GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP
Thông tin khái quát về Ngân hàng VietinBank
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, hay còn gọi là VietinBank, là một trong những ngân hàng thương mại lớn tại Việt Nam, đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống ngân hàng Kể từ khi thành lập, VietinBank đã không ngừng đổi mới và nâng cao hình ảnh của mình với chất lượng phục vụ khách hàng vượt trội, điều này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngân hàng Hiện nay, VietinBank sở hữu mạng lưới rộng lớn với 148 chi nhánh, 07 công ty thành viên và hơn 1.000 phòng giao dịch trên toàn quốc, với trụ sở chính tại Hà Nội Đặc biệt, VietinBank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên có mặt tại châu Âu với hai chi nhánh tại Đức và đang mở rộng hoạt động ra nhiều quốc gia khác như Lào, Myanmar, Anh, Ba Lan và Séc.
VietinBank, với quy mô vốn lớn, chất lượng tài sản tốt và giá trị thương hiệu cao, được coi là một trong "Big4" trong ngành ngân hàng Việt Nam Trong hai năm 2012 và 2013, ngân hàng này đã được Tạp chí Forbes vinh danh trong Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới và Tạp chí The Banker đưa vào Top 500 thương hiệu ngân hàng giá trị nhất Đặc biệt, vào ngày 7/1/2013, VietinBank vinh dự nhận danh hiệu Anh hùng Lao động từ Chủ tịch nước Ngân hàng cũng tự hào khi có sự đồng hành của hai cổ đông chiến lược nước ngoài, Tổ chức Tài chính Quốc tế IFC và Mitsubishi UFJ, hiện đang là ngân hàng lớn nhất Nhật Bản, khẳng định vị thế mạnh mẽ của VietinBank trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đã được Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) chấp thuận niêm yết từ ngày 16/7/2009 với mã cổ phiếu CTG Cổ phiếu của ngân hàng này là cổ phiếu phổ thông có mệnh giá 10.000 VNĐ, với tổng số cổ phần lên đến 3.723.404.556 cổ phiếu Tính đến ngày 31/12/2018, VietinBank có tổng vốn điều lệ đạt 37.234.045.560.000 đồng và vốn chủ sở hữu là 67.455.517.000.000 đồng.
1.1.2 Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập theo Nghị định số 53/1988/NĐ-HĐBT vào năm 1988, sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Với hơn 30 năm phát triển, VietinBank đã trải qua 4 giai đoạn quan trọng trong quá trình xây dựng và trưởng thành.
Giai đoạn I (từ tháng 7 năm 1988 đến năm 2000) đánh dấu quá trình xây dựng và chuyển đổi hệ thống ngân hàng từ một cấp sang hai cấp, qua đó hình thành và đưa vào hoạt động hệ thống ngân hàng mới.
1 download by : skknchat@gmail.com
Giai đoạn II (2001 - 2008) đánh dấu sự thành công trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu Ngân hàng Công Thương, tập trung vào việc xử lý nợ, cải tiến mô hình tổ chức, hoàn thiện cơ chế chính sách và nâng cao hoạt động kinh doanh.
• Giai đoạn III (từ 2009 - 2013): Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi mới mạnh mẽ, phát triển đột phá các mặt hoạt động ngân hàng.
Từ năm 2014 đến nay, giai đoạn IV tập trung vào việc xây dựng và thực thi quản trị theo chiến lược, đột phá công nghệ, và đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng Mục tiêu chính là thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh đồng thời đảm bảo hiệu quả, an toàn và bền vững.
1.1.3 Cơ cấu hệ thống tổ chức NHCTVN
Sơ đồ 1.1 Hệ thống tổ chức Ngân hàng VietinBank
(Nguồn website chính thức của NHCTVN: www.vietinbank.vn)
Đội ngũ nhân viên đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của NHCTVN, với hơn 22 nghìn nhân viên, VietinBank hiện đứng thứ hai về quy mô nhân sự, chỉ sau ngân hàng BIDV Việc tổ chức bộ máy nhân sự một cách hợp lý và hiệu quả là một nghệ thuật cần được chú trọng.
Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2015-2018
1.2.1 Các hoạt động kinh doanh chính
Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (NHCTVN) thực hiện nhiều hoạt động quan trọng, bao gồm giao dịch ngân hàng và huy động tiền gửi từ tổ chức và cá nhân với các kỳ hạn ngắn, trung và dài hạn Ngoài ra, NHCTVN cung cấp các khoản vay cho tổ chức và cá nhân, thực hiện thanh toán giữa các bên, và cung cấp dịch vụ giao dịch ngoại tệ Ngân hàng cũng tham gia vào các dịch vụ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, và các giấy tờ có giá trị khác, cùng với các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
1.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2015-2018
Trong những năm qua, VietinBank luôn dẫn đầu trong hệ thống các NHTM về tình hình hoạt động kinh doanh ổn định và khả quan.
Bảng 1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank giai đoạn 2015-2018
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP VietinBank giai đoạn 2015-2018)
Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang có xu hướng tích cực, với tổng tài sản tăng 384.951 tỷ đồng (tăng 49.38%) và vốn chủ sở hữu tăng 11.345 tỷ đồng (tăng 16.81%) qua các năm Lợi nhuận sau thuế cũng ghi nhận sự tăng trưởng, đạt 7.458 tỷ đồng vào năm 2017, mặc dù năm 2018 giảm 2.045 tỷ đồng (giảm 27.42%) NHCTVN nổi bật là một trong những ngân hàng quốc doanh có tốc độ tăng trưởng ổn định, mang lại sự an tâm cho doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
Giới thiệu vị trí, phòng ban đang thực tập
1.3.1 Khái quát về Ngân hàng VietinBank chi nhánh 9
Ngân hàng VietinBank chi nhánh 9 có tiền thân là NHNN quận Gò Vấp, có mặt trên địa bàn quận
Gò Vấp từ tháng 9 năm 1975 Tháng 8/1988, thực hiện chủ trương cải cách hệ thống ngân
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Gò Vấp đã được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 1, trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam, nay mang tên NHTMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh 9 TP.HCM Địa chỉ của chi nhánh này là số 01, Nguyễn Oanh, Quận Gò Vấp.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng VietinBank chi nhánh 9 Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh 9
(Nguồn website chính thức của NHCTVN: www.vietinbank.vn)
1.3.3 Giới thiệu về vị trí phòng ban thực tập
Vị trí thực tập ở chi nhánh 9 tại phòng Khách hàng Doanh nghiệp, với các hoạt động chính bao gồm:
• Hướng dẫn khách hàng về các thủ tục, điều kiện vay vốn, lập hồ sơ đề nghị vay vốn.
• Thu thập thông tin về khách hàng, các dự án, phương án.
4 download by : skknchat@gmail.com
• Soạn thảo các văn bản hợp đồng về tín dụng và thế chấp, chuyển bản sao cho phòng Quản lý tín dụng.
• Kiểm tra giám sát vay vốn Đôn đốc khách hàng trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
• Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
• Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng chứng từ (LC), nhờ thu-chuyển tiền bằng điện, chuyển tiền kiều hối, thanh toán thẻ, mua bán ngoại hối.
Những đóng góp của sinh viên trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp
1.4.1 Giới thiệu về vị trí thực tập
Trong thời gian thực tập tại NHCTVN chi nhánh 9, tôi đảm nhận vị trí nhân viên phòng KHDN, thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ dẫn của cấp trên Công việc bao gồm kiểm tra giấy tờ, hồ sơ và giấy chứng nhận tài sản của khách hàng doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ cho các dịch vụ vay nợ, thế chấp và thanh toán quốc tế.
1.4.2 Những đóng góp của sinh viên trong quá trình thực tập
Trong 3 tháng được làm việc tại phòng KHDN với những công việc hỗ trợ trong kiểm tra giấy tờ, chứng từ của các công ty vay nợ tại ngân hàng và những doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế Đây là một phần rất quan trọng trong quá trình kiểm tra, xác minh thông tin khách hàng.
Khái quát vấn đề cần bàn luận, phạm vi nghiên cứu, các phương pháp thu thập dữ liệu
Sau 3 tháng thực tập tại Ngân hàng VietinBank-Chi nhánh 9, tôi nhận thấy dịch vụ TTQT bằng tín dụng LC có một vài vấn đề bất cập làm giảm hiệu quả hoạt động Trong khi đó, thanh toán bằng LC đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động chính tại chi nhánh Do vậy, cần nhanh chóng tìm hiểu những nguyên nhân tác động và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả TTQT bằng LC phù hợp.
1.5.2 Đối tượng cần nghiên cứu Đối tượng cần nghiên cứu bao gồm doanh số từ việc cung cấp dịch thanh toán bằng LC, quy trình thanh toán, thời gian thực hiện quy trình thanh toán, thời gian giải quyết các sự cố trong quy trình thanh toán, từ những số liệu được cung cấp từ phòng TTQT, báo cáo thường niên, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2016- 2018 của Ngân hàng VietinBank-Chi nhánh 9 Ngoài ra, bài nghiên cứu còn dựa trên tạp chí nội bộ, chuyên ngành, website của Ngân hàng và quá trình tìm hiểu thực tế nhằm thu thập các thông tin cần thiết về thực trạng TTQT tại NHCTVN chi nhánh 9.
1.5.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng (LC) tại Ngân hàng VietinBank chi nhánh 9 trong năm 2020 Các số liệu phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này đều được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2018.
5 download by : skknchat@gmail.com
Thu thập số liệu: các báo cáo hoạt động kinh doanh và các tài liệu về hoạt động TTQT bằng
LC của VietinBank chi nhánh 9, báo cáo thống kê của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan. Phương pháp: thống kê, diễn giải, quy nạp.
Phân tích và đánh giá số liệu tuyệt đối cũng như tương đối từ tài liệu có được sẽ giúp rút ra nhận xét về hoạt động thương mại quốc tế bằng Letter of Credit (LC) của VietinBank chi nhánh 9 Cần thu thập các số liệu liên quan để tiến hành phân tích một cách chính xác và toàn diện.
Để thực hiện bài khóa luận, cần thu thập các số liệu quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh của VietinBank, bao gồm số lượng giao dịch thanh toán quốc tế (TTQT) tại Ngân hàng chi nhánh 9, giá trị các giao dịch sử dụng thư tín dụng (LC), cùng với biểu phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán bằng LC.
6 download by : skknchat@gmail.com
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH 9
Đánh giá thị trường và khách hàng
2.1.1 Phân tích nhu cầu khách hàng trong thị trường TTQT
Năm 2019, hoạt động xuất khẩu hàng hóa dự báo sẽ thuận lợi nhờ sự quyết tâm của Chính phủ và nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh từ các bộ, ngành Các biện pháp cải cách thủ tục hành chính và đơn giản hóa quy trình đầu tư, cùng với sự đổi mới trong hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, sẽ thúc đẩy sản xuất phục vụ xuất khẩu Thêm vào đó, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương cũng đóng góp tích cực vào sự phát triển này.
Hiệp định CPTPP đã chính thức có hiệu lực từ ngày 14/01/2019, trong khi Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) dự kiến sẽ có hiệu lực trong năm nay Những hiệp định này đang tạo ra sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời nâng cao năng lực sản xuất cho Việt Nam.
Theo Tổng cục Hải quan, năm 2018, tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 480,17 tỷ USD, tăng 12,2% so với năm 2017, cho thấy sự phát triển nhanh và ổn định của kim ngạch xuất nhập khẩu Số lượng giao dịch tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời giá trị mỗi giao dịch cũng cao hơn Sự phá bỏ các rào cản thương mại và sự phát triển của các phương thức thanh toán quốc tế đã góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hoạt động ngoại thương Đặc biệt, thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ chiếm từ 20-30% tổng số giao dịch, trở thành phương thức phổ biến trong thương mại.
Biểu đồ 2.1 Số lượng doanh nghiệp tham gia và giá trị hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn 2016-2018
500 Giá trị xuất nhập khẩu (tỷ
(Nguồn: Báo cáo Tổng cục Hải quan Việt Nam năm 2016-2018)
7 download by : skknchat@gmail.com
Theo Tổng cục Hải quan Việt Nam, từ năm 2016 đến 2018, số lượng doanh nghiệp tham gia ngoại thương tăng từ 74.7 nghìn lên 85.6 nghìn, với giá trị xuất nhập khẩu tăng 36.9%, từ 350.74 tỷ USD lên 480.17 tỷ USD Sự ổn định kinh tế và các chính sách khuyến khích của chính phủ đã thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng cả về số lượng doanh nghiệp và giá trị thương mại Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu đối với các dịch vụ thương mại quốc tế, đặc biệt là dịch vụ tín dụng chứng từ.
Thành phố Hồ Chí Minh, với vai trò là trung tâm thương mại năng động nhất Việt Nam, chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu Theo Cục Thống kê TP Hồ Chí Minh, tổng giá trị ngoại thương năm 2018 đạt hơn 9,6 tỷ USD, cho thấy nhu cầu thị trường quốc tế và thanh toán bằng LC tại đây đang gia tăng Dự báo cho năm 2020, kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước sẽ tiếp tục tăng trưởng, phản ánh tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ của thành phố.
Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức trong năm nay, Việt Nam vẫn duy trì được sự phát triển tích cực với giá trị 580 tỷ USD, điều này sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp trong hoạt động thương mại quốc tế Để tận dụng tiềm năng tăng trưởng từ thị trường, VietinBank chi nhánh 9 cần nhanh chóng triển khai các kế hoạch cải thiện hiệu quả hoạt động.
Mặc dù thị trường toàn cầu năm 2019 có tiềm năng phát triển cao, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến động khó lường, đặc biệt là nguy cơ leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung và Nhật-Hàn, có thể ảnh hưởng xấu đến chuỗi cung ứng toàn cầu và ngành sản xuất xuất khẩu trong nước Hành động của Mỹ áp thuế cao đối với hàng hóa Trung Quốc có thể dẫn đến việc xuất khẩu của Việt Nam bị giám sát chặt chẽ và tăng nguy cơ bị điều tra, áp thuế chống lẩn tránh Điều này buộc Trung Quốc phải gia tăng xuất khẩu sang các thị trường khác, trong đó có Việt Nam, gây khó khăn cho doanh nghiệp nội địa Để tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, vai trò của Nhà nước và Ngân hàng trung ương là rất quan trọng trong việc ổn định kinh tế Trước những rủi ro từ thị trường thế giới, doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phương thức giao dịch nhanh chóng và hiệu quả Tuy nhiên, thời gian xét duyệt mở LC hiện tại từ 3-5 ngày làm hạn chế tốc độ giao dịch, trong khi khách hàng mong muốn quy trình thanh toán chỉ từ 1-2 ngày làm việc.
Quy trình xét duyệt LC nhanh chóng là yếu tố quan trọng giúp tăng lượng khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0, nơi thời gian xử lý chỉ tính bằng giờ để nâng cao hiệu quả thanh toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường mong muốn hạn mức ký quỹ thấp để linh hoạt dòng tiền cho các hoạt động thiết yếu Tuy nhiên, theo quy định của NHCTVN, hạn mức ký quỹ phụ thuộc nhiều vào mặt hàng và uy tín doanh nghiệp, thường yêu cầu lên đến 100%, điều này làm giảm sức hấp dẫn của VietinBank so với các đối thủ cạnh tranh.
2.1.2 Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ
TTQT bằng LC Bảng 2.1 Các sản phẩm TTQT tại NHCTVN chi nhánh 9
Tên sản phẩm, dịch vụ
Tài trợ trước xuất khẩu Thông báo thư tín dụng xuất khẩu Chuyển nhượng thư tín dụng xuất khẩu Xác nhận thư tín dụng xuất khẩu
Xử lý bộ chứng từ xuất khẩu Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu theo LC/Nhờ thu/TTR
Hợp tác với ngân hàng đại lý chiết khấu LC xuất khẩu trả chậm (LC discounting/forfaiting)
Bao thanh toán xuất khẩu song phương Tài trợ theo phương thức Tradecard
Thư tín dụng nhập khẩu
LC trả chậm có giá trị thanh toán trả ngay (UPAS LC)
Thư tín dụng theo chương trình hỗ trợ xuất khẩu nông sản Mỹ GSM-102 và US EXIMBANK
Nhờ thu nhập khẩu Bao thanh toán nhập khẩu song phương Tài trợ dài hạn ECA
Chuyển tiền đến Chuyển tiền ngoại tệ đến, khách hàng nhận VNĐ định trước Chuyển tiền đi
9 download by : skknchat@gmail.com
Chuyển tiền châu Á trong ngày Chuyển tiền thanh toán biên mậu Chuyển tiền đa tệ
Bảo lãnh Phát hành bảo lãnh
Thông báo và hỗ trợ đòi tiền theo bảo lãnh Tái bảo lãnh
Tài trợ thương mại Bao thanh toán nội địa đơn phương
Bao thanh toán bên mua song phương Bao thanh toán bên bán song phương Tài trợ chuỗi cung cấp
Thư tín dụng nội địa (DOMESTIC LC)
VietinBank cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất-nhập khẩu, chuyển tiền, bảo lãnh và thương mại quốc tế Việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ này phù hợp với điều kiện kinh tế thay đổi giúp VietinBank thỏa mãn các yêu cầu khác biệt từ doanh nghiệp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh so với các đối thủ.
VietinBank tập trung mạnh mẽ vào việc phát triển các sản phẩm dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, với nhiều chính sách ưu đãi về thủ tục, hạn mức ký quỹ và lệ phí Dịch vụ chăm sóc khách hàng và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng cũng nhận được sự đánh giá cao và tin tưởng từ nhiều doanh nghiệp Những nỗ lực này đã góp phần nâng cao sự hài lòng và hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp.
VietinBank tăng trưởng ổn định về số lượng giao dịch và giá trị giao dịch qua các năm.
Bảng 2.2 Tỷ trọng các phương thức TTQT tại NHCTVN chi nhánh 9 trong giai đoạn
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP VietinBank giai đoạn 2016-2018)
10 download by : skknchat@gmail.com
Trong giai đoạn 2016-2018, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được ưa chuộng nhất, với tỷ lệ tăng ổn định từ 5-10% mỗi năm Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng (LC) đã tăng từ 35% lên 40% trong năm 2016-2017 Ngược lại, các phương thức như nhờ thu, chuyển tiền và phương thức khác có sự biến động đáng kể, trong đó phương thức chuyển tiền chiếm 25% trong năm.
Từ năm 2016 đến 2018, phương thức giao dịch tại ngân hàng đã trải qua nhiều biến động, với tỷ lệ tăng từ 30% vào năm 2017 xuống còn 26% sau đó Phương thức chuyển tiền cũng ghi nhận sự thay đổi, từ 20% năm 2016 tăng lên 23% năm 2017 và giảm nhẹ còn 22.7% vào năm 2018 Các phương thức khác giảm mạnh từ 20% xuống 8.5% và chỉ tăng nhẹ lên 9% trong năm 2018 Những số liệu này cho thấy, thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ ngày càng trở nên quan trọng tại VietinBank, nhờ vào sự phát triển công nghệ thông tin giúp kết nối ngân hàng với khách hàng toàn cầu Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách khuyến khích doanh nghiệp sử dụng phương thức này làm phương thức thanh toán chính.
Theo dữ liệu từ Tổ TTTM, giao dịch thanh toán quốc tế tại chi nhánh chỉ chiếm 7.86% tổng giao dịch thị trường, một con số khiêm tốn so với tiềm năng của NHCTVN Mặc dù hoạt động thanh toán quốc tế đã có những chuyển biến tích cực trong những năm qua, nhưng vẫn chậm hơn so với đối thủ cạnh tranh Tuy số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ còn thấp, hầu hết doanh nghiệp vẫn hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của VietinBank Ngân hàng cam kết lắng nghe ý kiến khách hàng để cải thiện và phục vụ tốt hơn cho doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo VietinBank nhận thấy tiềm năng lớn từ thị trường và đã triển khai các chiến lược phát triển phù hợp cho từng phân khúc khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm hơn 70% tổng số doanh nghiệp và hơn 30% kim ngạch xuất nhập khẩu VietinBank cam kết cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, trở thành một trong những ngân hàng tiên phong tại Việt Nam với các chính sách hấp dẫn về thủ tục và mức phí Điều này tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Đánh giá quy trình TTQT bằng LC
2.2.1 Quy trình TTQT bằng LC tại Ngân hàng
Nội dung quy trình xử lý nghiệp vụ thư tín dụng đi:
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, quyết định phát hành thư tín dụng
CBQHKH tiếp nhận hồ sơ phát hành LC và tiến hành kiểm tra hồ sơ Sau đó, thực hiện các bước theo quy trình hiện hành của hệ thống NHCTVN về cấp tín dụng để thẩm định hồ sơ Cuối cùng, CBQHKH sẽ trình quyết định phát hành tín dụng thư.
11 download by : skknchat@gmail.com
Sau khi thư tín dụng được phê duyệt và hạn mức đã được cấp, CBTT sẽ tiếp nhận từ CBQHKH đầy đủ hồ sơ cần thiết, bao gồm: Giấy yêu cầu phát hành thư tín dụng kiêm cam kết thanh toán, hợp đồng mua bán hàng hóa/dịch vụ hoặc giấy tờ tương đương, giấy phép của Bộ Công thương (nếu sản phẩm thuộc danh mục quản lý), lệnh chi yêu cầu trích TKTG, tờ trình thẩm định và phát hành LC, cùng các tài liệu liên quan khác nếu cần thiết.
Bước 2: Chuyển hồ sơ về trung tâm TTTM để xử lý -Gửi chứng từ
CBTT đã gửi các chứng từ cần thiết qua Scan Imaging đến trung tâm TTTM, bao gồm: giấy đề nghị phát hành thư tín dụng, giấy yêu cầu phát hành thư tín dụng kiêm cam kết thanh toán, hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, cùng với giấy phép liên quan.
Bộ Công thương, các giấy tờ khác liên quan (trường hợp cần thiết).
Sau khi giao dịch đã được Trung tâm TTTM xử lý, CBTT thực hiện các công việc sau:
Để in LC, giấy báo nợ, và giấy báo có hóa đơn VAT thu phí dịch vụ, bạn cần truy cập vào hệ thống thông tin thương mại hoặc chương trình phù hợp Sau khi in, hãy kiểm tra và đối chiếu các chứng từ với hồ sơ giao dịch Nếu phát hiện sai sót, hãy ngay lập tức liên hệ với trung tâm TTTM để được hỗ trợ giải quyết.
➢ Trình KSV phê duyệt theo quy định để giao chứng từ cho khách hàng và lưu trữ -Chứng từ giao cho khách hàng
Giao cho khách hàng bản gốc của LC, bản gốc giấy báo nợ, bản gốc giấy báo có, bản gốc hóa đơn VAT thu phí dịch vụ (nếu có).
Sau khi thư tín dụng (LC) được phát hành, khách hàng cần nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi LC cho cán bộ quản lý khách hàng Cán bộ sẽ kiểm tra hồ sơ, thực hiện thẩm định và trình quyết định sửa đổi thư tín dụng theo quy trình hiện hành tại hệ thống Ngân hàng Công thương.
Sau khi hồ sơ sửa đổi thư tín dụng được phê duyệt, CBTT sẽ tiếp nhận từ CBQHKH các giấy tờ cần thiết, bao gồm: giấy đề nghị sửa đổi, lệnh chi, phụ lục sửa đổi hợp đồng đã được ký bởi bên mua và bên bán, cùng với tờ trình thẩm định và quyết định sửa đổi LC.
Sau khi kiểm tra hồ sơ và đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cần thiết, hạn mức đã được điều chỉnh trên hệ thống CBTT lập giấy đề nghị sửa đổi thư tín dụng, kèm theo toàn bộ hồ sơ giấy để trình KSV phê duyệt theo quy định Các chứng từ sẽ được gửi qua Scan Imaging đến trung tâm TTTM.
Bước 4: Ký hậu vận đơn/Uỷ quyền nhận hàng/ Bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận đơn xuất trình qua ngân hàng
Trước khi nhận bộ chứng từ từ NHGC hoặc người hưởng, khách hàng cần chuẩn bị và xuất trình các giấy tờ cần thiết cho CBTT, bao gồm giấy đề nghị ký hậu vận đơn, ủy quyền nhận hàng, hoặc phát hành bảo lãnh nhận hàng.
12 download by : skknchat@gmail.com thông báo hàng đến của đại lý giao nhận hàng hóa, xuất trình các chứng từ giao hàng có liên quan.
CBTT tiến hành rà soát các yếu tố cấm vận trong giao dịch theo quy trình hiện hành của hệ thống NHCTVN Quá trình này bao gồm việc kiểm tra và phê duyệt các yếu tố liên quan đến cấm vận nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và bảo vệ lợi ích của ngân hàng.
-Sau khi hoàn tất các thủ tục trên
Trong trường hợp ký hậu vận đơn hoặc ủy quyền nhận hàng, cần thực hiện các bước sau: (1) Viết tay hoặc đóng dấu ký hậu vận đơn và lập ủy quyền nhận hàng cho khách hàng, sau đó trình KSV phê duyệt theo quy định; (2) Photocopy vận đơn gốc hoặc ủy quyền nhận hàng đã ký và đóng dấu đầy đủ để lưu trữ, đồng thời chuyển vận đơn gốc đã ký hậu hoặc bản gốc ủy quyền nhận hàng đã ký và đóng dấu cho khách hàng.
Trong trường hợp phát hành bảo lãnh nhận hàng, cần thực hiện các bước sau: (1) lập giấy đề nghị phát hành bảo lãnh nhận hàng và trình KSV phê duyệt; (2) gửi các chứng từ qua hình thức Scan Imaging đến trung tâm TTTM.
Sau khi hoàn tất giao dịch phát hành bảo lãnh nhận hàng, Trung tâm TTTM sẽ xử lý và cập nhật thông tin vào hệ thống Các tài liệu bao gồm bảo lãnh nhận hàng, giấy báo nợ, giấy báo có, hóa đơn VAT thu phí dịch vụ sẽ được kiểm tra và phê duyệt bởi KSV theo quy định trước khi được giao cho khách hàng và lưu trữ.
Bước 5: Nhận và xử lý chứng từ/điện đòi tiền
-Trường hợp đòi tiền bằng thư
Khi nhận bộ chứng từ xuất trình theo LC, NHGC/người hưởng sẽ gửi trực tiếp đến chi nhánh Sau khi nhận được bộ chứng từ từ các hãng chuyển phát nhanh hoặc bộ phận văn thư, CBTT sẽ tiến hành các công việc cần thiết.
❖ Vào sổ theo dõi, ghi rõ ngày giờ nhận và có chữ ký của người nhận
❖ Thực hiện rà soát các yếu tố cấm vận của giao dịch theo quy trình hiện hành
Trong vòng 1 ngày làm việc kể từ khi chi nhánh nhận bộ chứng từ, CBTT sẽ xác nhận số lượng bản gốc và bản sao của từng loại chứng từ xuất theo LC.
Để tiến hành kiểm tra bộ chứng từ theo hình thức tín dụng chứng từ (LC), cần lập giấy đề nghị kiểm tra và gửi qua Scan Imaging đến trung tâm TTTM Giấy đề nghị này cần bao gồm toàn bộ các chứng từ đã nhận và hối phiếu (nếu có).
➢ Đối với bộ chứng từ phù hợp
Đánh giá công nghệ được ứng dụng trong TTQT bằng LC
2.3.1 Các ứng dụng công nghệ chính
TTQT bằng tín dụng chứng từ kết nối ngân hàng trong nước với các ngân hàng toàn cầu, do đó, công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình này Kể từ năm 2014, NHCTVN và chi nhánh 9 đã đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản trị Những nỗ lực này đã dẫn đến sự ra đời của nhiều sản phẩm mới như Vietinbank iPay2.0, SMS Banking, và các dịch vụ quản lý nhân sự Việc cải tiến công nghệ không chỉ giúp quy trình hoạt động diễn ra nhanh chóng và hiệu quả mà còn nâng cao hình ảnh của VietinBank như một ngân hàng hiện đại, bắt kịp xu hướng toàn cầu.
Hệ thống quản lý nguồn lực nội bộ (ERP) và hệ thống quản lý thông tin (MIS) đã được hoàn thiện và quy chuẩn hóa, bao gồm các hệ CLIM, LOS, VRCM phục vụ tín dụng Các hệ thống như cảnh báo rủi ro (EWS), chuẩn hóa dữ liệu (DQS), phân bổ chi phí (MPA) và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch (MISPLAN) ngày càng phát triển và tích hợp sâu hơn trong quản lý và hoạt động kinh doanh, nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Trong những năm gần đây, Trung tâm TTTM của NHCTVN đã nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm, dịch vụ mới nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng Các sản phẩm như Deffered UPAS LC và cải tiến Thư tín dụng trả chậm, thanh toán trả ngay (UPAS LC) cho phép khách hàng trả nợ trước hạn, từ đó tăng tính linh hoạt và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của họ Đồng thời, Trung tâm cũng đẩy mạnh hợp tác với ngân hàng đại lý, phát hành, bảo lãnh và thanh toán cho các đại lý phân phối sản phẩm-dịch vụ của các thương hiệu lớn cả trong nước và quốc tế.
2.3.2 Giải quyết khi có sự cố về công nghệ
Khả năng xảy ra sự cố do ứng dụng công nghệ thông tin là rất thấp nhờ vào việc kiểm tra và bảo trì định kỳ Tuy nhiên, khi một ứng dụng gặp lỗi, nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh Tại NHCTVN chi nhánh 9, Tổ điện toán chịu trách nhiệm xử lý các sự cố công nghệ, với thời gian giải quyết thường không quá 3 giờ làm việc, tùy vào mức độ sự cố Thời gian giải quyết đang được cải thiện để phục vụ khách hàng tốt hơn, thể hiện nỗ lực của NHCTVN và chi nhánh 9 trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Kể từ năm 2017, NHCTVN đã triển khai mô hình Kaizen, một triết lý Nhật Bản nhằm cải tiến liên tục Trong quy trình TTQT&TTTM, ngân hàng không chỉ chú trọng vào việc thực hiện quy trình một cách hiệu quả mà còn tích cực tư vấn, trao đổi và giải đáp các thắc mắc cho chi nhánh liên quan đến quy định, quy trình cũng như các tình huống phức tạp về giao dịch và sản phẩm, dịch vụ TTQT.
Giao tiếp với TTTM có thể thực hiện qua email, điện thoại hoặc trực tiếp Với khối lượng công việc lớn, việc đảm bảo thời gian và chất lượng xử lý giao dịch là rất quan trọng Cán bộ TTTM phải đối mặt với áp lực cao để tuân thủ quy định SLA, đồng thời đảm bảo hiệu quả và an toàn trong từng giao dịch.
Trung tâm TTTM đã nghiên cứu và áp dụng sáng kiến nhằm tiết kiệm thời gian, nguồn lực, nâng cao năng suất lao động và chất lượng dịch vụ, xuất phát từ yêu cầu công việc và triết lý Kaizen Để hỗ trợ chi nhánh một cách kịp thời, vui lòng liên hệ qua email skknchat@gmail.com.
Diễn đàn đã cải tiến và triển khai rộng rãi, giúp tiết kiệm thời gian tư vấn và nâng cao năng suất lao động Cụ thể, năm 2017 ghi nhận trên 100 trường hợp tư vấn với hơn 13.000 lượt truy cập, tiết kiệm khoảng 1.250 giờ/tháng tại Trung tâm TTTM và CN Năm 2018, số trường hợp tư vấn tăng lên 132 với 10.671 lượt truy cập, ước tính tiết kiệm hơn 1.000 giờ/tháng Trong 8 tháng đầu năm 2019, Diễn đàn đã có 62 trường hợp tư vấn và 12.346 lượt truy cập, ước tính tiết kiệm trên 1.100 giờ/tháng.
Việc áp dụng sáng kiến Kaizen tại Trung tâm TTTM đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong hoạt động tác nghiệp TTQT & TTTM Trung tâm luôn lắng nghe và nhân rộng các ý tưởng cải tiến, giúp tiết kiệm nguồn lực và nâng cao hiệu quả công việc Điều này không chỉ tạo ra một môi trường làm việc khoa học mà còn khẳng định tầm quan trọng của công nghệ trong quy trình TTQT và hoạt động kinh doanh VietinBank cam kết cải tiến và đổi mới để phục vụ khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Đánh giá hiệu quả hoạt động nguồn nhân lực của Ngân hàng VietinBank về mảng TTQT bằng LC
2.4.1 Chất lượng nguồn nhân lực
Kể từ năm 2018, VietinBank đã trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế và thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế tại Trung tâm Thanh toán Thương mại Sự kiện này đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và thương mại, không chỉ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng mà còn nâng cao uy tín trong hệ thống ngân hàng Trung tâm Thanh toán Thương mại còn hợp tác với các định chế tài chính quốc tế để nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Những thành tựu này là kết quả của quá trình cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao hiệu quả hoạt động của phòng thanh toán quốc tế.
Phòng TTQT và Trung tâm TTTM đang xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm và thông thạo ngoại ngữ Sự tận tâm của đội ngũ đã giúp Trung tâm xử lý các giao dịch một cách chính xác, an toàn và hiệu quả, đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng Tất cả cán bộ nhân viên luôn sẵn sàng hỗ trợ, với mục tiêu cuối cùng là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Mặc dù VietinBank, đặc biệt là phòng TTQT&TTTM, sở hữu nhiều thế mạnh, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế như sai sót trong việc xét duyệt hồ sơ mở LC, quy trình thực hiện nghiệp vụ đôi khi chậm, và chất lượng tư vấn cũng như chăm sóc khách hàng còn cần cải thiện.
20 download by : skknchat@gmail.com
2.4.2 Năng suất làm việc của nhân viên phòng TTQT
Bảng 2.3 Năng suất làm việc của phòng TTQT giai đoạn 2016-2018
Chỉ Tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
% Hoàn thành chỉ tiêu đề ra về số
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP VietinBank chi nhánh 9 giai đoạn 2016-2018)
Biểu đồ 2.2 Phần trăm hoàn thành chỉ tiêu đề ra về số lượng giao dịch của
VietinBank chi nhánh 9 giai đoạn 2016-2018
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP VietinBank chi nhánh 9 giai đoạn 2016-2018)
Trong ba năm qua, số lượng giao dịch về mảng thanh toán quốc tế tại chi nhánh đã tăng 8.91%, từ 572 giao dịch lên 623 giao dịch Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn thành chỉ tiêu lại có sự biến động, giảm từ 41.36% năm 2016 xuống 32.17% năm 2017, trước khi tăng lên 59.15% vào năm 2018 Nguyên nhân chính là do chi nhánh 9 chủ yếu mạnh về mảng bán lẻ, dẫn đến việc đặt ra chỉ tiêu quá cao trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, gây áp lực lớn cho nhân viên và làm giảm hiệu suất hoàn thành Thêm vào đó, môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt cũng là yếu tố ảnh hưởng đến số lượng và giá trị giao dịch không đạt như mong đợi của ngân hàng.
Bảng 2.4 Chênh lệch thực tế và dự kiến về doanh số trong mảng TTQT tại
NHCTVN chi nhánh 9 giai đoạn 2016-2018
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
21 download by : skknchat@gmail.com
Doanh số TTQT& TTTM (triệu
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP VietinBank chi nhánh 9 giai đoạn 2016-2018)
Doanh số TTQT&TTTM trong giai đoạn 2016-2018 có sự biến động rõ rệt, với mức cao nhất vào năm 2016, giảm 23.12% vào năm 2017 tương ứng với 27 triệu USD, sau đó tăng lên 90.5 triệu USD vào năm 2018 Năm 2017 ghi nhận tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thấp nhất chỉ đạt 37.25%, trong khi năm 2018 cải thiện đáng kể với tỷ lệ hoàn thành 64.64% Nguyên nhân cho sự cải thiện này là do điều chỉnh chỉ tiêu dự kiến phù hợp với năng lực của phòng TTQT&TTTM Mặc dù có nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề dẫn đến việc hoàn thành chỉ tiêu quá thấp, có năm chưa đạt 50% Điều này chỉ ra rằng cần có các chính sách thay đổi, đào tạo và huấn luyện phù hợp cho đội ngũ nhân viên VietinBank chi nhánh 9, mặc dù mạnh về bán lẻ, vẫn cần cải thiện trong lĩnh vực TTQT, đặc biệt là trong việc đặt ra các chỉ tiêu dự kiến hợp lý để giảm áp lực cho nhân viên.
Đánh giá hiệu quả hoạt động
2.5.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trên phương diện tài chính
NHCTVN đang khẳng định vị thế "đầu tàu" trong việc huy động vốn quốc tế từ các ngân hàng và tổ chức tài chính lớn, phục vụ cho hoạt động thương mại Ngân hàng đã thực hiện thành công nhiều chương trình và giao dịch lớn với các định chế tài chính hàng đầu thế giới Đặc biệt, NHCTVN đã huy động vốn thông qua chương trình tín dụng xuất khẩu (ECA) của các nước OECD, với lãi suất ưu đãi và thời hạn dài, cùng với chương trình bảo lãnh tín dụng xuất khẩu của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ GSM.
Vào năm 2019, VietinBank trở thành ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam nhận được hạn mức từ ADB theo chương trình TTTM, với mức tăng từ 30 triệu USD lên 110 triệu USD Đồng thời, NHCTVN là ngân hàng quốc doanh duy nhất tại Việt Nam được IFC cấp hạn mức TTTM toàn cầu trị giá 120 triệu USD từ năm 2013 Sự gia tăng hạn mức TTTM không chỉ nâng cao tính cạnh tranh và uy tín của VietinBank mà còn khẳng định khả năng tài chính vững mạnh trong hoạt động thanh toán quốc tế, tạo niềm tin lớn đối với các ngân hàng trong khu vực và toàn cầu.
Mặc dù có những lợi thế tài chính mạnh mẽ, nhưng số lượng giao dịch và doanh số trong thương mại quốc tế, đặc biệt là thanh toán bằng tín dụng thư, vẫn còn thấp so với tiềm năng thị trường.
Ngân hàng vẫn gặp nhiều hạn chế trong việc khai thác hiệu quả nguồn lực tài chính lớn, điều này đòi hỏi cần có các chiến lược mạnh mẽ hơn để nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán bằng tín dụng chứng từ.
2.5.2 Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường
Trong những năm qua, VietinBank đã khẳng định vị thế dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại về thanh toán quốc tế, được minh chứng qua những đánh giá tích cực từ các tổ chức quốc tế uy tín Năm 2014, VietinBank vinh dự nhận giải thưởng "Ngân hàng cung cấp dịch vụ TTTM tốt nhất Việt Nam" từ The Asset Triple A, một tạp chí ngân hàng hàng đầu khu vực với hơn 30 năm kinh nghiệm trong đánh giá các định chế tài chính.
Vào năm 2017, VietinBank đã vinh dự nhận danh hiệu “Ngân hàng Tài trợ thương mại vốn lưu động tốt nhất Việt Nam” từ The Asset Tripple A Tiếp nối thành công này, vào tháng 6 cùng năm, VietinBank lại được quốc tế công nhận với giải thưởng "Ngân hàng Tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam 2017" do The Asian Banker trao tặng.
VietinBank đã tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ vào quy trình thanh toán quốc tế (TTQT), giúp giảm thời gian xử lý và nâng cao độ chính xác trong giao dịch Điều này đã trở thành một yếu tố cốt lõi, giúp ngân hàng trở thành sự lựa chọn hàng đầu cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh 9.
VietinBank, một trong những ngân hàng cổ phần hóa Nhà nước thành công nhất, nổi bật trong lĩnh vực quản lý và kinh doanh nhờ vào những thế mạnh vượt trội của mình.
Sáng kiến đổi mới thanh toán toàn cầu - SWIFT GPI là giải pháp độc quyền của SWIFT, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế cho ngân hàng và khách hàng GPI được xem là cuộc cách mạng lớn nhất trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trong 30 năm qua, cho phép ngân hàng theo dõi khoản thanh toán theo thời gian thực với tốc độ nhanh và đảm bảo thực hiện thanh toán trong ngày Đặc biệt, GPI cung cấp dữ liệu thanh toán đa dạng và khả năng yêu cầu hủy hoặc dừng lệnh thanh toán, giúp ngân hàng giảm thời gian tra soát, tiết kiệm chi phí và nhân lực Hiện tại, đã có 220 ngân hàng trên toàn cầu đăng ký tham gia GPI, trong đó 172 ngân hàng đang triển khai và 80 ngân hàng đã chính thức golive.
Với hệ thống CoreBanking hiện đại, VietinBank dẫn đầu trong việc cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Việc triển khai SWIFT-GPI diễn ra ngay sau khi VietinBank Trade Portal Internet Banking hoạt động, khẳng định cam kết đồng hành cùng khách hàng trong thời kỳ cách mạng công nghiệp.
Nguồn lực con người là yếu tố then chốt cho sự thành công của ngân hàng, với việc đào tạo nhân viên diễn ra một cách chuyên nghiệp và bài bản Đặc biệt, đội ngũ nhân viên tại phòng ban được chú trọng nâng cao kỹ năng và kiến thức để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
23 download by : skknchat@gmail.com
TTQT và trung tâm TTTM luôn được tạo mọi điều kiện trong việc trao dồi các kỹ năng nghiệp vụ.
2.5.4 Những vấn đề cần nâng cao, cải thiện
NHCTVN và chi nhánh 9 sở hữu tiềm năng tài chính, công nghệ và nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo điều kiện cho VietinBank phát triển vượt trội trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) Mặc dù thị trường TTQT và thanh toán bằng tín dụng chứng từ đang phát triển mạnh mẽ, VietinBank chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu của khách hàng Số lượng giao dịch và giá trị thực hiện vẫn chưa đạt kỳ vọng, cho thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch còn thấp Điều này đặt ra câu hỏi về những yếu tố cản trở hiệu quả của quy trình thanh toán tại VietinBank.
Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) đã có những chuyển biến tích cực qua các năm, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần được đánh giá và khắc phục.
Thời gian xử lý giao dịch tại chi nhánh 9 còn chậm, với thời gian thực hiện L/C từ 2-3 ngày và L/C đi từ 2-4 ngày, trong khi khách hàng mong muốn quy trình chỉ mất 1-2 ngày Mức độ xử lý giao dịch chưa cao, phụ thuộc nhiều vào quy trình và thao tác của con người Khách hàng đánh giá quy trình thanh toán quốc tế còn phức tạp, với nhiều thủ tục giấy tờ, gây mất thời gian cho doanh nghiệp.
Thị trường sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế tại Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các hình thức thanh toán LC như trả ngay, trả chậm, và các loại LC chuyển nhượng Mặc dù ngân hàng thương mại đã đầu tư vào việc phát triển nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nhưng sự đa dạng hóa vẫn chưa đạt yêu cầu, dẫn đến việc thiếu các sản phẩm hỗ trợ phong phú.