CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC
1 1 Những khái niệm cơ bản
1 1 1 Nhu cầu của con người a Khái niệm về nhu cầu
Nhu cầu được định nghĩa là sự thiếu hụt về mặt vật chất hoặc tinh thần, dẫn đến các hệ quả hấp dẫn từ việc thỏa mãn nhu cầu đó (Bùi Anh Tuấn & Phạm Thúy Hường, 2009) Việc phân loại nhu cầu giúp hiểu rõ hơn về các loại hình khác nhau mà con người có thể trải qua.
Nhu cầu vật chất bao gồm tất cả các yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người trong một môi trường cụ thể.
Nhu cầu tinh thần đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn tâm lý của con người, giúp phát triển trí lực và tạo ra sự thoải mái trong quá trình lao động Việc đáp ứng những nhu cầu này không chỉ nâng cao hiệu suất làm việc mà còn góp phần vào sự phát triển toàn diện của cá nhân.
Nhu cầu vật chất và tinh thần mặc dù khác biệt nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ Trong quá trình phân phối, yếu tố vật chất không chỉ đơn thuần là hàng hóa mà còn mang trong mình yếu tố tinh thần Ngược lại, những động lực tinh thần khi được thể hiện qua vật chất sẽ trở nên có ý nghĩa hơn, tạo nên sự kết nối sâu sắc giữa hai lĩnh vực này.
1 1 2 Cán bộ công chức, viên chức
Theo Điều 4, Khoản 1 của Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VII thông qua vào ngày 13/11/2008, Luật CBCC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010.
Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu, phê chuẩn và bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội Họ làm việc tại các cấp từ trung ương đến tỉnh, huyện và nhận lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội, bao gồm cả cấp trung ương, tỉnh và huyện, cũng như trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nhưng không bao gồm sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và viên chức năm 2019, công chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước Trong khi đó, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập, làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị đó, theo quy định của Luật Viên chức năm 2010.
1 1 3 Động lực làm việc
Động lực làm việc là sự khao khát và tự nguyện của người lao động nhằm tăng cường nỗ lực hướng tới mục tiêu cụ thể Nó bao gồm những yếu tố bên trong kích thích con người làm việc tích cực, tạo ra năng suất và hiệu quả cao Biểu hiện rõ ràng của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực và say mê trong công việc để đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như cá nhân người lao động.
1 1 4 Tạo động lực làm việc
Tạo động lực là việc thiết lập và thực hiện một hệ thống chính sách và biện pháp quản trị nhằm khuyến khích người lao động yêu thích và sáng tạo hơn trong công việc Điều này giúp họ đạt được kết quả tối ưu cho từng nhiệm vụ cụ thể (Lê Thanh Hà, 2011).
Tạo động lực làm việc là tập hợp các chính sách và biện pháp quản lý nhằm khuyến khích người lao động cống hiến và tăng cường hiệu suất làm việc Các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lý mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực, giúp người lao động cảm thấy hứng thú và có động lực hơn trong công việc của mình (Nguyễn Việt Đức, 2012).
Nhà quản lý cần thiết lập và triển khai một hệ thống chính sách và biện pháp hiệu quả trong quản trị nguồn nhân lực Mục tiêu là tạo động lực cho người lao động, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng công việc và khả năng làm việc Đồng thời, việc này cũng khuyến khích người lao động tự hoàn thiện bản thân, phát huy sáng tạo và cải tiến trong quá trình làm việc.
1 2 Các học thuyết liên quan đến tạo động lực trong tổ chức
1 2 1 Học thuyết nhu cầu của Maslow
ĐLLĐ Maslow phân loại nhu cầu của con người thành 5 nhóm từ thấp đến cao, nhấn mạnh rằng mỗi người có nhiều nhu cầu khác nhau cần được đáp ứng (Bùi Anh Tuấn và Phạm Thúy Hường, 2009)
Hình 1 1 Sự phân cấp nhu cầu của Maslow
(Nguồn: Bùi Anh Tuấn & Phạm Thúy Hương, 2009)
Nhu cầu sinh lý là loại nhu cầu cơ bản và thiết yếu nhất của con người, nằm trong năm loại nhu cầu Những nhu cầu này bao gồm ăn, mặc, ở, đi lại và một số nhu cầu cơ bản khác, giúp con người tồn tại và duy trì cuộc sống.
Nhu cầu an toàn là một trong những nhu cầu cơ bản của con người, thể hiện mong muốn được ổn định và chắc chắn trong cuộc sống Mọi người luôn tìm kiếm sự bảo vệ trước những điều bất trắc, đồng thời có nhu cầu tự bảo vệ bản thân khỏi những rủi ro và nguy hiểm.
Nhu cầu xã hội là một trong những nhu cầu cao nhất của con người, bao gồm việc giao tiếp, thể hiện cảm xúc và nhận được sự chấp nhận từ người khác Nó còn bao hàm nhu cầu chăm sóc, hợp tác và chia sẻ tình yêu thương trong mối quan hệ xã hội.
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI 29
CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
2 1 Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai
2 1 1 Tình hình tổ chức của Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai a Quá trình hình thành và phát triển
BHXH tỉnh Đồng Nai được thành lập ngày 15/07/1995 theo Quyết định của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam là cơ quan chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, đồng thời phải tuân thủ quản lý hành chính nhà nước của UBND tỉnh Đồng Nai Nhiệm vụ chính của cơ quan này là tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Khi mới thành lập, BHXH tỉnh Đồng Nai chỉ có 04 phòng nghiệp vụ, 06
Hệ thống Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh hiện có 10 phòng nghiệp vụ và 10 BHXH huyện, với tổng số công chức, viên chức và người lao động lên tới gần 250 người, trong đó BHXH huyện, thị xã có 62 công chức, viên chức.
Các thế hệ cán bộ, công chức, viên chức BHXH tỉnh luôn thể hiện tinh thần đoàn kết và tận tâm phục vụ, nỗ lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thực hiện chế độ, chính sách BHXH và BHYT tại địa phương, với thành tích ngày càng cao qua từng năm.
Thực hiện các chế độ và chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm tổ chức thu chi các chế độ bảo hiểm thất nghiệp Quản lý và sử dụng hiệu quả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cần được thực hiện đồng bộ Đồng thời, việc thanh tra chuyên ngành về việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế phải tuân thủ theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Sơ đồ tổ chức của BHXH tỉnh Đồng Nai là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị Dưới đây là hình vẽ minh họa cho bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Đồng Nai.
Các phòng nghiệp vụ
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
BHXH huyện Long Khánh BHXH huyệnTân Phú BHXH huyện Định Quán BHXH huyệnXuân Lộc BHXH huyện Cẩm Mỹ BHXH huyệnThống Nhất BHXH huyệnTrảng Bom
BHXH huyện Vinh Cửu BHXH huyện Long Thành BHXH huyệnNhơn Trạch
Hình 2 1 Sơ đồ tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Đồng Nai
(Nguồn: Văn phòng BHXH tỉnh Đồng Nai)
* Nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và cuả Bảo hiểm xã hội Việt Nam
+ Lập dự toán số người hưởng và kinh phí hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp chuyển Phòng Kế hoạch - Tài chính
Theo dõi sự biến động số người tham gia các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp; đồng thời lập danh sách chi trả các chế độ này hàng tháng theo quy định.
Chủ trì và tham mưu cho Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc ký kết và tổ chức thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với các cơ sở y tế đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Chú trì và phối hợp với các đơn vị liên quan, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh cùng Sở Y tế sẽ xác định đối tượng và cơ cấu thẻ bảo hiểm y tế để đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
Phòng Quản lý thu có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan để xây dựng dự toán và phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu hàng năm Điều này bao gồm các chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho Bảo hiểm xã hội huyện, dựa trên kế hoạch được giao từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng Truyền thông có nhiệm vụ xây dựng và trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh chương trình, kế hoạch công tác truyền thông liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế Các kế hoạch này cần phù hợp với yêu cầu, mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Sau khi được phê duyệt, Phòng sẽ tổ chức và hướng dẫn thực hiện các kế hoạch đã đề ra.
Phòng Cấp sổ, thẻ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc cấp sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế Đồng thời, phòng cũng ghi chép và xác nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, và bảo hiểm y tế của từng đối tượng Những thông tin này là cơ sở pháp lý quan trọng để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
Phòng Tổ chức – Cán bộ có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc xây dựng đề án thành lập, sáp nhập và giải thể Báo hiểm xã hội huyện theo quy định của cấp có thẩm quyền Đồng thời, phòng cũng tổ chức thực hiện công tác quy hoạch cán bộ theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Phòng Kế hoạch – Tài chính có nhiệm vụ tổng hợp dự toán thu chi cho các loại bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế trên toàn tỉnh Phòng phối hợp với Phòng Quản lý thu để xây dựng và phân bổ chỉ tiêu kế hoạch thu bảo hiểm hàng năm Đồng thời, phòng cũng tổ chức cấp kinh phí cho các đối tượng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế.
Phòng Thanh tra-Kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân theo quy định của pháp luật và Bảo hiểm xã hội Việt Nam Đồng thời, phòng cũng tham gia vào các đoàn thanh tra liên ngành để kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế tại các đơn vị trên địa bàn.
Phòng CNNT chịu trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng và bảo quản dữ liệu cùng các chương trình, phần mềm công nghệ thông tin của Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo phân cấp quản lý Đồng thời, phòng cũng nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng các chương trình công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý trong hệ thống Bảo hiểm xã hội tỉnh.