1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI

99 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Nghiên Cứu Khả Thi Điều Chỉnh Dự Án Tăng Cường Quản Lý Đất Đai Và Cơ Sở Dữ Liệu Đất Đai
Trường học Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 2,44 MB

Cấu trúc

  • I. Những thông tin chủ yếu của Dự án (6)
    • 1. Tên Dự án (6)
    • 2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và chủ dự án (6)
    • 3. Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (6)
  • II. Sự cần thiết đầu tư (6)
    • 1. Khái quát các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện liên quan đến Dự án VILG (6)
    • 2. Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để hỗ trợ thực hiện dự án; sự phù hợp đối với chính sách và ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ và của nhà tài trợ nước ngoài (9)
      • 2.1. Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để hỗ trợ thực hiện dự án . 5 2.2. Sự phù hợp đối với chính sách và ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ và của nhà tài trợ nước ngoài (9)
    • 3. Cơ sở pháp lý thực hiện dự án (11)
    • 4. Sự cần thiết tiếp tục thực hiện Dự án, điều chỉnh đầu tư thực hiện Dự án (13)
  • III. Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư (17)
    • 1. Đánh giá sự phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển ngành quản lý đất đai (17)
    • 2. Đánh giá sự tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ (21)
      • 2.1. Yêu cầu về cơ sở dữ liệu đất đai (21)
      • 2.2. Nguyên tắc và yêu cầu về chuyển đổi, tạo lập CSDL ban đầu (21)
      • 2.3. Yêu cầu về việc chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai (21)
      • 2.4. Yêu cầu về kết nối, khai thác, chia sẻ thông tin từ CSDL đất đai (22)
  • IV. Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư (27)
    • 1. Mục tiêu (27)
      • 1.1. Mục tiêu tổng quát (27)
      • 1.2. Mục tiêu cụ thể (27)
    • 2. Nhiệm vụ thực hiện Dự án (27)
      • 2.1. Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai (14)
      • 2.2. Hợp phần 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và vận hành trên hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu (MPLIS) (14)
      • 2.3. Hợp phần 3: Quản lý dự án (16)
      • 2.4. Dự kiến các hoạt động dự án theo khung logic (38)
    • 3. Kết quả đầu ra của Dự án (41)
      • 3.1. Kết quả chính của dự án (41)
      • 3.2. Kết quả các hợp phần (42)
      • 3.3. Kết quả theo khung chỉ số (49)
    • 4. Phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý (49)
    • 5. Xác định phân kỳ đầu tư (50)
  • V. Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư (50)
  • VI. Phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng dự án (51)
  • VII. Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường (51)
  • VIII. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư (52)
    • 1. Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai (52)
    • 2. Hợp phần 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và vận hành trên hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu (MPLIS) (53)
    • 3. Hợp phần 3: Quản lý dự án (53)
  • IX. Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn (54)
    • 1. Tổng mức đầu tư (54)
      • 1.1. Căn cứ xây dựng tổng mức đầu tư (54)
      • 1.2. Tổng mức đầu tư (56)
    • 2. Điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (67)
    • 3. Phương án huy động (67)
      • 3.1. Cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với dự án (67)
      • 3.2. Tính chất sử dụng vốn của dự án (69)
      • 3.3. Quản lý tài chính (69)
  • X. Tổ chức quản lý dự án (79)
    • 1. Chủ quản, chủ đầu tư thực hiện dự án (79)
      • 2.1. Chủ quản dự án (80)
      • 2.2. Ban chỉ đạo thực hiện dự án (81)
      • 2.3. Chủ đầu tư (81)
      • 2.4. Ban quản lý dự án (81)
    • 3. Tổ chức bộ máy quản lý khai thác dự án (83)
  • XII. Kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá Dự án (84)
    • 1. Kế hoạch hoạt động và mua sắm đấu thầu (84)
      • 1.1. Kế hoạch hoạt động (84)
      • 1.2. Mua sắm đấu thầu (84)
    • 2. Kế hoạch giám sát và đánh giá dự án (87)
    • 3. Các giải pháp để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án (88)
  • XIII. Phân tích hiệu quả đầu tư (90)
    • 1. Hiệu quả đầu tư (90)
    • 2. Hiệu quả kinh tế và tài chính (92)
    • 3. Hiệu quả về xã hội (97)
    • 4. Đánh giá tính bền vững của Dự án (98)
  • XIV. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp và gián tiếp của dự án (99)

Nội dung

Những thông tin chủ yếu của Dự án

Tên Dự án

Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai, được thực hiện với nguồn vốn vay từ Ngân hàng Thế giới (khoản vay số 5887), nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại Việt Nam, được biết đến với tên gọi Dự án VILG.

Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và chủ dự án

Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

2.2 Chủ dự án thành phần:

Tổng cục Quản lý đất đai phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tại các tỉnh, thành phố như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đắk Lắk, Khánh Hòa, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang và Cần Thơ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và bảo vệ môi trường.

Sự cần thiết đầu tư

Khái quát các chương trình, dự án khác đã và đang thực hiện liên quan đến Dự án VILG

Trong thời gian qua, do hạn chế về nguồn kinh phí, việc xây dựng một Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương chưa thể triển khai Để khắc phục tình trạng này, ngành Quản lý đất đai đã đề xuất một số chương trình và dự án nhằm từng bước thiết lập hệ thống thông tin đất đai, đảm bảo tính đồng bộ và kế thừa Các dự án này tập trung vào việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu, với mục tiêu tạo ra một hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất từ Trung ương đến địa phương.

Dự án Tổng thể về Đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp Giấy chứng nhận và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã được triển khai từ năm 2008 Mục tiêu chính của dự án bao gồm việc lập và hoàn thiện bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

STT Nội dung Hệ thống thông tin đất đai Sản phẩm đã/đang hoàn thành Nguồn đầu tư

Hoàn thiện khung pháp lý, chính sách và chuẩn kỹ thuật

- Thông tư xây dựng, quản lý khai thác hệ thống thông tin đất đai;

- Thông tư quy định kỹ thuật CSDL đất đai

- Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đất đai

2 Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

1 Máy chủ, thiết bị lưu trữ, phần mềm công nghệ nền:

2 Máy trạm và thiết bị ngoại vi, đường truyền dữ liệu

Phần mềm LIS, cổng thông tin đất đai

- Phần mềm ứng dụng quản lý CSDL đất đai

- Cổng thông tin đất đai (Land Portal)

- Dự án Xây dựng CSDL quốc gia về đất đai

- 106 đơn vị cấp huyện đã hoàn thành CSDL địa chính;

- 52 đơn vị cấp huyện đang xây dựng CSDL địa chính;

- 9.027 đơn vị cấp xã đã hoàn thành CSDL đất trồng lúa

5 Hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực

- 120 khóa đào tạo (09 VPĐK và 59 Chi nhánh VPĐK)

Các dự án này chủ yếu tập trung vào việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, cũng như xây dựng hồ sơ địa chính và phát triển cơ sở dữ liệu địa chính.

(2) Dự án Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (Dự án VLAP)

Các dự án này tập trung vào việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đồng bộ tại 1.057 đơn vị cấp xã thuộc 60 đơn vị cấp huyện của 9 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm Hà Nội (3 huyện - 66 xã), Hưng Yên (5 huyện - 84 xã), Thái Bình (8 huyện - 286 xã), Quảng Ngãi (6 huyện - 65 xã), Bình Định (5 huyện - 75 xã), Khánh Hòa (7 huyện - 94 xã), và Tiền Giang (8 huyện).

131 xã; Bến Tre: 8 huyện - 147 xã và Vĩnh Long: 8 huyện - 109 xã)

Dự án “Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng mô hình hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu” và dự án “Tăng cường năng lực định giá đất và hệ thống thông tin giá đất dựa trên VIETLIS” đã được triển khai thử nghiệm tại 04 tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Đà Nẵng và Cần Thơ với sự hỗ trợ của Chính phủ Hàn Quốc Kết quả của các dự án này đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong việc cải thiện hệ thống thông tin đất đai và nâng cao năng lực định giá đất.

Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ thông tin đất đai cho người dân và các đối tượng liên quan thông qua việc thiết kế hệ thống thông tin đa mục tiêu.

Cải thiện cơ sở hạ tầng Hệ thống Thông tin đất đai của Việt Nam là cần thiết, thông qua việc cung cấp trang thiết bị, phần cứng và phần mềm cho Tổng cục Quản lý đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh, cũng như Văn phòng Đăng ký đất đai TX.

Từ Sơn, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng, Văn phòng Đăng ký đất đai quận Hải Châu;

Xây dựng mô hình định giá đất hàng loạt cho từng thửa đất phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam đã được thí điểm thành công tại bốn địa bàn cấp xã.

04 tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Đà Nẵng và Cần Thơ

(4) Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai (giai đoạn 1)

Nhiệm vụ chính của Dự án như sau:

- Xây dựng, triển khai, quản lý, vận hành, khai thác, cập nhật hệ thống thông tin đất đai thống nhất;

- Kết nối cơ sở dữ liệu đất đai với các ngành có nhu cầu;

Xây dựng quy chế cập nhật và khai thác hệ thống một cách bền vững là rất quan trọng, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia từ cấp Trung ương đến địa phương Việc này cần tuân thủ đúng thẩm quyền để nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống.

Xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa và cơ sở dữ liệu địa chính cho ba huyện điểm, bao gồm huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương, huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình và huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất.

Chúng tôi tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu về tích hợp dữ liệu, an ninh bảo mật và an toàn dữ liệu Ngoài ra, các khóa học còn bao gồm hướng dẫn về hệ thống phần mềm gốc, công cụ phát triển, hệ thống thông tin địa lý (GIS) và quy trình vận hành bảo trì hệ thống.

Các dự án liên quan đã được triển khai ở nhiều cấp, nhưng kết quả vẫn còn khiêm tốn so với yêu cầu của cơ sở dữ liệu đất đai theo Quyết định số 714/QĐ-TTg Cần tiếp tục đầu tư cho các khu vực chưa được phát triển, đồng thời duy trì và nâng cấp hệ thống thông tin đất đai đã có Mục tiêu là xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đồng bộ, đầy đủ và xuyên suốt trên toàn quốc, tạo nền tảng cho việc triển khai Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử và đô thị thông minh.

Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để hỗ trợ thực hiện dự án; sự phù hợp đối với chính sách và ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ và của nhà tài trợ nước ngoài

sự phù hợp đối với chính sách và ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ và của nhà tài trợ nước ngoài

2.1 Nhu cầu sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi để hỗ trợ thực hiện dự án

Việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai là yếu tố quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước và phát triển Chính phủ điện tử Theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) được giao trách nhiệm xây dựng, quản lý và cập nhật CSDL quốc gia về đất đai, đảm bảo hoạt động hiệu quả và liên tục.

Trong thời gian qua, một số địa phương đã đầu tư vào hệ thống thông tin đất đai, nhưng tính đồng bộ của hệ thống vẫn còn hạn chế Các địa phương chủ yếu tập trung kinh phí vào công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) để đáp ứng nhiệm vụ chính trị Mặc dù đây là nguồn tài liệu quan trọng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (CSDL), nhưng vấn đề này vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

Kinh phí cho xây dựng Hệ thống thông tin đất đai đã từng bước được thực hiện thông qua việc huy động từ các nguồn tài chính sau đây:

Nguồn ngân sách địa phương được trích từ thu nhập từ đất theo Nghị quyết số 07/2007/QH12 và Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP, yêu cầu các Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí tối thiểu 10% tổng thu từ tiền sử dụng đất cho công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Hiện nay, một số địa phương như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương, và Đồng Nai đã cân đối và phân bổ kinh phí cho ngành Quản lý đất đai Tuy nhiên, nhiều địa phương vẫn gặp khó khăn về ngân sách và cần hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương.

Kể từ năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã dành một phần ngân sách hàng năm để hỗ trợ các địa phương trong việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai Việc duy trì nguồn kinh phí này là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống quản lý đất đai.

Từ nguồn vốn ODA vay ưu đãi và hỗ trợ không hoàn lại, giai đoạn 2009 - 2015, Chính phủ Việt Nam đã vay nguồn IDA của Ngân hàng Thế giới để hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai tại 59/86 huyện thuộc 9 tỉnh/thành phố Ngoài ra, các nguồn vốn không hoàn lại từ Chính phủ New Zealand, Anh, Úc và Hàn Quốc đã hỗ trợ trong việc hoàn thiện chính sách pháp luật, nâng cao năng lực và thiết kế mô hình hệ thống thông tin đất đai.

Trong khuôn khổ dự án VILG, Chính phủ đã sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Thế giới (WB) để triển khai Hiện tại, nhiều địa phương đang tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu dựa trên nguồn vốn này Việc tiếp tục huy động nguồn lực vay là cần thiết để bổ sung cho ngân sách trung ương và địa phương.

Nguồn vốn hợp tác công tư (PPP) đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa nguồn lực, góp phần thúc đẩy tiến độ xây dựng và đưa hệ thống thông tin đất đai vào khai thác và sử dụng hiệu quả.

Hiện tại, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước dành cho việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu và cơ sở dữ liệu đất đai chưa được phân bổ một cách tập trung, dẫn đến việc triển khai không đảm bảo tiến độ và mục tiêu đã đề ra.

Nhằm kế thừa và phát huy tối đa kết quả từ các dự án quản lý đất đai trước đây, đồng thời tăng cường hiệu quả và tính minh bạch trong công tác quản lý đất đai, cần có những biện pháp cụ thể và đồng bộ.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất tiếp tục thực hiện Dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới (NHTG) trong giai đoạn gia hạn của Dự án VILG, nhằm hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai đang được xây dựng tại 30 tỉnh và thành phố.

Việc sử dụng vốn vay ODA sẽ thúc đẩy phát triển chính phủ điện tử, giúp người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận thông tin và thực hiện giao dịch trong các lĩnh vực dịch vụ công như thuế, công chứng và ngân hàng Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phản hồi thông tin nhanh chóng qua mạng hoặc trực tiếp tại các văn phòng đăng ký, đồng thời mở rộng chia sẻ thông tin và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến đất đai Qua đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, tăng tính bền vững trong sử dụng đất, cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm của các cơ quan quản lý, giảm thiểu khiếu kiện về đất đai và bất ổn xã hội Những nỗ lực này sẽ góp phần xây dựng thị trường quyền sử dụng đất và bất động sản hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân.

2.2 Sự phù hợp đối với chính sách và ưu tiên sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ và của nhà tài trợ nước ngoài

Việt Nam và NHTG chính thức nối lại quan hệ thành viên vào năm 1976

Kể từ khi bắt đầu, quan hệ hợp tác giữa NHTG và Bộ TNMT đã được củng cố và phát triển mạnh mẽ Trong giai đoạn 2008-2015, NHTG đã hỗ trợ Bộ TNMT thực hiện Dự án Hoàn thiện và Hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam (VLAP), tập trung vào các nhiệm vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, xây dựng hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho các huyện Dự án VLAP được xem là nền tảng quan trọng để Việt Nam tiến tới xây dựng một hệ thống quản lý đất đai hiện đại.

Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” nhằm sử dụng vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Thế giới (NHTG) hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam trong tương lai Dự án này cũng phản ánh chiến lược hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và NHTG, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và phát triển bền vững.

- Dự án phù hợp với Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016

- 2020 và 2021 - 2025, phù hợp với các văn bản của Quốc hội và Chính phủ

Quyết định số 1810/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng và tiêu chí sử dụng vốn vay NHTG giai đoạn 2014-2018 và các năm tiếp theo, nhấn mạnh rằng một trong những tiêu chí quan trọng trong việc lựa chọn và xác định ưu tiên danh mục dự án sử dụng vốn vay IDA là tập trung vào môi trường, tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh.

Dựa trên các ưu tiên chiến lược và mục tiêu của Chính phủ Việt Nam, NHTG đã xây dựng Chiến lược đối tác quốc gia giai đoạn 2012 - 2016 nhằm hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, hoàn thiện thể chế thị trường và phát triển hạ tầng Chiến lược này cũng góp phần thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2011-2015, nhằm giải quyết các thách thức trong quá trình chuyển đổi từ nước thu nhập thấp sang thu nhập trung bình Điều này bao gồm việc chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang đô thị và công nghiệp, nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ, cũng như chuyển từ lợi thế so sánh về lao động giá rẻ sang đổi mới sáng tạo để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn.

Cơ sở pháp lý thực hiện dự án

Nhiệm vụ tăng cường quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất Các văn bản được ban hành trong thời gian qua đã thể chế hóa các chính sách và quy định liên quan, nhằm đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong quản lý đất đai Việc này không chỉ giúp cải thiện tình hình sử dụng đất mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường.

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội khóa 13;

- Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội khóa 13;

- Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội khóa 13;

- Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội khóa 11;

- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội khóa 13;

- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;

- Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính Phủ Quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;

Nghị định số 56/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 25/5/2020, quy định về việc quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cùng với vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài Nghị định này nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA và vay ưu đãi, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý và triển khai các dự án phát triển.

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 8/6/2012 của Chính phủ đã ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Mục tiêu của chương trình này là xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020.

Nghị quyết số 19/NQ-CP, ban hành ngày 12/3/2015, của Chính phủ nhằm thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong giai đoạn 2015 - 2016 Nghị quyết này đề ra các biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế bền vững.

Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 29/5/2016 của Chính phủ quy định tiếp tục áp dụng quy trình và thủ tục theo Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 trong việc phê duyệt danh mục và văn kiện cho hai Dự án vay vốn từ Ngân hàng Thế giới.

Nghị Quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành TW Đảng khóa XI nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới chính sách và pháp luật về đất đai Mục tiêu của nghị quyết là thúc đẩy công cuộc đổi mới toàn diện, tạo nền tảng vững chắc để Việt Nam tiến tới trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020.

- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-

Quyết định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 22/5/2015, đã phê duyệt Danh mục CSDL quốc gia cần ưu tiên triển khai Quyết định này nhằm tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử, thúc đẩy hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ công và cải cách hành chính.

Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 30/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”, nhằm vay vốn từ Ngân hàng Thế giới Dự án này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất.

Quyết định số 1236/QĐ-BTNMT, ban hành ngày 30/5/2016 bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, phê duyệt “Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai.” Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và cải thiện hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến đất đai, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/01/2014 nhấn mạnh việc triển khai thi hành Luật Đất đai, bao gồm việc đẩy mạnh điều tra cơ bản về đất đai, đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Đồng thời, chỉ thị cũng yêu cầu tập trung xây dựng hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai, cùng với việc triển khai hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý sử dụng đất.

Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Mục tiêu của chỉ thị là nâng cao hiệu quả quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận các dịch vụ liên quan đến tài nguyên và môi trường Đồng thời, chỉ thị cũng yêu cầu các bộ, ngành và địa phương thực hiện các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện quy trình xử lý hồ sơ và giảm thiểu thời gian chờ đợi cho người dân.

Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 của Bộ Tài chính quy định định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án và chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Để bổ sung và làm rõ một số điểm trong Thông tư này, Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 đã được ban hành.

Sự cần thiết tiếp tục thực hiện Dự án, điều chỉnh đầu tư thực hiện Dự án

(1) Yêu cầu hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia của Chính phủ

Trong thời gian qua, do hạn chế về ngân sách, việc xây dựng một Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương chưa được thực hiện Để đáp ứng yêu cầu quản lý ngành, Chính phủ đã đề xuất triển khai một số chương trình và dự án nhằm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai thông qua các hoạt động như đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn so với yêu cầu theo Quyết định số 714/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Cần tiếp tục đầu tư cho các khu vực chưa được đầu tư, đồng thời duy trì và nâng cấp hệ thống thông tin đất đai đã có, nhằm đảm bảo cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng đồng bộ và đầy đủ trên toàn quốc, tạo nền tảng cho chính phủ điện tử và đô thị thông minh.

Dự án điều chỉnh bao gồm các nội dung thực hiện theo quy định về kỹ thuật, quản lý tài chính và quản lý vốn vay ODA, đồng thời dựa trên đề xuất của UBND các tỉnh, thành phố và yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.

(2.1) Hợp phần 1: Tăng cường chất lượng cung cấp dịch vụ đất đai

Các nội dung điều chỉnh không thực hiện bao gồm: tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các địa phương, quản lý sự thay đổi, chiến lược truyền thông, và theo dõi, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất Những nội dung này sẽ được lồng ghép trong quá trình sửa đổi Luật Đất đai năm 2013 cùng với các nhiệm vụ khác của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

(2.2) Hợp phần 2: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và vận hành trên hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu (MPLIS)

Tên hợp phần điều chỉnh từ “Xây dựng CSDL đất đai và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia đa mục tiêu” sang “Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và vận hành trên hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu (MPLIS)” nhằm tập trung vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Cơ sở dữ liệu này, do Dự án VILG phát triển, sẽ được vận hành để cung cấp các dịch vụ công về đất đai thông qua hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu (MPLIS).

Để xây dựng và triển khai hệ thống MPLIS theo Văn kiện Dự án VILG, nguồn vốn IDA là bắt buộc Tuy nhiên, việc sử dụng vốn vay để thiết lập hệ thống MPLIS sẽ không đáp ứng yêu cầu về thời gian do cần tổ chức đấu thầu quốc tế theo quy định của NHTG Hơn nữa, Chính phủ đã chỉ đạo rằng việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại Việt Nam phải đảm bảo làm chủ công nghệ, bảo vệ an toàn cho các hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia và kiểm soát không gian mạng.

Dựa trên kết quả thử nghiệm và triển khai hệ thống thông tin đất đai, Bộ Thông tin và Truyền thông đã đánh giá rằng hệ thống đáp ứng yêu cầu về hiệu năng và an toàn thông tin Tập đoàn Viettel đã đề xuất triển khai "Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu MPLIS" thông qua hình thức hợp tác đối tác công tư (PPP) theo hợp đồng xây dựng – thuê dịch vụ.

Trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư, Tập đoàn Viettel đã cam kết hỗ trợ trung tâm dữ liệu và phần mềm VBDLIS trong thời gian gia hạn Dự án Điều này nhằm giúp Bộ TN&MT và các địa phương xây dựng, vận hành CSDL đất đai trong Dự án VILG, theo Công văn số 34/VTS.

Vào ngày 05/06/2020, GP số 4778/CNVTQĐ-VTS được ban hành, tiếp theo là số 252/CNVTQĐ-VTS vào ngày 22/01/2021, nhằm hỗ trợ Dự án cung cấp dịch vụ công về thông tin đất đai, qua đó tăng cường khả năng tiếp cận của người dân và doanh nghiệp.

Bộ TN&MT đã quyết định điều chỉnh kế hoạch, không thực hiện hạng mục triển khai Hệ thống MPLIS cấp trung ương và hạng mục "Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và liên thông dữ liệu giữa các cấp, các ngành" trong khuôn khổ dự án.

Dự án “Xây dựng hoàn thiện CSDL tài nguyên môi trường kết nối liên thông với các CSDL/HTTT” sẽ được thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư công của Bộ Tài nguyên và Môi trường Cơ sở dữ liệu đất đai của 250 huyện tại 30 tỉnh thuộc Dự án VILG sẽ được vận hành trên hệ thống MPLIS do Tập đoàn Viettel cung cấp trong thời gian gia hạn của dự án.

- Về xây dựng CSDL đất đai:

Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã được điều chỉnh khối lượng từ 294 huyện thuộc 33 tỉnh, thành phố xuống còn 250 huyện của 30 tỉnh Trong đó, 189 huyện sẽ xây dựng mới cơ sở dữ liệu, còn 105 huyện chuyển đổi xây dựng Đồng thời, 03 tỉnh là Tuyên Quang, Quảng Bình và Lâm Đồng đã đề nghị không thực hiện dự án, theo các văn bản từ UBND tỉnh, cụ thể là Công văn số 1294/UBND-TH ngày 06 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Bình và Công văn số 2577/UBND-TNMT ngày 17 tháng 8.

2020 của UBND tỉnh Tuyên Quang; Công văn số 9531/BUND-ĐC ngày 24 tháng

11 năm 2020 về việc đề nghị không tiếp tục thực hiện Dự án VILG trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Phạm vi triển khai công tác xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai ở một số tỉnh đã thay đổi do nhiều yếu tố Thứ nhất, một số huyện tham gia Dự án đã nhận nguồn vốn khác để xây dựng CSDL đất đai, dẫn đến việc chuyển từ xây dựng mới sang chuyển đổi CSDL bằng nguồn vốn Dự án VILG Thứ hai, việc sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo Nghị quyết số 37-NQ/TW đã làm cho hệ thống hồ sơ địa chính của các xã cũ không còn phù hợp với địa giới hành chính mới, gây ra sự thay đổi về địa bàn và khối lượng xây dựng CSDL Cuối cùng, dữ liệu đất đai có sự biến động lớn so với năm 2016, yêu cầu điều chỉnh khối lượng xây dựng CSDL đất đai của các tỉnh để phù hợp với thực tế và kinh phí vay lại.

Không thực hiện hạng mục “Chuyển đổi cơ sở dữ liệu cho 30 tỉnh, thành phố còn lại” do nội dung này đã được chuyển sang thực hiện trong Dự án Tổng thể “Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia” Dự án này do Bộ TN&MT đang xây dựng Đề án Tổng thể và đã trình Chính phủ tại Tờ trình số 92/TTr-BTNMT ngày 30/11/2019 Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cho các tỉnh còn lại sẽ được thực hiện trong Đề án này nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách và phân bổ nguồn vốn.

Hợp phần 3 Quản lý Dự án sẽ giữ nguyên các yếu tố cơ bản, tuy nhiên sẽ cắt giảm việc thuê một số tư vấn liên quan đến mua sắm, đấu thầu, theo dõi đánh giá, phiên dịch, biên dịch và xây dựng cơ chế tài chính nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ công và chất lượng dịch vụ thông tin đất đai, phù hợp với nhu cầu thực tế của Dự án cũng như nội dung đã được điều chỉnh trong Hợp phần 1 và Hợp phần 2.

Nhu cầu đầu tư cho hệ thống thông tin đất đai đang gia tăng, cùng với việc cần thiết sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi để tiếp tục triển khai Dự án.

Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư

Đánh giá sự phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển ngành quản lý đất đai

Tài nguyên đất đai đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, với nhu cầu ngày càng tăng do đô thị hóa và công nghiệp hóa Sự gia tăng này tạo áp lực lên quỹ đất có hạn, đồng thời chịu tác động của thoái hóa đất và biến đổi khí hậu Thách thức hiện nay cho ngành quản lý đất đai là cần đáp ứng nhu cầu sử dụng tài nguyên đất, đồng thời bảo vệ và quản lý chúng một cách hiệu quả và bền vững.

Hệ thống thông tin đất đai là công cụ quan trọng trong việc quản lý hiện đại, giúp Chính phủ kiểm soát hiệu quả tài nguyên đất và cung cấp dịch vụ công tốt nhất cho người dân Những yếu tố này đóng góp tích cực vào việc giảm đói nghèo, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng GDP bình quân đầu người và GDP quốc gia.

Trong những năm qua, công tác xây dựng CSDL đất đai tại Việt Nam đã có những tiến bộ đáng kể, với 100% Văn phòng Đăng ký đất đai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ Đến hết tháng 8/2020, 192/707 đơn vị hành chính cấp huyện đã hoàn thành việc xây dựng CSDL địa chính, quản lý hơn 22.7 triệu thửa đất và 11.7 hồ sơ quét Tuy nhiên, việc lưu trữ dữ liệu vẫn còn phân tán và chưa được quản lý hiệu quả, dẫn đến hạn chế trong khai thác và sử dụng dữ liệu cho công tác quản lý nhà nước.

Đảng và Chính phủ đã triển khai nhiều quyết sách nhằm xây dựng một hệ thống thông tin đất đai hiện đại, công khai, minh bạch và hiệu quả, tập trung vào việc xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai và triển khai hệ thống MPLIS thống nhất trên toàn quốc Vai trò và tầm quan trọng của việc xây dựng hệ thống thông tin và CSDL đất đai đã được thể chế hóa qua các văn bản ban hành trong thời gian gần đây.

Nghị Quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban chấp hành TW Đảng khóa XI nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới chính sách và pháp luật về đất đai nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới quốc gia Mục tiêu đến năm 2020 là xây dựng cơ sở dữ liệu và hạ tầng thông tin về đất đai hiện đại, công khai và minh bạch, đồng thời chuyển dần sang giao dịch điện tử trong lĩnh vực này Đây được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành quản lý đất đai trong giai đoạn hiện nay.

Nghị quyết số 07/NQ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 22/01/2014, nhằm thực hiện Nghị quyết số 19 NQ/TW ngày 31/10/2012, đề ra chương trình hành động để tiếp tục đổi mới chính sách và pháp luật về đất đai Mục tiêu là tạo nền tảng cho Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, trong bối cảnh đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới.

+ Cải cách thủ tục hành chính, nghiên cứu và từng bước triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai;

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản lý đất đai và tăng cường thực hiện Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực này giai đoạn 2011-2020.

Để phát triển thị trường bất động sản hiệu quả, cần tăng cường quản lý và ưu tiên hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đất đai tham gia vào thị trường bất động sản, thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.

Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 8/6/2012 của Chính phủ đã ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-TƯ ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành TW Đảng, nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020 Trong đó, Nghị quyết đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của hạ tầng thông tin.

+ Xây dựng CSDL quốc gia về đất đai làm cơ sở cho việc ứng dụng công nghệ thông tin quản lý các nguồn lực phát triển đất nước;

+ Giao Bộ TNMT là cơ quan chủ quản xây dựng CSDL quốc gia về đất đai với thời gian thực hiện 2012-2020

Quyết định số 1892/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 14/12/2012 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng để cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng đất.

Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai thông qua việc hoàn thiện chính sách và pháp luật liên quan, bao gồm đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Đồng thời, xây dựng hệ thống thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai, cũng như thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai để nâng cao hiệu quả quản lý.

Kiện toàn hệ thống tổ chức ngành Quản lý đất đai nhằm hướng tới một quản lý thống nhất và hiệu quả Điều này đảm bảo rằng cơ quan quản lý có đủ năng lực để thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp các dịch vụ công liên quan đến đất đai.

+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Quản lý đất đai;

+ Các chương trình, dự án, bao gồm dự án xây dựng Hệ thống thông tin đất đai và mô hình giao dịch đất đai điện tử

Quyết định số 1975/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/10/2013 phê duyệt "Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai" nhằm tạo ra một hệ thống thông tin thống nhất và chính xác về tài nguyên đất đai Dự án này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và sử dụng đất, đồng thời phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Xây dựng và triển khai hệ thống thông tin đất đai quốc gia thống nhất bao gồm việc phát triển cơ sở dữ liệu (CSDL) đất đai trung tâm cùng hệ thống quản lý, cập nhật và khai thác tại Bộ Tài nguyên và Môi trường Đồng thời, cần xây dựng CSDL đất đai thành phần và hệ thống quản lý, cập nhật, khai thác tại các địa phương để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quản lý thông tin đất đai.

+ Kết nối CSDL với các ngành có nhu cầu;

Xây dựng quy chế cập nhật và vận hành hệ thống một cách lâu dài là rất quan trọng để đảm bảo tính đồng bộ và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia từ cấp Trung ương đến các cấp địa phương Việc xác định rõ thẩm quyền trong từng giai đoạn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống.

- Chỉ thị số 01/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/01/2014 về việc triển khai thi hành Luật Đất đai có nêu:

+ Đẩy mạnh việc điều tra cơ bản về đất đai, đăng ký đất đai, cấp GCN; tập trung xây dựng hệ thống thông tin đất đai, CSDL đất đai;

+ Triển khai hệ thống theo dõi, đánh giá việc quản lý sử dụng đất

Đánh giá sự tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ

2.1 Yêu cầu về cơ sở dữ liệu đất đai

CSDL đất đai cần tuân thủ Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về kỹ thuật cơ sở dữ liệu đất đai Đồng thời, việc xây dựng CSDL đất đai phải đáp ứng yêu cầu theo Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25/4/2017 và áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về cơ sở dữ liệu địa chính (TCVN 12664:2019) cũng như cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai (TCVN 12665:2019).

2.2 Nguyên tắc và yêu cầu về chuyển đổi, tạo lập CSDL ban đầu

* Nguyên tắc chuyển đổi CSDL:

- Thực hiện đối với các nguồn CSDL được xây dựng trước thời điểm ngày 01/8/2016 (ngày thông tư số 75/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành);

- Bảo đảm tính toàn vẹn của CSDL trước và sau khi chuyển đổi;

- Không ảnh hưởng tới việc cập nhật, chỉnh lý CSDL địa chính trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai

* Yêu cầu chuyển đổi CSDL:

- Chuyển đổi dữ liệu từ các phần mềm quản lý thông tin đất đai đã được Bộ TN&MT thẩm định và phê duyệt cho phép sử dụng

- Quy trình thực hiện chuyển đổi CSDL theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT;

- Kết quả của việc chuyển đổi CSDL phải phù hợp với quy định tại Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT

2.3 Yêu cầu về việc chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai

Việc chia sẻ cơ sở dữ liệu đất đai được thực hiện theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP, quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của các cơ quan nhà nước.

(1) Về chia sẻ, khai thác thông tin dữ liệu đất đai sẽ tuân theo các quy định của Bộ TNMT:

Chia sẻ dữ liệu mặc định là việc kết nối và chia sẻ dữ liệu trực tuyến với các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia của các bộ, ngành và địa phương thông qua nền tảng tích hợp dữ liệu cấp Bộ và cấp tỉnh (LGSP), cũng như nền tảng tích hợp dữ liệu quốc gia (NGSP) Điều này được thực hiện thông qua các cổng như Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dữ liệu quốc gia, nhằm cung cấp dữ liệu trực tiếp một cách hiệu quả.

Cung cấp dữ liệu trực tuyến theo yêu cầu cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân theo quy định pháp luật thông qua các cổng thông tin như Cổng Thông tin đất đai, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dữ liệu mở ngành tài nguyên và môi trường, và Cổng dữ liệu Quốc gia, đảm bảo việc cung cấp dữ liệu trực tiếp và hiệu quả.

CSDL đất đai quốc gia cần được kết nối và trao đổi thông tin với các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu trong và ngoài Bộ TN&MT, theo quy định của khung Kiến trúc Chính phủ Việc này được thực hiện thông qua nền tảng tích hợp LGSP chung của Bộ.

Hình 1 Mô hình kết nối các HTTT/CSDL của Bộ với các HTTT/CSDL ngoài Bộ

Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam (phiên bản 2.0) hiện đang nhấn mạnh việc ứng dụng các công nghệ mới trong bối cảnh CMCN 4.0, bao gồm Điện toán đám mây, Dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo, và Internet kết nối vạn vật Đặc biệt, thiết kế Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu cần tập trung vào việc sử dụng Điện toán đám mây và Khung kiến trúc An toàn thông tin Các công nghệ như Big Data, Trí tuệ nhân tạo, và IoT sẽ được triển khai sau khi hạ tầng kỹ thuật, quy trình, và nguồn nhân lực đáp ứng đủ yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

2.4 Yêu cầu về kết nối, khai thác, chia sẻ thông tin từ CSDL đất đai

2.4.1 Đối với ngành Tài nguyên Môi trường

Trong Kiến trúc CPĐT ngành Tài nguyên và Môi trường (phiên bản 2.0), đã xây dựng kho dữ liệu dùng chung phục vụ cho tổng hợp, phân tích, báo cáo và khai thác thông tin cho toàn ngành Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia là một trong những cơ sở dữ liệu chuyên ngành quan trọng, đóng vai trò tích cực trong việc kết nối và chia sẻ thông tin cho kho dữ liệu dùng chung của ngành Tài nguyên Môi trường.

Khai thác và chia sẻ thông tin từ CSDL quốc gia về quan trắc tài nguyên môi trường bao gồm dữ liệu quy hoạch đất đai, kế hoạch sử dụng đất, cũng như các số liệu thống kê và kiểm kê đất đai.

Khai thác và chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành về địa chất khoáng sản, tài nguyên nước, viễn thám và môi trường là rất quan trọng Những dữ liệu này bao gồm quy hoạch đất đai, cùng với các số liệu thống kê và kiểm kê đất đai, giúp nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên.

Kết nối và chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu hạ tầng không gian là rất quan trọng, bao gồm việc đồng bộ hóa các dữ liệu không gian địa lý quốc gia như các lớp dữ liệu, bản đồ nền và bản đồ chuyên đề trên toàn quốc.

Dự báo và phân tích chiến lược là cần thiết để phục vụ công tác thống kê ngành Tài nguyên môi trường (TNMT) Các thông tin chỉ tiêu và số lượng chi tiêu cần thiết sẽ hỗ trợ cho hệ thống quản lý trong việc tổng hợp, phân tích, báo cáo và dự báo, từ đó giúp ra quyết định hiệu quả cho công tác điều hành toàn ngành TNMT.

Việc kết nối và khai thác CSDL đất đai được phân thành hai loại chính: yêu cầu thông tin cụ thể và yêu cầu dữ liệu tổng hợp phục vụ phân tích, dự báo Dựa trên đặc điểm khai thác khác nhau, các dữ liệu chia sẻ cần có quy định rõ ràng về quyền truy cập và thông tin được phép khai thác.

2.4.2 Đối với các Bộ, ngành, địa phương

Theo khảo sát bổ sung và phân tích nhu cầu khai thác thông tin đất đai, việc chia sẻ và khai thác thông tin giữa các bộ, ngành và địa phương được thực hiện dựa trên chức năng, nhiệm vụ và quy trình nghiệp vụ liên quan.

Nhu cầu khai thác thông tin đất đai ngày càng tăng, nhằm cung cấp dữ liệu cần thiết cho việc tra cứu và xác minh hồ sơ địa chính, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giá đất Thông tin này đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý, xây dựng quy hoạch và phát triển chiến lược cho từng ngành, dựa trên các đặc điểm của dữ liệu đất đai.

Ngành Thuế đang phối hợp cung cấp thông tin để thực hiện các nghĩa vụ thuế liên quan đến thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất Đồng thời, ngành cũng thực hiện kết nối điện tử giữa cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và hệ thống thông tin của ngành thuế, nhằm đảm bảo việc liên thông và chia sẻ thông tin đất đai hiệu quả giữa hai cơ quan.

Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư

Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư

Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động vốn

Tổ chức quản lý dự án

Kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá Dự án

Phân tích hiệu quả đầu tư

Ngày đăng: 14/07/2022, 16:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

(3) Dự án “Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng mơ hình hệ thống thơng tin đất đai đa - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
3 Dự án “Hỗ trợ kỹ thuật xây dựng mơ hình hệ thống thơng tin đất đai đa (Trang 7)
6 Lắp đặt và cài đặt cấu hình mạng tại - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
6 Lắp đặt và cài đặt cấu hình mạng tại (Trang 30)
- CSDL đất đai được xây dựng theo mơ hình tập trung, thống nhất và được quản lý, vận hành trên môi trường Web; - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
t đai được xây dựng theo mơ hình tập trung, thống nhất và được quản lý, vận hành trên môi trường Web; (Trang 31)
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM ĐẦU TƯ HẠNG MỤC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM ĐẦU TƯ HẠNG MỤC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI (Trang 44)
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM ĐẦU TƯ HẠNG MỤC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG SẢN PHẨM ĐẦU TƯ HẠNG MỤC XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI (Trang 44)
Bảng kế hoạch triển khai dự án trong các năm 2022, 2023 như sau: - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Bảng k ế hoạch triển khai dự án trong các năm 2022, 2023 như sau: (Trang 53)
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN KỲ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN KỲ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ (Trang 57)
BẢNG TỔNG HỢP DỰ KIẾN PHÂN BỔ VỐN CHO CÁC HỢP PHẦN - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
BẢNG TỔNG HỢP DỰ KIẾN PHÂN BỔ VỐN CHO CÁC HỢP PHẦN (Trang 60)
BẢNG TỔNG HỢP DỰ KIẾN PHÂN BỔ VỐN CHO CÁC HỢP PHẦN - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
BẢNG TỔNG HỢP DỰ KIẾN PHÂN BỔ VỐN CHO CÁC HỢP PHẦN (Trang 60)
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ VỐN CHO TRUNG ƯƠNG - ĐỊA PHƯƠNG - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ VỐN CHO TRUNG ƯƠNG - ĐỊA PHƯƠNG (Trang 61)
BẢNG TỔNG HỢP THUẾ VAT VÀ CHI PHÍ DỰ PHỊNG - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
BẢNG TỔNG HỢP THUẾ VAT VÀ CHI PHÍ DỰ PHỊNG (Trang 63)
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ IDA VÀ TỶ LỆ VAY LẠI - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ IDA VÀ TỶ LỆ VAY LẠI (Trang 65)
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHI PHÂN BỔ THEO CÁC CHỦ ĐẦU TƯ - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHI PHÂN BỔ THEO CÁC CHỦ ĐẦU TƯ (Trang 66)
Báo cáo tình hình tài chính B01/BCTC Năm x - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
o cáo tình hình tài chính B01/BCTC Năm x (Trang 70)
Bảng đối chiếu số liệu 03/QTDA Kết thúc - BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
ng đối chiếu số liệu 03/QTDA Kết thúc (Trang 71)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w