TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1 Vài nét về trang trại Chu Bá Thơ
Trại lợn Chu Bá Thơ là trại lợn tư nhân, thuộc thôn Năm, làng Chàng thôn Chàng, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang
Vị trí địa lí tiếp giáp của trại:
- Phía đông giáp xóm 3, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang
- Phía bắc giáp xóm 7, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang
- Phía tây giáp xóm 9, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang
- Phía nam giáp xóm 4, xã Việt Tiến, huyện Việt Yên, Bắc Giang
Trại lợn Chu Bá Thơ tọa lạc trên một cánh đồng rộng lớn với địa hình bằng phẳng, rất thuận lợi cho hoạt động chăn nuôi, và có diện tích khoảng 5000 m².
- Đất trồng cây ăn quả: 1000 m 2
Trang trại đã sử dụng khoảng 500 m² đất để xây dựng các cơ sở hạ tầng cần thiết như nhà điều hành, nhà bếp, và nhà ở cho công nhân, cùng với các công trình phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch, bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
Trang trại nuôi 320 nái cơ bản bao gồm hai chuồng đẻ với tổng diện tích 720 m², trong đó một chuồng có 40 ô đẻ và một chuồng có 30 ô đẻ Ngoài ra, còn có một chuồng nái chửa rộng 690 m², gồm 270 ô nái chửa, 3 ô đực và 1 ô thử lợn Bên cạnh đó, trang trại còn có chuồng thịt và chuồng hậu bị mỗi chuồng rộng 300 m², cùng với các công trình phụ trợ như kho cám, kho thuốc và phòng sát trùng phục vụ cho công tác chăn nuôi.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín, với giàn mát ở đầu chuồng và quạt thông gió ở cuối chuồng, bao gồm 6 quạt cho chuồng đẻ, 4 quạt cho chuồng nái chửa và 2 quạt cho chuồng hậu bị Hai bên tường có cửa sổ kính diện tích 1,5m², cách nền 1,2m và cách nhau 40cm Trên trần lắp đặt hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh Khu chăn nuôi có đường đi lại được đổ bê tông và các hố sát trùng Nguồn nước sử dụng là nước giếng khoan, với nước uống cho lợn được cung cấp từ bể lớn ở đầu chuồng nái chửa Nước tắm và nước xả gầm được bơm từ tháp bể lọc qua hệ thống Đội ngũ cán bộ, công nhân của trại đảm bảo công tác chăm sóc và quản lý.
• 01 chủ trại là quản lý chính
Trang trại chăn nuôi quy mô lớn áp dụng công nghệ cao trong toàn bộ quy trình từ chọn giống đến chăm sóc vật nuôi Để đảm bảo an toàn dịch bệnh, các biện pháp phòng ngừa được thực hiện chủ động và nghiêm ngặt, bao gồm vệ sinh và sát trùng thường xuyên Công nhân được trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ, ủng và các dụng cụ cần thiết để duy trì môi trường làm việc an toàn.
2.1.1.2 Tình hình chăn nuôi lợn của trang trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt
Tại trại, lợn con được nuôi cùng mẹ đến 21 ngày tuổi, tối đa 26 ngày trước khi cai sữa Những con chưa đạt khối lượng sẽ được ghép đàn với những đàn lợn con nhỏ tuổi hơn Các lợn con đã quá thời gian xuất bán nhưng chưa có đợt sẽ được chuyển sang chuồng cai sữa để tiếp tục nuôi.
Trong trại, có 5 con lợn đực giống được nuôi để khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái Mỗi lợn nái sẽ được phối 2 lần sau khi phát hiện lên giống, và 3 lần đối với những con bị trào ngược tinh Tinh giống được sử dụng là từ giống Landrace và Duroc do trại tự khai thác.
Thức ăn cho lợn nái của công ty De Heus là sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, chất lượng cao, được thiết kế đa dạng cho từng lứa tuổi và chu kỳ phát triển của lợn.
Tổng đàn nái ở chuồng bầu
Trại có 5 lợn đực, 200 lợn nái sinh sản, 70 lợn nái hậu bị,gần 2.728 lợn con và trên 2.689 lợn thịt
Trong ba năm qua, cơ cấu đàn lợn của trại đã trải qua nhiều thay đổi do sự biến động của thị trường lợn trong nước Để thích ứng với tình hình này, trại buộc phải giảm số lượng lợn nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và khả năng chăn nuôi hiện tại.
2.1.2.1 Thuận lợi Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Việt Tiến tạo điều kiện cho sự phát triển của trang trại
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư,giao thông thuận tiện cho việc đi lại,vận chuyển
Chủ trại chăn nuôi có năng lực và năng động, luôn nắm bắt tình hình xã hội và quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân Sự kết hợp giữa giống vật nuôi chất lượng, thức ăn và thuốc tốt, cùng với quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học, đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng,công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất
Chuồng có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi
Công tác phòng bệnh cho lợn được thực hiện chặt chẽ dưới sự giám sát của kỹ sư Mọi con lợn có dấu hiệu bất thường sẽ được cách ly và theo dõi riêng, đồng thời áp dụng các biện pháp điều trị và xử lý kịp thời.
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nơi có thời tiết diễn biến phức tạp, gây khó khăn trong việc phòng trừ dịch bệnh Chi phí cho việc phòng và chữa bệnh cao làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và khả năng sinh sản của lợn.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ,có phần bị hư hỏng còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất
Ngoài ra số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn,việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1 Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính của gia súc là giai đoạn mà con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản Khi đạt đến độ tuổi này, bộ máy sinh dục của chúng đã phát triển hoàn thiện, dưới tác động của hệ thần kinh và nội tiết Con cái có khả năng sản xuất trứng, trong khi con đực có khả năng sản xuất tinh trùng.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của lợn cái
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
Khi cơ thể đã phát triển đầy đủ và bộ máy sinh dục hoàn thiện, con cái sẽ bắt đầu có chu kỳ động dục lần đầu, trong khi con đực sản xuất tinh trùng Đây là thời điểm mà tinh trùng và trứng gặp nhau, tạo điều kiện cho khả năng thụ thai.
Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai hàng vú,âm hộ to lên hồng hào
Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái động dục,con đực có phản xạ giao phối
Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4 -
8 tháng tuổi) Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là khác nhau,ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7 tháng
Sự thành thục về tính của lợn nái sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc,nuôi dưỡng,khí hậu,chuồng trại
Các giống lợn khác nhau có thời gian thành thục khác nhau, trong đó những giống lợn có kích thước nhỏ thường đạt độ thành thục sớm hơn so với các giống lợn lớn Ngoài ra, các giống lợn nội cũng thường thành thục sớm hơn so với các giống lợn ngoại.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi động dục của lợn nái Trong mùa hè, lợn nái hậu bị thường thành thục chậm hơn so với mùa thu và đông, điều này có thể do nhiệt độ trong chuồng nuôi cao làm giảm mức tăng khối lượng Những con lợn được chăn thả tự do thường xuất hiện thành thục sớm hơn từ 14 ngày (mùa xuân) đến 17 ngày (mùa thu) so với những con nuôi nhốt Vào mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn, dẫn đến bóng tối làm chậm tuổi thành thục so với các mùa khác, đặc biệt là khi có sự biến động của ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo chỉ 12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái Những lợn được chăm sóc tốt thường thành thục sớm hơn so với lợn nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém Cụ thể, lợn nái nuôi dưỡng tốt đạt độ tuổi thành thục trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với trọng lượng 80 kg, trong khi lợn bị hạn chế thức ăn thường thành thục ở 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và trọng lượng chỉ 48,4 kg Dinh dưỡng thiếu hụt làm chậm quá trình thành thục do ảnh hưởng tiêu cực đến tuyến yên và sự tiết hormone sinh dục, trong khi dinh dưỡng thừa cũng gây hại do tích tụ mỡ quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục, làm giảm chức năng bình thường của chúng và ảnh hưởng đến mức hormone estrogen và progesterone, từ đó cản trở sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt ảnh hưởng lớn đến tuổi động dục của lợn nái hậu bị; nuôi nhốt đông đúc trên một đơn vị diện tích có thể làm chậm quá trình này Tuy nhiên, việc tách biệt lợn nái hậu bị ra khỏi đàn trong thời kỳ phát triển cũng cần tránh, vì nuôi riêng lẻ sẽ làm giảm tốc độ thành thục so với nuôi theo nhóm Ngoài ra, sự tiếp xúc thường xuyên với đực giống cũng là yếu tố quan trọng, giúp lợn nái hậu bị nhanh động dục hơn so với những con không tiếp xúc.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính ở lợn thường đến sớm hơn so với tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là mặc dù đã đạt độ chín về tính dục, lợn vẫn tiếp tục phát triển về thể chất Điều này rất quan trọng trong chăn nuôi, vì không nên cho lợn phối giống ở lần động dục đầu tiên do cơ thể chưa phát triển đầy đủ và chưa tích tụ đủ chất dinh dưỡng cho thai nhi Để đảm bảo hiệu quả sinh sản tốt và duy trì sức khỏe của con cái, cần bỏ qua 1-2 chu kỳ động dục đầu tiên trước khi cho phối giống.
2.2.1.2 Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc là giai đoạn mà lợn đạt sự phát triển hoàn chỉnh về ngoại hình và thể chất, thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính Sự thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu, nhưng trong giai đoạn này, cơ thể vẫn tiếp tục phát triển Việc cho lợn giao phối quá sớm có thể dẫn đến tình trạng thụ thai nhưng không đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, làm giảm chất lượng con, đồng thời gây khó khăn trong quá trình sinh nở do xương chậu còn hẹp Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này Do đó, lợn cái nội nên được phối giống khi đạt 7-8 tháng tuổi và khối lượng 40-50 kg, trong khi lợn ngoại nên được phối khi đạt 8-9 tháng tuổi và khối lượng 100-110 kg.
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp diễn ra khi cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh, không có bào thai hay bệnh lý Trong buồng trứng, quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục và trứng chín diễn ra, dẫn đến việc thải trứng Song song với quá trình này, cơ quan sinh dục và toàn bộ cơ thể trải qua nhiều biến đổi về hình thái và chức năng sinh lý Những biến đổi này lặp đi lặp lại theo chu kỳ, vì vậy được gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cộng sự (2017), lợn nái khi đạt độ trưởng thành sẽ bắt đầu biểu hiện động dục Lần đầu tiên, dấu hiệu động dục thường không rõ ràng, nhưng sau khoảng 15 - 16 ngày, lợn nái sẽ động dục trở lại với biểu hiện rõ ràng hơn Sau đó, quá trình này sẽ diễn ra theo quy luật chu kỳ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), chu kỳ tính của lợn nái thường kéo dài từ 19 đến 21 ngày Thời gian động dục của lợn nội thường khoảng 3 - 4 ngày, trong khi lợn lai và lợn ngoại có thời gian động dục từ 4 - 5 ngày Chu kỳ này được chia thành ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực, giai đoạn chịu đực và giai đoạn sau chịu đực.
Trước khi lợn nái chịu đực, chúng thường phát ra tiếng kêu rít và có dấu hiệu âm hộ xung huyết, nhưng chưa được cho phối Thời gian rụng trứng ở lợn ngoại và lợn nái lai là từ 35 đến 40 giờ, trong khi lợn nội có thời gian rụng trứng ngắn hơn, từ 25 đến 30 giờ.
Trong giai đoạn chịu đực, lợn thường có biểu hiện kém ăn, mê ì và đứng yên khi có tác động lên lưng gần mông Âm hộ của lợn sẽ giảm độ sưng, kèm theo sự xuất hiện của nước nhờn chảy ra, dính và đục Lợn cũng sẽ đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy Thời gian của giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, và nếu được phối giống, lợn sẽ có khả năng thụ thai Đối với lợn nội, thời gian chịu đực ngắn hơn, chỉ khoảng 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993), trứng rụng chỉ tồn tại trong tử cung từ 2 - 3 giờ, trong khi tinh trùng có thể sống trong âm đạo lợn cái từ 30 - 48 giờ Thời điểm phối giống tối ưu cho lợn nái ngoại và lợn nái lai là vào cuối ngày thứ 3 và đầu ngày thứ 4 sau khi bắt đầu động dục Đối với lợn nái nội, thời điểm phối giống tốt nhất là vào cuối ngày thứ 2 và đầu ngày thứ 3, do thời gian động dục ngắn hơn Việc chọn thời điểm phối giống ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ đậu thai và chất lượng con Phối giống quá sớm hoặc quá muộn đều dẫn đến kết quả kém, do đó cần thực hiện nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.4 Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau khoảng 3 ngày tự dưỡng trong ống dẫn trứng, hợp tử di chuyển xuống tử cung để tìm vị trí thích hợp làm tổ và hình thành bào thai Trong giai đoạn mang thai, nội tiết tố progesterone tăng nhanh trong 10 ngày đầu, đạt đỉnh vào ngày thứ 20, sau đó giảm nhẹ trong 3 tuần đầu và duy trì ổn định để an thai Trước khi sinh, progesterone giảm đột ngột Estrogen giữ mức độ thấp trong suốt thai kỳ, nhưng bắt đầu tăng dần khoảng 2 tuần trước khi sinh, đạt mức cao nhất khi lợn nái sinh Thời gian mang thai trung bình của lợn nái là 114 ngày.
2.2.2 Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con 2.2.2.1 Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Tổng quan các nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.3.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi tại Việt Nam nhận được sự quan tâm mạnh mẽ từ nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi lợn Nhà nước đã đầu tư kinh phí cho nhiều dự án nghiên cứu nhằm cải thiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn, bao gồm cả lợn nái.
Trước khi lợn nái sinh, cần lau và xoa vú cho chúng Sau khi lợn con ra đời, cho con bú ngay trong vòng 1 giờ và cắt răng nanh cho lợn con Để giảm sưng và sốt, chườm nước đá vào bầu vú Tiêm kháng sinh Penicillin với liều 1,5 - 2 triệu đơn vị pha với 10ml nước cất quanh vú Nếu nhiều vú bị viêm, pha loãng liều thuốc với 20ml nước cất và tiêm xung quanh các vú bị viêm, thực hiện liên tục trong 3 ngày.
Theo nghiên cứu của Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), tỷ lệ bệnh viêm đường sinh dục ở lợn rất cao, dao động từ 30% đến 50% Trong đó, viêm cơ quan bên ngoài chỉ chiếm khoảng 20%, trong khi viêm tử cung chiếm đến 80%.
Viêm tử cung là bệnh lý phổ biến ở gia súc cái sau khi sinh, gây tổn thương tế bào và rối loạn sinh sản, có thể dẫn đến mất khả năng sinh sản Trong thời kỳ mang thai, lợn mẹ cần nhiều dinh dưỡng nhưng thường ít vận động và có nguy cơ nhiễm các bệnh truyền nhiễm như Leptospirosis và Brucellosis Những yếu tố này làm suy yếu sức khỏe của lợn nái, dẫn đến sảy thai, đẻ non và thai chết lưu, từ đó gia tăng nguy cơ viêm tử cung.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [7], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Nhiễm Streptococcus và Colibacilus có thể xảy ra khi lợn con truyền nhiễm sang lợn mẹ qua cuống rốn, thường do các nguyên nhân như đẻ khó, sảy thai hoặc khi lợn mẹ sát nhau Ngoài ra, việc sử dụng dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng cũng có thể gây xây xát, tạo ra các ổ viêm nhiễm trong tử cung và âm đạo của lợn mẹ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2007), khảo sát trên 620 lợn nái ngoại tại một số trại ở Bắc Bộ cho thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn tương đối cao, dao động từ 36,57%.
61,07% Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8
Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Bích và cộng sự (2016), khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục ở lợn nái sau sinh cho thấy có 106 trong tổng số 143 lợn nái bị tiết dịch nghi ngờ viêm, chiếm tỷ lệ 74,13% Nghiên cứu này cũng đánh giá hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh đối với tình trạng này.
Chữa viêm tử cung ở lợn nái hiệu quả bằng cách tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung, sử dụng streptomycin 0,25g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40 ml và bổ sung vitamin C (Smith và cs, 2005) [26].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Điền (2015), lợn nái bị viêm nhẹ có thể được điều trị hiệu quả bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracyclin vào âm đạo trong 5 - 7 ngày Ngoài ra, việc tiêm amoxi 15% liên tục 3 lần, mỗi lần cách nhau 48 giờ, cũng cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh cao.
Nghiên cứu cho thấy vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae và Pasteurella multocida có độc lực cao đối với chuột bạch và lợn, là nguyên nhân chính gây bệnh đường hô hấp ở lợn Kết quả này đã được sử dụng để lựa chọn chủng vi khuẩn nhằm chế tạo vắc xin phòng bệnh cho lợn Bên cạnh đó, vi khuẩn cũng cho thấy mẫn cảm cao với các loại kháng sinh như Rifampicin, Ceftazidin và Ciprofloxacin, do đó khuyến cáo sử dụng những kháng sinh này trong điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn.
Actinobacillus pleuropneumoniae là vi khuẩn gram âm, gây dung huyết mạnh và không di động Vi khuẩn này không phát triển trên môi trường Macconkey, không sinh indol, và có phản ứng Catalase, Oxidase không ổn định Ngoài ra, Actinobacillus pleuropneumoniae dương tính với urease và có khả năng lên men các loại đường như Maltose, Mannitol, Mannose, Xylose, trong khi lên men thất thường các loại đường Galactose, Lactose, và không lên men glucose, arabinose, sorbitol.
Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002) cảnh báo rằng khi gia súc mắc bệnh viêm tử cung thể viêm cơ hoặc viêm tương mạc, việc thụt rửa bằng chất sát trùng với thể tích lớn không nên thực hiện Điều này bởi vì cơ tử cung khi bị tổn thương nặng sẽ co bóp yếu, dẫn đến việc chất bẩn không được đẩy ra ngoài, làm tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn Tác giả khuyến nghị nên sử dụng oxytocin kết hợp với PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh để điều trị cả toàn thân và cục bộ.
2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài
Chăn nuôi lợn đã được chú trọng và phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia châu Âu, nơi có nhiều nghiên cứu về đặc điểm sinh lý của lợn nái Các nghiên cứu này cũng tập trung vào các bệnh tật và phương pháp điều trị cho lợn nái sinh sản.
Theo nghiên cứu của Theo Urban và cộng sự (2003), vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung ở lợn nái có nguồn gốc từ nước tiểu Các tác giả đã phân lập được các vi khuẩn như E coli, Staphylococcus aureus và Streptococcus spp từ mẫu nước tiểu của lợn nái sắp sinh.
Theo nghiên cứu của Theo Smith và cộng sự (2005) cùng Taylor (1995), việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và vệ sinh thân thể lợn nái là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng sau khi sinh Kết quả mổ khám cho thấy 52,5% lợn vô sinh có nguyên nhân từ các vấn đề ở cơ quan sinh sản, trong khi lợn nái đẻ lứa đầu chiếm 32,1% Các lợn nái thường gặp biến đổi bệnh lý, điển hình là viêm vòi tử cung có mủ.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: Đàn lợn nái nuôi tại cơ sở
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn Chu Bá Thơ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
- Thời gian tiến hành: từ ngày 12/12/2020 đến ngày 1/06/2021.
Nội dung thực hiện
-Theo dõi tình hình chăn nuôi tại trại Chu Bá Thơ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
- Thực hiện quy trình phòng và trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản.
Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện
- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Chu Bá Thơ, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang trong 3 năm (2019-T6/2021)
- Cơ cấu của đàn nái sinh sản tại trại
- Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại
- Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái
- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh
- Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại
- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin từ trại kết hợp với kết quả theo dõi thực tế tại trang trại.
Phương pháp chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại bao gồm việc thực hiện quy trình chăm sóc lợn nái chửa, lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ Để đảm bảo hiệu quả, cần điều tra và theo dõi sổ sách liên quan đến lợn tại trại, bao gồm sổ phối giống, sổ đẻ và các báo cáo định kỳ hàng tuần, hàng tháng từ kỹ sư trại Dựa trên dữ liệu thu thập được, tiến hành chọn lọc các chỉ tiêu quan trọng liên quan đến nghiên cứu.
Phương pháp đếm quan sát trực tiếp là việc theo dõi tình hình dịch bệnh hàng ngày, chủ yếu vào buổi sáng, thông qua việc quan sát các biểu hiện như trạng thái cơ thể, bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm và phân Các thông tin này được ghi chép vào sổ theo dõi hàng ngày Dựa trên những triệu chứng thu thập được, việc chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn sẽ được thực hiện dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại.
Bảng 3.1 Lịch vệ sinh sát trùng trại lợn hàng tuần
Ngoài khu vực chăn nuôi
Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng cách ly
Phun sát trùng + quét vôi đường đi
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Phun sát trùng Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Phun sát trùng + quét vôi đường đi
Thứ 7 Dội vôi gầm Phun sát trùng
Phun sát trùng + dội vôi đường đi
Phun sát trùng+ dội vôi đường đi
Phun sát trùng+ dội vôi đường đi
Vệ sinh tổng khu +Rắc vôi
Vệ sinh tổng khu +Rắc vôi
Phun sát trùng + dội vôi đường đi
Tổng vệ sinh trong và ngoài trại
3.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = × 100
- Tỷ lệ lợn con được thực hiện thao tác phẫu thuật:
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu thu được xử lý trên phần mềm Excel
∑ số lợn mắc bệnh (con)
∑ số lợn con theo dõi (con)
∑số con được tiêm phòng
∑ số con lợn theo dõi
∑số con thực hiện phẫu thuật