1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021

53 48 6

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Nhu Cầu Chăm Sóc Giảm Nhẹ Của Người Bệnh Tại Trung Tâm Ung Bướu Bệnh Viện E Năm 2021
Trường học Bệnh viện E
Chuyên ngành Chăm sóc giảm nhẹ
Thể loại bài luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 529 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (8)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (8)
      • 1.1.1. Tổng quan về ung thư (8)
        • 1.1.1.1. Khái niệm về ung thư (8)
        • 1.1.1.2. Dịch tễ học ung thư (8)
        • 1.1.1.3. Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư (10)
        • 1.1.1.4. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư (10)
      • 1.1.2. Tổng quan về chăm sóc giảm nhẹ (11)
        • 1.1.2.1. Khái niệm về chăm sóc giảm nhẹ (11)
        • 1.1.2.2. Nguyên tắc thực hiện chăm sóc giảm nhẹ (12)
        • 1.1.2.3. Tiếp cận trong chăm sóc giảm nhẹ (13)
        • 1.1.2.4. Các triệu chứng trên người bệnh ung thư cần chăm sóc giảm nhẹ . 10 1.2. Cơ sở thực tiễn (15)
      • 1.2.1. Một số nghiên cứu về nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư trên thế giới (16)
      • 1.2.2. Một số nghiên cứu về nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Việt Nam (18)
  • Chương 2 MÔ TẢ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ (21)
    • 2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu (21)
    • 2.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (22)
  • CHƯƠNG 3 BÀN LUẬN (31)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (31)
      • 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học (31)
      • 3.1.2. Đặc điểm bệnh lý, điều trị (32)
    • 3.2. Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Trung tâm Ung bướu- Bệnh viện E (33)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh . 33 (38)
    • 3.4 Những khó khăn thuận lợi trong chăm sóc người bệnh ung thư tại Trung tâm Ung Bướu bệnh viện E (41)
    • 3.5 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện E (43)
  • KẾT LUẬN (45)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Tổng quan về ung thư

1.1.1.1 Khái niệm về ung thư

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2018), ung thư là thuật ngữ chỉ một nhóm bệnh đa dạng có thể ảnh hưởng đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, thường được gọi là khối u ác tính Đặc điểm nổi bật của ung thư là sự phát triển nhanh chóng của các tế bào bất thường, vượt ra ngoài giới hạn bình thường và có khả năng xâm nhập vào các mô lân cận, đồng thời lây lan đến các cơ quan khác trong cơ thể Quá trình lây lan này được gọi là di căn.

Di căn là nguyên nhân chính gây tử vong do ung thư [14]

Theo PGS TS Nguyễn Bá Đức (2005), ung thư (ký hiệu là K) là một quá trình bệnh lý trong đó một số tế bào mất kiểm soát và không còn tuân theo sự biệt hóa sinh lý, dẫn đến sự nhân lên không ngừng Những tế bào này có khả năng xâm lấn và phá hủy các mô xung quanh.

1.1.1.2 Dịch tễ học ung thư

Ung thư là một vấn đề toàn cầu ngày càng nghiêm trọng Theo số liệu từ GLOBOCAN năm 2020, tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư trên thế giới đang gia tăng Cụ thể, ung thư đã trở thành nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, với gần 10 triệu ca tử vong trong năm 2020.

Khoảng 70% trường hợp tử vong do ung thư xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, với 1/3 số ca tử vong liên quan đến các yếu tố như sử dụng thuốc lá, chỉ số khối cơ thể cao, sử dụng rượu, chế độ ăn ít trái cây và rau quả, cùng với ít hoạt động thể chất Hậu quả kinh tế của bệnh ung thư ngày càng gia tăng, với tổng chi phí kinh tế hàng năm ước tính lên tới 1160 tỷ đô la Mỹ vào năm 2010.

Các loại ung thư có số người mắc mới nhiều nhất năm 2020:

- U ng thư vú: 2,26 triệu người

- Ung thư phổi: 2,21 triệu người

- Ung thư đại tràng và trực tràng: 1,93 triệu người

- Ung thư tuyến tiền liệt: 1,41 triệu người

- Ung thư da:1,20 triệu người

- Ung thư dạ dày: 1,09 triệu người

5 loại ung thư có số lượng tử vong phổ biến nhất vào năm 2020:

- Ung thư phổi (1,80 triệu ca tử vong);

- Ung thư đại tràng và trực tràng (935 000 ca tử vong);

- Ung thư gan (830 000 ca tử vong);

- Ung thư dạ dày (769 000 ca tử vong); và

- Ung thư vú (685 000 ca tử vong)

Tại Việt Nam, có khoảng 182.563 ca mắc mới và 122.690 ca tử vong do ung thư, tương đương với tỷ lệ 159 ca mắc mới và 106 ca tử vong trên 100.000 người Trong số 204 quốc gia, chỉ 185 quốc gia có báo cáo về tình hình bệnh ung thư theo GLOBOCAN Năm 2020, Việt Nam đứng thứ 91 về tỷ suất mắc mới và thứ 50 về tỷ suất tử vong, cải thiện so với năm 2018 Các loại ung thư phổ biến ở nam giới bao gồm ung thư gan, phổi, dạ dày, đại trực tràng và tiền liệt tuyến, chiếm khoảng 65.8% tổng số ca Ở nữ giới, ung thư vú, phổi, đại trực tràng, dạ dày và gan là những loại ung thư phổ biến nhất, chiếm khoảng 59.4% tổng số ca Chung cho cả hai giới, ung thư gan, phổi, vú, dạ dày và đại trực tràng là những loại ung thư thường gặp.

Tình hình mắc mới và tử vong do ung thư ở Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, tương tự như nhiều quốc gia phát triển khác như Anh, Pháp, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan và Hoa Kỳ Tuy nhiên, các quốc gia này lại ghi nhận tỷ lệ tử vong do ung thư giảm.

1.1.1.3 Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư

Ung thư hình thành từ sự biến đổi của tế bào bình thường thành tế bào khối u, diễn ra qua nhiều giai đoạn từ tổn thương tiền ung thư đến khối u ác tính Những biến đổi này là kết quả của sự tương tác giữa yếu tố di truyền và ba loại tác nhân bên ngoài.

- Chất gây ung thư vật lý, chẳng hạn như tia cực tím và bức xạ ion hóa;

Chất gây ung thư hóa học bao gồm amiăng, các thành phần trong khói thuốc lá, aflatoxin (chất ô nhiễm thực phẩm) và asen (chất ô nhiễm nước uống).

- Chất gây ung thư sinh học, chẳng hạn như nhiễm trùng từ một số vi rút, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng

Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), tỷ lệ mắc bệnh ung thư tăng theo độ tuổi, chủ yếu do sự tích tụ các nguy cơ gây ung thư theo thời gian Sự gia tăng rủi ro này liên quan đến việc các cơ chế sửa chữa tế bào trở nên kém hiệu quả hơn khi con người già đi.

Theo tổ chức Y tế Thế giới một số yếu tố sau có thể gây nên tình trạng gia tăng của bệnh ung thư

Sử dụng thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn uống không lành mạnh, ít vận động và ô nhiễm không khí đều là những yếu tố nguy cơ chính dẫn đến ung thư.

Một số bệnh nhiễm trùng mãn tính, đặc biệt là ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, có thể là yếu tố nguy cơ gây ung thư Theo thống kê, khoảng 13% ca ung thư được chẩn đoán toàn cầu vào năm 2018 liên quan đến nhiễm các tác nhân gây ung thư như Helicobacter pylori, virus u nhú ở người (HPV), virus viêm gan B, virus viêm gan C và virus Epstein-Barr.

Virus viêm gan B và C, cùng với một số loại HPV, có thể làm gia tăng nguy cơ mắc ung thư gan và ung thư cổ tử cung Ngoài ra, nhiễm HIV cũng làm tăng khả năng phát triển các loại ung thư, đặc biệt là ung thư cổ tử cung.

1.1.2 Tổng quan về chăm sóc giảm nhẹ

1.1.2.1 Khái niệm về chăm sóc giảm nhẹ

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2018, chăm sóc giảm nhẹ nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân và gia đình họ, đặc biệt là những người đối mặt với bệnh tật đe dọa tính mạng Quá trình này bao gồm việc ngăn ngừa và giảm bớt gánh nặng bằng cách nhận diện sớm, đánh giá toàn diện và điều trị các triệu chứng đau đớn cũng như các vấn đề về thể chất, tâm lý xã hội và tâm linh Đây là một nhu cầu nhân đạo cấp bách cho tất cả bệnh nhân ung thư và các bệnh mãn tính nguy hiểm, đặc biệt tại những khu vực có tỷ lệ bệnh nhân cao trong giai đoạn ung thư tiến triển nhưng thiếu cơ hội điều trị.

Chăm sóc giảm nhẹ, theo Viện Ung Thư Quốc Gia Hoa Kỳ, là hình thức chăm sóc đặc biệt nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho những bệnh nhân mắc bệnh nghiêm trọng, như ung thư Phương pháp này tập trung vào việc chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân, không chỉ dừng lại ở việc điều trị bệnh tật mà còn chú trọng đến việc ngăn ngừa và điều trị các triệu chứng, tác dụng phụ của bệnh và điều trị, cũng như các vấn đề tâm lý, xã hội và tâm linh liên quan Chăm sóc giảm nhẹ còn được biết đến với các tên gọi như chăm sóc an ủi, chăm sóc hỗ trợ và quản lý triệu chứng Bệnh nhân có thể nhận được chăm sóc giảm nhẹ tại bệnh viện, phòng khám ngoại trú, cơ sở điều trị dài hạn hoặc ngay tại nhà dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.

Theo Bộ Y tế Việt Nam (2006), chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư và AIDS bao gồm nhiều biện pháp nhằm giảm đau khổ và nâng cao chất lượng cuộc sống Điều này được thực hiện thông qua việc phòng ngừa, phát hiện sớm, điều trị đau, cũng như giải quyết các vấn đề tâm lý và thể chất khác Đồng thời, việc cung cấp tư vấn và hỗ trợ cho các vấn đề xã hội và tâm linh mà bệnh nhân và gia đình họ gặp phải cũng rất quan trọng.

MÔ TẢ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ

Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu

Bệnh viện E, thành lập từ năm 1967, là bệnh viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc Bộ Y tế, hiện có hơn 1.000 giường bệnh và 4 trung tâm chuyên môn: Tim mạch, Tiêu hóa, Cơ xương khớp, và Ung bướu Với diện tích 41.000 m2, bệnh viện sở hữu khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, và sạch đẹp Sau 54 năm phát triển, Bệnh viện E tự hào có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, trong đó 70% bác sĩ có trình độ sau đại học, bao gồm các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, và Thạc sĩ.

Trung tâm Ung bướu thuộc Bệnh viện E là một trong bốn trung tâm lớn, được đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu điều trị cho bệnh nhân ung thư, bao gồm điều trị nội khoa, chăm sóc giảm nhẹ, hóa chất, phẫu thuật và xạ trị Để đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhân, một khảo sát đã được thực hiện trên 68 bệnh nhân nội trú tại bệnh viện E trong hai tháng 7-8 năm 2021 Bộ công cụ khảo sát bao gồm 36 câu hỏi, trong đó có 6 câu hỏi về phần hành chính và 30 câu hỏi tập trung vào đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhân.

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 2 1 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Tổng

Khu vực Hà Nội 57 83,8 sinh sống Khu vực khác 11 16,2

Nghề nghiệp CBVCNN/ văn phòng 5 7,4

Trong một nghiên cứu về bệnh nhân, có 61,8% là nam giới và phần lớn (69,1%) trên 60 tuổi Đáng chú ý, 83,8% bệnh nhân sinh sống tại Hà Nội Tỷ lệ người nghỉ hưu chiếm 54,4%, trong khi 7,4% là cán bộ viên chức và 2,9% là công nhân; số còn lại làm các công việc khác Hơn 98,5% bệnh nhân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khi nhập viện.

Trong nghiên cứu, tỷ lệ mắc các loại ung thư ở người bệnh cho thấy ung thư phổi chiếm ưu thế với 32,4% Tiếp theo là ung thư đại trực tràng với 20,6%, ung thư vú chiếm 17,6% Ngoài ra, ung thư dạ dày và thực quản chiếm 7,4%, trong khi các loại ung thư khác chiếm 22,1%.

Bảng 2 2 Các phương pháp điều trị Phương pháp điều trị Số lượng Tỷ lệ (%)

Trong nghiên cứu về các phương pháp điều trị cho bệnh nhân, truyền hóa chất chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,4% Phương pháp phẫu thuật được áp dụng cho 10,3% bệnh nhân, trong khi 11,8% bệnh nhân nhập viện để điều trị giảm nhẹ và 2,9% được điều trị bằng xạ trị.

Sử dụng 1 phương pháp điều trị

Kết hợp 2 phương pháp điều trị

Biểu đồ 2 cho thấy tỷ lệ phân bổ người bệnh theo số phương pháp điều trị Cụ thể, 92,6% người bệnh chỉ sử dụng một phương pháp điều trị, trong khi 7,4% người bệnh lựa chọn kết hợp nhiều phương pháp để đạt hiệu quả tốt hơn.

2.3 Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Trung tâm Ung bướu- Bệnh viện E

Bảng 2 3 Nhu cầu thông tin của người bệnh

Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng %

Thông tin về chẩn đoán bệnh 68 100 0 0

Thông tin về tiên lượng bệnh 68 100 0 0

Thông tin về các phương pháp điều trị 68 100 0 0

Khả năng điều trị và tác dụng phụ chiếm 72,1%, trong khi triệu chứng thể chất có thể xảy ra là 57,4% Các phương pháp điều trị thay thế được áp dụng ở mức 52,9%, và thông tin về chế độ dinh dưỡng được chú trọng với tỷ lệ 79,4%.

Cần được ĐD cung cấp thông tin

34 50 34 50 thường xuyên về tình trạng sức khỏe

Theo khảo sát, 100% người bệnh đều có nhu cầu tìm hiểu thông tin về chẩn đoán, tiên lượng và các phương pháp điều trị bệnh Cụ thể, 63,2% người bệnh mong muốn biết về nguyên nhân gây bệnh, trong khi 72,1% muốn tìm hiểu thêm về các triệu chứng thể chất có thể xuất hiện Ngoài ra, 52,9% người bệnh cần thông tin về các phương pháp điều trị thay thế, 79,4% quan tâm đến chế độ dinh dưỡng, và 50% muốn được cung cấp thông tin thường xuyên về tình trạng sức khỏe của mình.

Bảng 2 4 Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc của người bệnh

Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % Cần ĐD có chuyên môn chăm sóc 68 100 0 0

Cần được chăm sóc để kiểm soát tốt các

Cần hỗ trợ trong việc chăm sóc vệ sinh cá

Cần hỗ trợ trong việc đáp ứng nhu cầu dinh

Cần hỗ trợ để làm giảm tình trạng rối loạn

Cần hỗ trợ trong việc vận động, di chuyển 33 48,5 35 51,5

Cần hướng dẫn cách tự chăm sóc cho bản

Bảng 2.4 cho thấy 100% người bệnh cần điều dưỡng chuyên môn và hướng dẫn tự chăm sóc Trong đó, 70,6% người bệnh mong muốn được chăm sóc để kiểm soát triệu chứng hiệu quả, 63,2% cần hỗ trợ dinh dưỡng, và 45,6% cũng như 48,5% cần giúp đỡ về vệ sinh cá nhân và vận động di chuyển Đáng chú ý, chỉ có 8,8% người bệnh yêu cầu hỗ trợ giảm rối loạn chức năng tình dục.

Bảng 2 5 Nhu cầu giao tiếp quan hệ của người bệnh

Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng %

Cần ĐD chăm sóc dành thời gian để thảo

55 80,9 13 19,1 luận các vấn đề khó khăn

Cần ĐD chăm sóc lắng nghe, quan tâm,

Cần ĐD chăm sóc giúp đưa ra quyết định

Cần nói chuyện với những người có cùng

Cần sự động viên khích lệ của những

53 77,9 15 22,1 người thân trong gia đình

Trong số các nhu cầu giao tiếp của người bệnh, nhu cầu được điều dưỡng chăm sóc và dành thời gian thảo luận các vấn đề khó khăn chiếm tỷ lệ cao nhất với 80,9% Bên cạnh đó, nhu cầu được lắng nghe, quan tâm và chia sẻ từ điều dưỡng đạt 86,8% Hơn nữa, 77,9% người bệnh mong muốn nhận được sự động viên từ gia đình Cũng có 63,2% người bệnh có nhu cầu trò chuyện với những người có hoàn cảnh tương tự, và cuối cùng, nhu cầu cần điều dưỡng hỗ trợ trong việc đưa ra những quyết định khó khăn cũng được ghi nhận.

Bảng 2 6 Nhu cầu hỗ trợ về tinh thần của người bệnh

Chăm sóc giảm tâm trạng chán nản

Cần chăm sóc để làm giảm nỗi sợ đau khổ thể xác

Chăm sóc làm giảm buồn phiền về sự thay đổi diện mạo sau can thiệp y tế

Mọi người xung quanh tôn trọng, cư xử bình đẳng

Tham gia các hoạt động có ích giúp giảm cảm giác phiền muộn về bệnh tật

Hỗ trợ để làm giảm tình trạng lo lắng do giảm thu nhập và thêm chi phí điều trị

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

Bảng 2.6 cho thấy rõ nhu cầu hỗ trợ tinh thần của người bệnh, với nhu cầu cao nhất là được chăm sóc để giảm tâm trạng chán nản (94,1%) Tiếp theo là mong muốn được tôn trọng và cư xử bình đẳng như những người khác (86,8%) Người bệnh cũng cần được chăm sóc để giảm buồn phiền về sự thay đổi diện mạo sau các can thiệp y tế (82,4%) và để giảm nỗi sợ đau đớn về thể xác (80,9%) Nhu cầu thấp nhất là hỗ trợ để giảm lo lắng do giảm thu nhập và chi phí điều trị.

Bảng 2 7 Nhu cầu hỗ trợ về vật chất của người bệnh

Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng %

Cần cung cấp thêm thông tin về những 37 54,4 31 45,6 vấn đề liên quan đến kinh tế

Cần trợ giúp về kinh tế 33 48,5 35 51,5

Cần cung cấp thêm thông tin về các cơ 36 52,9 32 47,1 sở, tổ chức bảo trợ xã hội

Nhu cầu về thông tin kinh tế cho bệnh nhân chiếm 54,4%, trong khi 48,5% cần sự trợ giúp tài chính, và 52,9% mong muốn được biết thêm về các cơ sở, tổ chức bảo trợ xã hội.

Biểu đồ 2 3 Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh

Nhận xét: Qua biểu đồ 2.3 cho thấy có 69% người bệnh có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ nếu tính trên tất cả các khía cạnh

2.4 Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Trung tâm Ung bướu- Bệnh viện E

Bảng 2 8 Một số yếu tố nhân khẩu học liên quan đến nhu cầu chăm sóc

Thẻ BHYT giảm nhẹ của người bệnh Đặc điểm Có Không

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng %

Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư tại Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện E không phân biệt giới tính, độ tuổi hay nghề nghiệp Điều này cho thấy rằng mọi bệnh nhân đều cần sự hỗ trợ tương tự trong quá trình điều trị.

Hà Nội cao hơn so với các người bệnh sinh sống tại các khu vực khác, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0,01

Bảng 2 9 Liên quan giữa loại ung thư và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ Đặc điểm Có Không

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ P lượng % lượng % Ung thư đại, trực tràng 9 64,3 5 35,7

Ung thư dạ dày, thực quản 4 80 1 20

Bảng 2.9 trình bày mối quan hệ giữa các loại ung thư và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhân Kết quả cho thấy không có sự liên quan nào giữa các loại ung thư và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh.

Bảng 2 10 Liên quan giữa số lượng phương pháp điều trị và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ

Phương pháp điều trị Có Không

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ P lượng % lượng % Áp dụng 1 phương pháp 44 69,8 19 30,2 0,647

Nhận xét: không có mối liên quan giữa số lượng phương pháp điều trị cho 1 người bệnh và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh.

BÀN LUẬN

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học

Tại trung tâm Ung bướu Bệnh viện E, tỷ lệ bệnh nhân ung thư là 61,8% nam giới và 38,2% nữ giới, tương đồng với các nghiên cứu trước đó, như nghiên cứu của Trần Thu Dịu (2020) cho thấy tỷ lệ nam giới là 68,9% và nữ giới là 31,1% Đối với độ tuổi, 69,1% bệnh nhân trong khảo sát từ 60 tuổi trở lên, với độ tuổi cao nhất là 83 và thấp nhất là 34, độ tuổi trung bình là 62,78 ± 11,04 Độ tuổi trung bình này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thị Liên (62,1 ± 11,3) nhưng thấp hơn so với Trần Thu Dịu (64,2 ± 11,8) Phân bổ bệnh nhân trên 60 tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với Trần Thu Dịu, trong khi Trần Thị Liên chỉ ghi nhận 37,7% bệnh nhân trên 60 tuổi.

Trong nghiên cứu này, 83,8% người bệnh sinh sống tại Hà Nội, trong khi chỉ có 16,2% đến từ các tỉnh thành khác Sự phân bố này có thể được lý giải bởi Bệnh viện E tọa lạc tại Hà Nội, và trong thời gian khảo sát, thành phố thực hiện giãn cách xã hội, khiến những bệnh nhân ngoại tỉnh gặp khó khăn khi muốn đến khám chữa bệnh tại các bệnh viện trong thành phố.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh hưu trí chiếm 54,4%, trong khi cán bộ viên chức, văn phòng và công nhân chỉ chiếm 10,3% Sự phân bổ nghề nghiệp của người bệnh khác biệt so với nghiên cứu của Trần Thị Liên, trong đó nông dân chiếm tỷ lệ cao nhất với 56% Nghiên cứu của Trần Thị Liên cho thấy tỷ lệ người bệnh là nông dân và công nhân lên tới 78,2% Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại Bệnh viện E ở Hà Nội, trong khi các nghiên cứu của Trần Thị Liên diễn ra tại các tỉnh đồng bằng Sông Hồng, nơi tỷ lệ nông dân cao hơn.

Khảo sát cho thấy chỉ 1,5% học viên không sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) khi nằm viện, trong khi 98,3% người bệnh ung thư tại BVĐK tỉnh Nam Định sử dụng BHYT Điều này phản ánh chiến lược bảo hiểm y tế toàn dân của Nhà nước, với mục tiêu nâng tỷ lệ bảo hiểm y tế lên 100% Đặc biệt, bệnh nhân mắc bệnh mạn tính như ung thư có xu hướng mua và sử dụng bảo hiểm y tế cao hơn do chi phí điều trị kéo dài và tốn kém.

3.1.2 Đặc điểm bệnh lý, điều trị:

Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam, chiếm 32% tổng số ca bệnh, theo các nghiên cứu gần đây Các loại ung thư khác như ung thư đại trực tràng, ung thư vú, và ung thư dạ dày, thực quản lần lượt chiếm 21%, 18% và 7% Nghiên cứu của Trần Thị Liên cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ung thư phổi là 23,2%, trong khi nghiên cứu của Trần Thị Dịu ghi nhận 29,7% Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ ung thư phổi cao có thể là do thói quen hút thuốc lá và thuốc lào của nam giới, cùng với tình trạng ô nhiễm môi trường do khói bụi.

Phương pháp điều trị ung thư bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp hormone và liệu pháp miễn dịch, thường được kết hợp để tạo ra kế hoạch điều trị phù hợp với từng bệnh nhân Trong nghiên cứu, 82,4% bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị, 10,3% bằng phẫu thuật, 11,8% điều trị giảm nhẹ và 2,9% bằng xạ trị Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng một phương pháp điều trị là 92,6%, trong khi 7,4% sử dụng kết hợp hai phương pháp Hóa trị là phương pháp phổ biến, có thể áp dụng trước và sau phẫu thuật, và thường yêu cầu nhiều đợt điều trị Nghiên cứu của Trần Thị Liên cho thấy 36,1% bệnh nhân ung thư được điều trị bằng hóa trị.

Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Trung tâm Ung bướu- Bệnh viện E

Trung tâm Ung bướu- Bệnh viện E

Nhu cầu cung cấp thông tin về chẩn đoán và điều trị bệnh là rất cao ở người bệnh, không chỉ riêng người bệnh ung thư Nghiên cứu cho thấy 100% người bệnh mong muốn nhận thông tin về chẩn đoán, tiên lượng và phương pháp điều trị Cụ thể, 63,2% người bệnh cần biết nguyên nhân gây bệnh, 72,1% muốn hiểu thêm về triệu chứng thể chất có thể xảy ra, 52,9% tìm kiếm thông tin về các phương pháp điều trị thay thế và 79,4% quan tâm đến chế độ dinh dưỡng Hơn nữa, 50% người bệnh muốn nhận thông tin thường xuyên về tình trạng sức khỏe của mình Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời từ nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng, để giúp người bệnh yên tâm trong quá trình điều trị và tự theo dõi sức khỏe của họ.

Người chăm sóc trực tiếp, bao gồm nhân viên y tế, người thân và bạn bè, đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc bệnh nhân ung thư Bệnh nhân thường gặp các triệu chứng như đau, mất ngủ, sốt, nôn, khó thở, cùng với tâm lý lo lắng về bệnh tật và tương lai Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc của bệnh nhân thay đổi tùy theo giai đoạn và tình trạng sức khỏe, nhưng nhu cầu chung là cần sự chăm sóc từ điều dưỡng có chuyên môn Bệnh nhân mong muốn được chăm sóc bởi các bác sĩ và điều dưỡng có kinh nghiệm, đặc biệt trong việc kiểm soát triệu chứng do bệnh ung thư và phương pháp điều trị (70,6%) Ngoài ra, nhu cầu hỗ trợ trong chăm sóc cá nhân (45,6%) và di chuyển (48,5%) cũng rất quan trọng, chủ yếu ở bệnh nhân nặng hoặc lớn tuổi Nhu cầu dinh dưỡng cũng đáng chú ý với 63,2% bệnh nhân cần hỗ trợ Hơn nữa, 100% bệnh nhân trong nghiên cứu này mong muốn được hướng dẫn cách tự chăm sóc bản thân khi gặp vấn đề sức khỏe.

Nhu cầu giao tiếp và mối quan hệ của người bệnh là rất quan trọng, đặc biệt đối với bệnh nhân ung thư Theo thuyết nhu cầu của Maslow, sau khi đáp ứng các nhu cầu sinh lý và an toàn, con người chuyển sang nhu cầu xã hội, bao gồm các mối quan hệ với người thân, bạn bè và nhân viên y tế Trong khảo sát, 80,9% bệnh nhân cần điều dưỡng dành thời gian thảo luận về những khó khăn, trong khi 86,8% mong muốn điều dưỡng lắng nghe và chia sẻ Tuy nhiên, chỉ 29,4% bệnh nhân cần sự hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định khó khăn Việc giao tiếp và chia sẻ tình trạng bệnh với những người cùng cảnh ngộ giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn về mặt tâm lý Tỷ lệ người bệnh cần nói chuyện với những người có hoàn cảnh tương tự là 63,2% Hơn nữa, sự động viên từ gia đình cũng rất quan trọng, với 77,9% bệnh nhân cần sự khích lệ từ người thân trong quá trình phục hồi.

Nhu cầu hỗ trợ tinh thần của bệnh nhân ung thư là rất cao do quá trình điều trị kéo dài và các tác dụng phụ như rụng tóc, mệt mỏi, buồn nôn, và chán ăn Theo khảo sát, 94,1% bệnh nhân cần chăm sóc để giảm bớt tâm trạng chán nản, trong khi 80,9% cần hỗ trợ để giảm nỗi sợ đau đớn Sự thay đổi ngoại hình sau điều trị như mất tóc hoặc cắt bỏ một phần cơ thể cũng gây ra cảm giác tự ti và có thể dẫn đến trầm cảm, với 82,4% bệnh nhân mong muốn được hỗ trợ để giảm buồn phiền về sự thay đổi này Ngoài ra, 86,8% bệnh nhân cần được đối xử bình đẳng và 73,5% mong muốn tham gia các hoạt động có ích để giảm cảm giác phiền muộn Tình trạng tài chính cũng là một mối lo ngại lớn, với 55,9% bệnh nhân cần tư vấn để giảm bớt lo lắng về chi phí điều trị Các nghiên cứu cho thấy bệnh nhân mong muốn được tôn trọng, giảm tâm trạng chán nản, và hỗ trợ trong việc lo lắng về chi phí điều trị.

Nhu cầu hỗ trợ vật chất của người bệnh tại Hà Nội cho thấy 54,4% cần thêm thông tin về vấn đề kinh tế, 48,5% cần sự trợ giúp về kinh tế, và 52,9% cần thông tin về các cơ sở bảo trợ xã hội So với các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ này thấp hơn nhiều, như nghiên cứu tại BVĐ K tỉnh Thái Bình cho thấy 83,4% người bệnh cần thông tin kinh tế, 66,6% cần thông tin về cơ sở bảo trợ xã hội và 61,1% cần trợ giúp kinh tế Tại BVĐK tỉnh Nam Định, 76,6% người bệnh cũng cần thông tin về các cơ sở bảo trợ xã hội Tỷ lệ thấp nhất là 75,1% người bệnh cần thông tin về khám chữa bệnh cho người nghèo và bảo hiểm y tế Sự khác biệt này có thể do điều kiện kinh tế của người bệnh ở từng địa phương, nơi nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại Hà Nội, nơi có thu nhập đầu người cao hơn so với các tỉnh khác.

Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh 33

Việc tìm hiểu nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của bệnh nhân ung thư là rất quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ Khảo sát cho thấy, tỷ lệ nam giới có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ là 73,8%, trong khi nữ giới là 61,5%, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê Cả hai giới đều có nhu cầu cao về chăm sóc giảm nhẹ Đối với các nhóm tuổi, 71,4% bệnh nhân dưới 60 tuổi và 68,1% bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đều có nhu cầu tương tự, với không có sự khác biệt đáng kể Tuy nhiên, bệnh nhân lớn tuổi thường có nhu cầu hỗ trợ về vận động nhiều hơn, do đó, điều dưỡng viên cần chú ý đến các phương pháp chăm sóc vận động cho nhóm bệnh nhân này.

Trong khảo sát này, tỷ lệ người bệnh cần chăm sóc giảm nhẹ dao động từ 62,5% đến 73% tùy thuộc vào từng nhóm nghề nghiệp, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,689) Nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình cũng chỉ ra rằng không có mối liên hệ giữa các nhóm nghề nghiệp như nông dân/công nhân và cán bộ viên chức với nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh.

Trong khảo sát, 75,4% người bệnh tại Hà Nội có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ, trong khi chỉ 36,4% người bệnh ở khu vực khác có nhu cầu này, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,01) Nguyên nhân có thể là do người bệnh ở các khu vực khác cảm thấy yên tâm hơn khi được điều trị tại bệnh viện tuyến trung ương, dẫn đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ thấp hơn Tuy nhiên, nhóm bệnh nhân này lại quan tâm nhiều hơn đến vấn đề kinh tế và chi phí điều trị so với nhóm ở Hà Nội Nghiên cứu của Trần Thị Liên cũng chỉ ra rằng nơi sinh sống ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ, với 63,2% người bệnh ở thành phố và 77,8% ở nông thôn có nhu cầu này (p=0,048).

Trong khảo sát của chúng tôi, chỉ có 1 bệnh nhân không sử dụng bảo hiểm y tế và có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ, trong khi 68,7% bệnh nhân có thẻ BHYT cũng có nhu cầu tương tự Tuy nhiên, do sự chênh lệch cỡ mẫu giữa hai nhóm, không thể đánh giá mối liên hệ giữa việc sử dụng bảo hiểm y tế và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ Nghiên cứu của Trần Thị Liên cũng khẳng định rằng hình thức thanh toán không ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở bệnh nhân ung thư Về loại ung thư, nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ khác nhau giữa các loại, cao nhất là ung thư vú (83,3%), tiếp theo là ung thư thực quản và dạ dày (80%), ung thư phổi (72,7%), ung thư đại trực tràng (64,3%) và ung thư khác (53,3%), nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P=0,485) Ngoài ra, số lượng phương pháp điều trị ung thư cũng không liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ Nghiên cứu của Trần Thị Liên cho thấy nhóm ung thư có nhu cầu cao trong chăm sóc giảm nhẹ bao gồm ung thư gan (81,2%), ung thư vú (80,6%) và ung thư phổi (79,5%).

Những khó khăn thuận lợi trong chăm sóc người bệnh ung thư tại Trung tâm Ung Bướu bệnh viện E

Hàng năm, khoảng 40 triệu người cần được chăm sóc giảm nhẹ, trong đó 78% sống tại các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình Đặc biệt, 98% trẻ em cần chăm sóc giảm nhẹ cũng sống ở những nước này, với gần một nửa trong số đó ở khu vực Châu Phi.

Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh là rất lớn, nhưng hiện tại còn nhiều rào cản trong việc thực hiện Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế Giới, các chính sách y tế thường không bao gồm chăm sóc giảm nhẹ, và việc đào tạo nhân viên y tế về lĩnh vực này còn hạn chế Hơn nữa, khả năng tiếp cận thuốc giảm đau opioid của người dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quốc tế Ngoài ra, nhận thức hạn chế của nhà hoạch định chính sách, chuyên gia y tế và cộng đồng về lợi ích của chăm sóc giảm nhẹ, cùng với các rào cản văn hóa và xã hội, cũng góp phần vào tình trạng này Tại bệnh viện E, học viên nhận thấy có một số thuận lợi và khó khăn trong việc cung cấp chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh.

Chính sách chăm sóc toàn diện theo thông tư 07 của Bộ Y tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư, nhấn mạnh việc lấy người bệnh làm trung tâm và chăm sóc từ nhiều khía cạnh, không chỉ tập trung vào điều trị bệnh Hiện nay, lãnh đạo bệnh viện và các trung tâm y tế cũng đang chú trọng đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến sức khỏe và sự thoải mái của họ.

Bệnh viện E đã nhận được sự quan tâm đầu tư từ Đảng nhà nước và Bộ Y tế, góp phần nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị công nghệ phục vụ cho việc điều trị bệnh nhân Đặc biệt, trung tâm Ung Bướu hiện đại vừa được khánh thành, trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết như phòng chụp Pet CT, phòng pha hóa chất và máy xạ trị, nhằm nâng cao chất lượng điều trị ung thư.

Để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho bệnh nhân, đội ngũ nhân lực y tế cần phải đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng Việc đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân viên y tế là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả chăm sóc.

Năm 2021, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, Bệnh viện E đã phải đối mặt với thách thức kép: vừa điều trị bệnh nhân vừa tham gia phòng chống dịch Bệnh viện không chỉ thực hiện công tác điều trị mà còn cử nhân lực hỗ trợ các khu vực có dịch, thực hiện tiêm chủng vaccine và sàng lọc bệnh nhân cùng người nhà vào viện Việc điều động nhân lực từ các khoa phòng đã dẫn đến giảm quân số thực tế phục vụ chăm sóc bệnh nhân, khiến nhân viên y tế còn lại phải gánh vác nhiều nhiệm vụ hơn và thời gian dành cho bệnh nhân cũng bị rút ngắn, ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc.

Tại Trung tâm Ung bướu Bệnh viện E, mặc dù nhận được sự quan tâm từ lãnh đạo, đội ngũ nhân sự vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc giảm nhẹ do trung tâm mới thành lập Thiếu đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ có thể dẫn đến việc nhân viên y tế không đánh giá đầy đủ nhu cầu của bệnh nhân, từ đó hạn chế chất lượng chăm sóc Do đó, việc khắc phục tình trạng này là cần thiết để nâng cao chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân ung thư, đặc biệt là trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ.

Hiện tại, chưa có quy định rõ ràng về việc đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư, cũng như thiếu quy trình chăm sóc giảm nhẹ tại bệnh viện Điều này dẫn đến sự không nhất quán trong việc chăm sóc bệnh nhân, và nếu nhân viên y tế không đánh giá đúng nhu cầu của bệnh nhân, có thể bỏ lỡ những yêu cầu cần thiết hoặc cung cấp thông tin mà bệnh nhân đã biết hoặc không cần thiết.

Hiện tại, bệnh viện và trung tâm Ung bướu chưa có công cụ đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và trình độ của nhân viên y tế Điều này dẫn đến việc chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người bệnh trong việc chăm sóc giảm nhẹ.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư tại Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện E

Dựa trên việc phân tích thực trạng và các yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư, học viên đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Bệnh viện E Những đề xuất này sẽ giúp cải thiện hiệu quả chăm sóc và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người bệnh.

Bệnh viện cần nâng cao chất lượng đào tạo về chăm sóc giảm nhẹ cho đội ngũ nhân viên y tế tại trung tâm Ung bướu, vì hiện tại chỉ có một số ít điều dưỡng được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực này.

Cần xây dựng kế hoạch triển khai công tác chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân tại bệnh viện, đặc biệt là tại trung tâm Ung bướu, do hiện tại chưa có quy trình cụ thể Đồng thời, cần hoàn thiện bộ công cụ đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ để thống nhất quy trình đánh giá, tạo thuận lợi cho việc chăm sóc và bàn giao giữa các ca trực Việc áp dụng công nghệ thông tin trong điều trị cũng sẽ giúp giảm bớt công việc hành chính cho điều dưỡng, từ đó tăng thời gian chăm sóc cho bệnh nhân.

Nghiên cứu và học tập để nâng cao kiến thức về chăm sóc người bệnh là rất cần thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực chăm sóc người bệnh ung thư và chăm sóc giảm nhẹ Việc thực hành thường xuyên sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bệnh nhân.

Cần lắng nghe tâm tư và nguyện vọng của người bệnh để giúp họ tìm ra các phương án giảm đau và khó chịu trong quá trình điều trị Việc phân loại và đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ là cần thiết để xây dựng phương án chăm sóc phù hợp Có thể áp dụng các bảng kiểm đánh giá nhu cầu đã được nghiên cứu trong lĩnh vực chăm sóc giảm nhẹ để hỗ trợ quá trình này.

Ngày đăng: 09/05/2022, 10:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.1 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (Trang 22)
Bảng 2.2 Các phương pháp điều trị Phương pháp điều trị Số lượng Tỷ lệ (%)Phương pháp điều trị Số lượng Tỷ lệ (%) - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.2 Các phương pháp điều trị Phương pháp điều trị Số lượng Tỷ lệ (%)Phương pháp điều trị Số lượng Tỷ lệ (%) (Trang 23)
Đại, trực tràng Dạ dày, thực quản - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
i trực tràng Dạ dày, thực quản (Trang 23)
Sử dụng 1 phương pháp điều trị - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
d ụng 1 phương pháp điều trị (Trang 24)
Bảng 2.3 Nhu cầu thông tin của người bệnh - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.3 Nhu cầu thông tin của người bệnh (Trang 24)
Bảng 2.4 Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc của người bệnh - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.4 Nhu cầu hỗ trợ chăm sóc của người bệnh (Trang 25)
Bảng 2.5 Nhu cầu giao tiếp quan hệ của người bệnh - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.5 Nhu cầu giao tiếp quan hệ của người bệnh (Trang 26)
Bảng 2.6 Nhu cầu hỗ trợ về tinh thần của người bệnh - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.6 Nhu cầu hỗ trợ về tinh thần của người bệnh (Trang 27)
Bảng 2.7 Nhu cầu hỗ trợ về vật chất của người bệnh - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.7 Nhu cầu hỗ trợ về vật chất của người bệnh (Trang 28)
Bảng 2.7 Nhu cầu hỗ trợ về vật chất của người bệnh - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.7 Nhu cầu hỗ trợ về vật chất của người bệnh (Trang 28)
Bảng 2.8 Một số yếu tố nhân khẩu học liên quan đến nhu cầu chăm sóc - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.8 Một số yếu tố nhân khẩu học liên quan đến nhu cầu chăm sóc (Trang 29)
Bảng 2.9 Liên quan giữa loại ung thư và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ Đặc điểm SốCóTỷ lệSốKhôngTỷ lệP - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
Bảng 2.9 Liên quan giữa loại ung thư và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ Đặc điểm SốCóTỷ lệSốKhôngTỷ lệP (Trang 30)
Nhận xét: Bảng 2.9 mô tả mối liên quan giữa các loại ung thư và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh - Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh tại trung tâm ung bướu bệnh viện e năm 2021
h ận xét: Bảng 2.9 mô tả mối liên quan giữa các loại ung thư và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh (Trang 30)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w