TỔNG QUAN
Hợp đồng xuất khẩu cá Basa
No:02-2011/DSP- USS Date: May 01st, 2011 This agreement is drawn between the following parties:
Address: Highway 30, Ward 11, Cao Lanh City, Dong Thap Province, Vietnam Tell: +84 (277) 389-1166
Represented by: Mrs Ngo Vi Tam Nguyen - General Director
Company: United States Seafoods, LLC
Address: 6901 West SW Marginal Way, Seattle, WA 98106, USA
Represented by: Mr Matthew J Doherty - Director.
Fax: +1 (206) 763-3323 download by : skknchat@gmail.com
Both sides have agreed to sign this Sale Contract under the following terms and conditions:
(10 PCT MORE OR LESS IN QUANTITY AND AMOUNT ARE ACCEPTABLE)
- Quality: Product must meet sea product export standards of party B.
- Packing: On carton and in bags PP.
- Time of shipment: Within 45 days of receiving workable LC
- Port of Loading: Da Nang Port, VietNam
- Port of Discharging: Seattle Port – Washington, USA
The seller must notify the buyer of the bill of lading date and the quantity within 48 hours after loading the vessel, using telex, cable, or fax.
The Seller must notify the Buyer within 5 days of the Bill of Lading (B/L) date via cable or fax, providing essential details including the quantity of goods, total amount, name and nationality of the vessel, B/L number, as well as the estimated time of departure (ETD) and estimated time of arrival (ETA).
- Latest date of shipment: 15th June, 2011
Article 4: PAYMENT a By 100% irrevocable, transferable L/C at sight, opened through VIETNAM
TECHNOLOGICAL AND COMMERCIAL JOINT STOCK BANK- TECHCOM
BANK – 15 Dao Duy Tu St, Ha Noi City, Vietnam, (code swift: VTCBVNVX, code
Telev: 411.349 HSC.TCB) requires full cargo value coverage, allowing a quantity and amount variation of 10% An acceptable Letter of Credit (L/C) must be issued in favor of the Seller within 7 days of the buyer's contract acceptance, with the Seller having the option to request amendments within 3 days of receiving the original L/C The L/C should be advised through appropriate channels.
230 Broadway E (between John St & Olive Way) download by : skknchat@gmail.com
- The seller shall receive payment from the negotiating bank against presentation of full set of documents as follows:
- The Seller’s signed commercial invoice: 03 originals made to order and blank endorsed.
- Full set clean on board bill of lading in 3 originals made to order and blank endorsed
- Certificate of origin issued by VCCI HCM in 02 originals
- Packing list issued by the Seller
- Certificate of quality and weight issued by SGS at loading port
- Certificate of fumigation on board the vessel issued by the American competent authority.
- Phytosanitary Certificate issued by the American competent authority
- To be covered by Buyer.
1 The seller is not to be responsible for the late delivery caused by the contingencies beyond his control such as, but not restricted, to war, fire, atcs of God, governmental regulations or other events beyond the control of the seller
2 In the event of Force majeure, the Seller shall inform the Buyer immediately by telex or cable, and send to the buyer within 15 days by registered mail a Certificate download by : skknchat@gmail.com of the Force majeure by the Chamber of Commerce at the place where the Force majeure occurs
If the parties involved in the contract cannot resolve any claims or disputes amicably within 60 days of their occurrence, the matter will be referred to Arbitration in Singapore for a final resolution.
The ICC rules and practices shall be governed The award of the Arbitration
Committee shall be final and binding upon both parties.
All of the fees and expenses incurred in this arbitration shall be borne by losing party
By signing of this contract, previous correspondence and negotiations connected herewith shall be become null and avoid
This contract takes effect upon the signing date, and any amendments or additional clauses will only be valid if they are documented in writing and confirmed by both parties.
This contract is made by English in 6 originals, 3 of which retained by each party.
Mr Matthew J Doherty Nguyen Ngo Vi Tam
Tổng quan công ty Cổ Phần Vĩnh Hoàn
Công Ty CP Vĩnh Hoàn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu cá tra, cá ba sa, với tổng công suất lên đến 250 tấn cá nguyên liệu mỗi ngày Nằm tại tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Hoàn tận dụng lợi thế về nguồn cung cấp nguyên liệu từ khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, nơi có điều kiện lý tưởng cho việc nuôi cá Công ty hiện sở hữu 8 vùng nuôi cá với tổng diện tích 186,5 ha, đảm bảo cung cấp 40% nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất.
Các sản phẩm của công ty đủ điều kiện xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới trong đó
Mỹ là thị trường xuất khẩu chính của VHC, nổi bật với yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm Đây được xem là một trong những thị trường khó tính nhất, đòi hỏi các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng thịt cá.
Năm 2019, thị trường Mỹ chiếm 47% tổng giá trị xuất khẩu cá ba sa, trong đó VHC là đơn vị duy nhất tại Việt Nam đáp ứng đầy đủ yêu cầu về lượng và nguồn gốc xuất xứ cá tra Nhờ đó, VHC được hưởng mức thuế chống bán phá giá 0 USD/kg, tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn tại thị trường Mỹ.
Công ty Vinh Hoan không chỉ đầu tư vào vùng nguyên liệu mà còn đưa nhà máy chế biến phụ phẩm cá tra, ba sa và thức ăn thủy sản vào hoạt động Phòng kiểm nghiệm của Vinh Hoan Corp đã được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng công nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 trong lĩnh vực hóa học và sinh học Kết quả thử nghiệm từ phòng kiểm nghiệm này được thừa nhận có độ chính xác và tin cậy cao Hiện nay, Vinh Hoan Corp là doanh nghiệp thủy sản đầu tiên tại Đồng Tháp được công nhận phù hợp với hệ thống quản lý tiên tiến này.
VHC hoạt động kinh doanh trong 04 lĩnh vực chính :
• Nuôi trồng thủy sản nội địa;
• Chế biến, bảo quản và xuất khẩu các sản phẩm từ thủy sản;
• Sản xuất bột cá; Sản xuất dầu mỡ, động thực vật;
• Chiết xuất và sản xuất gelatin, collagen thủy phân;
Chuyên gia ngành thủy sản đánh giá rằng mô hình sản xuất và chế biến thủy sản khép kín của Vinh Hoan Corp là một điển hình xuất sắc, góp phần ổn định vùng nuôi, kiểm soát nguồn nguyên liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo dựng uy tín trên thị trường.
Tổng quan công ty United States Seafoods
United States Seafoods là nhà sản xuất hàng đầu của Hoa Kỳ trong ngành đánh bắt cá tầng đáy và hải sản Alaska cao cấp Thành lập năm 2001 bởi ngư dân, công ty đã phát triển từ một tàu cá nhỏ thành một doanh nghiệp lớn với 3 nhà máy chế biến và 1 cảng sửa chữa tàu Đội ngũ 500 nhân viên và đội tàu đánh bắt bao gồm 5 tàu lưới vét và 5 tàu lưới kéo, giúp công ty đạt doanh thu hàng năm lên đến 32,93 triệu đô la.
United States Seafoods không chỉ chuyên về đánh bắt và cung cấp hải sản mà còn mở rộng sang lĩnh vực dịch vụ hàng hải Công ty được công nhận là một yếu tố quan trọng trong các cuộc khảo sát về cá tầng đáy ở Bắc Thái Bình Dương.
United States Seafoods đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Cục Thú Y công nhận là một trong những doanh nghiệp đủ điều kiện xuất nhập khẩu sản phẩm động vật thủy sản làm thực phẩm vào Việt Nam.
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP
Phân tích tình hình thị trường Mỹ (Mô hình PEST)
Hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước của Mỹ có cấu trúc phức tạp, điều này khiến việc giải quyết các vấn đề trở nên khó khăn và dễ gây phiền phức Tuy nhiên, một điểm nổi bật của hệ thống này chính là nền dân chủ, tạo điều kiện cho sự tham gia của người dân trong quá trình ra quyết định.
Việt Nam đang nắm bắt cơ hội từ chính quyền Mỹ để thúc đẩy hoạt động thương mại, nhận được nhiều ưu đãi và gia nhập các hiệp hội kinh tế của Mỹ Điều này mở ra nhiều triển vọng phát triển cho đất nước trong tương lai.
H
Hệ thống thuế của Hoa Kỳ được thiết lập nhằm hạn chế sự cạnh tranh từ nước ngoài thông qua việc áp dụng các mức thuế quan và hạn ngạch để điều tiết thương mại Các loại thuế nhập khẩu phổ biến bao gồm thuế theo trị giá, thuế theo trọng lượng hoặc khối lượng, thuế gộp, thuế theo thời vụ và thuế leo thang.
Hàng nhập khẩu từ Việt Nam được áp dụng mức thuế dành cho những nước thành viên
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) quy định mức thuế tối huệ quốc (MFN) dao động từ dưới 1% đến gần 40% Đáng chú ý, phần lớn các mặt hàng chịu mức thuế trong khoảng từ 2% đến 7%.
Mỹ không chỉ áp dụng biểu thuế quan mà còn thiết lập hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chế hàng nhập khẩu Những rào cản này bao gồm các quy định về thuế chống phá giá, thuế đối kháng và hạn ngạch nhập khẩu Mục tiêu là yêu cầu các nhà sản xuất, phân phối và bán lẻ, cũng như các nước xuất khẩu, phải chịu trách nhiệm về những khuyết tật sản phẩm có thể gây hại cho người tiêu dùng Các luật bảo vệ người tiêu dùng cũng được xem là hàng rào phi thuế quan quan trọng trong chiến lược này.
The Consumer Product Safety Act ensures the safety of consumer products, while the Federal Hazardous Substances Act regulates hazardous materials The Poison Prevention Packaging Act mandates safe packaging to prevent poisoning, and laws governing food, drugs, and cosmetics establish standards for safety and efficacy Additionally, legislation addressing bioterrorism aims to protect public health from biological threats.
Năm 2008, ngoài việc tiếp tục phải “đương đầu” với vụ kiện chống bán phá giá của Hoa
Cá da trơn đang đối mặt với thách thức mới tại thị trường Mỹ do Dự luật Nông nghiệp 2008 (Farm Bill) Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cũng đang triển khai các quy định liên quan đến Dự luật Nông nghiệp, tạo ra những rào cản nhất định cho sản phẩm này.
Năm 2008, Luật Farm Bill đã được ban hành với điều khoản hạn chế nhập khẩu cá da trơn từ Việt Nam, dựa trên việc mở rộng định nghĩa “catfish” Điều này đã đưa cá da trơn Việt Nam vào danh sách quản lý của USDA thay vì FDA, gây khó khăn cho xuất khẩu cá da trơn sang Mỹ Theo đó, cá da trơn Việt Nam phải tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng và sản xuất tương đương với tiêu chuẩn của Mỹ.
Hoa Kỳ, với nền kinh tế lớn nhất thế giới và cơ sở hạ tầng phát triển, là nước nhập khẩu lớn nhất và xuất khẩu lớn thứ hai, tạo ra một thị trường sôi động và hấp dẫn Theo báo cáo của Bộ Thương mại Mỹ, GDP quý II/2021 đã tăng 6,6% so với cùng kỳ năm ngoái, nhờ vào chi tiêu tiêu dùng tăng mạnh Chính phủ Mỹ đã hỗ trợ các gia đình có thu nhập thấp và trung bình thông qua các gói kích thích Sự lạc quan về phục hồi kinh tế đã dẫn đến sự gia tăng lợi suất trái phiếu chính phủ Chỉ số PMI tổng hợp cho lĩnh vực dịch vụ và sản xuất đạt 58,8 điểm trong tháng 2/2021, cho thấy sức tiêu dùng đang khởi sắc Đây là cơ hội cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, khi mà xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong 5 năm qua luôn đứng thứ hai về tăng trưởng và thị phần, vẫn duy trì ổn định.
Theo số liệu thống kê mới nhất từ Liên Hợp Quốc vào ngày 11/7/2021, dân số hiện tại của Hoa
Dân số Hoa Kỳ đạt 332.967.095 người, chiếm 4,23% dân số toàn cầu và đứng thứ 3 thế giới Trong đó, 82,66% dân số sống ở khu vực thành thị, tương đương khoảng 279.602.028 người (năm 2019) Tỷ lệ người cao tuổi phụ thuộc là 25,6%, cho thấy áp lực về chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng Tuổi thọ trung bình của người Mỹ là 78,9 tuổi, cao hơn mức trung bình toàn cầu là 72 tuổi, phản ánh nhu cầu về chất lượng cuộc sống và dịch vụ y tế của người dân Mỹ.
Hoa Kỳ phát triển từ nền tảng văn hóa đa dạng, với sự phong phú về tôn giáo và chủng tộc tạo nên nhiều nhóm văn hóa khác nhau Mặc dù xung đột tôn giáo và phân biệt chủng tộc thường xuyên xảy ra, nhưng sự đa dạng này cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế và hình thành nhiều loại hình kinh doanh đa dạng.
Cá da trơn hiện đang là một trong bốn loại cá phổ biến nhất tại Mỹ, chỉ đứng sau cá hồi và rô Phi nhờ giá thành hợp lý, dễ chế biến và giá trị dinh dưỡng cao Dự báo nhu cầu cho cá da trơn sẽ tiếp tục tăng trong năm nay do sản lượng đánh bắt cá biển giảm, trong khi nhu cầu về thủy sản lại gia tăng Các nhà bán lẻ cho rằng, nếu có một chiến dịch tiếp thị bài bản tương tự như ngành cá hồi, nhu cầu đối với cá da trơn sẽ còn cao hơn nữa.
Hoa Kỳ dẫn đầu trong nghiên cứu và phát triển công nghệ, chủ yếu nhờ vào đầu tư từ các tập đoàn xuyên quốc gia Nền kinh tế phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến đã mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp quốc tế tại Mỹ Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, việc hiểu rõ thị trường Mỹ thông qua thông tin đa dạng là rất quan trọng Tuy nhiên, việc thiếu thông tin về thị trường này vẫn là một rào cản lớn Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần liên kết và hợp tác với các công ty bán lẻ tại Mỹ, đồng thời nhanh chóng tiếp cận thương mại điện tử và áp dụng công nghệ thông tin để thu thập và dự báo thông tin thị trường một cách nhanh chóng và chính xác.
Ngành cá da trơn Mỹ đang nỗ lực gia tăng sản xuất và giá trị sản phẩm để giữ thị trường trước sự cạnh tranh từ nước ngoài Việc ứng dụng công nghệ trong sản xuất và chế biến nhằm tối đa hóa lợi nhuận và quản lý hiệu quả là điều cần thiết Các nhà xuất khẩu Việt Nam cần nhanh chóng cập nhật công nghệ để theo kịp xu hướng mới, tận dụng lợi thế về nhân công giá rẻ và điều kiện tự nhiên để cạnh tranh với sản phẩm nội địa.
Môi trường cạnh tranh ngành cá Basa tại Mỹ- Porter’s 5-forces
2.2.1 Đối thủ cạnh tranh nội bộ ngành
Cạnh tranh trong ngành cá Basa đang diễn ra rất gay gắt, đặc biệt là với các đối thủ như Canada, quốc gia này chiếm từ 20-50% lượng cá Basa nhập khẩu vào Hoa Kỳ Việt Nam cần phải nỗ lực để nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện chiến lược tiếp thị nhằm giữ vững vị thế trên thị trường quốc tế.
Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh không chỉ từ các nước xuất khẩu thủy sản như Trung Quốc, Ecuador và Thái Lan, mà còn từ các nhà sản xuất nội địa tại Hoa Kỳ.
Bảng 2.1 Biểu đồ thể hiện thị phần của các thị trường cung cấp cá Basa cho Mỹ năm 2020 (Nguồn: TRADEMAP)
Doanh nghiệp sản xuất nội địa của Hoa Kỳ đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp chế biến hải sản, với nguồn lợi hải sản phong phú và đa dạng Ngành công nghiệp này hiện diện rộng rãi ở nhiều bang, nơi các doanh nghiệp và nhà nuôi trồng thủy sản hợp tác thành hiệp hội Họ không chỉ được hưởng nhiều ưu đãi từ chính phủ mà còn cùng nhau đối phó với sự cạnh tranh từ các sản phẩm hải sản nhập khẩu.
Chiến dịch chống cá Basa Việt Nam, hay còn gọi là chiến dịch Catfish (2001), là một ví dụ tiêu biểu về sự cạnh tranh trong ngành thủy sản Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo Mỹ (CFA) đã dẫn đầu trong cuộc chiến này, thuê công ty luật Nathan Associates để thu thập thông tin và thực hiện chiến dịch tuyên truyền nhằm hạ thấp uy tín của cá Basa CFA cho rằng sự nhập khẩu cá Basa từ Việt Nam đã làm giảm giá cá nheo tại Mỹ tới 10%, dẫn đến việc cá Basa dễ dàng bị các doanh nghiệp nội địa kiện về hành vi bán phá giá.
Canada coi Hoa Kỳ là “thị trường nhà” do cả hai quốc gia đều là thành viên quan trọng của Hiệp ước tự do mậu dịch Bắc Mỹ Hoa Kỳ chiếm hơn 60% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Canada Đặc biệt, năm 2020, Canada là quốc gia duy nhất có thị phần xuất khẩu cá Basa sang Hoa Kỳ chiếm tới 20-50%, vượt trội hơn so với các nước khác.
Ecuadore: Là bạn hàng lâu đời nhất của Mỹ Tuy nhiên mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ chủ lực của Ecuador là tôm.
Trung Quốc, từng là nhà cung cấp lớn thứ hai cho Mỹ vào năm 2019, đã tụt xuống vị trí thứ năm vào năm 2020 do căng thẳng thương mại, mặc dù vẫn giữ vị trí là nguồn cung cấp thủy sản lớn nhất về lượng Trong khi đó, Ấn Độ cũng là một nguồn cung cấp thủy sản và cá Basa đáng kể cho Mỹ; tuy nhiên, Bộ Thương mại Hoa Kỳ đang xem xét áp thuế chống bán phá giá đối với một số mặt hàng thủy sản của nước này, đồng thời một số nhà xuất khẩu Ấn Độ đã bị đưa vào danh sách cấm của Mỹ.
2.2.2 Đối thủ mới gia nhập ngành
Chi phí gia nhập ngành xuất khẩu Cá Basa sang Mỹ không cao, tạo điều kiện cho nhiều đối thủ có thể dễ dàng tham gia thị trường mà không gặp phải nhiều rào cản.
Sản phẩm thủy sản chế biến như cá Basa rất nhạy cảm với khẩu vị của người tiêu dùng, vì vậy các đối thủ mới có thể nhanh chóng học hỏi từ kinh nghiệm của các công ty hiện tại Họ có thể thu thập thông tin từ khách hàng để phát triển công thức chế biến độc đáo, phù hợp hơn với sở thích của thị trường Điều này không chỉ giúp họ mở rộng danh mục sản phẩm mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành.
Đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy xu hướng sử dụng cá đóng hộp vì tính tiện lợi của nó Theo Hiệp hội Thủy sản Hoa Kỳ, năm sản phẩm thủy sản tiêu thụ hàng đầu hiện nay bao gồm tôm, cá ngừ đóng hộp, cá hồi, cá minh thái và cá nheo, chiếm đến 76% tổng tiêu thụ thủy sản tại Mỹ Do đó, cá tươi và đông lạnh như cá Basa chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu tiêu thụ thủy sản của thị trường Mỹ.
Cá hồi là sản phẩm cá tươi và đông lạnh được ưa chuộng nhất tại Mỹ, nổi bật trong số 5 loài cá tiêu thụ hàng đầu Sự yêu thích đối với cá hồi ngày càng gia tăng trong cộng đồng người dân Mỹ.
Cá làm từ thực vật đang ngày càng phổ biến tại thị trường Mỹ, khi người tiêu dùng ngày càng nhận thức rõ hơn về các vấn đề môi trường trong ngành thủy sản, như đánh bắt quá mức và các mối nguy cho sức khỏe con người Sự chuyển mình này đã thúc đẩy nhiều công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm nguồn gốc thực vật cải thiện kỹ năng tạo ra hương vị và kết cấu giống cá Nhờ đó, cá thực vật đã dần dần được ưa chuộng và xuất hiện nhiều hơn trong các nhà hàng ở Mỹ.
Mỹ là thị trường xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ COVID-19, xuất khẩu cá Basa sang Mỹ đã tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần ổn định ngành thủy sản và phục hồi kinh tế Việt Nam Tuy nhiên, với vị thế quan trọng của Mỹ, Việt Nam gặp khó khăn trong việc đàm phán các hợp đồng xuất khẩu.
Các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ đang chịu áp lực lớn trong việc mua sắm thủy sản, đặc biệt là cá Basa từ Việt Nam Để thành công, các sản phẩm thủy sản, nhất là cá Basa, cần phải đáp ứng các hàng rào kỹ thuật nghiêm ngặt và tiêu chuẩn cao của thị trường Hoa Kỳ.
Việt Nam không phải là thị trường duy nhất cung cấp thủy sản cho Mỹ, do đó, thị trường này có thể tìm nguồn cung thay thế Hơn nữa, cá Basa không cần phải được khác biệt hóa Vì vậy, các nhà xuất khẩu cá Basa tại Việt Nam cần nỗ lực đáp ứng yêu cầu của đối tác nhập khẩu.
Mỹ để có thể tiếp tục giữ được khách hàng lớn này. download by : skknchat@gmail.com
2.2.5 Năng lực nhà cung ứng
Nhiều nhà máy sản xuất thức ăn thủy sản đã ngừng hoạt động do ảnh hưởng của COVID-19, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn cung Ngoài ra, các nhà máy còn gặp khó khăn trong việc thiếu nguyên liệu đầu vào như bao bì và nhãn mác, cùng với việc vận chuyển thức ăn đến các địa phương không được thông suốt Việc hạn chế số lượng nhà cung ứng đã làm gia tăng tình trạng phụ thuộc vào một nguồn cung ứng duy nhất, từ đó đẩy giá thành sản phẩm lên cao.
Phân tích nội bộ doanh nghiệp (SWOT)
Thương hiệu, có vị thế và uy tín:
Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu cá tra, cá Basa, với công suất lên tới 1000 tấn nguyên liệu mỗi ngày và đã xuất khẩu sang 46 quốc gia tính đến hết năm 2020 Sở hữu kinh nghiệm dày dạn trong hoạt động mua bán quốc tế, Vĩnh Hoàn có sức cạnh tranh mạnh mẽ và uy tín trên thị trường quốc tế Hơn nữa, công ty còn có mạng lưới khách hàng thân thiết và quan hệ đối tác đa dạng, bao gồm cả kênh bán hàng truyền thống và hiện đại, tạo nên thế mạnh vượt trội cho Vĩnh Hoàn.
Năng lực sản xuất và khả năng chủ động về nguồn nguyên liệu; Ứng dụng công nghệ vào sản xuất
Công ty Vĩnh Hoàn có lợi thế về nguồn nguyên liệu nhờ vị trí tại tỉnh Đồng Tháp, khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, với diện tích vùng nuôi lên đến 610 ha và các vùng nuôi liên kết, giúp tự chủ nguồn nguyên liệu và giảm giá cá nguyên liệu đầu vào so với thị trường Công ty áp dụng hệ thống nuôi trồng khép kín, từ chế biến thành phẩm đến sản phẩm phụ và sản phẩm giá trị gia tăng Công nghệ nuôi cá tuần hoàn cho phép kiểm soát sức khỏe cá tốt hơn, phát hiện bệnh sớm và giảm thiểu lây nhiễm, đồng thời bảo vệ môi trường bằng cách không xả thải trong quá trình nuôi.
Công ty Vĩnh Hoàn là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng, đặc biệt chú trọng vào nuôi trồng bền vững Tất cả các cơ sở của công ty đều đạt các chứng nhận chất lượng quốc tế như ISO 9001, ISO 22000, ASC, BAP 4 sao, Global GAP và IFS Chính sách chất lượng nổi bật cùng với việc đầu tư vào hệ thống quản lý chất lượng không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn nâng cao uy tín cho công ty, tạo điều kiện thuận lợi để thâm nhập vào hệ thống phân phối tại các thị trường phát triển với giá trị cao.
Thế mạnh về nhân sự: download by : skknchat@gmail.com
Công ty Vĩnh Hoàn sở hữu đội ngũ lao động tận tâm và chuyên nghiệp, cùng với ban quản lý giàu kinh nghiệm Công ty luôn khuyến khích nhân viên phát triển kỹ năng và nghề nghiệp thông qua các khóa đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Tình hình tài chính lành mạnh với tích lũy cao.
Cơ cấu tài sản của công ty Vĩnh Hoàn cho thấy tỷ lệ khoản phải thu và tỷ lệ nợ vay ở mức tương đối thấp, giúp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt trong ngành thủy sản Đồng thời, doanh thu và lợi nhuận gộp của công ty luôn duy trì ở mức cao so với các đối thủ trong ngành, khẳng định vị thế cạnh tranh của Vĩnh Hoàn.
Trong 9 tháng đầu năm 2021, công ty Vĩnh Hoàn ghi nhận doanh thu thuần đạt 3.361 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ năm trước Sau khi trừ chi phí, lợi nhuận của công ty đạt 646,5 tỷ đồng, tăng hơn 17% Với kế hoạch doanh thu 8.600 tỷ và lợi nhuận sau thuế 700 tỷ cho cả năm 2021, công ty đã hoàn thành 74% mục tiêu doanh thu và 93% mục tiêu lợi nhuận trong 9 tháng.
Nhu cầu lao động cao cho các nhà máy mới và dự án mới:
Trong những năm gần đây, công ty Vĩnh Hoàn đã mở rộng và phát triển nhiều dự án mới, bao gồm kế hoạch xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi và khu liên hợp nông nghiệp - thủy sản công nghệ cao Tuy nhiên, công ty vẫn gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân sự, do quy trình đào tạo kéo dài, dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động cần thiết cho các dự án này.
Chưa ứng dụng khoa học công nghệ thông minh theo kịp tiến bộ nhanh chóng của thời đại:
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn nhận thức rõ tầm quan trọng của công nghệ trong sản xuất và quản lý, vì vậy đã lên kế hoạch triển khai tự động hóa và tăng cường tin học hóa Năm 2021, công ty tập trung đầu tư vào công nghệ số hóa hệ thống quản lý sản xuất và phát triển các sản phẩm phù hợp với kênh bán hàng Home Delivery Tuy nhiên, Vĩnh Hoàn vẫn chậm so với các doanh nghiệp khác trong việc ứng dụng công nghệ, và chưa khai thác triệt để các tính năng của công nghệ đã triển khai, đặc biệt là trong việc ứng dụng nền kinh tế tuần hoàn trong chuỗi nuôi trồng và chế biến xuất khẩu.
Chiến lược truyền thông và marketing chưa hiệu quả khiến tên tuổi sản phẩm chưa được phát triển đúng mức trên thị trường nội địa Điều này dẫn đến việc thương hiệu chưa được nhận diện rộng rãi và chưa tiếp cận được đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Tiềm năng mở rộng thị trường xuất khẩu:
Việc ký kết các hiệp định thương mại quốc tế mang lại cơ hội cho công ty Việt Nam mở rộng thị trường và xuất khẩu sản phẩm, đặc biệt là sang các nước châu Âu Công ty Vĩnh Hoàn được hưởng mức thuế suất ưu đãi cho sản phẩm của mình, đồng thời có lợi thế lớn khi được miễn thuế chống bán phá giá tại thị trường Mỹ, với mức thuế là 0 USD/kg, so với các doanh nghiệp khác như Biển Đông (0,19 USD/kg) và các doanh nghiệp Việt Nam khác (2,39 USD/kg) (Phan Trang, 2021).
Các chính sách khuyến khích của nhà nước:
Ngành thủy sản, đặc biệt là cá Basa, đang nhận được sự chú ý và đầu tư từ Nhà nước thông qua các chương trình nghiên cứu phát triển, xúc tiến thương mại và nâng cao quan hệ công chúng, nhằm cải thiện hình ảnh cá Basa trong tương lai.
Xu hướng thực phẩm thay đổi:
Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến an toàn sức khỏe và thực phẩm, đặc biệt là nguồn gốc sản phẩm và yếu tố bền vững Sản phẩm của Vĩnh Hoàn hoàn toàn đáp ứng các tiêu chí về thực phẩm an toàn, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Dịch Covid-19 đã tác động mạnh mẽ đến nhu cầu nhập khẩu ở các thị trường trọng điểm, khiến việc vận chuyển hàng hóa trở nên khó khăn do các quốc gia thực hiện biện pháp đóng cửa Đồng thời, chi phí vận chuyển hàng hải đã tăng cao từ quý 4 năm 2020 và vẫn chưa có dấu hiệu giảm, tạo ra thách thức lớn cho các công ty trong việc xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
Các rào cản thương mại ngày càng nhiều và khắt khe:
Tham gia các hiệp định thương mại mang lại nhiều thách thức cho doanh nghiệp thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu Các rào cản thương mại và kỹ thuật, cũng như quy định về xuất xứ hàng hóa tại các nước nhập khẩu, có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp Chẳng hạn, Trung Quốc đã áp dụng các biện pháp kiểm soát dịch Covid-19 đối với bao bì hàng đông lạnh, làm kéo dài thời gian thông quan và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đồng thời tăng chi phí cho công ty Ngoài ra, vụ kiện bán phá giá cá Basa tại Mỹ cũng là một thách thức lớn.
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Thị trường xuất khẩu thủy hải sản Việt Nam, đặc biệt là cá Basa, đang trên đà phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng của các công ty mới khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế Các công ty lớn có bề dày kinh nghiệm như Công ty Cổ phần Nam Việt và Công ty Cổ phần Hùng Vương đang tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ đối với Vĩnh Hoàn.
QUẢN TRỊ RỦI RO
Rủi ro về điều khoản hàng hoá
Rủi ro liên quan đến mục chất lượng hàng hoá: download by : skknchat@gmail.com
Cá ba sa được bảo quản đông lạnh ở nhiệt độ -18 độ trong suốt quá trình vận chuyển và không được sơ chế Hàng hóa sẽ được đóng gói tại kho của người xuất khẩu, với mỗi container chứa khoảng 20kg sản phẩm Cần lưu ý một số vấn đề quan trọng khi chất hàng hóa vào container để đảm bảo chất lượng và an toàn sản phẩm.
• Xếp các thùng hàng hóa thành từng khối vững chắc, nhưng cần lưu ý không có không gian giữa hàng với vách container lạnh và giữa những thùng hàng hóa.
• Khi vận chuyển hàng hóa đã được bảo quản bằng container lạnh, cần phải đóng kín cửa của hệ thống thông khí.
• Hàng hóa cần được bảo quản bằng container lạnh phải bao phủ toàn bộ phần diện tích sàn.
• Kiểm tra nhiệt độ của hàng hoá để được bảo quản một cách tốt nhất trong quá trình vận chuyển.
Người xuất khẩu cần nắm vững thông tin về mặt hàng và quy cách đóng gói để bảo đảm chất lượng cá ba sa và quản lý rủi ro liên quan Dựa trên các tiêu chuẩn bảo quản hàng hóa phức tạp, cá ba sa có thể đối mặt với những rủi ro về chất lượng, đặc biệt là hàng hóa có nguy cơ hư hỏng khi được giao cho người vận chuyển trên phương tiện vận tải chính.
Trong quá trình vận chuyển hàng hóa từ kho đến tay người vận chuyển chính, có nhiều nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm, như việc container bị hư hỏng có thể dẫn đến điều kiện bảo quản không đảm bảo, thậm chí làm ươn cá ba sa Rủi ro này có thể xảy ra trong các bước như xếp dỡ hàng lên, xuống xe chuyên chở và trong quá trình vận chuyển đến cảng xuất hàng Hàng hóa có thể bị hư hại từ khi giao cho người vận chuyển chính cho đến khi đến tay người nhận.
Thời gian giao hàng từ người vận chuyển đến tay người nhận tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng hàng hóa và hợp đồng ngoại thương Những rủi ro này có thể phát sinh từ các giai đoạn như xếp hàng lên tàu và quá trình vận chuyển Ngoài ra, hàng hóa cung cấp từ người bán có thể không đạt tiêu chuẩn yêu cầu của người mua do sai sót trong khâu sản xuất.
Trong quá trình sản xuất cá ba sa, có nhiều nguy cơ và rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sản phẩm Những rủi ro này có thể xuất phát từ yếu tố con người trong các giai đoạn chế biến và đóng gói, cũng như từ các tác động kỹ thuật và môi trường Hơn nữa, hợp đồng không rõ ràng về tiêu chuẩn xuất khẩu, đặc biệt là Điều khoản 2 liên quan đến yêu cầu chất lượng và đóng gói, có thể dẫn đến sự hiểu lầm giữa người bán và người mua Việc thiếu chi tiết trong hợp đồng có thể tạo ra những nguy cơ nghiêm trọng, do đó, thông tin không đồng nhất và sự sơ xuất trong soạn thảo hợp đồng cần được chú ý để giảm thiểu thiệt hại cho cả hai bên.
Trong hợp đồng, nếu không ghi rõ các điều khoản về chế biến hàng hóa như sơ chế cá hay cắt đầu cá, người bán có thể hiểu sai hoặc thiếu thông tin Điều này dẫn đến việc họ tự áp dụng tiêu chuẩn chế biến cá ba sa dựa trên kinh nghiệm hoặc các đơn hàng trước đó.
Rủi ro liên quan đến số lượng hàng hóa xuất khẩu có thể xảy ra khi hàng hóa ban đầu từ nhà xuất khẩu không đáp ứng đủ số lượng yêu cầu Điều này có thể gây ra sự chậm trễ trong quá trình giao hàng và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp Để giảm thiểu rủi ro này, các bên liên quan cần thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng trước khi vận chuyển hàng hóa.
Hợp đồng giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu cần quy định rõ ràng về số lượng hàng hóa, nhằm tránh rủi ro khi hàng hóa đến tay nhà nhập khẩu không đạt tiêu chuẩn đã thỏa thuận Việc không kiểm soát số lượng cá ba sa cung ứng có thể gây ra nhiều vấn đề cho cả hai bên, ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng Rủi ro này chủ yếu do thiếu quy định về cách xác định khối lượng cá ba sa, như hình thức đông lạnh hay rã đông, dẫn đến sự khác biệt lớn trong khối lượng hàng hóa Ngoài ra, hàng hóa cũng có thể bị thất lạc trong quá trình vận chuyển do lỗi từ nhân sự.
Trong quá trình vận chuyển, rủi ro thất lạc hàng hóa như thủy sản thường xảy ra do nhân sự thiếu kinh nghiệm và cẩn trọng Để giảm thiểu những rủi ro này, doanh nghiệp cần thực hiện các cải tiến và định hướng hợp lý Nếu không giải quyết được vấn đề này, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc tồn tại trong ngành Đặc biệt với các mặt hàng như cá ba sa, dù được đóng trong thùng đông lạnh, vẫn có nguy cơ thất lạc nếu không có sự quản lý chặt chẽ Ngoài ra, rủi ro hàng hóa thất thoát cũng có thể xảy ra do các sự kiện bất khả kháng.
Trong quá trình vận chuyển, hàng hoá, đặc biệt là thuỷ sản như cá ba sa, có nguy cơ thất thoát hoặc bị phá huỷ do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên Những sự kiện này không chỉ gây tổn thất cho doanh nghiệp xuất khẩu mà còn ảnh hưởng đến doanh nghiệp nhập khẩu Để đảm bảo chất lượng cá ba sa, việc bảo quản phải được thực hiện một cách kỹ lưỡng, vì bất kỳ tác động bên ngoài nào cũng có thể làm giảm điều kiện bảo quản và dẫn đến suy giảm chất lượng sản phẩm.
Mô hình phân tích rủi ro Rủi ro về chất lượng hàng hoá: download by : skknchat@gmail.com download by : skknchat@gmail.com
Bảng 3.1.1 Phân tích rủi ro chất lượng hàng hoá - 5 Whys kết hợp
Fishbone *Rủi ro về số lượng hàng hoá: download by : skknchat@gmail.com
Bảng 3.1.2 Phân tích rủi ro số lượng hàng hoá - 5 Whys kết hợp
Fishbone 3.1.3 Đo lường rủi ro
Dựa trên thang đo về mức độ và tần suất của từng rủi ro, nhóm đã phân loại 5 rủi ro vào bảng ma trận để xác định thứ tự ưu tiên trong việc ứng phó và kiểm soát các rủi ro này.
Mức độ nghiêm trọng Khả năng xảy ra
1 2 3 4 5 download by : skknchat@gmail.com
Bảng 3.1.3 Đo lường rủi ro hàng hoá Tính điểm cho các rủi ro bằng tích của “Khả năng xảy ra” và “Mức độ nghiêm trọng”
Dựa vào kết quả đo lường, nhóm sắp xếp mức độ nghiêm trọng của các rủi ro như sau:
• Rủi ro R1: Rủi ro về hàng bị hư khi giao hàng cho người vận chuyển trên phương tiện vận tải chính.
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 3 x 4 = 12 (điểm)
• Rủi ro R2: Rủi ro hàng bị hư hại từ khi giao hàng cho người vận chuyển chính tới khi giao hàng đến tay người nhận.
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 5 x 2 = 10 (điểm)
Rủi ro R3 liên quan đến việc hàng hóa do người bán cung cấp không đáp ứng đủ tiêu chuẩn yêu cầu của người mua, nguyên nhân chủ yếu là do sai sót trong quá trình sản xuất.
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 5 x 3 = 15 (điểm)
Rủi ro R4 liên quan đến việc hợp đồng không ghi rõ ràng Điều khoản 2 về tiêu chuẩn xuất khẩu hàng hóa, dẫn đến việc người bán có thể hiểu thiếu, hiểu sai hoặc không rõ ràng về các yêu cầu cần thiết Việc thiếu minh bạch trong hợp đồng có thể gây ra những tranh chấp không mong muốn và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 5 x 4 = 20 (điểm)
• Rủi ro R5: Rủi ro hàng hóa xuất đi ban đầu từ nhà xuất khẩu không đáp ứng được số lượng yêu cầu.
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 3 x 1 = 3 (điểm) download by : skknchat@gmail.com
• Rủi ro R6: Rủi ro hàng hoá bị thất lạc trong quá trình vận chuyển do lỗi từ nhân sự Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 3 x 3 = 9 (điểm)
• Rủi ro R7: Rủi ro về hàng hoá thất thoát trong quá trình vận chuyển do các sự kiện bất khả kháng.
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 1 x 5 = 5 (điểm)
• Dựa vào đó, thứ tự ưu tiên quản lý rủi ro của doanh nghiệp là: R4, R3, R1, R2, R6, R7,
3.1.4 Đánh giá rủi ro a Đối với rủi ro hàng bị hư khi giao hàng cho người vận chuyển chính (R1):
Mặc dù tần suất xảy ra rủi ro liên quan đến chất lượng cá ba sa không cao, nhưng khi sự cố xảy ra, nó lại có tác động lớn đến cả chất lượng sản phẩm và hoạt động của doanh nghiệp.
Va đập do tai nạn có thể gây ra trầy xước nặng cho container, dẫn đến hư hỏng, móp méo, làm giảm khả năng bảo quản cá ba sa và có thể gây hư hại cho toàn bộ kiện hàng.
Điều khoản vận chuyển
Quy trình vận chuyển hàng hóa
Bước 2: Thuê tàu giám định hàng hóa
- Hàng hóa bị tổn thất, - Rủi ro không thuê thất thoát khi đưa vào được tàu (R3) trong container (R1)
- Quy trình đóng gói biển kéo dài (R4) không phù hợp (R2)
Bước 3: Làm thủ tục hải quan
-Giấy tờ hải quan ko đủ về số lượng, thiếu các giấy tờ được yêu cầu (R6)
-Tờ khai điện tử có sai sót nhầm lẫn (R7)
-Thủ tục thông quan chậm (R8)
Bước 4: Giao hàng cho nhà nhập khẩu
- Rủi ro nhà nhập khẩu không nhận hàng (R9)
- Rủi ro ùn tắc cảng. (R10)
- Rủi ro trong việc làm hàng (R11)
-Rủi ro hàng đến chậm (R12)
- Rủi ro liên quan đến chứng từ, giấy tờ sở hữu hàng hóa (R13) download by : skknchat@gmail.com
3.2.2.1 Nguyên nhân rủi ro về kiểm tra, giám định hàng hóa
Bảng 3.2.1 Phân tích rủi ro kiểm tra, giám định hàng hóa - 5 Whys kết hợp Fishbone download by : skknchat@gmail.com
3.2.2.2 Nguyên nhân rủi ro về thuê tàu
Bảng 3.2.2 Phân tích rủi thuê tàu - 5 Whys kết hợp
Fishbone 3.2.2.3 Nguyên nhân rủi ro về làm thủ tục hải quan download by : skknchat@gmail.com
3.2.3 Phân tích rủi ro làm thủ tục hải quan - 5 Whys kết hợp Fishbone
3.2.2.4 Nguyên nhân rủi ro khi giao hàng cho nhà nhập khẩu
Bảng 3.2.4 Phân tích rủi ro khi giao hàng cho nhà nhập khẩu - 5 Whys kết hợp Fishbone download by : skknchat@gmail.com
Mức độ nghiêm trọng Khả năng xảy ra
Hiếm khi xảy ra (1) R11, R9 Ít khi xảy ra (2) R7 R10 R12 R5, R8
Khả năng xảy ra tương R4, R2, R3, R13 đối (3) R11
Khả năng xảy ra cao (4) R1 R6
Bảng 3.2.5 trình bày cách đo lường rủi ro vận chuyển thông qua việc tính điểm cho các rủi ro bằng cách nhân "Khả năng xảy ra" với "Mức độ nghiêm trọng" Dựa trên kết quả này, nhóm sẽ sắp xếp mức độ nghiêm trọng của các rủi ro.
1 Rủi ro: Hàng hóa bị tổn thất, thất thoát khi đưa vào trong container (R1) Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 4 x 4 = 16 (điểm);
2 Rủi ro: Quy trình đóng gói không phù hợp (R2)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 3 x 4 = 12 (điểm);
3 Rủi ro: Không thuê được tàu (R3)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 3 x 5 = 15 (điểm);
4 Rủi ro: Hành trình vận tải biển kéo dài (R4) download by : skknchat@gmail.com
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 3 x 5 = 15 (điểm).
5 Rủi ro: Đắm tàu, cháy tàu (R5)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 2 x 5 = 10 (điểm).
6 Rủi ro: Giấy tờ hải quan ko đủ về số lượng, thiếu các giấy tờ được yêu cầu (R6)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 5 x 4 = 20 (điểm).
7 Rủi ro: Tờ khai điện tử có sai sót nhầm lẫn (R7)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 2 x 2 = 4 (điểm).
8 Rủi ro: Thủ tục thông quan chậm (R8)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 5 x 2 = 10 (điểm).
9 Rủi ro: Rủi ro nhà nhập khẩu không nhận hàng (R9) Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 4 x
10 Rủi ro ùn tắc cảng (R10)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 3 x 2 = 6 (điểm).
11 Rủi ro về thời gian làm hàng (R11)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 4 x 1 = 4 (điểm).
12 Rủi ro hàng đến chậm (R12)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 4 x 2 = 8 (điểm).
13 Rủi ro liên quan đến chứng từ, giấy tờ sở hữu hàng hóa (R13)
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 5 x 3 = 15 (điểm).
Dựa vào đó, thứ tự ưu tiên quản lý rủi ro của doanh nghiệp là R6 → R1 → R3, R4, R13 → R2 → R5, R8 → R12 → R10 → R7, R9, R11 download by : skknchat@gmail.com
3.2.4.1 Hàng hóa bị tổn thất, thất thoát khi đưa vào trong container
Rủi ro hàng hóa bị tổn thất hoặc thất thoát khi đưa vào container là một vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến nhiều yếu tố như vận chuyển không đúng hợp đồng, chi phí bồi thường, thời gian xử lý hàng hóa và uy tín doanh nghiệp Đây là loại rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xảy ra thường xuyên, do đó cần được chú ý khắc phục khi ký kết hợp đồng ngoại thương.
3.2.4.2 Quy trình đóng gói không phù hợp
Quy trình vận chuyển cá đông lạnh sang thị trường Mỹ yêu cầu xử lý và bảo quản đúng cách để đảm bảo chất lượng, giá trị dinh dưỡng và thời hạn sử dụng lâu dài Tuy nhiên, việc đáp ứng tiêu chuẩn đóng gói hàng hóa của thị trường Mỹ là một thách thức lớn, dẫn đến rủi ro thường xuyên xảy ra Mặc dù tần suất xảy ra thấp, nhưng mức độ nghiêm trọng của rủi ro này là khá cao.
Từ tháng 10-2020, tình trạng thiếu hụt container và cước vận tải biển tăng cao đã dẫn đến khó khăn trong xuất nhập khẩu hàng hóa, khi hàng hóa sẵn sàng nhưng không thể thuê tàu để vận chuyển Theo Cục Hàng hải Việt Nam, xuất khẩu bằng container đường biển chiếm khoảng một nửa khối lượng hàng hóa xuất khẩu của cả nước, do đó tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Đây là một rủi ro có tần suất cao và mức độ nghiêm trọng lớn.
3.2.4.4 Hành trình vận tải biển kéo dài
Thời gian vận chuyển hàng hóa có thể bị kéo dài do nhiều rủi ro, trong đó ùn tắc giao thông là một yếu tố quan trọng Một ví dụ điển hình là sự cố tại kênh đào Suez, đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lưu thông hàng hóa toàn cầu Mặc dù mức độ tác động là lớn, nhưng tần suất xảy ra của những rủi ro này lại không thường xuyên.
Các tai nạn hàng hải như mắc cạn, chìm đắm, cháy nổ và đâm va có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho tàu và hàng hóa, dẫn đến rò rỉ và mất mát Trong số đó, chìm đắm là tình huống nguy hiểm nhất, khi toàn bộ tàu và hàng hóa bị chìm dưới nước Mặc dù tần suất xảy ra không cao, nhưng mức độ nghiêm trọng của rủi ro này rất lớn, với khả năng hàng hóa bị hư hỏng hoàn toàn.
3.2.4.6 Giấy tờ hải quan ko đủ về số lượng, thiếu các giấy tờ được yêu cầu (R6)
Các rủi ro liên quan đến giấy tờ thông quan và chứng từ giao nhận là vấn đề phổ biến, đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhân viên thiếu kinh nghiệm Những rủi ro này có thể dẫn đến việc không thông quan hàng hóa, chậm tiến độ giao hàng do phải chỉnh sửa giấy tờ, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như cá Basa, gây hiểu lầm và tranh chấp, cũng như làm giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
3.2.4.7 Tờ khai điện tử có sai sót nhầm lẫn (R7)
Việc kê khai bổ sung trước khi kiểm tra thực tế hàng hóa rất quan trọng, vì nếu người khai không thực hiện đúng thời hạn hoặc không phát hiện sai sót kịp thời, họ sẽ phải đối mặt với việc khai báo lại và có thể bị phạt hành chính Điều này không chỉ tốn thời gian mà còn ảnh hưởng đến tiến độ hàng hóa lên tàu.
3.2.4.8 Thủ tục thông quan chậm (R8)
Thời gian thông quan kéo dài có thể gây ra tình trạng trễ hàng, khiến người mua không có hàng để cung cấp cho khách hàng, dẫn đến nguy cơ hủy hợp đồng Ngoài ra, việc khai báo sai trong quá trình thông quan sẽ dẫn đến việc phải khai lại, làm tăng khả năng hàng hóa bị kiểm tra nghiêm ngặt Hơn nữa, việc không nắm rõ các ưu đãi thuế có thể dẫn đến việc nộp thuế cao hơn so với mức cần thiết.
3.2.4.9 Rủi ro nhà nhập khẩu không nhận hàng (R9)
Mặc dù hợp đồng quy định thanh toán qua hình thức L/C, việc nhà nhập khẩu mở L/C không đảm bảo rằng họ sẽ nhận được hàng hóa Nhà xuất khẩu chỉ cần cung cấp chứng từ hợp lệ để nhận tiền, nhưng điều này không đảm bảo rằng hàng hóa sẽ được giao cho nhà nhập khẩu.
Khi nhà nhập khẩu không nhận hàng, nhà xuất khẩu sẽ phải chịu chi phí lưu kho tăng thêm Họ có thể phải bán lô hàng cho doanh nghiệp khác với giá thấp hơn, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận Trong trường hợp xấu nhất, nhà xuất khẩu có thể phải tiêu hủy lô hàng hoặc thuê tàu chở hàng về nước, dẫn đến chi phí vận chuyển gia tăng.
3.2.4.10 Rủi ro ùn tắc cảng (R12) Ùn tắc cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thời gian giao hàng bị chậm trễ, hàng hóa không đến được công ty đối tác trong thời hạn hợp đồng, gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp Hiện nay, hệ thống vận tải quốc tế, các cảng biển, kênh đèo, đang phát triển không ngừng, góp phần giúp hoạt động vận tải nhanh chóng và an toàn hơn Do vậy, hoạt động ùn tắc trên thế giới xảy ra không nhiều, tần suất xảy ra chỉ ở mức thấp Bên cạnh rủi ro về ùn tắc thì tai nạn lại được coi là rủi ro lớn trong mua bán ngoại thương Trong khi ùn tắc được coi là chỉ ảnh hưởng đến thời gian và tiến độ giao hàng thì tai nạn lại coi như là mất trắng lô hàng Vì vậy mức ảnh hưởng của rủi ro về ùn tắc và tai nạn ở mức nghiêm trọng 3.
3.2.4.11 Rủi ro trong việc làm hàng (R13)
Việc làm hàng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến chậm trễ trong thời gian giao hàng, khiến hàng hóa không đến được công ty đối tác đúng hạn và gây ra nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp Hơn nữa, doanh nghiệp còn phải gánh chịu các khoản chi phí lưu kho, bãi lô hàng gạo nếu tàu đến muộn, và có thể phải bồi thường theo hợp đồng Do đó, mức độ ảnh hưởng của rủi ro liên quan đến việc làm hàng là rất nghiêm trọng.
3.2.4.12 Rủi ro hàng đến chậm (R14)
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro giao hàng chậm là cao, ảnh hưởng trực tiếp đến các bên liên quan và có thể dẫn đến vi phạm hợp đồng cùng với bồi thường thiệt hại Nguyên nhân gây ra sự chậm trễ rất đa dạng, nhưng có thể lường trước và quản lý Sự cố như tàu Ever Given mắc kẹt tại kênh đào Suez đã gây thiệt hại thương mại toàn cầu lên đến 6-10 tỷ USD mỗi ngày, minh chứng cho tác động lớn của giao hàng chậm Dịch bệnh Covid-19 cũng làm tăng thêm áp lực về thời gian giao hàng do các quy định nghiêm ngặt Các nguyên nhân gây chậm trễ chủ yếu đến từ những yếu tố khó kiểm soát như thiên tai và ùn tắc vận tải, dẫn đến việc nhóm đánh giá rủi ro về thời gian giao hàng thường xảy ra với tần suất thấp.
3.2.4.13 Rủi ro liên quan đến chứng từ, giấy tờ sở hữu hàng hóa (R15)
Rủi ro chứng từ là một trong những mối nguy lớn nhất đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa và dịch vụ quốc tế Trong phương thức thanh toán qua thư tín dụng, một sai sót nhỏ trong bộ chứng từ có thể dẫn đến việc ngân hàng từ chối thanh toán, khiến người bán có thể mất 100% hàng hóa vào tay người mua và gặp khó khăn trong việc thu hồi công nợ Đặc biệt, đối với các chứng từ sở hữu hàng hóa như vận đơn đường biển, sai sót có thể gây khó khăn trong việc chuyển giao quyền sở hữu giữa người bán và người mua.
Rủi ro điều khoản thanh toán
3.3.1.2 Rủi ro về đồng tiền thanh toán (R1) a Không lựa chọn đồng tiền thanh toán Đồng tiền thanh toán có thể giống hoặc khác với đồng tiền tính giá Người bán thường muốn lấy đồng tiền đang lên giá, còn người mua muốn trả bằng đồng tiền đang giảm giá Do đó, sẽ xuất hiện tranh chấp nếu đồng tiền thanh toán không được nêu rõ trong hợp đồng, gây nhiều thiệt hại và chi phí phát sinh như chi phí thuê trọng tài, chi phí vận chuyển, b Đồng tiền thanh toán là đồng ngoại tệ
Việc đồng tiền thanh toán là ngoại tệ sẽ mang lại nhiều rủi ro cho công ty xuất khẩu như:
Trong hoạt động ngoại thương, nhà xuất khẩu ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ, trong khi chi phí sản xuất và bán hàng phải thanh toán bằng đồng nội tệ Tại Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá và ghi giá trong hợp đồng không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
Đồng tiền thanh toán là loại ngoại tệ không thể chuyển đổi sang tiền tệ của các quốc gia khác Chẳng hạn, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc từ trước đến nay được coi là một loại tiền tệ không chuyển đổi, mặc dù gần đây, Trung Quốc đã nỗ lực tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có thể tự do chuyển đổi.
Đồng tiền thanh toán thường là các đồng ngoại tệ yếu, dễ biến động do tính chất nhạy cảm và thiếu thanh khoản Các ngân hàng trung ương thường không giữ những đồng tiền này làm dự trữ ngoại hối, khác với các đồng tiền mạnh như đô la Mỹ, euro hay yên Nhật Biến động tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng cần xem xét khi giao dịch với các đồng tiền yếu.
Tỷ giá hối đoái trên thị trường thay đổi khi giá trị của một trong hai loại tiền tệ thay đổi Khi nhu cầu đối với một đồng tiền tăng cao hơn so với cung, giá trị của nó sẽ tăng Ngược lại, nếu nhu cầu thấp hơn cung, giá trị đồng tiền đó sẽ giảm Sự biến động của tỷ giá hối đoái, đặc biệt là khi giảm, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tổng doanh thu của người xuất khẩu, thậm chí dẫn đến thua lỗ.
3.3.1.2 Rủi ro về thời hạn thanh toán (R2)
Hợp đồng quy định rằng thanh toán sẽ được thực hiện bằng L/C trả ngay, nghĩa là người bán sẽ nhận được thanh toán ngay khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ trong thời gian hiệu lực của L/C Do đó, nếu tín dụng thư hết hạn trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, người bán sẽ không nhận được thanh toán.
3.3.1.3 Rủi ro trong phương thức thanh toán (R3) a Vị thế thấp hơn nhà nhập khẩu trên bàn đàm phán
Trường hợp này, trong quá trình thỏa thuận điều khoản thanh toán, nhà xuất khẩu có thể phải:
• Chịu thêm nhiều thỏa thuận bất lợi;
• Chịu thêm nhiều chi phí về phía mình;
Nhà nhập khẩu thường tự chỉ định ngân hàng phát hành mà không tham khảo ý kiến từ nhà xuất khẩu, dẫn đến việc gia tăng rủi ro liên quan đến ngân hàng phát hành tín dụng thư Điều này có thể tạo ra những vấn đề không mong muốn trong giao dịch thương mại quốc tế.
• Ngân hàng phát hành không tồn tại hoặc uy tín kém;
• Ngân hàng phát hành đến thời hạn thanh toán thì bị phá sản;
• Ngân hàng phát hành cấu kết với nhà nhập khẩu giả như chưa nhận được bộ chứng từ để từ chối việc thanh toán;
Bộ phận ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý hoạt động và nhân sự, dẫn đến khả năng xảy ra nhầm lẫn và sai sót trong quy trình thanh toán Điều này có thể tạo ra rủi ro đáng kể liên quan đến nhà nhập khẩu.
• Nhà nhập khẩu cấu kết với ngân hàng, nhận hàng nhưng không thanh toán tiền hàng. download by : skknchat@gmail.com
Nhà nhập khẩu sẵn sàng chấp nhận thanh toán, tuy nhiên, chính phủ của nước nhập khẩu lại cấm chuyển tiền ra nước ngoài do các biện pháp kiểm soát ngoại hối.
Nhà nhập khẩu có thể trì hoãn việc thanh toán bằng cách chưa nhận chứng từ, hoặc có thể thực hiện hành vi lừa đảo và cố tình không thanh toán Họ cũng có thể từ chối thanh toán do không đủ năng lực tài chính, rơi vào tình trạng vỡ nợ hoặc phá sản.
3.3.1.4 Rủi ro về chứng từ thanh toán a Không thể hoàn thành bộ chứng từ đầy đủ
Để người bán nhận được thanh toán, việc xuất trình đầy đủ bộ chứng từ là điều kiện tiên quyết Bất kỳ thiếu sót nào trong chứng từ sẽ dẫn đến việc người bán không nhận được tiền Theo hợp đồng, rủi ro thiếu chứng từ sẽ xảy ra nếu người bán không có ít nhất một trong các chứng từ cần thiết.
• Hóa đơn thương mại có chữ ký của Người bán: 03 bản gốc được lập theo đơn đặt hàng và được xác nhận trống;
• Toàn bộ vận đơn trên tàu sạch sẽ thành 3 bản gốc được làm theo đơn đặt hàng và xác nhận trống;
• Giấy chứng nhận xuất xứ do VCCI cấp 02 bản gốc
• Danh sách đóng gói do Người bán phát hành;
• Giấy chứng nhận chất lượng và trọng lượng do SGS cấp tại cảng xếp hàng;
• Giấy chứng nhận xông hơi trên tàu do cơ quan có thẩm quyền của Mỹ cấp;
Giấy chứng nhận KDTV được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Mỹ là một yêu cầu quan trọng trong hợp đồng Tuy nhiên, hợp đồng yêu cầu hai bản gốc Giấy chứng nhận xuất xứ do VCCI cấp, trong khi VCCI chỉ cung cấp một bản gốc duy nhất Điều này tạo ra rủi ro không thể hoàn thiện bộ chứng từ đầy đủ, nếu không có sự điều chỉnh hợp đồng và L/C Việc sai sót trong quá trình hoàn thành bộ chứng từ có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng trong giao dịch.
Khi người bán cung cấp đầy đủ chứng từ, ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chúng Nếu có bất kỳ sai lệch nào, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán, dẫn đến việc người bán không nhận được tiền Ngoài ra, nếu cần điều chỉnh L/C, người bán sẽ phải chịu phí cao.
Dựa vào hợp đồng trên, các rủi ro về sai sót khi hoàn thành bộ chứng từ có thể xảy ra gồm:
• Hóa đơn thương mại không có chữ ký của người bán, không được lập theo đơn đặt hàng hoặc không được xác nhận trống;
• Toàn bộ vận đơn không phải vận đơn sạch và không được xác nhận trống;
Giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận chất lượng và trọng lượng, giấy chứng nhận xông hơi trên tàu, cùng giấy chứng nhận kiểm dịch động thực vật có thể bị cấp sai bởi các cơ quan chức năng.
• Danh sách đóng gói sai thông tin so với hợp đồng cơ sở.
Rủi ro này cũng có thể xảy ra khi nội dung các chứng từ xung đột lẫn nhau. download by : skknchat@gmail.com
3.3.2.1 Nguyên nhân rủi ro đồng tiền thanh toán
Bảng 3.3.1 Phân tích rủi ro đồng tiền thanh toán - 5 Whys kết hợp Fishbone download by : skknchat@gmail.com
3.3.2.2 Nguyên nhân rủi ro thời hạn thanh toán
Bảng 3.3.2 Phân tích rủi ro thời hạn thanh toán - 5 Whys kết hợp Fishbone download by : skknchat@gmail.com
3.3.2.3 Nguyên nhân rủi ro phương thức thanh toán
Bảng 3.3.3 Phân tích rủi ro phương thức thanh toán - 5 Whys kết hợp Fishbone download by : skknchat@gmail.com
3.3.2.4 Nguyên nhân rủi ro chứng từ thanh toán
Bảng 3.3.4 Phân tích rủi ro chứng từ thanh toán - 5 Whys kết hợp
Fishbone 3.3.3 Đo lường rủi ro
Dựa trên thang đo mức độ và tần suất của từng rủi ro, nhóm đã phân loại 5 rủi ro vào bảng ma trận để xác định thứ tự ưu tiên trong việc kiểm soát và ứng phó với các rủi ro này.
Hiếm khi (1) download by : skknchat@gmail.com Ít (2) R2
Bảng 3.3.5 Đo lường rủi ro thanh toán Đánh giá rủi ro:
Tính điểm cho các rủi ro bằng tích của “Khả năng xảy ra” và “Mức độ nghiêm trọng”
Dựa vào kết quả đo lường, nhóm sắp xếp mức độ nghiêm trọng của các rủi ro như sau:
1 Rủi ro R1: Đồng tiền thanh toán
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 3 x 3 = 9 (điểm);
2 Rủi ro R2: Thời hạn thanh toán
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 2 x 4 = 8 (điểm);
3 Rủi ro R3: Phương thức thanh toán
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 3 x 4 = 12 (điểm);
4 Rủi ro R4: Chứng từ thanh toán
Tần suất x Mức độ nghiêm trọng = 4 x 5 = 20 (điểm).
Suy ra, thứ tự ưu tiên quản lý rủi ro của doanh nghiệp là R4 → R3 → R1 → R2.
Rủi ro đồng tiền thanh toán (R1)