tiếp tục tăng cao, và NHNN đã tích cực rút bớt tiền ra khỏi nền kinh tế thông qua các công cụ sau:

 Tăng thêm 1% tỉ lệ dự trữ bắt buộc ( Quyết định số 187/QĐ-NHNN ) ngày 16/1/2008.

 Phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc 20.300 tỷ đồng kỳ hạn 1 năm , lãi suất 7,8% /năm ( quyết định số 364/ QĐ – NHNN ) ngày 13/2/2008.

Và chính phủ đã có một quyết định khá dứt khoát khi ban hành Nghị quyết số 10/2008/

NQ-CP ngày 17/4/2008 đề ra các biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và thúc đẩy tăng trưởng bền vững thông qua 8 nhóm giải pháp cụ thể.

 Thắt chặt tài khóa thông qua rà soát cắt giảm đầu tư Nhà Nước 

 Tăng cường quản lý thị trường giá cả 

 Hỗ trợ các chương trình an sinh xã hội

 Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nhằm ổn định tâm lý xã hội và hạn chế kỳ vọng của lạm phát

Kết quả đạt được trong kiềm chế lạm phát năm 2008:

Lạm phát đã có xu hướng giảm dần, ngoại trừ tháng 5 năm 2008 khi tăng 3,91% do cú sốc giá gạo Chỉ số CPI vào những tháng cuối năm ở mức thấp, với GDP âm trong tháng 10 (-0,19%) và tháng 11 (-0,76%) Tổng phương tiện thanh toán và tín dụng được kiểm soát theo mục tiêu kiểm soát lạm phát, với tổng phương tiện thanh toán tăng 9,48% trong 10 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm ngoái Tốc độ tăng tín dụng chậm lại, chỉ tăng gần 18% so với năm 2007, từ đó kiềm chế tổng cầu và tiêu dùng.

CHU KÌ KINH TẾ

Ngày đăng: 19/01/2022, 16:33

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w