1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

88 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Nghiên Cứu Khả Thi Dự Án Xây Dựng Đường Dẫn Cầu Á Lữ, Thành Phố Bắc Giang
Trường học Trường Đại Học Kỹ Thuật
Chuyên ngành Kỹ Thuật Xây Dựng
Thể loại báo cáo
Thành phố Bắc Giang
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 4,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 (0)
    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ (4)
    • 1.2. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ (5)
      • 1.2.1 Luật và nghị định (5)
      • 1.2.2 Các văn bản liên quan đến triển khai dự án (6)
    • 1.3. PHẠM VI DỰ ÁN (7)
    • 1.4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (9)
      • 1.4.1 Sơ đồ tổ chức thực hiện (9)
      • 1.4.2 Tổ chức thực hiện (9)
      • 1.4.3 Cơ cấu hồ sơ (9)
  • CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG (0)
    • 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TỈNH BẮC GIANG (10)
      • 2.1.1 Đặc điểm địa hình (10)
      • 2.1.2 Đặc điểm khí hậu (10)
      • 2.1.3 Đặc điểm thủy văn (11)
    • 2.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN (12)
      • 2.2.1 Đặc điểm địa hình (12)
      • 2.2.2 Đặc điểm thủy văn (12)
      • 2.2.3 Đặc điểm địa chất (14)
      • 2.2.4 Mỏ vật liệu, bãi đổ thải (14)
    • 2.3. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI (16)
      • 2.3.1 Hiện trạng dân số lao động (16)
      • 2.3.2 Hiện trạng về phát triển kinh tế xã hội (17)
      • 2.3.3 Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (18)
    • 2.4. HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GTVT KHU VỰC VÀ QUY HOẠCH LIÊN QUAN (20)
      • 2.4.1 Hiện trạng mạng lưới giao thông thành phố Bắc Giang (20)
      • 2.4.2 Quy hoạch giao thông (23)
    • 2.5. HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VA QUY HOẠCH PHÂN KHU 4 (25)
      • 2.5.1 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật (25)
      • 2.5.2 Định hướng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phân khu 4 (31)
  • CHƯƠNG 3 SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ (0)
    • 3.1. MỤC TIÊU ĐẦU TƯ (34)
    • 3.2. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ (34)
    • 3.3. LỢI ÍCH KHI ĐẦU TƯ DỰ ÁN (35)
    • 3.4. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ VÀ SỰ PHÙ HỢP VỚI KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ (36)
  • CHƯƠNG 4 QUY MÔ, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN (0)
    • 4.1. KHUNG TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN (37)
      • 4.1.1 Các quy chuẩn áp dụng (37)
      • 4.1.2 Tiêu chuẩn khảo sát (37)
      • 4.1.3 Tiêu chuẩn thiết kế (38)
    • 4.2. QUY MÔ, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN (43)
      • 4.2.1 Quy mô (43)
      • 4.2.2 Tiêu chuẩn kỹ thuật (45)
  • CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP THIẾT KẾ (0)
    • 5.1. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TUYẾN (48)
      • 5.1.1 Bình đồ tuyến (48)
      • 5.1.2 Trắc dọc (48)
      • 5.1.3 Trắc ngang (49)
      • 5.1.4 Nền đường (51)
      • 5.1.5 Mặt đường (51)
      • 5.1.6 Nút giao, đường giao dân sinh (52)
      • 5.1.7 Hè đường, bó vỉa, dải phân cách (53)
      • 5.1.8 Thiết kế thoát nước (53)
      • 5.1.9 Tường chắn, gia cố ta luy (54)
      • 5.1.10 Cảnh quan (54)
      • 5.1.11 An toàn giao thông (54)
    • 5.2. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ TƯỜNG CHẮN ĐẦU CẦU (54)
    • 5.3. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CHIẾU SÁNG (55)
    • 5.4. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ ĐÈN TÍN HIỆU GIAO THÔNG (55)
  • CHƯƠNG 6 Ổ CHỨC THI CÔNG (0)
    • 6.1. TỔ CHỨC THI CÔNG PHẦN ĐƯỜNG (57)
      • 6.1.1 Sơ đồ tổ chức công trường (57)
      • 6.1.2 Trình tự tổ chức thi công các hạng mục (57)
    • 6.2. TỔ CHỨC THI CÔNG TƯỜNG CHẮN ĐẦU CẦU (59)
      • 6.2.1 Công tác chuẩn bị (59)
      • 6.2.2 Thi công tường chắn đất có cốt (59)
    • 6.3. TIẾN ĐỘ THI CÔNG (59)
    • 6.4. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG, BẢO VỆ CÔNG TRƯỜNG (59)
    • 6.5. PHƯƠNG ÁN ĐẢM BẢO GIAO THÔNG QUÁ TRÌNH THI CÔNG (60)
      • 6.5.1 Đảm bảo giao thông đường thủy (60)
      • 6.5.2 Đảm bảo giao thông đường bộ (60)
    • 6.6. KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG (60)
    • 6.7. GIẢI PHÁP PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY (61)
  • CHƯƠNG 7 YÊU CẦU VẬT LIỆU (0)
    • 7.1. CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ NGUỒN CUNG CẤP VẬT LIỆU (62)
    • 7.2. CÁC YÊU CẦU VẬT LIỆU THI CÔNG ĐƯỜNG (62)
      • 7.2.1 Cát đắp nền (62)
      • 7.2.2 Vật liệu đất đắp nền đường (62)
      • 7.2.3 Vật liệu đất chọn lọc đắp nền đường sau mố cầu, cạnh cống hộp lớn (63)
      • 7.2.4 Vải địa kỹ thuật (64)
      • 7.2.5 Cốt thép thường (64)
      • 7.2.6 Thép hình, thép bản (65)
      • 7.2.7 Bê tông (65)
      • 7.2.8 Cấp phối đá dăm (65)
      • 7.2.9 Bê tông nhựa, láng nhựa (66)
      • 7.2.10 Đốt cống đúc sẵn (66)
      • 7.2.11 Gạch xây (66)
      • 7.2.12 Cọc tre (66)
    • 7.3. CÁC YÊU CẦU VẬT LIỆU THI CÔNG TƯỜNG CHẮN ĐẦU CẦU (66)
      • 7.3.1 Bê tông (66)
      • 7.3.2 Dải gia cường Polymeric (66)
      • 7.3.3 Vật liệu đắp trong lòng tường chắn đất có cốt (67)
  • CHƯƠNG 8 TỔNG MỨC ĐẦU TƯ (0)
    • 8.1. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ (70)
    • 8.2. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN TỔNG MỨC ĐẦU TƯ (72)
  • CHƯƠNG 9 ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG VỀ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI, HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ (0)
    • 9.1. TÁC ĐỘNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI (73)
    • 9.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI (76)
  • CHƯƠNG 10 GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ (0)
    • 10.1. KHÁI QUÁT (78)
    • 10.2. CÁC CĂN CỨ (78)
    • 10.3. PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ GPMB VÀ TÁI ĐỊNH CƯ (78)
      • 10.3.1 Phạm vi GPMB (79)
      • 10.3.2 Phương án tổng thể GPMB (79)
      • 10.3.3 Tái định cư (TĐC) (80)
  • CHƯƠNG 11 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN (0)
    • 11.1. Báo cáo nghiên cứu khả thi (81)
    • 11.2. Thiết kế sau thiết kế cơ sở, và chuẩn bị hồ sơ mời thầu xây lắp (81)
    • 11.3. Giải phóng mặt bằng (81)
    • 11.4. Thi công và giám sát thi công (81)
    • 11.5. Kế hoạch thực hiện Dự án (82)
  • CHƯƠNG 12 (0)
    • 12.1. Kết luận (83)
      • 12.1.1 Thông tin dự án (83)
      • 12.1.2 Mục tiêu đầu tư (83)
      • 12.1.3 Phạm vi dự án (83)
      • 12.1.4 Quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật (83)
      • 12.1.5 Giải pháp thiết kế (84)
      • 12.1.6 Diện tích sử dụng đất (86)
      • 12.1.7 Phương án xây dựng (86)
      • 12.1.8 Dự án thành phần giải phóng mặt bằng (87)
      • 12.1.9 Tổng mức đầu tư (87)
      • 12.1.10 Nguồn vốn đầu tư (87)
      • 12.1.11 Thời gian thực hiện dự án (87)
      • 12.1.12 Tổ chức thực hiện (87)
    • 12.2. Kiến nghị (87)

Nội dung

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thành phố Bắc Giang, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Bắc Giang, được công nhận là đô thị loại II theo quyết định số 2168/QĐ-TTg ngày 3/12/2014 Nằm trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội, dọc theo quốc lộ 1 và cách cảng Hải Phòng 100km về phía Đông, Bắc Giang được xác định là trung tâm tiếp vận và trung chuyển hàng hóa của Vùng Thủ đô Hà Nội Thành phố này cũng là đầu mối kinh doanh thương mại quan trọng giữa Vùng Thủ đô Hà Nội và các tỉnh miền núi phía Bắc.

Theo quy hoạch phát triển không gian, TP Bắc Giang sẽ được mở rộng theo 4 hướng chính: Tây, Đông Bắc, Nam – Đông Nam, và Tây Bắc Hướng phát triển Tây sẽ tập trung vào khu đô thị tổng hợp, dịch vụ y tế và văn hóa, kết hợp với ngành công nghiệp chất lượng cao Điều này sẽ hình thành một trục đô thị theo hướng Đông Tây, kết nối các chức năng của Trung tâm Hành chính và Đô thị hiện hữu với khu đô thị dịch vụ thương mại tổng hợp.

Phân khu số 1 của khu đô thị trung tâm bao gồm các khu chức năng như khu dân cư hiện trạng tại các phường Trần Nguyên Hãn, Thọ Xương, Ngô Quyền, Trần Phú, Lê Lợi, Hoàng Văn Thụ, cùng với khu dân cư số 1 và 2 thuộc xã Sương Giang, Dĩnh Kế Ngoài ra, khu vực này còn có khu đô thị Đông Bắc, Nhà máy đạm Hà Bắc và các cụm công nghiệp nhỏ hiện có trong Thành phố, cùng với khu cây xanh và không gian đệm, tạo nên một môi trường sống hài hòa và phát triển.

Phân khu số 4 tại TP Bắc Giang có diện tích 1903,3ha, chiếm 13,22% tổng diện tích của 9 khu vực phát triển đô thị Khu vực này bao gồm nhiều chức năng như trung tâm văn hóa và dịch vụ thương mại tổng hợp, công viên đô thị phía Tây, trung tâm y tế, trung tâm thể dục thể thao tỉnh, cùng với các khu dân cư và cụm công nghiệp hiện hữu tại phường Mỹ Độ, xã Tân Mỹ, Song Khê, Đa Mai, và Song Mai Ngoài ra, còn có khu dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao phía Bắc, khu vực công viên nông nghiệp tại Đa Mai, khu đô thị mới phía Tây, và nhà máy xử lý chất thải rắn.

Việc mở rộng không gian đô thị về phía Tây là một mục tiêu quan trọng trong quy hoạch thành phố Tuy nhiên, hệ thống giao thông trong khu vực mở rộng vẫn còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của đường đô thị Do đó, cần thiết phải đầu tư mở rộng và xây mới các tuyến đường kết nối với trung tâm thành phố để cải thiện khả năng di chuyển.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 2 đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối trung tâm thành phố với các đô thị vệ tinh lân cận, đồng thời góp phần mở rộng ranh giới thành phố, nâng cao sự phát triển khu vực.

Dự án cầu Á Lữ và đường hai đầu cầu, cùng với Dự án tuyến đường trục chính Tây Nam, đang được triển khai theo quy hoạch chung của Thành phố Bắc Giang và quy hoạch phân khu số 4 Việc đầu tư xây dựng này nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại, hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 01/01/2020;

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020;

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;

- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;

- Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

- Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đầu tư công;

- Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đã được sửa đổi và bổ sung bởi các Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013, Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, và Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2018.

Nghị định 120/2018/NĐ-CP, ban hành ngày 13/9/2018, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm Nghị định này nhằm cải thiện quy trình lập kế hoạch đầu tư, tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhà nước và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý đầu tư công.

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, cùng với Nghị định số 44/2014/NĐ-CP về giá đất, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP liên quan đến thu tiền sử dụng đất, và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ngoài ra, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong trường hợp thu hồi đất Cuối cùng, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số nghị định liên quan đến việc thi hành Luật Đất đai.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 3

- Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/06/2007 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;

Nghị định 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 quy định các nội dung liên quan đến quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm đảm bảo việc quản lý và bảo vệ môi trường một cách hiệu quả, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các hoạt động liên quan đến môi trường.

- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/01/2015 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Nghị định 40/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 13/5/2019, của Chính phủ, quy định về việc sửa đổi và bổ sung một số điều trong các nghị định chi tiết nhằm hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường Nghị định này nhằm cải thiện hiệu quả quản lý môi trường, đồng thời đảm bảo tính khả thi trong việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường.

- Nghị định 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019 của Chính Phủ về việc Quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT, ban hành ngày 23/9/2015, của Bộ trưởng Bộ GTVT, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, ngày 24/02/2010, quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Thông tư này nhằm đảm bảo việc thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật liên quan đến quản lý và bảo vệ hạ tầng giao thông, góp phần nâng cao chất lượng và an toàn cho hệ thống giao thông đường bộ.

1.2.2 Các văn bản liên quan đến triển khai dự án

Quyết định 01/2019/QĐ-UBND ngày 04/01/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang quy định các nội dung quan trọng về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Quy định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo sự phát triển bền vững và đồng bộ trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động.

Quyết định số 269/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đời sống của người dân trong khu vực Quy hoạch này tập trung vào việc phát triển hạ tầng, thu hút đầu tư và cải thiện môi trường kinh doanh, đồng thời bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát huy giá trị văn hóa địa phương.

Quyết định số 652/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2030, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2050, theo tỷ lệ 1/10.000 Quy hoạch này nhằm định hướng phát triển bền vững cho thành phố, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai.

Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc vận chuyển hàng hóa và hành khách.

Quyết định số 884/QĐ-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt Quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông TP Bắc Giang đến năm 2030, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2050, nhằm cải thiện và phát triển mạng lưới giao thông trong khu vực Quy hoạch này không chỉ tập trung vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện tại mà còn định hướng xây dựng các tuyến đường mới, góp phần thúc đẩy kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Quyết định số 865/QĐ-UBND ngày 5/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Giang phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Bắc Giang đến năm 2035, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2050 Quy hoạch này nhằm phát triển đô thị bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy kinh tế địa phương Các mục tiêu chính bao gồm cải thiện hạ tầng, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 19/10/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu số 4 thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang (tỉ lệ 1/2000);

Nghị quyết số 88/NQ-HĐND ngày 3/7/2020 của HĐND thành phố Bắc Giang đã phê duyệt chủ trương đầu tư cho dự án xây dựng cầu Á Lữ, nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng giao thông và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang Dự án này sẽ góp phần cải thiện kết nối giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và giao thương trong khu vực.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 4

Nghị quyết số 109/NQ-HĐND ngày 30/3/2021 của HĐND thành phố Bắc Giang đã điều chỉnh chủ trương đầu tư cho dự án xây dựng cầu Á Lữ tại thành phố Bắc Giang Quyết định này nhằm nâng cao hạ tầng giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân trong khu vực.

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Bắc Giang đã ký hợp đồng kinh tế với Công ty CP Tư vấn thiết kế Cầu lớn - Hầm để thực hiện lập Báo cáo nghiên cứu khả thi cho Dự án đầu tư xây dựng đường dẫn cầu Á Lữ tại thành phố Bắc Giang.

PHẠM VI DỰ ÁN

- Tuyến chính đường dẫn cầu Á Lữ:

 Điểm đầu: Km0 tại vị trí nút giao giữa đường Á Lữ với đường Lý Thái Tổ, thuộc địa phận phường Trần Phú, TP Bắc Giang

 Điểm cuối: Km1+035,54, tiếp giáp với phạm vi dự án Đường trục chính Tây Nam đang thi công, thuộc địa phận phường Mỹ Độ, TP Bắc Giang

 Tổng chiều dài tuyến bao gồm phạm vi dự án Cầu Á Lữ: L = 1035,54m Chiều dài tuyến không bao gồm phạm vi dự án Cầu Á Lữ: L = 430,85m

- Tuyến gom hai bên cầu Á Lữ: L ~822m

- Tuyến cải đê sông Thương: L~474m

- Tuyến đường Lý Thái Tổ: L~145m

- Dự án qua địa phận phường Trần Phú và phường Mỹ Độ, thành phố Bắc Giang

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 5

(Bản đồ khu vực dự án) Đường Lý Thái Tổ Điểm đầu dự án Km0

Quốc lộ 17 Điểm cuối dự án Km1+035.54 Đ Xương Giang Đ Hùng Vương

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 6

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.4.1 Sơ đồ tổ chức thực hiện

CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC GIANG

CHỦ ĐẦU TƯ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ BẮC GIANG

TƯ VẤN KHẢO SÁT, LẬP BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ CẦU LỚN - HẦM

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm đã thực hiện khảo sát và lập Báo cáo nghiên cứu khả thi Để hoàn thành nhiệm vụ này, Tư vấn đã tiến hành các công tác chính cần thiết.

- Tổ chức đoàn tổng thể đi khảo sát hiện trường;

- Thu thập tài liệu, điều tra các số liệu liên quan tới dự án;

- Lập nhiệm vụ khảo sát thiết kế;

- Làm việc với các cơ quan ban ngành chức năng để thoả thuận, thống nhất các số liệu liên quan đến Dự án;

- Khảo sát địa hình, thủy văn, địa chất công trình vị trí dự án;

- Lập hồ sơ thiết kế sơ bộ và tính toán tổng mức đầu tư dự án;

- Tổ chức báo cáo Dự án xin ý kiến thống nhất của các đơn vị liên quan;

- Hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi

Báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các tài liệu sau:

- Hồ sơ khảo sát (địa hình, tính toán thủy văn, mặt đường cũ)

 Tập 2: Thiết kế cơ sở

 Tập 3: Tổng mức đầu tư

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN TỈNH BẮC GIANG

Bắc Giang là tỉnh miền núi trung du thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, giáp với Lạng Sơn ở phía Bắc và Đông Bắc, Hà Nội và Thái Nguyên ở phía Tây và Tây Bắc, và Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh ở phía Nam và Đông Nam Địa hình tỉnh này được chia thành hai tiểu vùng chính: miền núi (chiếm khoảng 72% diện tích) với đặc điểm chia cắt mạnh mẽ và độ cao chênh lệch lớn, và miền trung du (chiếm khoảng 28% diện tích) với đất gò, đồi và đồng bằng xen kẽ Khu vực thành phố Bắc Giang chủ yếu là đồng ruộng thấp.

Khu vực tuyến đi qua hoàn toàn nằm trong tỉnh Bắc Giang, vì vậy khí hậu của tuyến mang đặc điểm khí hậu của tỉnh này Bắc Giang nằm giữa khu vực Đông Bắc và đồng bằng sông Hồng, dẫn đến sự đa dạng trong chế độ hoàn lưu gió mùa nhiệt đới Mùa đông tại đây ít mưa và thường có sương muối trên đồi núi, trong khi mùa hè nóng ẩm với lượng mưa phân bố không đều do ảnh hưởng địa hình Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1300 - 1800mm, với mưa giảm dần từ Quảng Ninh về Lục Ngạn, Sơn Động và từ Hải Dương về Yên Dũng Vùng núi ít mưa và khô hanh do vĩ độ và địa thế bình phong chi phối Gió biển mang hơi nước theo thung lũng sông Thương, tạo ra gió lạnh vào ban đêm và mùa đông đến sớm Đoạn tuyến gần trạm Bắc Giang, do đó các đặc trưng khí tượng của trạm này được sử dụng làm đại diện cho khu vực tuyến.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này khoảng 23,4°C, với bốn tháng trong năm (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau) có nhiệt độ trung bình dưới 20°C Tháng lạnh nhất trong năm là tháng 1.

I có nhiệt độ trung bình 16,2 0 C Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan trắc được tại Bắc Giang là 2,8 0 C

Khu vực dự án có lượng mưa phân bố không đều, với mùa mưa bắt đầu từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 9 Lượng mưa tăng dần trong mùa, ba tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8, chiếm tới 75% tổng lượng mưa hàng năm Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong đó những tháng đầu mùa khô có lượng mưa rất ít, chỉ chiếm từ 20-25% tổng lượng mưa năm Tháng có lượng mưa cực tiểu thường rơi vào thời điểm này.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 8 tháng XII, với lượng mưa trung bình khoảng 18 mm

Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm đạt 81,7%, với mức độ ẩm tháng trong mùa mưa dao động từ 82,3% đến 84,5% và trong mùa khô từ 76,5% đến 86,1% Thời điểm có độ ẩm thấp nhất là vào mùa khô, với giá trị thấp nhất ghi nhận là 7% Mùa mưa kéo dài 6 tháng là thời gian ẩm ướt nhất, với độ ẩm luôn vượt 82%, trong đó tháng IV có độ ẩm cao nhất, đạt trung bình 86,1%.

Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm đạt khoảng 1.695 giờ, với 8 tháng từ tháng 5 đến tháng 12 có số giờ nắng trung bình mỗi tháng vượt quá 100 giờ Tháng 7 là tháng có nhiều nắng nhất, với khoảng 203 giờ nắng trung bình Ngược lại, ba tháng từ tháng 1 đến tháng 3 là thời kỳ ít nắng nhất, với số giờ nắng trung bình chỉ từ 47 đến 77 giờ mỗi tháng, trong đó tháng 2 là tháng ít nắng nhất với chỉ 47 giờ.

Dưới đây là một số số liệu các yếu tố khí hậu quan trắc được tại trạm Bắc Giang

Bảng: Tổng hợp các yếu tố khí hậu tại trạm Bắc Giang Tháng/

Trị số I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm

- Nhiệt độ không khí trung bình tháng, năm (ºC)

- Nhiệt độ không khí cao nhất trung bình tháng, năm (ºC)

- Nhiệt độ không khí thấp nhất trung bình tháng, năm (ºC)

- Số giờ nắng trung bình tháng, năm (giờ)

- Lượng mưa trung bình tháng, năm (mm)

- Số ngày mưa trung bình tháng, năm (ngày)

- Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm (%)

(Nguồn: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng – QCVN 02:2009/BXD)

Thành phố Bắc Giang nằm bên sông Thương, với chiều dài khoảng 30km chảy qua khu vực, đóng vai trò là nguồn cung cấp nước quan trọng Sông Thương không chỉ hỗ trợ cho việc phát triển giao thông thủy mà còn cung cấp phù sa và cát sỏi phong phú, góp phần vào sự phát triển kinh tế của thành phố.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 9 dào có điều kiện để khai thác vật liệu xây dựng

Chế độ thuỷ văn sông Thương vào mùa mưa và mùa khô như sau:

 Mực nước lớn nhất : +7,49m (1971) - Với tần suất (P = 5%)

 Mực nước trung bình nhiều năm:+ 4,04m - Với tần suất ( P%)

 Mực nước nhỏ nhất : - 0,36m trong mùa khô

- Lưu lượng mùa mưa và mùa khô:

 Lưu lượng lớn nhất trong các tháng mùa lũ đạt từ (660÷4100)m3/s:

 Lưu lượng nhỏ nhất trong các tháng mùa khô (0,16÷0,24)m3/s

- Các cấp báo động mực nước sông Thương tại Phủ Lạng Thương:

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KHU VỰC DỰ ÁN

2.2.1 Đặc điểm địa hình Địa hình thành phố Bắc Giang là dạng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi trung du Bắc Bộ, địa hình đồng bằng, xen kẽ các dải đồi thấp, sườn có độ dốc thoải Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Bắc- Nam và các hướng dốc từ hai phía, Đông và Tây vào sông Thương – con sông trong xanh, mềm mại chạy giữa lòng thành phố với dòng chảy theo hướng Bắc - nam Địa hình lòng chảo của thành phố có phần hạn chế về mặt thoát nước mặt Địa hình, địa mạo thành phố khá bằng phẳng, phía Bắc là dạng địa hình đồi thấp xen kẽ các khu vực canh tác, bị chia cắt nhiều bởi các ngòi nhỏ Cao độ địa hình khu vực ruộng canh tác biến thiên từ +(23,5)m, khu vực đồi núi từ +(90240)m Vùng đồng bằng có cao độ phổ biến +(4 10)m, xây dựng khá thuận lợi

Khu vực phường Trần Phú, nằm dọc theo bờ sông Thương, có địa hình đô thị tương đối bằng phẳng với độ cao dao động từ +4,5 đến +6,0m Đặc biệt, khu vực giáp đê tả Thương có độ cao khoảng từ +7,0 đến +7,6m, và dốc dần theo hướng Đông Bắc, hướng về trung tâm thành phố.

Khu vực phường Mỹ Độ (hữu Sông Thương) có địa hình chủ yếu là đồng ruộng và hồ ao, với cao độ biến thiên từ +0,3m đến +5,0m Cụ thể, cao độ hồ ao dao động từ +0,3m đến +1,5m, trong khi cao độ mặt ruộng nằm trong khoảng từ +2,0m đến +2,2m Khu dân cư có cao độ từ +3,8m đến +5,0m, với một số nơi trồng cây lâu năm có cao độ từ +3,0m đến +3,3m.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 10

Chế độ thuỷ văn sông Thương tại khu vực dự án chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, với dòng chảy phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 9 và mùa kiệt từ tháng 10 đến tháng 5 Dữ liệu quan trắc mực nước tại trạm thuỷ văn Phủ Lạng Thương cung cấp thông tin quan trọng về biến động thuỷ văn trong khu vực này.

Mực nước đỉnh lũ cao nhất hàng năm thường xuất hiện chủ yếu vào tháng VIII (chiếm 38,3%) và tháng VII (chiếm 34,0%) Các tháng IX và VI lần lượt chiếm 19,2% và 8,5% Mực nước cao nhất được quan trắc là 751 cm vào ngày 24 tháng 7 năm 1986, với biên độ lũ cao nhất từ 2,5 – 3,5m Cường suất lũ cao nhất đạt từ 1,5 – 2,0 m/ngày và từ 0,15 – 0,25 m/giờ Những trận lũ lớn thường kéo dài từ 15 – 25 ngày, trong khi mực nước ở phần đỉnh lũ cao thường duy trì từ 0,5 – 3,0 ngày.

Mực nước thấp nhất hàng năm thường xảy ra vào tháng III với tần suất 30,4%, tiếp theo là tháng II (28,3%), tháng IV (15,2%) và tháng I (13,1%) Mực nước thấp nhất được ghi nhận là -4,0 cm vào ngày 19 tháng 4 năm 1960.

Khu vực trạm Phủ Lạng Thương có đoạn sông với độ dốc đáy không lớn và lượng dòng chảy nhỏ Vị trí chỉ cách Phả Lại khoảng 40 km về phía hạ lưu khiến mực nước sông bị ảnh hưởng bởi thủy triều gần như suốt cả năm.

Trong mùa lũ, khu vực trạm thuỷ văn Phủ Lạng Thương chịu ảnh hưởng của thuỷ triều, đặc biệt khi lũ nhỏ và vừa với mực nước đỉnh từ 2,5 – 4,5m, gây ra dao động hàng ngày từ 15 – 20cm Tuy nhiên, khi xảy ra lũ lớn, mực nước sông chủ yếu bị ảnh hưởng bởi nước lũ, làm giảm tác động của thuỷ triều xuống chỉ còn 1 – 3 cm.

Vào mùa kiệt, từ tháng 12 đến tháng 4, mực nước sông Thương tại Phủ Lạng Thương chủ yếu dao động theo chế độ thuỷ triều nhật triều thuần nhất, với khoảng 25 ngày trong tháng có một lần nước lớn và một lần nước ròng Độ lớn triều trung bình đạt từ 0,8 đến 1,1m vào kỳ nước cường Đường dẫn phía tả sông Thương thuộc phường Trần Phú đã được đô thị hóa, với hệ thống thoát nước hiệu quả, không xảy ra úng ngập trong những năm mưa lớn Ngược lại, đường dẫn phía hữu sông Thương thuộc phường Mỹ Độ có nhiều hồ ao và ruộng, dẫn đến tình trạng úng ngập cục bộ khi có mưa lớn, đặc biệt vào các năm 2008, 2013 và 2014, do lượng nước mưa tại chỗ và từ khu dân cư đổ về Mực nước sông Thương trong những năm này đã dâng cao lên đến +3,6m, gây khó khăn trong việc thoát nước.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 11

Kết quả tính toán thủy văn tuyến: tại Km0+700: H4% = 3,84m; H10%= 3,64m

Kết quả khảo sát địa chất cho dự án Đường trục chính Tây Nam, kéo dài từ cầu Á Lữ đến hết địa phận xã Tân Mỹ, cho thấy đặc điểm địa tầng khu vực dự án có những yếu tố quan trọng cần xem xét.

Lớp D là lớp đất bùn hữu cơ và đất ruộng, có màu xám nâu hoặc xám ghi, phân bố rộng rãi trên bề mặt khu vực khảo sát với độ dày khoảng 0.5m Lớp đất này có khả năng chịu tải trung bình và độ dày nhỏ, do đó không có ý nghĩa lớn về mặt chịu lực cho công trình, nên không tiến hành lấy mẫu thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu cơ lý.

Lớp 1 của đất được xác định là sét ít dẻo (CL) với màu sắc xám nâu và xám ghi, có trạng thái từ dẻo mềm đến dẻo cứng Lớp đất này nằm dưới lớp D và phân bố rộng rãi trong khu vực khảo sát, với cao độ mặt lớp dao động từ +2.95m (LK 02) đến +2.17m (LK 01) và chiều dày thay đổi từ 4.1m (LK 02) đến 6.2m (LK 01).

Lớp 2 của khu vực khảo sát chủ yếu là Bụi ít dẻo (ML), có màu xám vàng xám ghi và trạng thái dẻo cứng Lớp đất này nằm dưới lớp 1 và phân bố rộng rãi trong khu vực Cao độ mặt lớp thay đổi từ -1.15m tại LK 01 đến -4.03m tại LK 02, trong khi chiều dày của lớp đất dao động từ 1.1m ở LK 02 đến 2.50m ở LK 01.

Lớp 3 bao gồm cát lẫn sét và bụi (SC, SM) có màu xám đen, với trạng thái dẻo mềm Đây là lớp đất chính, nằm dưới lớp trên cùng.

Lớp đất được phát hiện tại lỗ khoan LK 02 ở cao độ -2.25m, với chiều dày lên đến 1.6m Tuy nhiên, cao độ đáy của lớp đất này chưa được xác định do lỗ khoan kết thúc trong lớp đất này.

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI

Thành phố Bắc Giang, trung tâm kinh tế, văn hóa và chính trị của tỉnh Bắc Giang, có diện tích tự nhiên 66,64 km2 và bao gồm 16 đơn vị hành chính (10 phường, 6 xã) Nằm ở phía Bắc giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Lạng Giang, phía Nam giáp huyện Yên Dũng và phía Tây giáp huyện Việt Yên, thành phố này có dân số gần 180.000 người vào năm 2015 Bắc Giang cũng là nơi có nhiều cơ quan Trung ương, quân đội và doanh nghiệp hoạt động.

2.3.1 Hiện trạng dân số lao động a Hiện trạng dân số

Bảng tổng hợp hiện trạng dân số và diện tích của Thành phố Bắc Giang mở rộng cho thấy các đơn vị hành chính với diện tích tính bằng hecta, dân số được ghi nhận và mật độ dân số tính trên km2.

TP Bắc Giang mở rộng 14.417,31 231.625 1606,6

Thành phố Bắc Giang bao gồm 16 đơn vị hành chính, với 10 phường và 6 xã, tổng dân số đạt 154.604 người Trong đó, dân số thành thị chiếm 63%, tương đương 96.968 người, chủ yếu tập trung tại các phường cũ, đặc biệt là phường Trần Nguyên Hãn với mật độ cao nhất Ngược lại, các phường mới mở rộng và khu vực ngoại thành có mật độ thấp, do đó cần có chính sách để tăng mật độ dân cư tại những khu vực này nhằm nâng cao sức sống đô thị.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 14 b Hiện trạng lao động

Dân số trong độ tuổi lao động tại Thành phố Bắc Giang đạt 135.269 người, chiếm 58,4% tổng dân số của thành phố Trong số đó, có 95.500 lao động làm việc trong các ngành kinh tế, tương đương với 70,6% tổng số người trong độ tuổi lao động.

Bắc Giang có tỷ lệ lao động trên dân số cao, với nguồn nhân lực trẻ dồi dào, tạo cơ hội cho sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn còn hạn chế, đòi hỏi cần có những định hướng mới để thu hút lao động chất lượng cao.

Thành phố đang triển khai chiến lược phát triển đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng lao động và thu hút đầu tư vào địa phương Hướng tới tương lai, cần chú trọng chuyển dịch lao động theo các lĩnh vực kinh tế để tối ưu hóa hiệu quả và gia tăng thu nhập cho người lao động.

2.3.2 Hiện trạng về phát triển kinh tế xã hội

Giá trị sản xuất của Bắc Giang đã tăng trưởng ổn định với mức trung bình đạt 14,5% mỗi năm Cơ cấu kinh tế theo khối ngành có sự chuyển biến tích cực, với tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng gia tăng Tuy nhiên, ngành dịch vụ vẫn phát triển chậm, cho thấy Bắc Giang chưa khai thác hết tiềm năng và lợi thế để thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực này.

Thành phố Bắc Giang là trung tâm công nghiệp lớn của tỉnh và vùng Đông Bắc, nổi bật với ngành công nghiệp đạm - hoá chất và may mặc Đây cũng là điểm phân phối hàng hóa từ Trung Quốc vào miền Bắc và xuất khẩu sản phẩm nội địa sang thị trường Trung Quốc Thành phố có hai làng nghề truyền thống và nhiều cụm công nghiệp vừa và nhỏ, kết nối với các khu công nghiệp lớn như Quang Châu, Đình Trám, Vân Trung, và Song Khê - Nội Hoàng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Nhà máy Phân đạm Hà Bắc, nhà máy phân đạm đầu tiên của Việt Nam, là biểu trưng công nghiệp của thành phố.

Trong những năm gần đây, TP Bắc Giang đã duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững với mức tăng trưởng hai con số Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, trong đó thương mại - dịch vụ chiếm 45,2%, công nghiệp và xây dựng đạt 51,3%, và nông nghiệp - thủy sản chỉ chiếm 3,5% Thu nhập bình quân đầu người tại đây đã vượt mốc 60 triệu đồng/người.

Nhiều cụm công nghiệp đã được hình thành kết nối với các khu công nghiệp lớn lân cận, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và bền vững của ngành công nghiệp tại TP và tỉnh Trên địa bàn TP, đã xuất hiện nhiều ngành nghề công nghiệp và tiểu công nghiệp đa dạng như chế biến nông lâm sản, cơ khí, hóa chất, dệt may, điện tử, và sản xuất vật liệu xây dựng Hiện tại, có 2.110 cơ sở sản xuất công nghiệp và tiểu công nghiệp hoạt động, bao gồm 1.982 cơ sở sản xuất cá thể, 11 cơ sở kinh tế tập thể, 105 cơ sở kinh tế hỗn hợp và 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài TP cũng có 5 làng nghề được công nhận, với các ngành nghề truyền thống như sản xuất bún, mỳ gạo, bánh đa và nghề mộc.

TP Bắc Giang được biết đến như một trung tâm quan trọng trong việc phân phối và trung chuyển hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc và ngược lại Với vị trí chiến lược, thành phố này đóng vai trò then chốt trong chuỗi cung ứng hàng hóa, góp phần thúc đẩy giao thương giữa hai nước.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 15 đã phát triển mạng lưới thương mại-dịch vụ tại các tuyến phố chính của thành phố Bắc Giang, với nhiều dãy phố chuyên môn hóa ngành hàng kinh doanh Hiện nay, thành phố có 09 siêu thị quy mô lớn như Big C Bắc Giang, Đại siêu thị Điện máy Trần Anh, và Co.opmart Bắc Giang, cùng nhiều siêu thị nhỏ khác Ngoài ra, một số khu đô thị mới đang hình thành như khu đô thị Kosy, khu đô thị phía Nam và khu đô thị Tây Nam thành phố, góp phần vào định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Để phát triển nhanh thương mại, dịch vụ và công nghiệp, cần huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, tạo ra bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động Mục tiêu là đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu nền kinh tế gắn liền với các ngành, lĩnh vực cụ thể Phát triển kinh tế phải đi đôi với chỉnh trang đô thị, mở rộng không gian và cải thiện kết cấu hạ tầng, đồng thời kết nối với các đô thị vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và vùng Thủ đô Hà Nội Cần hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển con người Tầm nhìn dài hạn hướng tới sự hiện đại và văn minh, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo đảm vai trò trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh.

Mục tiêu đến năm 2020 là xây dựng thành phố Bắc Giang trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học của tỉnh, phát triển theo hướng văn minh, bền vững và thân thiện với môi trường Thành phố sẽ nâng cao chất lượng các tiêu chí đô thị loại II và tiến gần đến tiêu chuẩn đô thị loại I, đồng thời đảm bảo kinh tế phát triển nhanh và bền vững Chính trị - xã hội sẽ ổn định, dân chủ và kỷ cương, với đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao Việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống sẽ tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của thành phố trong giai đoạn tiếp theo, nhằm đảm bảo chức năng là vùng động lực cho sự phát triển chung của tỉnh.

(1) Tăng trưởng bình quân GTSX (giá so sánh 2010): Giai đoạn 2016-2020 đạt 17,5- 19%/năm, trong đó TMDV tăng 19-19,5%, CN-XD tăng 18,7-19,2%; nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3-3,5%

(2) Cơ cấu GTSX các ngành kinh tế năm 2020 (giá hiện hành): Thương mại - dịch vụ: 50-51%; Công nghiệp, xây dựng: 47-48%; nông nghiệp, thủy sản: 3-1%;

(3) Thu ngân sách trên địa bàn tăng trung bình từ 15-20%/năm;

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 55.000 tỷ đồng;

(5) Hoàn thành toàn diện các tiêu chí đô thị loại II trong giai đoạn 2016-2020; phấn đấu tiệm cận tiêu chuẩn của đô thị loại I vào năm 2020;

(6) Tỷ lệ trường chuẩn quốc gia và tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100% vào năm 2020;

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 16

(7) Hằng năm, tỷ lệ thôn, tổ dân phố văn hóa đạt trên 80%; tỷ lệ hộ gia đình văn hóa đạt từ 90% trở lên;

(8) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đến năm 2020 đạt 88%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi năm 2020 dưới 10%

(9) Giải quyết việc làm hằng năm 2.300-2.500 lao động;

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 70% vào năm 2020;

(11) Tỷ lệ hộ nghèo dưới 1,5%;

(12) Quy mô dân số đến năm 2020 đạt 200.000 người, tỷ lệ dân số thành thị đạt 70-80%;

(13) Duy trì tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch đạt 100%;

Đến năm 2020, 100% chất thải rắn tại khu vực thành phố được thu gom, trong đó tỷ lệ xử lý đạt 90% Tại khu vực nông thôn, 90% chất thải rắn được thu gom, với tỷ lệ xử lý đạt 80%.

(15) 100% cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải

(16) Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội; xây dựng thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc

HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GTVT KHU VỰC VÀ QUY HOẠCH LIÊN QUAN

2.4.1 Hiện trạng mạng lưới giao thông thành phố Bắc Giang

Thành phố Bắc Giang đang trải qua sự đầu tư mạnh mẽ với nhiều tuyến phố được cải tạo và nâng cấp, cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị Nhiều trung tâm thương mại, siêu thị và khu dân cư mới được xây dựng, góp phần nâng cao đời sống của người dân Hình ảnh một thành phố đạt tiêu chuẩn đô thị loại I đang dần trở nên rõ nét hơn.

Hệ thống giao thông thành phố Bắc Giang gồm 03 loại hình giao thông: Đường bộ, đường sắt và đường thủy a Giao thông đường bộ:

Mạng lưới đường bộ tại Thành phố Bắc Giang bao gồm các quốc lộ liên tỉnh và các trục đường đô thị như đường vành đai, trục chính và đường phố Hiện nay, nhiều dự án nâng cấp cải tạo đã được triển khai theo quy hoạch tổng thể, góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt giao thông của thành phố.

- Cao tốc và quốc lộ:

Thành phố Bắc Giang và khu vực lân cận có 3 tuyến cao tốc và quốc lộ quan trọng, bao gồm: Cao tốc Hà Nội - Bắc Giang - Lạng Sơn, Quốc lộ 31, Quốc lộ 37 và Quốc lộ 17 Trong số đó, tuyến cao tốc mới được quản lý bởi Bộ Giao thông Vận tải, trong khi Quốc lộ 31 và Quốc lộ 37 do tỉnh quản lý.

 Cao tốc Hà Nội – Bắc Giang- Lạng Sơn: Đoạn đi qua khu vực thành phố dài 15

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 18 km, nền đường rộng 36m, phân cách giữa 10m, mặt đường rộng 12m, lề đường 2x1m

 Quốc lộ 31: Đoạn qua khu vực thành phố dài 2,6 km, đoạn qua xã Thái Đào dài khoảng 2,7km, nền đường rộng 24m, lòng đường rộng 12m

Quốc lộ 37 có tổng chiều dài 59,6 km trên địa phận tỉnh Bắc Giang, không bao gồm đoạn đi chung với Quốc lộ 1 Tuyến đường này kết nối với các quốc lộ và đường tỉnh quan trọng như QL31, QL1A, ĐT293, ĐT295, ĐT298 (trước đây là ĐT272), và ĐT288 (trước đây là ĐT276) Đoạn đầu của Quốc lộ 1A mới có nền đường rộng 9m và lòng đường rộng 5,5m.

Quốc lộ 17 có tổng chiều dài 50 km, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và giao cắt với nhiều tuyến đường khác, bao gồm QL1A mới, ĐT295B, ĐT299, ĐT295, ĐT298 (ĐT272 cũ), ĐT294 (ĐT287 cũ) và ĐT292 (ĐT265 cũ).

 Đường tỉnh 295B: Đoạn đi qua khu vực thành phố dài 13km, mặt cắt ngang rộng từ 24-30m

 Đường tỉnh 293: Đoạn đi qua thành phố có lộ giới 48m gồm phần lòng đường 2x15m, phần hè đường 2x6m, phân cách giữa 6m

 Đường tỉnh 299: Đoạn đi qua thành phố có chiều dài khoảng 4km, nền đường rộng 9,0m, lòng đường 7,5m a2 Giao thông đối nội:

- Hệ thống đường vành đai:

Thành phố Bắc Giang với mạng lưới giao thông hình thành các tuyến đường hướng tâm, tạo ra lưu lượng giao thông lớn, cần thiết phải xây dựng các tuyến đường vành đai Điều này nhằm giải tỏa và điều phối các luồng xe quá cảnh không vào trung tâm thành phố, giúp cải thiện tình hình giao thông và giảm ùn tắc.

Vành đai Đông Bắc bắt đầu tại nút giao giữa quốc lộ 31 và đường cao tốc Hà Nội - Bắc Giang, sau đó kết nối với đường tỉnh 295B, vượt qua sông Thương và nối liền với quốc lộ 17.

- Hệ thống đường trục chính đô thị:

 Đường Hùng Vương: Quy mô tuyến đường lộ giới từ 36-48m

 Đường Nguyễn Thị Minh Khai: Chiều dài 1215m, lộ giới 27m trong đó: lòng đường 15m, vỉa hè 2x6mm

 Đường Nguyễn Văn Cừ: Lộ giới 21- 24m, lòng đường 9-12m, vỉa hè 2x6mm

 Đường Hoàng Văn Thụ: Lộ giới 21-27m, lòng đường 9-15m, vỉa hè 2x6mm

 Đường Lê Lợi: Lộ giới 24-28m, lòng đường 12m, vỉa hè 2x6mm và 2x8mm

 Đường Trần Nguyên Hãn: Lộ giới 24m, lòng đường 12m, vỉa hè 2x6mm

 Đường Xương Giang: Lộ giới 24-30m, lòng đường 18+6, vỉa hè 5-6m phía phân

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 19 cách giữa 1m, vỉa hè còn lại thuộc hành lang đường sắt

Mạng lưới giao thông của thành phố được thiết kế theo dạng ô cờ, với hai trục quốc lộ chính là đường tỉnh 295B và quốc lộ 1A Hệ thống đường phố chủ yếu là các tuyến đường cũ, trong khi một số khu vực vẫn cần được đầu tư đồng bộ Hiện tại, nhiều tuyến phố đang trong quá trình cải tạo và nâng cấp mặt đường, đồng thời hè phố cũng đang được xây dựng hoàn chỉnh.

- Cầu vượt sông: Hiện nay trong khu vực thành phố có 04 cầu vượt sông Thương

 Cầu đường sắt Hà nội – Đồng Đăng: Cầu kết cấu thép

 Cầu Mỹ Độ đây là cầu trên tuyến đường 295B Cầu kết cấu bê tông cốt thép

 Cầu Xương Giang đây là cầu trên trên tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn Cầu kết cấu bê tông cốt thép

 Cầu Đồng Sơn: cầu kết cấu bê tông cốt thép, dài 370m, rộng 16 m, thuộc địa bàn thành phố Bắc Giang và các huyện Lạng Giang, Yên Dũng

 Ngoài ra cầu Bến Hướng nối liền phường Thọ Xương với xã Song Mai cũng đang được triển khai thi công

- Cầu vượt đường cao tốc:

Hiện nay, trên địa bàn có ba cầu vượt đường cao tốc, bao gồm một cầu tại nút Đình Trám, một cầu tại nút ngã tư Tử Thần và một cầu tại nút giao thông Hùng Vương - Big C Bên cạnh đó, mạng lưới giao thông đường sắt cũng đang được phát triển để cải thiện khả năng di chuyển.

Tuyến đường sắt Bắc Giang - Đồng Đăng có chiều dài 7km, chạy song song với đường tỉnh 295B, với khổ đường lồng 1000mm và 1435mm Ngoài ra, còn có một tuyến đường sắt chuyên dụng dài 4km phục vụ cho nhà máy phân đạm.

Ga Bắc Giang, tọa lạc trên trục đường chính Xương Giang của thành phố Bắc Giang, phục vụ trung bình 171 hành khách và 2.485 tấn hàng hóa mỗi ngày Các loại hàng hóa chủ yếu bao gồm đạm, sắt thép, thiết bị máy móc và vật liệu xây dựng.

Hiện nay, không gian ga và khu hậu ga đang bị hạn chế về diện tích, không thể mở rộng hay cải tạo Do đó, cần tính toán phương án di dời ga đến vị trí mới phù hợp với tiêu chí trong tương lai Bên cạnh đó, hành lang đường sắt hiện tại còn mất an toàn và bị lấn chiếm, với nhiều điểm giao cắt không có rào chắn.

Sông Thương, thuộc hệ thống sông Thái Bình, chảy qua tỉnh Bắc Giang với chiều dài 87km Đặc biệt, đoạn sông qua thành phố Bắc Giang có độ sâu luồng cảng từ 1m đến 2m và chiều rộng luồng từ 20m đến 30m.

Cảng Á Lữ, với diện tích gần 2ha và năng lực thông qua 200.000 tấn/năm, chủ yếu tập trung vào vận tải than Nằm ngay tại khu trung tâm cũ của thành phố, cảng này gặp khó khăn trong việc mở rộng và có ảnh hưởng nhất định đến môi trường đô thị.

Cảng chuyên dùng gồm: cảng của Nhà máy phân đạm năng lực thông qua 500.000

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 20 tấn/năm; cảng chuyên dùng của công ty xăng dầu Bắc Giang nằm cách cảng Á Lữ về phía Nam khoảng 1 km

Cảng Đồng Sơn hiện đang được khai thác và sử dụng, với quá trình thi công vẫn đang tiếp diễn Cảng này có hai cầu cảng được thiết kế để phục vụ chức năng vận chuyển hàng hóa và than cho cảng Á Lữ.

Cảng địa phương thực chất là các bến bãi tự nhiên, năng lực thông qua từ 3.000- 5.000 tấn/năm d Công trình giao thông:

HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VA QUY HOẠCH PHÂN KHU 4

2.5.1 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

1) Hệ thống công trình thủy lợi và công trình phòng chống bão lũ: a Hệ thống đê

- TP Bắc Giang có hệ thống đê sông Thương bảo vệ với tổng chiều dài khoảng 40km, là đê quốc gia cấp III, với tần suất chống lũ P: 2%

 Cao trình mặt đê: (+7,5)  (+10,5)m, đảm bảo yêu cầu chống lũ 2% (lũ 1971: +7,49m và lũ 1986: +7,51m)

 Các cấp báo động mực nước sông Thương tại Phủ Lạng Thương:

Tuyến đê tả Thương có tổng chiều dài 26,6 km, với cao trình chủ yếu đạt yêu cầu thiết kế hiện tại Tuy nhiên, một số đoạn ở thành phố Bắc Giang và huyện Yên Dũng, từ K12+250 đến K26+600, vẫn thiếu cao trình Cụ thể, đoạn đê thuộc thành phố thiếu 0,3m, cần được khắc phục để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong công tác phòng chống lũ lụt.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 23 huyện Yên Dũng thiếu 0,3- 0,7m Mặt đê được cứng hoá toàn tuyến 26,6 km, có 11 kè và 26 cống dưới đê

Tuyến đê hữu Thương có tổng chiều dài 43,8 km, đã cơ bản đáp ứng yêu cầu chống lũ với mực nước thiết kế Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 6 km đê thiếu cao độ từ 0,3-0,6m, đặc biệt là đoạn K22+100- K26+100 trùng với tỉnh lộ 398, thiếu đến 0,9-1m Mặt đê đã được cứng hoá toàn tuyến 42,530 km, bao gồm 12 kè và 33 cống dưới đê.

- Hàng lang bảo vệ đê, bãi sông nhiều khu vực bị vi phạm khai thác VLXD, xây dựng công trình nhà ở b Hệ thống trạm bơm tiêu nước mưa

TP Bắc Giang hiện có 15 trạm bơm tiêu, trong đó 7 trạm bơm gồm Cống Sông, Cống Bún, Xuân Hương 1, Xuân Hương 2, Chi Ly, Đồng Cửa, Nhà Dầu đang hoạt động hiệu quả Tuy nhiên, 8 trạm bơm còn lại như Châu Xuyên 2, Châu Xuyên 1, Văn Sơn, Tân Tiến, Thanh Cảm, Tân Liễu, Thái Sơn 1, Thái Sơn 2 và Thái Sơn 3 đã xây dựng từ lâu và đang trong tình trạng xuống cấp, cần được cải tạo và nâng cấp để đảm bảo hiệu quả tiêu thoát nước.

- Hệ số tiêu thấp: qnôngnghiệp : (4,56)l/s/ha; qđôthị:(810)l/s/ha

Bảng thống kê công suất, lưu vực các trạm bơm tiêu STT Tên trạm bơm

Diện tích tiêu toàn lưu vực (ha)

Diện tích tiêu trong ranh giới nghiên cứu QHC (ha)

18 Ngòi Đa Mai ( tự chảy) 17250 340

Tổng 13995.5 304332 c Hệ thống kênh mương tiêu

- 9 Hệ thống kênh tiêu chính: Ngòi Cống Bún, ngòi Đa Mai, ngòi Cống Sông, ngòi

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 24

Xuân Hương, ngòi Châu Xuyên 1, ngòi Văn Sơn, kênh T1, kênh T3, kênh T5, kênh hở dọc đường Thanh Niên (từ hồ Bách Việt đến nút giao đường Hùng Vương)…

- Bề rộng lòng kênh trung bình 10÷60(m)

- Kiên cố hóa Kênh mương: Khoảng 50% thiếu hành lang bảo vệ

- Lòng mương bị ứ đọng bùn rác, tiếp nhận cả nguồn nước thải sinh hoạt, công nghiệp, vệ sinh môi trường không đảm bảo

- Nhiều đoạn tuyến bị các hộ dân lấn chiếm

2) Nền xây dựng: a Khu vực nội thị:

- Mật độ xây dựng dày đặc, nền xây dựng ổn định, cao độ nền TB: (45)m

 Không bị ngập lũ Khi mưa to ngập úng cục bộ: do hệ thống cống và các công trình đầu mối chưa hoàn thiện

- Nhiều điểm ngập úng cục bộ trong thời gian ngắn Chiều sâu ngập: (0.30.6)m

Tuyến phố gồm các đường Ngô Văn Cảnh, Đào Sư Tích, Nguyễn Đình Tuân, Nguyễn Cao, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Thị Lưu, Trần Nguyên Hãn, Cao Vân, khu C8, khuôn viên 19-8 và trường MN Bắc Giang.

 Khu dân cư: Tổ dân phố Hà Vị, tổ dân phố Vĩnh Ninh 1-2, thôn Mé, Cụm số 8, bệnh viện đa khoa …

- Một số khu vực đang san ủi mặt bằng, cao độ chưa đạt cao độ khống chế tối thiểu (QHC- 2013: Hmin ≥+ 4m): khu công nghiệp Song Khê Nội Hoàng

Các dự án xây dựng khu đô thị mới đã và đang được triển khai, với phần lớn đã hoàn thành việc san nền đạt cao độ khống chế tối thiểu Hmin ≥ 4m, theo định hướng quy hoạch xây dựng giai đoạn hiện tại.

Khu dân cư làng xóm tại các vùng ven nội thị cũ và các xã thuộc ranh giới mở rộng của bốn huyện Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng, Lạng Giang có cốt nền cao hơn khu vực nội thành phố, với độ cao trung bình từ 4 đến 7 mét, giúp tránh được tình trạng ngập lũ và úng nước.

- Khu vực trung tâm thị trấn Tân Dân: cốt +(46)m

- Ruộng trũng: +(2 3,5)m: bị ngập úng do trũng thấp, chia cắt, cô lập bởi kênh mương tưới, đường giao thông

Thời gian úng ngập có thể kéo dài từ vài giờ đến 1-2 ngày, tùy thuộc vào việc điều tiết của hệ thống thủy lợi tại từng khu vực Điều này cũng phụ thuộc vào hiệu quả của các công trình trạm bơm tiêu, cùng với hệ thống kênh tiêu và tưới tiêu kết hợp.

Vùng Nam Yên Dũng, nằm dưới chân núi Nham Biền, có địa hình dốc và nước thoát nhanh, nhưng lại là khu vực dễ xảy ra úng ngập nhất với diện tích gần 100ha Sự phát triển đô thị nhanh chóng đã làm thu hẹp diện tích mặt phủ thấm nước và ao hồ, trong khi nhu cầu tiêu nước gia tăng do tác động của biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến hệ thống thủy lợi trong khu vực.

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 25 không đáp ứng kịp nên thường xảy ra úng ngập

3) Hệ thống thoát nước mưa: a Khu vực nội thị:

- HTTN nửa riêng: 43.75km (cống D600÷D2500, mương xây 0.4x0.6) Tự chảy kết hợp bơm cưỡng bức

- Năng lực tiêu thoát nước còn thấp: 65%

- Nhiều tuyến cống cũ xuống cấp, thắt cổ chai, nhiều bùn đất, rác thải

- Nhiều khu vực tuyến cống kích thước nhỏ: đường Nguyễn Cao, Thân Cảnh Văn

- Các cống qua đường sắt xây dựng từ rất lâu, kích thước nhỏ, xuống cấp b Khu vực ngoại thị:

Hệ thống thoát nước tại khu vực này hầu như không tồn tại, khiến nước mưa thoát tự do và thấm vào mặt đất, phần còn lại chảy theo địa hình và kênh mương thủy lợi ra sông Trong mùa mưa tập trung, mực nước sông thường cao hơn trong đê, do đó việc tiêu thoát nước được thực hiện thông qua các trạm bơm nông nghiệp, kết hợp tưới tiêu Nhờ vào địa hình và mặt ruộng chứa nước tốt, hầu hết các khu dân cư không bị ngập Tuy nhiên, diện tích ngập úng chủ yếu tập trung ở những vùng đất canh tác có độ cao thấp, nơi trồng lúa nước với độ sâu từ 2 đến 3 mét.

- HTTN các điểm dân cư còn thô sơ, tiêu thoát chung nước mặt và nước thải, chưa được xử lý, không đảm bảo VSMT

Hệ thống kênh tiêu nội đồng hiện còn nhiều hạn chế, chủ yếu chưa được kiên cố hóa, dẫn đến tình trạng bồi lắng và khả năng tiêu thoát kém Ngoài ra, hệ thống này cũng thiếu hành lang bảo vệ cho các trục tiêu, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nước.

- Thành phố Bắc Giang hiện đang sử dụng nguồn nước mặt sông Thương làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất

Hệ thống cấp nước sinh hoạt tại thành phố Bắc Giang, do công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Giang quản lý, có công suất thiết kế lên tới 35.000m³/ngày đêm Hệ thống này bao gồm ba khu vực chính: Khu Trạm bơm Nước thô, khu Xử lý nước và Khu Trạm bơm Tăng áp.

- Mạng lưới cấp nước:có đường kính từ D100mm ÷ D600mm, tổng chiều dài khoảng 65.783m, vật liệu ống gồm: ống gang dẻo, ống UPVC, ống thép, ống HDPE

- Hiện nay thành phố Bắc Giang nhận điện từ các nguồn sau:

 Trạm 220kV Bắc Giang đặt tại Đồi Cốc, xã Dĩnh Trì, thành phố Bắc Giang

 Trạm 110kV Đồi Cốc (E7.1) đặt tại xã Dĩnh Trì, Thành Phố Bắc Giang

 Trạm 110kV Song Khê Nội Hoàng

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 26

 Trạm 220kV Bắc Giang nhận điện từ tuyến dây 220kV Nhà máy nhiệt điện Phả Lại (lộ 285) – Bắc Giang

 Tuyến 220kV mạch đơn từ trạm 220kV Bắc Giang đi Thái Nguyên

- Có 5 xuất tuyến 110kV từ trạm 220kV Bắc Giang Cụ thể:

 Trạm 110kV Đồi Cốc nhận điện từ đường dây mạch kép (Lộ 172 và 173) trạm 220kV Bắc Giang

 Tuyến 110kV mạch kép đi trạm Quang Châu đi dọc QL 1A đấu nối chuyển tiếp vào đường dây 110kV Đình Trám - Đáp Cầu

 Tuyến 110kV mạch đơn đi trạm Lục Ngạn tiết diện AC-185

 Tuyến 110kV mạch đơn đi Đình Trám dây dẫn AC-185

 Tuyến 110kV mạch đơn đi Phả Lại dây dẫn AC-185

Lưới trung áp tại thành phố Bắc Giang hiện đang hoạt động với hai cấp điện áp chính là 35kV và 22kV Trong đó, lưới 22kV cung cấp điện cho hầu hết các phụ tải tại trung tâm thành phố, trong khi lưới 35kV đảm nhận nhiệm vụ cung cấp điện cho phần phụ tải còn lại.

Hiện nay, thành phố có 29,837 km đường dây 35 kV, chiếm 23,68% tổng khối lượng đường dây trung áp Lưới điện 35 kV cung cấp điện cho khoảng 50 trạm biến áp phân phối 35/0,4 kV với tổng công suất 17.495 kVA, không bao gồm các tuyến 35 kV trong KCN Song Khê – Nội Hoàng Các xã như Dĩnh Trì, Dĩnh Kế, Song Khê, Tân Mỹ, Đông Sơn, Đa Mai và một số phường nằm ngoài trung tâm thành phố được hưởng lợi từ hệ thống này.

Mỹ Độ Lưới điện 35 kV có chiều dài đường trục chính nằm trong phạm vi từ 4km đến 21km, loại dây dẫn sử dụng chủ yếu là AC120, AC95

 Hiện nay trong phạm vi quy hoạch thành phố có trên 350 trạm biến áp lưới 35,22/0,4kV chủ yếu là trạm treo trên cột

- Lưới hạ thế và chiếu sáng:

Hiện tại, lưới điện hạ áp tại thành phố đang hoạt động ổn định ở nhiều khu vực Dây dẫn chủ yếu được sử dụng trong lưới điện hạ áp bao gồm các loại A, AC, AV, ABC và AXLPE với các kích thước 70, 50, và 35.

Lưới chiếu sáng đèn đường đã được triển khai tại khu vực nội thành và một số tuyến đường chính, chủ yếu sử dụng cột đèn độc lập với bóng Natri cao áp có công suất từ 220V-150W đến 220V-400W Tuy nhiên, lưới điện chiếu sáng cho các khu dân cư xa trung tâm vẫn chưa được đầu tư đầy đủ.

6) Hiện trạng xử lý nước thải, quản lý CTR và nghĩa trang a Hiện trạng hệ thống thoát nước thải:

Hệ thống thoát nước thải (HTTNT) trong thành phố Bắc Giang đang tồn tại dưới 3 kiểu hệ thống:

 Hệ thống thoát nước nửa riêng:

 Hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang

Công ty CP TVTK Cầu lớn - Hầm 27

 Hệ thống thoát nước chung b Quản lý chất thải rắn đô thị

SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ

QUY MÔ, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN

GIẢI PHÁP THIẾT KẾ

Ổ CHỨC THI CÔNG

YÊU CẦU VẬT LIỆU

TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÁC ĐỘNG VỀ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI, HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN

Ngày đăng: 17/05/2022, 04:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Khảo sát địa hình, thủy văn, địa chất công trình vị trí dự án; - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
h ảo sát địa hình, thủy văn, địa chất công trình vị trí dự án; (Trang 9)
Bảng thống kê công suất, lưu vực các trạm bơm tiêu - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
Bảng th ống kê công suất, lưu vực các trạm bơm tiêu (Trang 26)
BẢNG TUẦN HOÀN HIỆN ĐẠI NĂM 2010 - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
2010 (Trang 34)
thủ theo TCXDVN104:2007, được thống kê trong bảng sau: - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
th ủ theo TCXDVN104:2007, được thống kê trong bảng sau: (Trang 45)
tuyến chính trên nguyên tắc đảm tầm nhìn, yếu tố hình học và an toàn cho phương tiện giao thông trên các hướng, chiều rộng phù hợp với đường cũ - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
tuy ến chính trên nguyên tắc đảm tầm nhìn, yếu tố hình học và an toàn cho phương tiện giao thông trên các hướng, chiều rộng phù hợp với đường cũ (Trang 52)
 Cấp phối hạt vật liệu đảm bảo bảng sau: - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
p phối hạt vật liệu đảm bảo bảng sau: (Trang 63)
cần đảm bảo các chỉ tiêu theo bảng sau: - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
c ần đảm bảo các chỉ tiêu theo bảng sau: (Trang 63)
 Lực xé rách hình thang: ≥ 400N (theo TCVN 8871-2). - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
c xé rách hình thang: ≥ 400N (theo TCVN 8871-2) (Trang 64)
7.2.6 Thép hình, thép bản - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
7.2.6 Thép hình, thép bản (Trang 65)
Bảng: 1- Đặc trưng kỹ thuật lưới Polymeric Fasten FW 50KN Cấp - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
ng 1- Đặc trưng kỹ thuật lưới Polymeric Fasten FW 50KN Cấp (Trang 67)
- Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. - Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng Đường dẫn cầu Á Lữ, thành phố Bắc Giang
Hình th ức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án (Trang 87)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w