1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư điều trị nội trú tại trung tâm ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh nam định năm 2022

78 74 15

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Nhu Cầu Chăm Sóc Giảm Nhẹ Của Người Bệnh Ung Thư Điều Trị Nội Trú Tại Trung Tâm Ung Bướu Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Nam Định Năm 2022
Tác giả Nguyễn Thị Vân
Người hướng dẫn ThS. Mai Thị Yến
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 2,25 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (14)
    • 1.1. Đại cương về ung thư (14)
      • 1.1.1. Định nghĩa ung thư (14)
      • 1.1.2. Phân loại (14)
      • 1.1.3. Các phương pháp điều trị ung thư hiện nay (15)
      • 1.1.4. Tình hình mắc bệnh ung thư trên thế giới và ở Việt Nam (17)
    • 1.2. Tổng quan về nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ (20)
      • 1.2.1. Định nghĩa (20)
      • 1.2.2. Nguyên tắc của chăm sóc giảm nhẹ (20)
      • 1.2.3. Các triệu chứng trên người bệnh ung thư cần chăm sóc giảm nhẹ (21)
      • 1.2.4. Các nội dung cần chăm sóc giảm nhẹ (23)
      • 1.2.5. Tiếp cận chăm sóc giảm nhẹ trên thế giới (24)
      • 1.2.6. Tiếp cận chăm sóc giảm nhẹ tại Việt Nam (25)
      • 1.2.7. Nhu cầu của con người (26)
      • 1.2.8. Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư (30)
    • 1.3. Nghiên cứu đánh giá nhu cầu CSGN trên thế giới và ở Việt Nam (32)
      • 1.3.1. Nhu cầu CSGN trên thế giới (32)
      • 1.3.2. Thực trạng nhu cầu và đáp ứng nhu cầu CSGN ở Việt Nam (36)
    • 1.4. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu CSGN của người bệnh ung thư (38)
      • 1.4.1. Giới tính (39)
      • 1.4.2. Tuổi (40)
      • 1.4.3. Trình độ học vấn (40)
      • 1.4.4. Nghề nghiệp (40)
      • 1.4.5. Giai đoạn ung thư (41)
  • Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (42)
    • 2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu (42)
    • 2.2. Đối tượng nghiên cứu (43)
    • 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (43)
    • 2.4. Thiết kế nghiên cứu (43)
    • 2.5. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (43)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (43)
    • 2.7. Khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (44)
      • 2.7.1. Công cụ thu thập số liệu (44)
      • 2.7.2. Tiêu chuẩn đánh giá và thang đo (0)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (46)
    • 2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (46)
    • 2.10. Sai số và cách khắc phục (47)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (48)
      • 3.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo tuổi, giới tính (48)
      • 3.1.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo nơi cư trú, hình thức thanh toán viện phí (49)
      • 3.1.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo trình độ học vấn, nghề nghiệp (49)
      • 3.1.4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo loại ung thư (50)
      • 3.1.5. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo giai đoạn ung thư (50)
    • 3.2. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư (51)
      • 3.2.1. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu về thông tin y tế (51)
      • 3.2.2. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu về thể chất, sinh hoạt (52)
      • 3.2.3. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu về giao tiếp, quan hệ (53)
      • 3.2.4. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu về tâm lý (54)
      • 3.2.5. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu về dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ tài chính .......... 45 3.2.6. Thực trạng nhu cầu và đáp ứng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh . 46 (55)
    • 3.4. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh (57)
      • 3.4.1. Mối liên quan giữa nhu cầu hỗ trợ thông tin y tế với đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (57)
      • 3.4.2. Mối liên quan giữa nhu cầu thể chất, sinh hoạt với đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (58)
      • 3.4.3. Mối liên quan giữa nhu cầu giao tiếp với đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (59)
      • 3.4.4. Mối liên quan giữa nhu cầu hỗ trợ tâm lý với đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (60)
      • 3.4.5. Mối liên quan giữa nhu cầu hỗ trợ về dịch vụ chăm sóc với đặc điểm (61)
      • 3.4.6. Mối liên quan giữa nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ với đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (62)
    • 3.5. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu (63)
      • 3.5.1. Ưu điểm của nghiên cứu (63)
      • 3.5.2 Hạn chế của nghiên cứu (63)
  • Chương 4 KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (65)
    • 4.1. Khuyến nghị (65)
    • 4.2. Giải pháp (65)
  • Chương 5 KẾT LUẬN (68)
    • 5.1. Thực trạng nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh (68)
    • 5.2. Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ của người bệnh ung thư tại Trung tâm Ưng Bướu Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định ................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Đại cương về ung thư

1.1.1 Đị nh ngh ĩ a ung th ư

Ung thư là một bệnh lý ác tính của tế bào, xảy ra khi các tế bào bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, dẫn đến sự tăng sinh vô hạn và phát triển không tuân theo các cơ chế kiểm soát tự nhiên của cơ thể.

Ung thư là thuật ngữ chung để chỉ hơn 200 loại bệnh khác nhau trong cơ thể con người, được phân loại thành 5 nhóm dựa trên loại tế bào mà chúng phát sinh.

- Ung thư mô liên kết

- Ung thư hệ bạch huyết và đa u tủy

- Ung thư tế bào máu

Ung thư não và tủy sống thường có quá trình phát triển mạn tính, trải qua nhiều giai đoạn Hầu hết các loại ung thư, ngoại trừ một số ít ở trẻ em do đột biến gen từ khi còn bào thai, đều có giai đoạn tiềm tàng kéo dài, có thể lên đến hàng chục năm mà không có dấu hiệu rõ ràng Khi được phát hiện, khối u đã phát triển nhanh và các triệu chứng bệnh mới bắt đầu xuất hiện, trong đó triệu chứng đau thường chỉ xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn cuối.

T0 Chưa có dấu hiệu u nguyên phát.

Tis Ung thư nội mạch: u chưa phá vỡ màng đáy. T: U nguyên phát T1-4 Theo kích thước tăng dần hoặc mức xâm lấn tại chỗ của u nguyên phát.

Tx Chưa thể đánh giá được u nguyên phát.

N0 Chưa có dấu hiệu xâm lấn hạch tại vùng.

N: Hạch tại vùng N1-3 Mức độ tăng dần xâm lấn hạch tại vùng.

Nx Chưa thể đánh giá được hạch tại vùng.

M: Di căn xa M1 Di căn xa.

Mx Chưa đánh giá được di căn.

1.1.2.2 Phân loại theo giai đoạn

Theo sự tiến triển của ung thư: tại chỗ, tại vùng, toàn thân.

Phân loại giai đoạn TNM của Tổ chức chống ung thư quốc tế (UICC) được đánh giá là phương pháp phân loại chính xác và thông tin nhất trong các phương pháp hiện có, vì vậy nó được áp dụng rộng rãi.

Theo Tổ chức chống ung thư quốc tế (UICC) [21] có sự kết hợp kết quả T, N,

Mỗi bệnh nhân ung thư được xác định giai đoạn bệnh dựa trên nhiều yếu tố, trong đó có loại ung thư cụ thể Hầu hết các loại ung thư được phân chia thành bốn giai đoạn, từ giai đoạn I (1) đến giai đoạn IV (4) Ngoài ra, một số loại ung thư còn có giai đoạn 0 (không) để mô tả tình trạng bệnh.

Giai đoạn 0 của ung thư đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào bất thường mà chưa lây lan sang các mô xung quanh Trong giai đoạn này, khả năng chữa trị rất cao, và hầu hết các khối u có thể được loại bỏ hoàn toàn thông qua phẫu thuật.

Giai đoạn I của ung thư thường được đặc trưng bởi sự xuất hiện của một khối u nhỏ, không xâm lấn vào các mô lân cận và chưa lan rộng đến các hạch bạch huyết hoặc các phần khác của cơ thể Đây là giai đoạn được coi là ung thư giai đoạn sớm.

Giai đoạn II và III của ung thư cho thấy khối u đã phát triển lớn hơn và xâm lấn sâu vào các mô xung quanh Trong giai đoạn này, ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết, nhưng chưa di căn sang các bộ phận khác của cơ thể.

Giai đoạn IV của ung thư chỉ tình trạng bệnh đã lan rộng sang các cơ quan hoặc bộ phận khác trong cơ thể, thường được gọi là ung thư di căn.

1.1.3 Các ph ươ ng pháp đ i ề u tr ị ung th ư hi ệ n nay

Có 3 phương pháp chính điều trị bệnh ung thư là điều trị tại chỗ (phẫu thuật), tại vùng (xạ trị) và điều trị toàn thân (hóa chất, nội tiết, miễn dịch – sinh học) Việc sử dụng một hay nhiều phương pháp tùy thuộc vào loại bệnh và giai đoạn của bệnh ung thư.

Có hai loại chỉ định điều trị chính: phẫu thuật triệt can và tạm thời, tùy thuộc vào giai đoạn bệnh Nhiều bệnh nhân ung thư thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn (giai đoạn II và IV), điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả điều trị.

Phẫu thuật điều trị triệt căn trong ung thư có thể được thực hiện độc lập cho các trường hợp bệnh ở giai đoạn sớm với tổn thương khu trú chưa di căn xa, hoặc kết hợp với nhiều phương pháp điều trị khác Chiến lược và chiến thuật phối hợp phụ thuộc vào từng giai đoạn bệnh cụ thể Phẫu thuật là phương pháp chính để điều trị triệt căn cho nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư dạ dày, đại trực tràng, vú và cổ tử cung.

Phẫu thuật điều trị tạm thời được chỉ định cho các trường hợp ung thư giai đoạn muộn với tổn thương đã lan rộng Mục đích của phẫu thuật tạm thời có thể khác nhau, tùy thuộc vào các biến chứng mà bệnh ung thư gây ra.

Phẫu thuật cắt bỏ u tối đa là phương pháp quan trọng khi khối u lớn và khó cắt bỏ triệt để Việc này giúp giảm đáng kể khối lượng tổ chức ung thư, tạo điều kiện thuận lợi cho các phương pháp điều trị bổ sung như xạ trị và hóa trị.

Phẫu thuật phục hồi sự lưu thông bao gồm các kỹ thuật như tạo hậu môn nhân tạo, nối vị tràng, nối tắt hồi tràng với đại tràng, mở thông dạ dày và mở khí quản Ngoài ra, phẫu thuật cầm máu cũng được thực hiện qua việc thắt động mạch chậu trong trường hợp ung thư cổ tử cung và thắt mạch cảnh trong điều trị ung thư vòm họng.

+ Phẫu thuật sạch sẽ chỉ định trong nhiều trường hợp như ung thư vú giai đoạn muộn, có vỡ loét

+ Phẫu thuật giảm đau: Phẫu thuật cắt cụt chi, tháo khớp trong ung thư xương, cắt thần kinh chi phối vùng tổn thương…

* Phẫu thuật với ung thư tái phát và di căn:

Tổng quan về nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ

Chăm sóc giảm nhẹ (Palliative care) nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân và gia đình họ, đặc biệt là những người đang đối mặt với bệnh tật đe dọa tính mạng Qua việc ngăn ngừa và giảm bớt gánh nặng, chăm sóc giảm nhẹ tập trung vào việc nhận biết sớm, đánh giá toàn diện và điều trị đau cùng các vấn đề khác liên quan đến thể chất, tâm lý xã hội và tinh thần.

1.2.2 Nguyên t ắ c c ủ a ch ă m sóc gi ả m nh ẹ

Dưới đây là các nguyên tắc quốc tế về Chăm sóc Giảm nhẹ (CSGN), những nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các quốc gia phát triển “Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ”.

-Cung cấp dịch vụ CSGN cho tất cả những người mắc bệnh đe doạ tính mạng;

-Giúp cho NB thoát khỏi cơn đau và các triệu chứng khó chịu khác;

-Tăng cường tuân thủ điều trị và làm giảm các tác dụng phụ của thuốc;

-Khẳng định CLCS, coi cái chết là một quá trình tất yếu;

-Không cố ý làm thúc đẩy hoặc trì hoãn cái chết của NB;

-Quan tâm và lồng ghép chăm sóc về tâm lý xã hội, tinh thần cho NB

Chúng tôi nỗ lực hỗ trợ người bệnh (NB) sống một cuộc sống tích cực và độc lập nhất có thể cho đến cuối đời, nhằm nâng cao tính tự chủ, kỹ năng và kiến thức tự chăm sóc cho cả NB và gia đình.

Tiến hành ngay từ khi phát hiện bệnh và duy trì trong suốt quá trình diễn biến của bệnh (Hình 1.1).

Chữa bệnh hoặc chữa trị đặc hiệu theo bệnh

Hình 1.1 Ch ă m sóc gi ả m nh ẹ trong ti ế n trình b ệ nh

- Hỗ trợ gia đình NB giải quyết những khó khăn, kể cả khi NB qua đời;

Lấy người bệnh (NB) làm trung tâm, việc chăm sóc sẽ được thực hiện theo nhóm đa thành phần, bao gồm cả chuyên gia và người không chuyên, nhằm đáp ứng toàn diện các nhu cầu về thể chất và tâm lý xã hội của người bệnh cũng như gia đình họ, ngay cả sau khi người bệnh đã qua đời.

- Nâng cao CLCS góp phần tác động tích cực tới quá trình diễn biến bệnh;

- Cung cấp cho NB sớm được tiếp cận với các phương pháp điều trị đặc hiệu khác (như hoá xạ trị liệu) nhằm kéo dài cuộc sống cho NB;

Động viên và hỗ trợ tinh thần cho người bệnh là rất quan trọng, giúp họ nắm bắt rõ hơn về diễn biến bệnh, các biến chứng có thể xảy ra và tác dụng phụ trong quá trình điều trị.

1.2.3 Các tri ệ u ch ứ ng trên ng ườ i b ệ nh ung th ư c ầ n ch ă m sóc gi ả m nh ẹ

* Triệu chứng trên bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất [20]:

Theo IASP, đau được định nghĩa là cảm giác khó chịu kèm theo những cảm xúc liên quan đến tổn thương mô học, có thể là thực thể hoặc tiềm tàng.

-Tổn thương mô thực sự do nhiễm trùng, phản ứng viêm, khối u, thiếu máu cục bộ, chấn thương, các thủ thuật y học can thiệp, độc tính của thuốc…

Tổn thương mô học tiềm tàng do các bệnh thực thể có thể không được biểu lộ rõ ràng, như trong trường hợp của bệnh đau sợi cơ Việc nhận biết những tổn thương này là quan trọng để có thể chẩn đoán và điều trị hiệu quả.

-Các yếu tố tâm lý:

Các rối loạn tâm thần như trầm cảm và lo âu có thể làm trầm trọng thêm cơn đau thể xác, trong khi đau mãn tính cũng có thể dẫn đến sự phát triển của các rối loạn tâm thần này.

Các hội chứng tâm lý như đau tâm lý kéo dài, rối loạn chuyển hoá, và rối loạn do chấn động tâm lý có thể dẫn đến đau mạn tính Đau có thể không giảm nếu các vấn đề tâm lý như trầm cảm và lo âu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách Căng thẳng cảm xúc nặng cũng có thể làm trầm trọng thêm cơn đau Sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, thầy thuốc và những người giúp đỡ đồng đẳng, cùng với niềm tin và môi trường làm việc tích cực, có thể giúp bệnh nhân quản lý căng thẳng, tăng cường tuân thủ điều trị và giảm nhẹ cơn đau.

Tình trạng người bệnh cảm thấy không thoải mái, dễ dàng trong động tác hô hấp.

Nôn là quá trình tống chất trong dạ dày ra ngoài qua miệng, trong khi buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không thực sự nôn được Nôn là hiện tượng khách quan có thể quan sát và gây ra, còn buồn nôn lại là cảm giác chủ quan của mỗi người.

Táo bón là tình trạng chậm vận chuyển phân, biểu hiện qua việc đi ngoài ít nhất 2 ngày một lần Phân có thành phần nước dưới 75%, dẫn đến tình trạng phân khô hoặc cứng, thường có hình dạng lổn nhổn giống như sỏi, với khối lượng phân thường dưới 35g.

-Tiêu chảy: Ỉa chảy được đặc trưng bởi số lần đi ngoài nhiều hơn vàlượng nước nhiều hơn trong phân.

Phân bình thường chứa một lượng nước bằng 80% trọng lượng phân, 80-85

%là phân nhão, chứa trên 85% là phân lỏng, chứa dưới 75% là phân táo Lượng phân thường mỗi ngày là khoảng 200-300g.

1.2.3.5: Khủng hoảng tâm lý: Trầm cảm và lo âu

Trầm cảm là một rối loạn tâm lý khiến bệnh nhân có tâm trạng u ám, mất hứng thú và năng lượng, dẫn đến cảm giác mệt mỏi gia tăng và giảm hoạt động Một trong những biểu hiện điển hình là sự mệt mỏi rõ rệt chỉ sau những nỗ lực nhỏ Các triệu chứng phổ biến khác cũng thường xuất hiện.

∗ Giảm sút sự tập trung và sự chú ý.

∗ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin.

∗ Những ý tưởng bị tội và không xứng đáng(kể cả ở trong giai đoạn nhẹ).

∗ Nhìn vào tương lai am đạm và bi quan.

∗ Ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát.

•Bệnh nhân trầm cảm khả năng tử vong cao gấp 6-7 lần so với mức bình thường.

•Bệnh nhân trầm cảm có biến đổi nhịp tim nhiều hơn và tăng nguy cơ loạn nhịp.

Bệnh nhân trầm cảm thường trải qua sự biến đổi trong chức năng của trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận, dẫn đến việc tăng cường độ và tần suất giải phóng cortisol, cũng như nồng độ cortisol trong cơ thể.

Lo âu: Cảm giác sợ hãi và linh tính về điềm gở kèm theo các triệu chứng thực vật ( chủ yếu là giao cảm)

1.2.4 Các n ộ i dung c ầ n ch ă m sóc gi ả m nh ẹ

Chăm sóc giảm nhẹ không nhằm chữa trị bệnh nghiêm trọng hay kéo dài sự sống, mà tập trung vào việc giảm bớt đau khổ cho những bệnh nhân mắc bệnh tiến triển mãn tính, thường có thời gian sống dưới một năm Cái chết và giai đoạn hấp hối được coi là phần tự nhiên của cuộc sống, không nên bị gia tăng hay kéo dài.

Chăm sóc giảm nhẹ nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân nan y, giúp họ sống tích cực và giảm nhẹ đau đớn cùng các triệu chứng bệnh Điều trị không chỉ tập trung vào thể chất mà còn chú trọng đến nhu cầu tâm lý, xã hội và tinh thần của bệnh nhân, thông qua sự hỗ trợ từ nhóm y tế và các mục sư Bên cạnh đó, chăm sóc giảm nhẹ cũng hướng đến việc hỗ trợ người thân của bệnh nhân bằng cách cung cấp lời khuyên và hỗ trợ cần thiết.

1.2.4.2 Những đối tượng cần chăm sóc giảm nhẹ

Nghiên cứu đánh giá nhu cầu CSGN trên thế giới và ở Việt Nam

1.3.1 Nhu c ầ u CSGN trên th ế gi ớ i

Sự phát triển của nhân khẩu học và dịch tễ học về các bệnh hạn chế sự sống đã tạo ra nhu cầu cấp thiết cho việc phát triển chăm sóc giảm nhẹ Trong những năm gần đây, việc tích hợp chăm sóc giảm nhẹ với chăm sóc sức khỏe chính thống đã có sự tiến triển trên toàn cầu Tuy nhiên, một phần ba dân số thế giới vẫn không có cơ hội tiếp cận dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ cho những người mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh giai đoạn cuối.

Mỗi năm, khoảng 6,5 triệu người mắc bệnh ung thư cần chăm sóc giảm nhẹ cuối đời, một quyền cơ bản của con người Dịch vụ chăm sóc này không chỉ giúp giảm bớt đau khổ mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống, cho phép họ ra đi một cách xứng đáng và hỗ trợ những người chăm sóc.

Những thách thức cấp bách trong chăm sóc giảm nhẹ toàn cầu bao gồm việc áp dụng định nghĩa chung về chăm sóc giảm nhẹ, tích hợp nó vào hệ thống chăm sóc sức khỏe cơ bản, thu hút tài trợ và sự tham gia từ các đối tác quốc tế, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ Đồng thời, cần tiêu chuẩn hóa và điều phối dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, giáo dục các nhà cung cấp dịch vụ y tế, và cải thiện khả năng tiếp cận với thuốc giảm đau opioid.

Nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ đang gia tăng do dân số già đi và tỷ lệ ung thư tăng cao ở cả nước phát triển và đang phát triển Việc đo lường nhu cầu này gặp khó khăn vì các phương pháp nghiên cứu hiện có chủ yếu dựa vào tỷ lệ tử vong, không tính đến những người đã mắc bệnh Thêm vào đó, việc thu thập dữ liệu chính xác từ các cơ quan và nhà cung cấp dịch vụ cũng là một thách thức lớn Loucka và cộng sự đã so sánh các nghiên cứu lớn để mô tả tình trạng chăm sóc giảm nhẹ toàn cầu và phát hiện ra nhiều hạn chế trong khung lý thuyết, nguồn thông tin và tính nhất quán của các hệ thống xếp hạng.

Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 20 triệu người cần chăm sóc giảm nhẹ vào giai đoạn cuối đời, trong đó 67% là người lớn tuổi (trên 60 tuổi) và 6% là trẻ em Các nguyên nhân gây tử vong chủ yếu bao gồm bệnh tim mạch chiếm hơn 38%, ung thư chiếm 34%, và bệnh hô hấp mãn tính gây ra 10,3% số ca tử vong.

Tỷ lệ ung thư ở người trưởng thành đang gia tăng trên toàn cầu, đặc biệt là ở Châu Âu và Tây Thái Bình Dương, nơi có thu nhập cao và các yếu tố lối sống như hút thuốc và mức độ hoạt động thể chất ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh Đồng thời, các nước có điều kiện kinh tế kém cũng chứng kiến sự gia tăng tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư, do thiếu dịch vụ tầm soát và phòng ngừa, dẫn đến 80% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn nặng Ở những quốc gia có sự chênh lệch trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, việc kết hợp chăm sóc giảm nhẹ vào hệ thống y tế công cộng trở nên càng cần thiết.

Khoảng 80% bệnh nhân ung thư cần chăm sóc giảm nhẹ ở giai đoạn cuối, và khi gia đình cùng người chăm sóc được xem xét, nhu cầu này có thể tăng gấp 2 đến 3 lần Trẻ em có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ về ung thư chủ yếu đến từ các khu vực Đông Địa Trung Hải, Châu Phi, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương.

Chăm sóc ung thư toàn diện bao gồm bốn trụ cột: phòng ngừa ban đầu, phát hiện sớm, điều trị chữa bệnh và chăm sóc giảm nhẹ, nhưng không phải ai cũng có thể tiếp cận Ung thư hiện là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn cầu, đặc biệt ở các quốc gia có dịch vụ phòng ngừa và điều trị hạn chế Những quốc gia này thường có thu nhập thấp và các nhóm dân cư khó khăn, nơi mà người dân có nguy cơ cao do phơi nhiễm với các chất gây ung thư và thiếu kiến thức về sức khỏe Kết quả là, nhiều bệnh nhân ung thư được phát hiện khi bệnh đã tiến triển xa, dẫn đến tỷ lệ tử vong cao, với 90% trong số họ không nhận được dịch vụ giảm nhẹ cần thiết.

Chăm sóc giảm nhẹ giúp cải thiện triệu chứng, đặc biệt là đau, và giảm thiểu việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe không có lợi cho chất lượng cuộc sống, đặc biệt trong giai đoạn cuối của bệnh Mặc dù các nghiên cứu chủ yếu từ các quốc gia có nguồn lực chăm sóc sức khỏe tốt cho thấy lợi ích của chăm sóc giảm nhẹ, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các mô hình cung cấp dịch vụ này có thể áp dụng cho nhiều nền văn hóa khác nhau Ở các nước phát triển, việc tích hợp chăm sóc giảm nhẹ vào chăm sóc ban đầu và chuyên khoa ung thư đang được thúc đẩy, phản ánh sự công nhận rằng mọi bệnh nhân đều có quyền được chăm sóc giảm nhẹ, bất kể mục tiêu điều trị Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cần trang bị kỹ năng để quản lý các vấn đề triệu chứng và đáp ứng các mối quan tâm tâm lý xã hội và tinh thần, phân biệt với những trách nhiệm của các chuyên gia chăm sóc giảm nhẹ được đào tạo, những người có khả năng xử lý các vấn đề phức tạp hơn trong lĩnh vực này.

Kết hợp chăm sóc giảm nhẹ với chăm sóc ung thư thông thường là một giải pháp thực tế cho các vấn đề về lực lượng lao động Tại Hoa Kỳ, năm 2013 ghi nhận có 5.000 nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ được đào tạo chuyên sâu Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ ung thư cần trang bị kỹ năng chăm sóc giảm nhẹ cơ bản trong quản lý triệu chứng, tâm lý xã hội và tâm linh.

Trong tương lai gần, sự già hóa dân số ở Hoa Kỳ và toàn cầu sẽ dẫn đến sự chênh lệch ngày càng lớn giữa số lượng nhà cung cấp chăm sóc và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ Đối với những trường hợp nghiêm trọng, việc tham khảo ý kiến nhà cung cấp chuyên khoa là cần thiết, nhưng bệnh nhân vẫn duy trì mối quan hệ chính với nhà cung cấp dịch vụ của họ Chăm sóc ung thư toàn diện bao gồm bốn trụ cột: phòng ngừa, phát hiện sớm, điều trị và chăm sóc giảm nhẹ, nhưng không phải ai cũng có thể tiếp cận Ung thư là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, đặc biệt ở các quốc gia có dịch vụ chăm sóc hạn chế, nơi mà những người dân có hoàn cảnh khó khăn thường tiếp xúc nhiều với các yếu tố gây ung thư và thiếu kiến thức về sức khỏe Nhiều bệnh nhân ung thư thường được phát hiện khi bệnh đã tiến triển xa, dẫn đến việc 90% trong số họ chết mà không được tiếp cận dịch vụ giảm nhẹ.

Chăm sóc giảm nhẹ giúp cải thiện triệu chứng, đặc biệt là đau, và giảm thiểu việc sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe không có lợi cho chất lượng cuộc sống, nhất là trong giai đoạn cuối của bệnh Nghiên cứu cho thấy lợi ích của chăm sóc giảm nhẹ không chỉ ở các quốc gia có hệ thống y tế phát triển mà cũng áp dụng cho nhiều nền văn hóa khác Ở các nước phát triển, việc tích hợp chăm sóc giảm nhẹ vào chăm sóc ban đầu và chuyên khoa ung thư đang được thực hiện, phản ánh sự công nhận rằng mọi bệnh nhân đều có quyền được chăm sóc giảm nhẹ Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ y tế cần có kỹ năng quản lý các vấn đề triệu chứng và đáp ứng các mối quan tâm tâm lý xã hội, bên cạnh trách nhiệm của các chuyên gia chăm sóc giảm nhẹ được đào tạo để xử lý các vấn đề phức tạp hơn.

Việc kết hợp chăm sóc giảm nhẹ với chăm sóc ung thư thông thường là một giải pháp thiết thực cho các vấn đề về lực lượng lao động Tại Hoa Kỳ, năm 2013 ghi nhận có 5.000 nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ được đào tạo chuyên sâu Do đó, các nhà cung cấp dịch vụ ung thư cần trang bị kỹ năng chăm sóc giảm nhẹ cơ bản, đặc biệt trong quản lý triệu chứng, tâm lý xã hội và hỗ trợ tâm linh cho bệnh nhân.

Trong tương lai gần, sự già hóa dân số ở Hoa Kỳ và toàn cầu sẽ dẫn đến sự thiếu hụt ngày càng tăng giữa các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc và nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ Đối với những trường hợp phức tạp, việc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia có chuyên môn là cần thiết Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn sẽ giữ mối quan hệ chính với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc của họ.

Vượt qua rào cản trong chăm sóc giảm nhẹ là một ưu tiên hàng đầu trong chương trình y tế toàn cầu Hai vấn đề quan trọng nhất cần giải quyết là nâng cao giáo dục cho nhân viên y tế về chăm sóc giảm nhẹ và đảm bảo bệnh nhân có quyền tiếp cận các loại thuốc giảm nhẹ thiết yếu.

1.3.2 Th ự c tr ạ ng nhu c ầ u và đ áp ứ ng nhu c ầ u CSGN ở Vi ệ t Nam

Một số yếu tố liên quan đến nhu cầu CSGN của người bệnh ung thư

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, thay đổi thói quen sinh hoạt và sự già hóa dân số, tỷ lệ mắc bệnh ung thư đang gia tăng đáng kể Nhu cầu chăm sóc sức khỏe người bệnh ung thư bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó nghiên cứu này tập trung vào một số yếu tố quan trọng như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và giai đoạn bệnh.

Theo nghiên cứu toàn cầu của Hiệp hội ung thư Anh, tỷ lệ tử vong do ung thư ở nam giới cao gấp đôi so với nữ giới, với hơn 4,6 triệu nam giới và 3,5 triệu nữ giới tử vong mỗi năm Khu vực Trung Âu và Đông Âu ghi nhận sự chênh lệch lớn nhất, trong khi ở Đông Phi, phụ nữ lại có tỷ lệ tử vong cao hơn Tại Vương Quốc Anh, tỷ lệ tử vong do ung thư ở nam giới cao hơn 30% so với nữ giới, với 126,05/100.000 nam giới so với 97,28/100.000 nữ giới, đây là chênh lệch thấp nhất ở Châu Âu Bốn loại ung thư gây tử vong nhiều nhất là ung thư phổi, gan, dạ dày và đường ruột, chiếm gần 50% tổng số ca tử vong Mỗi năm, thế giới có hơn 15 triệu người chết vì ung thư, với tỷ lệ chẩn đoán ở nam giới cao hơn 25% so với nữ giới Tại Việt Nam, năm loại ung thư phổ biến ở nam giới là ung thư phổi, dạ dày, gan, đại trực tràng và thực quản, trong khi nữ giới thường mắc ung thư vú, dạ dày, phổi, đại trực tràng và cổ tử cung.

Nghiên cứu của Đỗ Thị Thắm năm 2018 cho thấy, sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng, nữ giới có nhu cầu hỗ trợ tâm lý cao hơn nam giới với tỷ lệ 96,5% so với 86%, đồng thời nhu cầu về thể chất và sinh hoạt hàng ngày của nữ cũng vượt trội hơn Tương tự, nghiên cứu của Tabrizi năm 2016 cũng chỉ ra rằng nữ giới có nhu cầu về thể chất và tâm lý cao hơn nam giới Thêm vào đó, nghiên cứu của Trần Thị Hảo về nhu cầu khám chữa bệnh ung thư cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đáp ứng nhu cầu này cho nữ giới.

Năm 2014, một nghiên cứu tại 10 tỉnh Việt Nam cho thấy nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ (CSGN) cho bệnh nhân ung thư ở nữ giới cao hơn 1,1 lần so với nam giới, với tỷ lệ nữ giới đạt 58,5% và nam giới 56,5% Tuy nhiên, nhu cầu điều trị giảm đau cuối đời ở nam giới lại cao hơn, chiếm 83,7%, so với 85,0% ở nữ giới.

Hơn hai phần ba bệnh nhân ung thư được chẩn đoán là người trưởng thành trên 60 tuổi, cho thấy tỷ lệ mắc ung thư ở người cao tuổi rất cao Nghiên cứu của Trần Thị Hảo năm 2014 chỉ ra rằng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người dân cho bệnh nhân ung thư tăng đáng kể ở nhóm tuổi 30-39, với 63,6% so với nhóm dưới 30 tuổi.

[9] Nhu cầu cần hỗ trợ thông tin y tế; nhu cầu cần hỗ trợ dịch vụ chăm sóc ở nhóm

Nhu cầu hỗ trợ tâm lý và thông tin y tế ở nhóm bệnh nhân (NB) trẻ tuổi cao hơn so với nhóm cao tuổi Nghiên cứu của Sanson – Fisher cho thấy bệnh nhân ung thư trong độ tuổi từ 31-60 có nhu cầu chăm sóc tâm lý và dịch vụ chăm sóc cao hơn so với bệnh nhân trên 70 tuổi Tương tự, một nghiên cứu tại Hàn Quốc cũng chỉ ra rằng những người dưới 60 tuổi có nhu cầu về thông tin y tế và hỗ trợ tâm lý cao hơn Điều này cho thấy nhu cầu chăm sóc nâng cao (CSGN) của bệnh nhân ung thư thay đổi theo từng độ tuổi.

Trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe con người, ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ và nâng cao sức khỏe cá nhân và cộng đồng Nghiên cứu năm 2014 của Trần Thị Hảo cho thấy người dân có trình độ THPT có nhu cầu chăm sóc sức khỏe cao hơn so với những người có trình độ THCS và tiểu học Tuy nhiên, nghiên cứu năm 2018 về nhu cầu chăm sóc sức khỏe người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng chỉ ra rằng những người có trình độ học vấn trên cấp 3 lại có nhu cầu thông tin y tế thấp hơn so với nhóm dưới cấp 3 Ngược lại, một nghiên cứu tại Hàn Quốc cho thấy trình độ học vấn cao hơn dẫn đến nhu cầu về thể chất và sinh hoạt cũng cao hơn.

Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Hảo, nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người bệnh ung thư của nhóm cán bộ công viên chức đạt 61,7%, trong khi nhóm hưu trí có nhu cầu cao hơn, lên tới 77,1% So với nhóm nghề nông nghiệp, nhu cầu này rõ ràng cao hơn, cho thấy sự quan tâm lớn từ các nhóm cán bộ và hưu trí đối với vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người bệnh ung thư.

Nghiên cứu tại Hàn Quốc cho thấy, nhu cầu hỗ trợ chăm sóc của bệnh nhân ung thư tăng lên khi trình độ học vấn của họ cao Điều này chỉ ra rằng nghề nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc của bệnh nhân.

1.4.5 Giai đ o ạ n ung th ư Đối với NB khác nhau thì nhu cầu cũng khác nhau và thay đổi theo từng giai đoạn Một số nghiên cứu chỉ ra rằng NB đang trong giai đoạn tiến triển có nhu cầu hỗ trợ tâm lý, thông tin y tế, hỗ trợ nâng cao thể chất, sinh hoạt hàng ngày cao hơn nhóm đã lui bệnh; NB ung thư giai đoạn di căn có nhu cầu cao hơn đáng kể so với NB ung thư giai đoạn chưa di căn Nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Thắm về nhu cầu CSGN của NB sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K năm 2018 cũng cho thấy tỷ lệ NB có nhu cầu chăm sóc tâm lý ở nhóm giai đoạn III, IV cao hơn nhóm giai đoạn I, II [15].

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

Ngày đăng: 02/08/2022, 14:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Đỗ Thị Thắm (2018). Đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tố liên quan của người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K Trung ương năm 2018, Luận văn Thạc sĩ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và các yếu tốliên quan của người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnhviện K Trung ương năm 2018
Tác giả: Đỗ Thị Thắm
Năm: 2018
22. Effendy, C., Vissers, K., and et al. (2015). Family caregivers' involvement in caring for a hospitalized patient with cancer and their quality of life in a country with strong family bonds. Psycho‐Oncology. 24(5), pp. 585-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psycho"‐"Oncology
Tác giả: Effendy, C., Vissers, K., and et al
Năm: 2015
23. Goh C.R (2007). The Asia Pacific hospice Palliative Care Network:supporting individuals and developing organizations. Journal of pain and symptom management, 33(5), 563-567 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of pain andsymptom management
Tác giả: Goh C.R
Năm: 2007
24. Hui D, Bruera E (2016). Integrating palliative care into the trajectory of cancer care. Nature reviews Clinical oncology, 13(3), 159 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nature reviews Clinical oncology
Tác giả: Hui D, Bruera E
Năm: 2016
25. Jieyu L, Xingjuan L, Qian C et al (2020). Communication Needs of Cancer Patients and/or Caregivers: A Critical Literature Review. Journal of Oncology, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal ofOncology
Tác giả: Jieyu L, Xingjuan L, Qian C et al
Năm: 2020
26. Krakauer E.L, Thinh D.H.Q, Khanh Q.T et al (2018). Palliative care in Vietnam: long-term partnerships yield increasing access. Journal of pain and symptom management, 55(2), S92-S95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of painand symptom management
Tác giả: Krakauer E.L, Thinh D.H.Q, Khanh Q.T et al
Năm: 2018
27. Luyirika E.B, Namisango E, Garanganga E et al (2016). Best practices in developing a national palliative care policy in resource limited settings:lessons from five African countries. ecancermedicalscience, 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ecancermedicalscience
Tác giả: Luyirika E.B, Namisango E, Garanganga E et al
Năm: 2016
29. Morrison R.S, Augustin R, Souvanna P et al (2011). America's care of serious illness: a state-by-state report card on access to palliative care in our nation's hospitals. Journal of palliative medicine, 14(10), 1094-1096 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of palliative medicine
Tác giả: Morrison R.S, Augustin R, Souvanna P et al
Năm: 2011
31. Tabrizi F.J et al (2016). Unmet supportive care needs of Iranian cancer patients and its related factors. Journal of caring sciences, 5(4), 307 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of caring sciences
Tác giả: Tabrizi F.J et al
Năm: 2016
32. Tofthagen C, Guastella A & Latchman J (2019). Perspectives on Hospice and Palliative Care in the United States. Hospice Palliative Home Care and Bereavement Support, Springer, 105-119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hospice Palliative Home Care andBereavement Support
Tác giả: Tofthagen C, Guastella A & Latchman J
Năm: 2019
33. Tsuneto, Satoru (2012). Past, present, and future of palliative care in Japan.Japanese journal of clinical oncology, 43(1), 17-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Japanese journal of clinical oncology
Tác giả: Tsuneto, Satoru
Năm: 2012
34. Tung P, Linh B, Giang K et al (2019). Cancers in Vietnam—burden and control efforts: a narrative scoping review. Cancer Control, 26(1), 1073274819863802 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cancer Control
Tác giả: Tung P, Linh B, Giang K et al
Năm: 2019
35. Verhoef M.J, De Nijs E, Horeweg N et al (2020 ). Palliative care needs of advanced cancer patients in the emergency department at the end of life: an observational cohort study. Supportive Care in Cancer, 28(3), 1097-1107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Supportive Care in Cancer
21. Cancer, S.o. truy cập ngày 22/09/2019, tại trang web Available at: https://www.cancer.net/navigating-cancer-care/diagnosing-cancer/stages-cancer Link
16. Nguyễn Thị Thanh: Thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư được điều trị hóa hóa chất tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015 Khác
36. White M.C, Holman D.M, Goodman R.A et al (2019). Cancer risk among older adults: time for cancer prevention to go silver,Oxford University Press US Khác
37. WHO (2014). Worldwide Palliative Care Alliance. Global atlas of palliative care at the end of life. London: WPCA; 2014 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w