CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Tổng quan về thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ tài chính giữa các tổ chức và cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua các giao dịch kinh tế và phi kinh tế, được thực hiện thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.
1.1.2 Đặc điểm thanh toán quốc tế
Chủ thể tham gia vào hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau, mỗi giao dịch TTQT liên quan tới tối thiểu hai quốc gia
Hoạt động thương mại quốc tế thường gặp phải sự đối kháng giữa các hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau Để giải quyết vấn đề phức tạp này, các bên tham gia thường lựa chọn các quy phạm pháp luật thống nhất theo thông lệ quốc tế.
Đồng tiền trong thanh toán quốc tế thường xuất hiện dưới dạng các phương tiện thanh toán như hối phiếu, séc, thẻ và chuyển khoản Nó có thể là đồng tiền của người mua, người bán, hoặc một quốc gia thứ ba, nhưng thường là ngoại tệ có thể tự do chuyển đổi.
Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT chủ yếu là tiếng Anh
1.1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa, các quốc gia đang nỗ lực phát triển kinh tế thị trường, mở cửa và tăng cường hợp tác quốc tế Thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa nền kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, giúp thúc đẩy sự hội nhập và phát triển kinh tế.
Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động XNK của nền kinh tế nhƣ một tổng thể
Bôi trơn và thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp
Thúc đẩy và mở rộng hoạt động dịch vụ nhƣ du lịch, hợp tác quốc tế
Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác
Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế
1.3.1.2 Đối với ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại với TTQT
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, ngân hàng đóng vai trò trung tâm trong các giai đoạn như thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ và bảo lãnh ngân hàng Thanh toán giữa các quốc gia được thực hiện thông qua ngân hàng, nơi mà hệ thống thanh toán quốc tế hoạt động như một chất xúc tác, cầu nối, và đảm bảo an toàn cho các bên tham gia xuất nhập khẩu Đồng thời, ngân hàng cũng hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thanh toán quốc tế là hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại
Ngày nay, hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong các ngân hàng thương mại (NHTM), mang lại nguồn thu đáng kể cả về số lượng và tỷ trọng TTQT không chỉ là một dịch vụ thiết yếu mà còn là mắt xích quan trọng trong việc kết nối và thúc đẩy phát triển các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất nhập khẩu và bảo lãnh ngân hàng.
Hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong ngân hàng, không chỉ là dịch vụ thanh toán mà còn là khâu trung tâm thiết yếu trong chuỗi hoạt động kinh doanh, hỗ trợ và bổ sung cho các dịch vụ khác của ngân hàng.
Ngân hàng thu phí từ dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cần thiết cho hoạt động kinh doanh Mức phí dịch vụ có thể khác nhau tùy thuộc vào phương thức thanh toán, môi trường cạnh tranh và độ tín nhiệm của từng khách hàng Biểu phí dịch vụ TTQT đóng vai trò quan trọng trong việc cấu thành doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
1.1.4 Các bên liên quan trong hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
Người mua, người bán và các đại lý
Người mua, hay còn gọi là nhà nhập khẩu, là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về hàng hóa Họ liên hệ với người bán để đặt hàng theo yêu cầu và thực hiện việc chuyển hàng hóa vào trong nước thông qua quá trình nhập khẩu.
Người bán, hay còn gọi là nhà xuất khẩu, là cá nhân hoặc tổ chức sở hữu hàng hóa và có trách nhiệm liên hệ với người mua để thương thảo các điều khoản trong hợp đồng mua bán, cũng như tổ chức việc chuyển hàng hóa ra nước ngoài.
Người sản xuất hàng hóa – Manufacturer là người trực tiếp sản xuất hay làm ra hàng hóa nhưng không phải là người xuất khẩu
Các đại lý đóng vai trò quan trọng trong giao dịch quốc tế, khi người mua thường sử dụng đại lý tại nước xuất khẩu, trong khi người bán có đại lý tại nước nhập khẩu Sự hiện diện của các đại lý này giúp tạo ra sự kết nối hiệu quả giữa hai bên, đảm bảo quy trình thương mại diễn ra suôn sẻ.
Các ngân hàng của nhà nhập khẩu có thể trợ giúp:
Tư vấn về những nhà cung cấp hàng hóa nước ngoài
Thấu hiểu những nhu cầu của nhà nhập khẩu và sẵn sàng tƣ vấn để nhà nhập khẩu bảo vệ lợi ích tốt nhất của mình
Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng nhập
Nhận tiền từ nhà nhập khẩu thanh toán cho bộ chứng từ
Thực hiện chuyển tiền cho người xuất khẩu
Tài trợ cho nhà nhập khẩu thực hiện thương mại quốc tế
Ngân hàng của nhà xuất khẩu có thể trợ giúp:
Tư vấn về những nhà nhập khẩu nước ngoài
Thấu hiểu những nhu cầu của nhà xuất khẩu và sẵn sàng tƣ vấn để nhà xuất khẩu bảo vệ tốt nhất lợi ích của mình
Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán hàng xuất và thanh toán
Nhận tiền thanh toán trên danh nghĩa người xuất khẩu
Tài trợ cho nhà xuất khẩu thực hiện thương mại quốc tế
Hàng hóa có thể được vận chuyển quốc tế qua nhiều phương thức khác nhau, tùy thuộc vào vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên của tuyến đường và thỏa thuận giữa người mua và người bán Trong thương mại quốc tế, người chuyên chở đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
Công ty vận tải biển
Hãng vận tải hàng không
Công ty vận tải đường bộ
Hãng vận tải đường sắt
Công ty vận tải đường sông
Công ty bảo hiểm cung cấp dịch vụ bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển quốc tế, với người mua bảo hiểm có thể là nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu Các rủi ro được bảo hiểm sẽ được xác định theo thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm và người mua Công ty phát hành các chứng từ bảo hiểm hàng hóa như bảo hiểm đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm và tờ khai bảo hiểm bao.
Chính phủ và các tổ chức thương mại
Nước nhập khẩu có thể áp dụng hạn chế đối với một số loại hàng hóa, yêu cầu người nhập khẩu phải xin giấy phép trước khi thực hiện giao dịch Các quốc gia có nguồn ngoại hối hạn chế thường ưu tiên thanh toán bằng loại ngoại tệ có sẵn hoặc cần sự cho phép từ cơ quan quản lý ngoại hối để thực hiện giao dịch Hiện nay, hầu hết các nước đều yêu cầu giấy phép nhập khẩu cho một số hàng hóa nhất định, do đó, các nhà kinh doanh cần xin giấy phép trước khi nhập khẩu, nếu không, hàng hóa sẽ bị tịch thu.
Các quốc gia xuất khẩu có thể áp dụng cơ chế cấp phép cho một số mặt hàng nhất định để đảm bảo giá trị hàng hóa được định giá chính xác Hệ thống cấp phép xuất khẩu không chỉ giúp quản lý giá trị hàng hóa mà còn cho phép theo dõi và kiểm soát nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu của quốc gia.
1.1.5 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Theo Nguyễn Văn Tiến (2008) định nghĩa:
Phương thức tín dụng chứng từ là thỏa thuận giữa ngân hàng mở thư tín dụng và khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết chi trả hoặc chấp nhận yêu cầu của người thụ hưởng khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản trong thư tín dụng.
1.2.2 Đặc điểm của giao dịch L/C
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập giữa NHPH và nhà xuất khẩu, trong đó mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã được NHPH đại diện Điều này có nghĩa là tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C.
L/C là một giao dịch độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa, có nghĩa là L/C không phụ thuộc vào hợp đồng ngoại thương hoặc bất kỳ hợp đồng nào khác Mặc dù L/C được hình thành dựa trên hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi thiết lập, nó trở thành một giao dịch hoàn toàn độc lập, không bị ràng buộc bởi các điều khoản của hợp đồng ngoại thương đó.
L/C chỉ giao dịch dựa trên chứng từ, và việc thanh toán được thực hiện theo các chứng từ này Ngân hàng chỉ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ để quyết định xem có phù hợp hay không Chứng từ trong giao dịch L/C rất quan trọng, vì chúng chứng minh việc giao hàng của người bán và đại diện cho giá trị hàng hóa đã giao Khi chứng từ được xuất trình đúng cách, ngân hàng phát hành phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, ngay cả khi hàng hóa thực tế không được giao hoặc không giống như trong chứng từ.
Giao dịch L/C yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các bộ chứng từ, vì thanh toán chỉ dựa vào những chứng từ này Do đó, việc tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về chứng từ là nguyên tắc cơ bản trong giao dịch L/C.
L/C (thư tín dụng) là một công cụ thanh toán quan trọng, giúp hạn chế rủi ro cho nhà nhập khẩu Tuy nhiên, nó cũng có thể bị lợi dụng như một phương tiện từ chối thanh toán hoặc lừa đảo Việc hiểu rõ chức năng và cách thức hoạt động của L/C là cần thiết để đảm bảo an toàn trong giao dịch thương mại quốc tế.
L/C (thư tín dụng) có nhiều ưu điểm nổi bật so với các phương thức thanh toán khác trong thương mại quốc tế Tuy nhiên, thực tế cho thấy L/C cũng có thể bị lạm dụng, dẫn đến việc từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán, và trở thành công cụ cho gian lận và lừa đảo.
1.2.3 Các loại tín dụng chứng từ chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế 1.2.3.1 Thƣ tín dụng cơ bản:
Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi được phát hành, ngân hàng phát hành không thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất kỳ nội dung nào trong thời hạn hiệu lực của nó Loại L/C này cam kết trả tiền chắc chắn từ ngân hàng phát hành đối với người hưởng lợi, do đó, nó được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Thư tín dụng xác nhận (Confirmed L/C) là một loại thư tín dụng không thể hủy, trong đó một ngân hàng khác cam kết thực hiện thanh toán theo yêu cầu của ngân hàng phát hành Với sự cam kết từ hai ngân hàng, loại L/C này mang lại độ an toàn cao cho người hưởng lợi.
Thư tín dụng miễn truy đòi (Irrevocable without recourse) là loại L/C mà sau khi người hưởng lợi nhận được thanh toán, ngân hàng phát hành không thể yêu cầu hoàn trả tiền trong bất kỳ trường hợp nào Để sử dụng loại L/C này, người hưởng lợi cần ghi rõ trên hối phiếu câu “Miễn truy đòi lại người kí phát” và điều này cũng phải được ghi trong L/C L/C miễn truy đòi được áp dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Thư tín dụng có thể huy ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép ngân hàng phát hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không cần sự đồng ý của người hưởng lợi Vì vậy, loại L/C này mang lại sự không chắc chắn trong việc trả tiền cho người hưởng lợi, dẫn đến việc ít được sử dụng trong thực tế.
1.2.3.2 Các loại thƣ tín dụng đặc biệt
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C) là loại thư tín dụng cho phép người hưởng lợi thứ nhất yêu cầu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều bên khác Lưu ý rằng L/C chuyển nhượng chỉ được phép chuyển nhượng một lần và chi phí chuyển nhượng sẽ do người hưởng lợi chịu.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) là loại L/C không thể hủy bỏ, tự động tái tạo giá trị sau mỗi lần sử dụng cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện Để đảm bảo tính hiệu lực, L/C tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hạn và số lần tuần hoàn, đồng thời quy định rõ việc cho phép hoặc không cho phép số dư của L/C trước cộng dồn vào các L/C kế tiếp Nếu không cho phép, đây được gọi là L/C tuần hoàn không tích lũy; ngược lại, nếu cho phép, nó được gọi là L/C tuần hoàn tích lũy.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại L/C mà người hưởng lợi một
L/C dùng L/C này nhƣ một tài sản thế chấp để yêu cầu phát hành một L/C khác cho Người hưởng lợi khác hưởng
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) là loại thư tín dụng chỉ có hiệu lực khi có một thư tín dụng khác được mở ra để đối ứng Trong thư tín dụng ban đầu, cần ghi rõ rằng "L/C này chỉ có giá trị khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C khác đối ứng với nó" Đồng thời, trong thư tín dụng đối ứng cũng phải nêu rõ "L/C này đối ứng với L/C số… mở ngày… qua ngân hàng…".
Thư tín dụng thanh toán trả chậm (Deferred payment L/C): là loại thƣ tín dụng không thể hủy bỏ, trong đó ngân hàng phát hành L/C hay ngân hàng xác nhận
L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán dần dần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn quy định rõ trong L/C đó
Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C) là loại thư tín dụng cho phép người hưởng lợi nhận một phần tiền trước khi giao hàng Ngân hàng phát hành L/C điều khoản đỏ quy định rằng người hưởng lợi có quyền ký phát hối phiếu để thu tiền từ ngân hàng phát hành trước ngày giao hàng Đồng thời, ngân hàng cam kết hoàn trả tiền ứng trước nếu không thực hiện theo các điều khoản của L/C, có thể thông qua một L/C dự phòng hoặc một kì phiếu có sự bảo lãnh của ngân hàng.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2014
Tổng quan về ngân hàng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á
Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) là một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập vào đầu những năm 1990 với giấy phép số 135/QĐUB ngày 06 tháng 04 năm 1992 do UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp Với thời gian hoạt động lên tới 99 năm theo quyết định số 192/QĐ – NH5 ngày 26 tháng 06 năm 1997 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước, trụ sở chính của ngân hàng hiện nằm tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 03, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 21 tháng 07 năm 1992, Ngân hàng TMCP Đông Á chính thức đi vào hoạt động với mức vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng Qua các năm hoạt động, vốn điều lệ của Ngân hàng không ngừng tăng lên với con số khá ấn tƣợng 5.000 tỷ đồng, đồng thời tổng tài sản đạt 74.920 tỷ đồng đến cuối năm 2013 Trải qua chặng đường hơn 23 năm hoạt động, DongA Bank đã lập đƣợc những “chiến tích” trở thành ngân hàng dẫn đầu về phát triển dịch vụ thẻ Ngoài ra, Ngân hàng cũng đã khẳng định đƣợc vị thế của mình trong hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Ngân hàng đã mở rộng từ 03 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 41 phòng ban tại hội sở và các trung tâm Hệ thống hiện bao gồm 3 công ty thành viên cùng với 240 chi nhánh, phòng giao dịch và trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc.
Tính đến thời điểm hiện tại, tổng số cán bộ, nhân viên của DongA Bank đã tăng lên 5.827 người Ngân hàng cũng duy trì mối quan hệ hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế như JBIC, SIDA, RDF và WB để nhận ủy thác, nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Trong tương lai, DongA Bank dự định mở rộng hoạt động tại khu vực Đông Nam Á, tăng doanh số và phát triển ngân hàng đại lý Ngân hàng cũng sẽ cải tiến dịch vụ E-banking nhằm giảm chi phí giao dịch và nâng cao tiện ích cho khách hàng Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác mà còn góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, phù hợp với phương châm: “Ngân hàng trách nhiệm, ngân hàng của những trái tim”.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân
Theo quyết định số 34/20/QĐ – HĐQT và công văn 571/2002/NHNN – CNH ngày 31/05/2002, Ngân hàng Đông Á đã quyết định nâng cấp phòng giao dịch Tân Bình thành chi nhánh cấp I.
Ngày 07 tháng 01 năm 2002 chi nhánh Tân Bình chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại số 503 Trường Chinh, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh và hiện tại Chi nhánh hoạt động tại số 235 – 241 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM với các hoạt động chính:
- Mở tài khoản tiền gởi thanh toán, nhận tiền gửi tiết kiệm cho các tổ chức kinh tế và dân cƣ
- Thực hiện các loại hình tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế
- Thực hiện các hình thức thanh toán quốc tế
- Tài trợ cho các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước qua Ngân hàng
- Nhận tiền chuyển tiền nhanh
- Thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ và kinh doanh vàng bạc theo đúng quy định về quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước
- Thu – chi hộ, chi lương hộ
P.Kế toán P.Ngân quỹ P.Vận hành P.Hành chính & thẻ
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân Bình
Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Đông Á – CN Tân Bình
Chức năng chính của các phòng ban:
Số lƣợng nhân sự: 2 kế toán doanh nghiệp, 1 kế toán cá nhân và 2 kế toán nội bộ
Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tình hình tài chính của ngân hàng
Ngân hàng hỗ trợ công tác kiểm soát và kiểm toán hoạt động hiệu quả, đồng thời huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi và phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu.
Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về quản trị tài chính ngân hàng
Số lượng nhân sự: 4 người
Quản lý toàn bộ tiền mặt bằng VND, ngân phiếu thanh toán, ngại tệ, vàng, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá tại chi nhánh
Thực hiện các dịch vụ thu – chi hộ và quản lý hộ tài sản
Tham mưu cho Giám Đốc CN về vấn đề liên quan đến hoạt động ngân quỹ
Số lượng nhân sự: 15 người
Tìm kiếm khách hàng mới và giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng
Duy trì mối quan hệ với khách hàng sẵn có
Cung cấp vốn cho khách hàng thông qua nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh trong nước
Thực hiện kinh doanh kho, chủ yếu đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa cầm cố thế chấp của tín dụng
Tham mưu cho Giám đốc CN về vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế và tham mưu cho Giám đốc về vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế
Phòng hành chính và thẻ
Số lượng nhân sự: 4 người
Phụ trách vấn đề hành chính của toàn chi nhánh
Tìm kiếm các đối tƣợng sử dụng thẻ mới, giới thiệu các sản phẩm thẻ của ngân hàng
Số lượng nhân sự: 12 người
Thực hiện việc nhận và rút tiền gởi cho các khách hàng
Thực hiện làm thẻ đa năng khi khách hàng có yêu cầu
Thu mua và bán các loại ngoại tệ cho khách hàng
Thực trạng hoạt động của ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn
2.2.1 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Bảng 1.1 : Nguồn vốn huy động của ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn
Huy động từ dân cƣ
Biểu đồ 1.1: Tình hình huy động vốn từ các nguồn của Ngân hàng Đông Á – CN Tân
DongA Bank, đặc biệt là chi nhánh Tân Bình, đang thực hiện các kế hoạch huy động vốn linh hoạt, chú trọng vào việc khai thác nguồn vốn từ dân cư Để cạnh tranh hiệu quả với các tổ chức tín dụng khác, ngân hàng đã phát triển nhiều chương trình huy động đa dạng, dựa trên sự thấu hiểu nhu cầu của khách hàng, như phát hành kỳ phiếu và đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền kèm theo các chương trình khuyến mãi hấp dẫn Đồng thời, DongA Bank cũng luôn duy trì chính sách huy động vốn linh hoạt nhằm tối ưu hóa hiệu quả tài chính.
Huy động vốn từ dân cư và tổ chức tín dụng là hai nguồn quan trọng Ngoài ra, việc quảng bá thương hiệu, gia tăng tiện ích dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ và cải tiến công nghệ cũng đóng góp vào sự phát triển Đặc biệt, phát triển mạng lưới giao dịch rộng rãi và triển khai nhiều kênh giao dịch thuận lợi cho khách hàng là yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Trong giai đoạn 2012 – 2014, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã có sự tăng trưởng ổn định, đặc biệt từ đối tượng dân cư, chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng trưởng liên tục qua các năm Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng đã phát triển nhiều sản phẩm đa năng và tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng Cụ thể, trong năm 2013, lượng vốn huy động từ dân cư tăng khoảng 186 tỷ đồng, tương ứng với 19%, và đến năm 2014 đạt khoảng 1.396 tỷ đồng, tăng 21% so với năm trước Mặc dù ngân hàng cũng huy động từ các tổ chức tín dụng, nhưng tỷ trọng nguồn này không cao, với 130 tỷ đồng trong năm 2013, giảm so với năm 2012 Các kênh huy động khác như phát hành giấy tờ có giá và vay từ Ngân hàng Nhà nước cũng chỉ chiếm dưới 10% DongA Bank Tân Bình đã đạt được kết quả khả quan trong giai đoạn này và đặt mục tiêu phát triển thêm nhiều sản phẩm huy động đa dạng cùng các chương trình khuyến mãi để tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn.
Hoạt động tín dụng là một trong những lĩnh vực chủ chốt của Đông Á và Đông Á Tân Bình, với ngân hàng luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và quy trình thủ tục để rút ngắn thời gian vay cho khách hàng Đặc biệt, ngân hàng tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để đáp ứng nhu cầu của cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Ngân hàng chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không chỉ cung cấp vốn khi khách hàng cần mà còn hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn và đồng hành cùng họ trong việc phát triển các dịch vụ tài chính.
Ngân hàng không chỉ tập trung vào việc cho vay các tổ chức kinh tế mà còn chú trọng đến tín dụng bán lẻ, bao gồm việc cấp tín dụng cho tiểu thương chợ, cán bộ công nhân viên và hỗ trợ vay mua hàng trả góp.
Bảng 1.2: Tình hình dƣ nợ tín dụng tại ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn
Dƣ nợ cho vay ngắn hạn
Dƣ nợ cho vay trung hạn
Dƣ nợ cho vay dài hạn
Biểu đồ 1.2: Tình hình dƣ nợ của Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn
Dƣ nợ cho vay ngắn hạn
Dƣ nợ cho vay trung hạn
Dƣ nợ cho vay dài hạn
Trong giai đoạn 2012 – 2014, nhờ vào các chính sách hợp lý của ngân hàng, hoạt động huy động vốn đã có những kết quả tích cực mặc dù kinh tế còn nhiều khó khăn Tuy nhiên, dƣ nợ cho vay của ngân hàng lại không ổn định, với doanh số cho vay năm 2013 đạt khoảng 1.244 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2012, nhưng giảm xuống còn 1.149 tỷ đồng vào năm 2014 Sự sụt giảm này đã ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, dẫn đến lợi nhuận năm 2014 giảm so với năm 2013 Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng đã cân nhắc kỹ lưỡng đối tượng cho vay để giảm thiểu rủi ro, tập trung xử lý nợ xấu và đảm bảo an toàn tín dụng trong bối cảnh hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn và thị trường bất động sản kém thanh khoản.
Trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, vượt quá 50%, trong khi cho vay trung và dài hạn ổn định ở mức 25-30% Tỷ trọng cho vay dài hạn lại chiếm dưới 20% trong tổng số dư nợ cho vay khách hàng.
Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 1.3: ết quả kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Thu nhập từ hoạt động tín dụng 125,17 80 136,33 78,5 140,76 83 Thu từ hoạt động dịch vụ 14,08 9 16,50 9,5 12,72 7,5 Thu từ kinh doanh ngoại hối 9,39 6 13,89 8 14,42 8,5
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác 7,82 5 6,95 4 1,70 1
Chi phí từ hoạt động tín dụng 90,43 85 100,90 83 106,84 84
Chi hoạt động dịch vụ 8,51 8 10,33 8,5 8,90 7
Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 5,32 5 7,29 6 8,27 6,5
Chi phí hoạt động khác 2,13 2 3,04 2,5 3,18 2,5
Bảng 1.4: Tốc độ tăng trưởng kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đông Á – CN Tân
Bình giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Tỷ đồng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng 11,16 8,92 4,43 3,25
Thu từ hoạt động dịch vụ 2,42 17,17 -3,78 -22,91
Thu từ kinh doanh ngoại hối 4,51 48 0,52 3,75
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác -0,88 -11,2 -5,25 -75,59
Chi phí từ hoạt động tín dụng 10,47 11,58 5,94 5,88
Chi hoạt động dịch vụ 1,82 21,41 -1,43 -13,84
Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối 1,97 37,12 0,97 13,34
Chi phí hoạt động khác 0,91 42,84 0,14 4,62
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn
2012 – 2014 có thể thấy rằng tình hình kinh doanh biến động không ổn định Năm
Trong giai đoạn 2012 – 2013, tổng thu của ngân hàng tăng từ 156 tỷ đồng lên 174 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 11% Tuy nhiên, chi phí cũng tăng mạnh, với mức tăng 14,3% vào năm 2013, tương đương khoảng 15 tỷ đồng Kết quả là lợi nhuận chỉ tăng nhẹ khoảng 4%, từ 50 tỷ đồng năm 2012 lên 52 tỷ đồng năm 2013 Trong bối cảnh khó khăn chung của ngành ngân hàng, khả năng hấp thụ vốn vay của doanh nghiệp và hộ dân cư giảm sút do thị trường suy giảm sức mua Đến giai đoạn 2013 – 2014, lợi nhuận tiếp tục giảm khoảng 9,7 tỷ đồng, khi doanh thu năm 2014 giảm khoảng 2,4% và chi phí tăng 4,6% so với năm 2013, dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng, đóng góp hơn 80% tổng thu nhập của họ.
Từ năm 2012 đến 2014, tình hình kinh tế không khả quan và chính sách tiền tệ có nhiều thay đổi đã tác động đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, dẫn đến thu nhập không ổn định Năm 2012, thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm 80% tổng thu nhập của ngân hàng, nhưng đến năm 2013, con số này giảm khoảng 2% Tuy nhiên, đến năm 2014, ngành ngân hàng đã có dấu hiệu phục hồi, và DongA Bank đã thực hiện các điều chỉnh phù hợp, giúp thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng khoảng 5% so với năm 2013, chiếm khoảng 83% tổng thu nhập của ngân hàng trong giai đoạn này.
Ngoài thu nhập từ hoạt động tín dụng, nguồn thu từ dịch vụ và kinh doanh ngoại hối cũng đóng góp một tỷ trọng đáng kể.
Chi phí từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cấu trúc chi phí của ngân hàng, với mức chi trong giai đoạn 2012-2014 luôn trên 80% và không có sự biến động đáng kể Ngành ngân hàng trong thời gian này gặp nhiều khó khăn, dẫn đến nợ xấu gia tăng, sức mua giảm, và hàng tồn kho lớn Chính sách kiểm soát của NHNN yêu cầu ngân hàng phải tăng cường chi phí, đặc biệt là cho hoạt động tín dụng Cụ thể, chi phí cho hoạt động tín dụng năm 2012 là khoảng 90 tỷ đồng, chiếm 85% tổng chi phí, và tiếp tục tăng lên 103 và 106 tỷ đồng trong năm 2013 và 2014 Trong khi đó, chi phí từ hoạt động dịch vụ và ngoại hối không đáng kể.
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 1.5: Doanh số thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Triệu USD
Biểu đồ 1.3: Tình hình doanh số Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đông Á – CN
Trong những năm qua, thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động kinh doanh nổi bật của ngân hàng, mang lại nhiều thành quả đáng khích lệ Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình, nằm tại trung tâm quận Tân Bình, đã tận dụng lợi thế địa lý khi khu vực này có nhiều nhà máy chế xuất và hoạt động kinh doanh quốc tế sôi nổi Đặc biệt, các nhà máy chế xuất vải sợi và bột mì đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần lớn vào nguồn thu cho ngân hàng Dữ liệu doanh số thanh toán quốc tế của ngân hàng cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn này.
Hoạt động chuyển tiền hiện nay trở thành phương thức phổ biến cho cả doanh nghiệp và cá nhân nhờ tính an toàn, tiện lợi và nhanh chóng Dữ liệu cho thấy, từ năm 2012 đến 2013, tỷ trọng chuyển tiền tại chi nhánh tăng nhanh, với doanh số năm 2013 đạt 14,66 triệu USD, tăng 25,33% so với năm trước Năm 2014, doanh số tiếp tục tăng 17,31%, tương đương 12,56 triệu USD so với năm 2013, cho thấy xu hướng phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực này, đặc biệt là việc chuyển tiền bằng điện.
Trong ba năm qua, hoạt động chuyển tiền của ngân hàng đã tăng trưởng ổn định, chiếm tới 90% tổng giao dịch Sự gia tăng doanh số từ cả thị trường nhập khẩu và xuất khẩu cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khách hàng đang phát triển mạnh mẽ Bên cạnh việc chuyển tiền điện tử cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ngân hàng cũng thu hút nguồn thu từ việc chuyển tiền cho cá nhân, bao gồm chuyển tiền cho du học sinh và nhận tiền từ nước ngoài.
Nhờ thu là một hoạt động thanh toán quốc tế mà ngân hàng giữ vai trò trung gian, do đó rủi ro chủ yếu thuộc về người xuất khẩu và nhập khẩu Sự tin tưởng giữa các bên quyết định mức độ sử dụng dịch vụ này, dẫn đến doanh số nhờ thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Trong những năm gần đây, doanh số nhờ thu đã giảm rõ rệt, cụ thể năm 2013 đạt khoảng 4,69 triệu USD, giảm 11% so với năm 2012, và năm 2014 chỉ còn khoảng 3,47 triệu USD, giảm 26% so với năm 2013 Tính chất rủi ro của hoạt động này khiến ngân hàng gần như không thực hiện nghiệp vụ nhờ thu cho hàng xuất khẩu, trong khi nhờ thu nhập khẩu trả chậm cũng chiếm tỷ trọng thấp Nguồn thu phí của ngân hàng chủ yếu đến từ nhờ thu nhập khẩu trả ngay.
Trong hoạt động tín dụng chứng từ, thanh toán quốc tế bằng phương thức này chiếm ưu thế với doanh số cao hơn so với nhờ thu và chỉ chênh lệch không nhiều so với chuyển tiền Đây được xem là hoạt động chính trong thanh toán quốc tế của ngân hàng Mặc dù gặp nhiều khó khăn, chi nhánh đã đạt được những hiệu quả nhất định trong hoạt động này Từ năm 2012 đến 2014, hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng có sự biến động không ổn định; cụ thể, năm 2013 doanh số thanh toán bằng tín dụng chứng từ giảm gần 30% so với năm 2012, tương đương khoảng 20 triệu USD Tuy nhiên, đến năm 2014, hoạt động này đã khởi sắc với mức tăng trưởng khoảng 36% so với năm 2013, tương đương khoảng 17 triệu USD.
Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014
2.5.1 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C
2.5.1.1 Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại NH Đông Á
Hủy LC (6.2) Không đồng ý Đồng ý
Chấp nhận Không chấp nhận Bất hợp lệ
Tiếp nhận hồ sơ mở LC (1)
Thẩm định hồ sơ (3) Ý kiến về bất
Thông báo kết quả kiểm tra chứng từ
Nhận và kiểm tra chứng từ (7) Theo dõi LC (6)
Thông báo chấp nhận thanh toán (9)
Ký quỹ thanh toán và thu phí (10)
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Chi nhánh tiếp nhận hồ sơ đề nghị mở L/C của DN, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ
Chi nhánh thực hiện việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo Quy định về thư tín dụng nhập khẩu (QD-TT-005) và các hướng dẫn nghiệp vụ liên quan, bao gồm Hướng dẫn nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu trả ngay (HD-TT-007) và Hướng dẫn nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu trả chậm (HD-TT-008).
Bước 3: Thẩm định hồ sơ
Chi nhánh thẩm định tính khả thi của hồ sơ theo Quy định về thư tín dụng nhập khẩu (QD-TT-005) và các hướng dẫn nghiệp vụ liên quan, bao gồm Hướng dẫn nghiệp vụ thư tín dụng nhập khẩu trả ngay (HD-TT-007) và hướng dẫn cho thư tín dụng nhập khẩu trả chậm, là những yếu tố quan trọng trong quy trình thẩm định và quản lý rủi ro trong giao dịch thương mại quốc tế.
Trên cơ sở hồ sơ đã đƣợc kiểm tra và thẩm định, lãnh đạo Chi nhánh quyết định chấp nhận hay từ chối đề nghị của DN
Chi nhánh gửi yêu cầu mở L/C về phòng thanh toán quốc tế (P.TTQT)
P.TTQT thực hiện mở L/C và gửi cho ngân hàng thông báo nước ngoài để chuyển cho người thụ hưởng
Khi doanh nghiệp phát sinh yêu cầu tu chỉnh, chi nhánh sẽ xem xét và quyết định chấp thuận hoặc từ chối đề nghị Nếu được chấp thuận, đề nghị sẽ được gửi đến Phòng Thương mại Quốc tế.
P.TTQT thực hiện tu chỉnh L/C và gửi ngân hàng thông báo nước ngoài để chuyển cho người thụ hưởng
Trong thời gian hiệu lực của thư tín dụng (L/C), nếu doanh nghiệp muốn hủy L/C, chi nhánh sẽ xem xét và quyết định chấp thuận hoặc từ chối yêu cầu Nếu đồng ý, chi nhánh sẽ gửi đề nghị đến Phòng Thanh toán Quốc tế (P.TTQT) Ngược lại, nếu từ chối, sẽ thực hiện theo bước 7.
P.TTQT làm điện yêu cầu xin hủy L/C và gửi ngân hàng thông báo để xin ý kiến người thụ hưởng
Nếu người thụ hưởng đồng ý, P.TTQT xuất ngoại bảng, trả ký quỹ Chi nhánh đóng và lưu hồ sơ Nếu người thụ hưởng không đồng ý hủy, thực hiện bước 7
Bước 7: Nhận và kiểm tra chứng từ
Chi nhánh nhận bộ chứng từ do ngân hàng nước ngoài gửi
Scan bộ chứng từ và gửi về P.TTQT yêu cầu kiểm tra
P TTQT tiến hành kiểm tra bộ chứng từ và phản hồi cho chi nhánh Nếu chứng từ bất hợp lệ, P.TTQT thông báo từ chối chứng từ cho ngân hàng thương lượng (ngân hàng nước ngoài gửi chứng từ đến DAB)
Bước 8: Thông báo kết quả kiểm tra chứng từ
Chi nhánh thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho DN
Nếu chứng từ hợp lệ hoặc chứng từ bất hợp lệ nhƣng DN chấp nhận bất hợp lệ:
- Đối với L/C trả chậm, chi nhánh thực hiện tiếp bước 9
- Đối với L/C trả ngay, chi nhánh thực hiện bước 10, bỏ qua bước 9
Nếu doanh nghiệp chấp nhận chứng từ bất hợp lệ, chi nhánh cần thực hiện thủ tục hoàn trả và thu các phí phát sinh (nếu có).
Bước 9: Thông báo chấp thuận thanh toán (trường hợp L/C trả chậm)
Nếu chứng từ đƣợc chấp thuận, chi nhánh gửi đề nghị P.TTQT lập điện thông báo chấp thuận thanh toán
P.TTQT soạn điện thông báo chấp thuận và gửi cho ngân hàng thương lượng
Bước 10: Ký quỹ thanh toán và thu phí
Khi đến hạn thanh toán, chi nhánh lập thủ tục bán ngoại tệ, gửi đề nghị thu ký quỹ và thu phí về P.TTQT
P.TTQT thực hiện thu ký quỹ, thu phí theo đề nghị chi nhánh
Bước 11: Thanh toán hồ sơ
Chi nhánh gửi đề nghị thanh toán hồ sơ về P.TTQT thực hiện
Phòng thanh toán quốc tế thực hiện thủ tục thanh toán theo yêu cầu chi nhánh
Chi nhánh kiểm tra yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ và sắp xếp tài liệu lưu trữ theo hướng dẫn đã quy định.
2.5.1.2 Tình hình thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C
Bảng 1.6: Tình hình hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Triệu USD
Trong giai đoạn 2012 – 2014, hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng cho thấy xu hướng giảm số hồ sơ phát sinh và sự biến động không ổn định về trị giá Cụ thể, năm 2013 ghi nhận 532 hồ sơ thanh toán hàng nhập khẩu, giảm 18 hồ sơ so với năm 2012 Trị giá phát sinh và trị giá thanh toán trong năm 2013 cũng giảm mạnh, lần lượt giảm khoảng 28% và 27%, tương đương khoảng 19 triệu USD Đến năm 2014, số lượng hồ sơ tiếp tục giảm, cho thấy tình hình thanh toán quốc tế đang gặp khó khăn.
So với năm 2013, số lượng hồ sơ thanh toán đã giảm từ 532 xuống 470 hồ sơ, tuy nhiên, cả trị giá phát sinh và trị giá thanh toán của ngân hàng đều tăng khoảng 17 triệu USD Điều này cho thấy số lượng hồ sơ thanh toán không liên quan đến giá trị của các hợp đồng L/C Hơn nữa, điều này cũng phản ánh quy mô ngày càng lớn của các khách hàng doanh nghiệp tại Đông Á, khi giá trị hợp đồng cho mỗi giao dịch L/C tăng lên mặc dù số lượng hợp đồng giảm.
Việc thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ mang lại lợi ích lớn cho ngân hàng mà còn thể hiện sự biến động không ổn định trong phí thu từ thanh toán hàng nhập khẩu qua L/C.
Từ năm 2012 đến 2013, phí thu được từ hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ giảm từ 0,33 triệu USD xuống còn 0,29 triệu USD Tuy nhiên, vào năm 2014, khi giá trị thanh toán của ngân hàng tăng trở lại, mức phí thu được đã tăng 39,5% so với năm 2013 Dữ liệu cho thấy tình hình thanh toán hàng nhập khẩu đang diễn ra khả quan, mặc dù ngành ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Đông Á, vẫn đối mặt với nhiều thách thức Sự tin tưởng và ủng hộ từ các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.5.1 Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C
2.5.2.1 Quy trình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á
Bước 1: CVQHKHDN/NVHTTD tiến hành tư vấn, hướng dẫn các hồ sơ cần thiết để xuất trình chứng từ hàng xuất theo phương thức L/C (chứng từ LC xuất)
Bước 2: CVQHKHDN/NVHTTD tiến hành kiểm tra:
- L/C và tu chỉnh L/C phải là bản chính
- Chứng từ xuất trình, số lƣợng có đầy đủ nhƣ L/C yêu cầu
- L/C có chỉ định DAB là ngân hàng thương lượng không
- L/C có đƣợc tài trợ tài ngân hàng khác hay không Nếu có tài trợ thì trả lại DN,
KH xuất trình đúng NH đƣợc tài trợ
- Chữ ký và dấu của DN trên BM-TTQT-03 có phù hợp quy định
- Xác định bản chính, bản phụ có phù hợp với yêu cầu L/C
- Tên loại chứng từ xuất trình có phù hợp yêu cầu L/C
CVQHKHDN tiếp nhận kiểm tra và chuyển hồ sơ cho TPHTVH phân công NVHTTD thực hiện
Bước 3: NVHTTD scan toàn bộ hồ sơ xuất trình gồm Thƣ xuất trình, LC và tu chỉnh
(nếu có), bộ chứng từ Soạn yêu cầu kiểm chứng từ trong ITFS gửi về P.TTQT
+ Đối với chứng từ có nhiều bản, chỉ scan 1 bản và ghi rõ số lƣợng bản chính, bản copy trong ITFS
+ Nếu chứng từ có sai sót ngay ban đầu không thể điều chỉnh, NVHTTD cần ghi rõ trong ITFS
Bước 4: P.TTQT hội sở tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ Khi kiểm tra xong, vào ITFS phản hồi kết quả cho chi nhánh
Nếu cần điều chỉnh chứng từ, nhân viên NVQHKHDN/NVHTTD phải in phiếu kiểm chứng từ, trình ký TPHTVH và sau đó fax thông báo cho doanh nghiệp để thực hiện điều chỉnh Khi doanh nghiệp nhận thông báo, cần tiến hành các bước 3 và 4.
- Nếu chứng từ phù hợp, hoặc bất hợp lệ đƣợc cấp nhận, NVQHKHDN vào ITFS báo P.TTQT đăng ký hồ sơ
Bước 6: P.TTQT đăng ký hồ sơ trên FCC, thu phí ; tạo phiếu gởi chứng từ (BM-
TTQT-15); thƣ đòi tiền (BM-TTQT-16) Vào ITFS gửi thông báo về chi nhánh
Bước 7: NVHTTD in phiếu chuyểnkhoản, phiếu gởi chứng từ, thƣ đòi tiền, điện Swift, trình ký
Bước 8: TPHTVH kiểm tra hồ sơ trước khi trình PGĐ CN PT HTVH ký
Bước 9: PGĐ CN PT HTVH ký duyệt: phiếu chuyển khoản, BM-TTQT-15, BM-
Bước 10: NVHTTD giao phiếu chuyển khoản cho khách hàng Gởi chứng từ qua
TNT/DHL , vào sổ theo dõi, đóng dấu xuất trình trên L/C
Bước 11: Nếu quá 15 ngày không nhận đƣợc phản hồi của ngân hàng nhận chứng từ,
NVHTTD vào ITFS gởi về P.TTQT yêu cầu tra soát
Bước 12: P.TTQT vào Swift soạn, gởi yêu cầu ngân hàng phát hành trả lời kết quả
Vào ITFS phản hồi cho chi nhánh
Bước 13: NVHTTD in điện Swift tra soát và lưu hồ sơ
Bước 14: Nếu nhận đƣợc thông báo từ chối chứng từ, NVHTTD thông báo ngay cho
DN về việc chứng từ sẽ bị hoàn trả
Bước 15: Sau khi nhận BCT, NVHTTD vào ITFS gởi về P.TTQT yêu cầu đóng hồ sơ, xuất ngoại bảng, thu phí trong FCC
Bước 16: P.TTQT thực hiện đóng hồ sơ, thu phí, xuất ngoại bảng trong FCC Vào
ITFS phản hồi về chi nhánh
Bước 17: NVHTTD vào FCC in phiếu chuyển khoản, trình GĐ NH ký Trả lại chứng từ cho KH
Bước 18: NVHTTD khi nhận đƣợc điện Swift báo chấp thuận thanh toán hồ sơ trả chậm theo LC vào ngày đến hạn, thực hiện báo tin cho DN
Bước 19: Khi nhận báo có, P.TTQT hoạch toán trong FCC, chuyển báo có cho chi nhánh
Bước 20: NVHTTD in phiếu chuyển khoản
Bước 21: TPHTVH/PGĐ CN TP HTVH ký phiếu chuyển khoản, điện báo có tùy theo ủy quyền
Bước 22: NVHTTD giao phiếu chuyển khoản, điện báo có cho DN Lưu hồ sơ
2.5.2.2 Tình hình thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C
Bảng 1.7: Tình hình hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Triệu USD
Theo số liệu về thanh toán hàng xuất khẩu bằng tín dụng chứng từ, hoạt động này tại ngân hàng không ổn định Cụ thể, số lượng hồ sơ phát sinh tỷ lệ nghịch với giá trị phát sinh và giá trị thanh toán Năm 2013, số hồ sơ thanh toán đạt khoảng 63, tăng 8 hồ sơ so với năm 2012, nhưng giá trị phát sinh giảm 51,98% xuống còn 1,09 triệu USD, và giá trị thanh toán cũng giảm 24% còn khoảng 1,78 triệu USD Đến năm 2014, tình hình cải thiện với giá trị phát sinh đạt khoảng 1,34 triệu USD và giá trị thanh toán đạt khoảng 1,92 triệu USD, mặc dù vẫn chưa đạt dấu hiệu khả quan so với năm trước.
Hoạt động thanh toán hàng xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ so với thanh toán hàng nhập khẩu, vẫn đóng góp vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Dữ liệu từ giai đoạn 2012 – 2014 cho thấy nguồn phí thu được từ hoạt động này không ổn định nhưng không có sự biến động lớn Cụ thể, năm 2012, phí thu được khoảng 0,0057 triệu USD, giảm xuống còn 0,0041 triệu USD vào năm 2013, và tăng nhẹ lên 0,0046 triệu USD vào năm 2014.
Phân tích SWOT về thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ
Bảng 1.8: Bảng phân tích SWOT về tình hình thanh toán quốc tế bằng L/C tại Ngân hàng Đông Á – CN Tân Bình Điểm mạnh Điểm yếu
Địa điểm gần các khu chế xuất, các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh
Có hệ thống các ngân hàng đại lý ở nước ngoài khá nhiều
Biểu phí có tính cạnh tranh với các ngân hàng khác
Thiết bị công nghệ hiện đại
Nhân viên có nghiệp vụ thanh toán quốc tế vững
Sản phẩm của ngân hàng đáp ứng đƣợc nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu
Tiềm lực tài chính vẫn còn hạn chế
Đối thủ cạnh tranh gay gắt
Mức phí của ngân hàng còn khá cao, tỷ lệ kí quỹ còn khó cạnh tranh
Lƣợng khách hàng chủ yếu là khách hàng cũ, lƣợng khách hàng mới vẫn còn hạn chế
Số lƣợng nhân viên dành cho nghiệp vụ thanh toán quốc tế vẫn còn ít, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng
Sản phẩm chƣa đa dạng
Quá trình hội nhập làm gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu
Đang có xu hướng tái cơ cấu và bổ sung thêm nguồn vốn dành cho hoạt động này
Đội ngũ cán bộ nhân viên trng nghiệp vụ thanh toán quốc tế đƣợc đầu tƣ tham gia vào các khóa học chất lƣợng cao
Hội nhập làm gia tăng các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh về tài chính, trình độ quản lý mang tính quốc tế
Thanh toán quốc tế mang tính chất quốc tế nên chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá và những biến động của thị trường quốc tế
Những chính sách của nhà nước có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động TTQT
Tiềm lực tài chính còn ở mức trung bình ngân hàng sẽ gặp khó khăn nếu có rủi ro xảy ra Điểm mạnh (S – Strengths)
Ngân hàng có vị trí trung tâm quận Tân Bình, thuận lợi cho việc giao dịch với các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu Từ năm 2012 đến 2014, số lượng doanh nghiệp thanh toán với ngân hàng tăng lên, chủ yếu là các công ty sản xuất vải sợi, bột mì và một số doanh nghiệp nhập khẩu mỹ phẩm, que hàn xe Các doanh nghiệp này chủ yếu là vừa và nhỏ, là khách hàng truyền thống, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và khả năng thanh toán tốt.
Hệ thống ngân hàng đại lý của ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu, ngân hàng đã tập trung nguồn lực để xây dựng mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp trên toàn cầu Điều này không chỉ giúp giao dịch và thanh toán ra nước ngoài diễn ra nhanh chóng và chính xác, mà còn giảm thiểu chi phí và rủi ro cho ngân hàng Thông qua các ngân hàng đại lý, ngân hàng có thể mở rộng dịch vụ uỷ thác, từ đó nâng cao hiệu quả thanh toán trực tiếp cho khách hàng, giúp họ thực hiện các giao dịch quan trọng mà không bị trì hoãn Nhờ vào những nỗ lực này, hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, và số lượng ngân hàng đại lý ở nước ngoài tiếp tục gia tăng.
Phí thanh toán cạnh tranh là yếu tố quan trọng quyết định sự lựa chọn của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng Dù là ngân hàng tư nhân, nhưng khả năng cạnh tranh của ngân hàng vẫn rất mạnh mẽ Trong những năm qua, ngân hàng đã phát triển một biểu phí thanh toán đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Biểu đồ 1.4: Số lƣợng các doanh nghiệp đang giao dịch thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ tại ngân hàng giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 1.9: So sánh biểu phí dịch vụ thanh toán L/C của DongA Bank và Standard
So sánh bảng biểu phí giữa Ngân hàng Đông Á và Ngân hàng Standard Chartered cho thấy mức phí của Đông Á gần tương đương, thậm chí thấp hơn một số dịch vụ của Standard Chartered Điều này có thể được coi là một lợi thế cạnh tranh của ngân hàng Đông Á.
Ngân hàng Đông Á hiện đang dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng với việc đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống phần mềm máy tính Trong giai đoạn 2013 – 2014, ngân hàng đã chi một khoản tiền lớn để nâng cấp hệ thống, nhằm đảm bảo tính bảo mật và cải thiện khả năng xử lý của hệ thống máy.
STT Dịch vụ Mức phí
Chartered Bank Thƣ tín dụng
Báo giá từng giao dịch Tối thiểu 50 USD
0,15% giá trị L/C Đối với L/C có nội dung dài: Giá nhƣ trên + 537.500 VND
10 USD + phí NHNN nếu có
Phí hủy: MIễn phí Điện phí: 537.500 VND
Thanh toán L/C 0.2% (TT USD20) 0,2% Tối thiểu
Thông báo L/C Thông báo trực tiếp: 15
USD Chuyến tiếp qua NH khác: 20 USD
DAB là NH thông báo thứ hai: 10 USD
Thông báo sơ bộ: 15 USD Điện phí (nếu có): 537.500 VND
Bưu phí (Nếu có): 107.500 VND
Thông báo trực tiếp: 5 USD
Chuyển tiếp qua NH khác: 15 USD
DAB là NH thông báo thứ hai: 5 USD
Xác nhận L/C theo thỏa thuận báo giá từng giao dịch, với mức tối thiểu 300 USD, mang lại lợi ích cho khách hàng thông qua việc tăng tốc độ xử lý và đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin Ngân hàng cam kết đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ, nhằm giảm thiểu rủi ro trong giao dịch.
Đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế hiện nay chủ yếu là những người có kinh nghiệm, nhiều người đã từng làm việc tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và đều có trình độ đại học Ngân hàng cũng thường xuyên tổ chức các cuộc kiểm tra định kỳ hàng năm nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên.
Ngân hàng đã phát triển một loạt sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Năm 2014, ngân hàng giới thiệu sản phẩm thƣ tín dụng nhập khẩu UPAS, được doanh nghiệp ủng hộ mạnh mẽ Sản phẩm này cho phép ngân hàng đối tác ứng trước tiền cho người thụ hưởng khi chứng từ hợp lệ, trong khi doanh nghiệp trong nước sẽ thanh toán sau một thời gian quy định Việc ra mắt sản phẩm mới không chỉ thu hút khách hàng mà còn thể hiện cam kết của ngân hàng trong việc nâng cao dịch vụ thanh toán quốc tế, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Tiềm lực tài chính hạn chế đang ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế Với nguồn vốn thấp, ngân hàng gặp khó khăn trong việc triển khai các sản phẩm thanh toán quốc tế và tiếp cận các doanh nghiệp lớn có giá trị L/C cao Hiện tại, các khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, dẫn đến giá trị L/C thấp và ảnh hưởng đến doanh thu hàng năm của ngân hàng, vốn phụ thuộc vào phí dịch vụ từ L/C Công ty TNHH Kỹ Nghệ Bột Mì hiện đang có giá trị L/C lớn nhất tại ngân hàng với khoảng 300 tỷ đồng Nếu ngân hàng tăng cường tiềm lực vốn, sẽ có cơ hội tiếp cận doanh nghiệp lớn hơn, mở rộng thị phần và gia tăng nguồn thu.
Đối thủ cạnh tranh của DongA Bank ngày càng gay gắt, không chỉ từ những ngân hàng thương mại nhà nước lớn như Agribank, Vietcombank, Vietinbank và BIDV mà còn từ các ngân hàng thương mại cổ phần cùng quy mô Sự cạnh tranh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đặc biệt khốc liệt, khi khách hàng thường ưu tiên chọn ngân hàng uy tín với vốn lớn để giảm thiểu rủi ro Điều này đặt ra thách thức lớn cho DongA Bank trong việc thu hút khách hàng, nhất là khi khách hàng có xu hướng ưa chuộng các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng TMCP nhà nước.
Mức phí của ngân hàng hiện nay được xem là khá cao, cùng với tỷ lệ ký quỹ khó cạnh tranh, điều này ảnh hưởng lớn đến quyết định giao dịch của khách hàng Với tiềm lực tài chính hạn chế, ngân hàng gặp khó khăn trong việc điều chỉnh mức phí và tỷ lệ ký quỹ Đặc biệt, đối với khách hàng mới, tỷ lệ ký quỹ thường dao động từ 30% đến 50% giá trị mở L/C, điều này hạn chế số lượng khách hàng giao dịch lần đầu Số tiền ký quỹ mà khách hàng nộp vào ngân hàng sẽ không được sử dụng trong suốt thời gian mở L/C, gây ứ đọng vốn và không sinh lãi, ảnh hưởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp và quyết định mở L/C tại chi nhánh.
Khách hàng chủ yếu của chi nhánh là những khách hàng cũ, trong khi lượng khách hàng mới vẫn còn hạn chế Điều này cho thấy bộ phận Marketing chưa thực sự chuyên nghiệp và thiếu tính chủ động trong việc tìm kiếm và tiếp cận khách hàng mới, từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng Ngoài ra, các ưu đãi dành cho khách hàng mở L/C chưa đủ hấp dẫn, trong khi thủ tục và thời gian chờ đợi vẫn còn rườm rà Mặc dù điều này có thể giúp ngân hàng giảm rủi ro, nhưng khách hàng vẫn có xu hướng chọn ngân hàng khác khi so sánh.
Năng lực quản lý điều hành trong lĩnh vực thanh toán quốc tế của ngân hàng hiện còn hạn chế, với chất lượng nguồn nhân lực chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng được thành lập từ các công ty cổ phần, dẫn đến việc quản lý chưa được chú trọng Điều này khiến ngân hàng tập trung chủ yếu vào các sản phẩm truyền thống, trong khi các sản phẩm quốc tế vẫn còn yếu Đội ngũ nhân viên chủ yếu là những người trẻ, thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và xuất nhập khẩu, chưa đủ khả năng tư vấn cho doanh nghiệp về hợp đồng thương mại quốc tế Hơn nữa, chế độ lương cũng ảnh hưởng đến năng lực của nhân viên, khi nhiều người có thâm niên và trình độ thường chuyển sang ngân hàng khác với mức lương cao hơn, cảm thấy xứng đáng hơn với năng lực của mình.
Sản phẩm trong lĩnh vực tài trợ thương mại quốc tế hiện vẫn chưa đa dạng do hạn chế về nguồn vốn, năng lực cạnh tranh và công nghệ Điều này dẫn đến việc ngân hàng không đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, khiến một số khách hàng chuyển sang ngân hàng khác và rút tài sản Sự mất mát này không chỉ ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động tài trợ thương mại quốc tế mà còn tác động đến các nghiệp vụ khác của ngân hàng Hơn nữa, sự phụ thuộc vào lượng khách hàng truyền thống đã làm ngân hàng thụ động trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, không đáp ứng kịp thời yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển mối quan hệ với đối tác nước ngoài, từ đó gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu Sự gia tăng này không chỉ thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế tại các ngân hàng mà còn mở rộng mối quan hệ với ngân hàng quốc tế, nâng cao uy tín và xây dựng thương hiệu Điều này thể hiện qua việc gia tăng số lượng ngân hàng đại lý ở nước ngoài hàng năm, đồng thời củng cố niềm tin của khách hàng và mở rộng thị trường hoạt động cho ngân hàng.