Mục đích nghiên cứu
Đánh giá việc vận dụng chương trình Poki vào giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tại trường Tiểu học Phan Thanh, thành phố Đà Nẵng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chương trình giáo dục kĩ năng sống hiện nay và chương trình giáo dục kĩ năng sống Poki;
- Nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục kĩ năng sống tại các trường tiểu học hiện nay;
- Cách thức vận dụng chương trình Poki vào giáo dục kĩ năng sống ở trường Tiểu học Phan Thanh.
-Đánh giátính hiệu quảcủa chương trình giáo dục kĩ năng sống theo Poki.
Giải thuyết khoa học
Dựa trên lý luận và thực tiễn, việc áp dụng chương trình giáo dục kỹ năng sống Poki vào giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh tại trường Tiểu học Phan cần được đánh giá một cách toàn diện Chương trình này không chỉ giúp học sinh phát triển các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự trưởng thành và hội nhập xã hội Việc tích hợp Poki vào giáo dục sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của học sinh.
Thanh mang lại hiệu quả thì nên áp dụng rộng rãi chương trình Poki trên nhiều trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm việc kết hợp nhiều phương pháp như thu thập thông tin, tài liệu, phân tích và tổng hợp Mục tiêu là nghiên cứu lý luận về thuật ngữ Kỹ năng sống (KNS) và xác định những nhóm KNS cần thiết cho học sinh tiểu học qua từng giai đoạn phát triển.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phối hợp các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đểlàm rõ thực trạng giáo dục KNS cho HS ở trường tiểu học:
Phương pháp quan sát và điều tra, bao gồm phỏng vấn giáo viên và cán bộ quản lý trường tiểu học, được sử dụng để tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Qua đó, chúng tôi thu thập ý kiến đánh giá về quá trình tác động của khảo sát sư phạm đối với việc cải thiện chất lượng giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm bao gồm việc phân tích phiếu học tập và phiếu đánh giá kỹ năng của học sinh sau mỗi tiết học về kỹ năng sống Qua đó, sản phẩm hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình khảo sát sẽ được đánh giá nhằm xác định hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
- Phương pháp khảo sát sư phạm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi của những biện pháp đềxuất trong đềtài và hiệu quảcủa các biện pháp đềxuất.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp: nhằm góp phần khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất.
-Phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng phương pháp thống kê đểxử lý sốliệu sau khi điều tra thực trạng, sốliệu của quá trình khảo sát sư phạm.
Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mục đích, tài liệu tham khảo, đề tài được bốcục thành 3 chương:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Trong nướ c ỞViệt Nam, GD KNS cho HS bắt đầu nhận được sự quan tâm nhiều hơn của các cấp ủy Đảng, chính quyền, của ngành GD&ĐT, của toàn xã hội Từ những năm 1995-
Thuật ngữ “Kĩ năng sống” bắt đầu được biết đến ở Việt Nam từ năm 1996 thông qua dự án của UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, nhằm bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên Năm 2003, hội thảo do UNESCO và Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức đã làm rõ hơn nội hàm khái niệm KNS Từ năm 2003 đến 2004, nghiên cứu về GDKNS đã được triển khai, trình bày tổng quan về nhận thức và thực trạng giáo dục tại Việt Nam Năm 2005, nhiều tài liệu và đề tài nghiên cứu liên quan đến GDKNS đã được thực hiện tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông Năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn khuyến khích thực hiện GDKNS trong tất cả các bậc học và cho phép xuất bản tài liệu tích hợp GDKNS Đến nay, KNS và GDKNS đã được nghiên cứu và triển khai rộng rãi trên toàn quốc, mặc dù vẫn còn một số vấn đề cần làm rõ, như nghiên cứu sâu về từng KNS, nội dung và biện pháp GDKNS cho các đối tượng giáo dục khác nhau, và việc đưa chương trình KNS vào giáo dục.
Vào cuối những năm 1960, thuật ngữ KNS (Kỹ năng sống) đã được giới thiệu bởi một số nhà tâm lý học thực hành Sau đó, nhiều nghiên cứu ứng dụng đã được tiến hành nhằm đưa giáo dục KNS vào hệ thống trường học.
Mỹ, Gilbert Botvin (1979) đã phát triển một chương trình đào tạo Kỹ năng sống (KNS) hiệu quả cho thanh thiếu niên từ lớp 7 đến lớp 9 Tại Mỹ Latinh, cụ thể là Costa Rica vào năm 1996, đã tổ chức hội thảo giáo dục sức khỏe thông qua KNS trong các trường học Ở Châu Á, các chương trình giáo dục KNS được triển khai rộng rãi nhờ sự tài trợ từ các tổ chức quốc tế như UNICEF, UNESCO và UNFPA, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á vào những năm cuối thế kỷ XX KNS được xem là công cụ hiệu quả giúp thanh thiếu niên phát triển lối sống lành mạnh về thể chất, xã hội và tâm lý Nhiều quốc gia từ phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc đến các nước mới nổi như Thái Lan, Philippines, Malaysia và Singapore đã xác định rõ ràng vai trò của KNS Ở Mỹ, hoạt động giáo dục KNS đã được đưa vào chiến lược phát triển nhà trường, tuy nhiên, phần lớn các quốc gia vẫn chỉ đang trong giai đoạn đầu triển khai giáo dục KNS với cơ sở lý luận chưa đầy đủ Mặc dù nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của giáo dục KNS trong việc phát triển nhân cách học sinh, nhưng vẫn còn rất ít quốc gia đưa KNS thành môn học chính thức trong hệ thống giáo dục, chủ yếu chỉ lồng ghép vào các môn học khác và các hoạt động giáo dục.
Đặc diểm tâm lý học sinh
1.2.1 Đặc điể m v ề s ự phát tri ể n c ủ a các quá trình nh ậ n th ứ c
Sự thay đổi về nội dung và tính chất của hoạt động chủ đạo đã dẫn đến những biến đổi cơ bản trong hoạt động nhận thức nói chung, cũng như trong các quá trình nhận thức riêng lẻ.
* Sựphát triển của tri giác:
Tri giác của học sinh tiểu học đã có sự chuyển biến rõ rệt, từ việc nhận thức một cách chung chung và đại thể, giờ đây các em đã có khả năng phân tích và tổng hợp thông tin tốt hơn.
Tính trực quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình tri giác, nhưng khi tri giác thời gian kém, trẻ em dễ nhầm lẫn giữa các khoảng thời gian như hôm qua, hôm kia hay ngày mai Họ gặp khó khăn trong việc phân biệt những đối tượng lớn hoặc nhiều, dẫn đến khả năng phân tích kém và thường không thể nhận diện các hình thù tương tự.
* Sựphát triển của trí nhớ
- Ưu điểm: Ởlứa tuổi này trí nhớ có chủ định được hình thành và phát triển, càng vềcuối cấp thì ghi nhớý nghĩa càng tăng.
Ở lứa tuổi này, trẻ em thường ghi nhớ một cách không chủ định, chủ yếu dựa vào việc ghi nhớ máy móc theo trang Yếu tố trực quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình ghi nhớ, giúp các em hình thành những ấn tượng rõ nét.
- Ưu điểm: Chú ý có chủ định đang phát triển, các em được rèn luyện phẩm chất của chú ý.
Nhược điểm của sự chú ý ở lứa tuổi này là sự chiếm ưu thế của chú ý không chủ định, khiến các phẩm chất của chú ý chưa phát triển mạnh mẽ Sức tập trung còn non nớt và dễ bị phân tán, đặc biệt khi các em rất mẫn cảm với những ấn tượng trực quan mạnh, điều này kìm hãm khả năng phân tích và khái quát Hơn nữa, khối lượng chú ý còn hạn chế và khả năng phân phối chú ý cũng còn yếu kém.
Lứa tuổi học sinh tiểu học là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về khả năng tưởng tượng, nơi mà mọi thứ đều có thể biến hóa, như lời Tố Hữu đã nói: "Ở lứa tuổi này hòn đất cũng biến thành con người." Đây là thời kỳ thơ mộng và giàu trí tưởng tượng, đặc biệt khi gần đến cuối cấp, khả năng tưởng tượng trở nên gần gũi với thực tế hơn và sự sáng tạo được phát triển cao hơn.
Tưởng tượng thường mang tính trực quan và cụ thể, nhưng lại có những hạn chế nhất định Cấu tạo biểu tượng trong tưởng tượng chủ yếu là sự bắt chước hoặc lặp lại với những thay đổi nhỏ Điều này dẫn đến việc chủ đề tưởng tượng trở nên nghèo nàn, thiếu tổ chức và tản mạn.
* Sựphát triển của tư duy
-Ưu điểm: Tư duy trừu tượng bắt đầu hình thành.
Trẻ em có hạn chế trong khả năng trừu tượng hóa và khái quát hóa, dẫn đến tư duy chủ yếu mang tính xúc cảm Điều này khiến cho trẻ thể hiện cảm xúc sinh động với mọi suy nghĩ của mình.
1.2.2 Nh ững đặc điể m v ề nhân cách n ổ i b ậ t c ủ a h ọ c sinh ti ể u h ọ c
Ở lứa tuổi này, trẻ em thường dễ xúc động và khó kiểm soát cảm xúc của mình Chúng rất nhạy cảm với thiên nhiên và động vật, thể hiện tình yêu thương mạnh mẽ Đồng thời, các em còn chưa biết cách kiềm chế những biểu hiện bên ngoài của cảm xúc, dẫn đến những phản ứng tự nhiên và chân thật.
Những xúc cảm của lứa tuổi này thường liên quan đến các tình huống cụ thể và trực tiếp, nơi trẻ em tham gia hoạt động hoặc tương tác với những đặc điểm trực quan.
- Tình cảm ở các em có nội dung phong phú hơn và bền vững hơn lứa tuổi trước. Thểhiệnởtình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệvà tình cảm thẩm mĩ.
- Tình cảmởlứa tuổi này còn mong manh chưa bền vững, chưa sâu sắc.
* Đặc điểm vềý chí và tính cách:
Ý chí là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển cá nhân, nhưng các phẩm chất liên quan đến ý chí vẫn chưa ổn định và chưa hình thành thành tính cách vững chắc Năng lực tự chủ của các em hiện còn yếu, dẫn đến tình trạng thiếu kiên nhẫn, dễ chán nản và khó duy trì trật tự trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày.
Tính cách của trẻ em được hình thành qua các hoạt động học tập, lao động và vui chơi, với những đặc điểm nổi bật như sự hồn nhiên, khả năng bắt chước hành vi của người lớn, sự hiếu động, tính trung thực và lòng dũng cảm.
1.2.3 S ự tác độ ng c ủ a tâm, sinh lý c ủ a HS ti ể u h ọc đế n quá trình giáo d ụ c KNS
Giáo dục KNS đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đạo đức và nhân cách của học sinh, giúp các em học đi đôi với hành Nội dung giáo dục KNS cần phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi và được rèn luyện theo mức độ tăng dần Đối với học sinh tiểu học, cần tập trung vào việc củng cố các kỹ năng đã học ở mầm non, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô và bạn bè Việc xây dựng tình bạn đẹp, đúng giờ và thực hiện các yêu cầu sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất, tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng lực của các em.
1.2.4 Chương t ình giáo d ụ c KNS ở trườ ng ti ể u h ọ c Vi ệ t Nam hi ệ n nay
Giáo dục KNS (Kỹ năng sống) giúp người học phát triển thói quen, hành vi và thái độ tích cực trong cuộc sống cá nhân và xã hội Tuy nhiên, việc chuẩn hóa nội dung và chương trình giáo dục KNS trong trường học vẫn gặp nhiều thách thức.
Hiện nay, sự hiểu biết và vận dụng kỹ năng sống (KNS) của học sinh tiểu học còn hạn chế, đi kèm với tình trạng thiếu tự tin và tự lập Điều này cho thấy rằng các hoạt động giáo dục KNS chưa được chú trọng đúng mức Giáo dục KNS chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm và hoạt động thực tiễn của giáo viên, dẫn đến chất lượng chưa được đảm bảo Nguyên nhân chính là do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng quản lý trong và ngoài nhà trường trong hoạt động giáo dục KNS.
Chương trình giáo dục kĩ năng sống ở trường Tiểu học Phan Thanh
1.4.1 Ý nghĩa của tên gọi POKI
1.4.2 Nguồn gốc của chương trình“Kĩ năng sống cùng Poki”
1.4.3 Những thành tựu POKIđãđạt được
1.4.4 Thông tin cụthể chương trình giáo dục “Kĩ năng sống cùng Poki”
1.4.5 Những lợi ích của chương trình giáo dục “Kĩ năng sống cùng Poki”
1.4.6 Những khác biệt cơ bản của chương trình “Kĩ năng sống cùng Poki” với các chương trình khác
1.4.7 Nội dung chương trình “ Kĩ năng sống cùng Poki”
1.4.9 Cách thức triển khai chương trình Kĩ năng sống cùng Poki
1.4.10 Dịch vụluyện KNS online dành cho các thuê bao của Mobifone tại địa chỉwww.m Poki.vn.
1.4.10.1 Hướng dẫn GV, phụhuynh và HS trong việc sửdụng phần mềm học online. 1.4.10.2 Sửdụng menu chính
1.4.10.4 Hướng dẫn "đổi đá lấy nội dung"
1.4.10.5 Lấy thêm "Đá Vũ Trụ"
1.4.10.7 Sửdụng chức năng “10 phút yêu thương”
1.5 Tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU VIỆC VẬN DỤNG CHƯƠNG TRÌNH POKI VÀO GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNGỞ TRƯỜNG TIỂU HỌC PHAN THANH, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1Đặc điểm trường tiểu học Phan Thanh
2.2 Cách thức vận dụng chương trình Poki vài giáo dục kĩ năng sống ở trường tiểu học Phan Thanh
2.2.1 Hợp đồng đối tác và cài đặt phầm mềm
2.2.2 Triển khai chương trình vào dạy học
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ CỦA VIỆC VẬN DỤNG CHƯƠNG TRÌNH POKI VÀO GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNGỞ TRƯỜNG TIỂU HỌC PHAN THANH, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.3 Phân tích kết quả đánh giá
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Lịch sửnghiên cứu vấn đề
1.1.1 Trong nướ c ỞViệt Nam, GD KNS cho HS bắt đầu nhận được sự quan tâm nhiều hơn của các cấp ủy Đảng, chính quyền, của ngành GD&ĐT, của toàn xã hội Từ những năm 1995-
Từ năm 1996, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã được đưa vào Việt Nam thông qua dự án của UNICEF, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ với chương trình “GDKNS để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên” Năm 2003, hội thảo của UNESCO và Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã làm rõ khái niệm KNS Từ 2003-2004, nghiên cứu về “GDKNS ở Việt Nam” đã tổng quan nhận thức và thực trạng giáo dục Năm 2005, nhiều tài liệu và nghiên cứu liên quan đến GDKNS tại các trường trung học đã được triển khai Năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục đã có công văn tăng cường GDKNS ở tất cả các bậc học và cho phép xuất bản tài liệu tích hợp GDKNS Hiện nay, KNS và GDKNS đã được nghiên cứu và triển khai rộng rãi trên toàn quốc, tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần làm rõ như nghiên cứu sâu về từng KNS, nội dung và biện pháp GDKNS cho các đối tượng khác nhau, và xây dựng chương trình KNS trong giáo dục.
Vào cuối những năm 1960, một số nhà tâm lý học thực hành đã bắt đầu sử dụng thuật ngữ KNS Sau đó, các nghiên cứu ứng dụng đã đưa giáo dục KNS vào hệ thống trường học.
Mỹ, Gilbert Botvin (1979) đã giới thiệu một chương trình đào tạo Kỹ Năng Sống (KNS) hiệu quả cho thanh thiếu niên từ lớp 7 đến lớp 9 Tại Mỹ Latinh, Costa Rica đã tổ chức hội thảo giáo dục sức khỏe thông qua KNS trong các trường học vào năm 1996 Ở Châu Á, các chương trình giáo dục KNS được triển khai rộng rãi nhờ sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như UNICEF, UNESCO và UNFPA Tại Đông Nam Á, KNS bắt đầu xuất hiện vào những năm cuối thế kỷ XX KNS được xem là công cụ hữu hiệu giúp thanh thiếu niên phát triển lối sống lành mạnh về thể chất, xã hội và tâm lý Nhiều quốc gia, từ các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc đến các nước mới phát triển như Thái Lan, Philippines, Malaysia và Singapore, đã xác định rõ vai trò của KNS Tuy nhiên, phần lớn các quốc gia vẫn chỉ mới bắt đầu triển khai giáo dục KNS, với cơ sở lý luận chưa thật sự toàn diện Mặc dù có nhiều nghiên cứu chứng minh tầm quan trọng của giáo dục KNS đối với sự phát triển nhân cách học sinh, rất ít quốc gia đã đưa KNS vào giảng dạy như một môn học cụ thể trong hệ thống giáo dục, hầu hết vẫn chỉ lồng ghép vào các môn học khác và các hoạt động giáo dục.
1.2Đặc diểm tâm lý học sinh
1.2.1 Đặc điể m v ề s ự phát tri ể n c ủ a các quá trình nh ậ n th ứ c
Sự thay đổi về nội dung và tính chất của hoạt động chủ đạo đã ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động nhận thức nói chung, cũng như các quá trình nhận thức riêng lẻ, dẫn đến những biến đổi cơ bản trong cách thức tiếp nhận và xử lý thông tin.
* Sựphát triển của tri giác:
Tri giác của học sinh tiểu học có sự chuyển biến rõ rệt, từ việc nhận thức một cách chung chung và đại thể, đến khả năng phân tích và tổng hợp thông tin một cách sâu sắc hơn.
Tính trực quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình tri giác, nhưng khi tri giác thời gian kém, trẻ em thường lẫn lộn giữa các khoảng thời gian như hôm qua, hôm kia hay ngày mai Khi đối mặt với những đối tượng quá lớn hoặc quá nhiều, khả năng phân tích của trẻ cũng giảm sút, dẫn đến việc khó khăn trong việc phân biệt các hình thù tương tự nhau.
* Sựphát triển của trí nhớ
- Ưu điểm: Ởlứa tuổi này trí nhớ có chủ định được hình thành và phát triển, càng vềcuối cấp thì ghi nhớý nghĩa càng tăng.
Ở lứa tuổi này, trẻ em thường ghi nhớ thông tin một cách máy móc và không chủ định, với sự chú trọng lớn vào yếu tố trực quan Điều này cho thấy rằng hình ảnh và cách trình bày thông tin có vai trò quan trọng trong quá trình ghi nhớ của các em.
- Ưu điểm: Chú ý có chủ định đang phát triển, các em được rèn luyện phẩm chất của chú ý.
Nhược điểm của trẻ em ở lứa tuổi này là chú ý không chủ định chiếm ưu thế, dẫn đến việc các phẩm chất chú ý chưa phát triển mạnh mẽ Sức tập trung còn non nớt và dễ bị phân tán, đặc biệt là khi các em rất mẫn cảm với những ấn tượng trực quan quá mạnh, điều này thường kìm hãm khả năng phân tích và khái quát Ngoài ra, khối lượng chú ý còn hạn chế và khả năng phân phối chú ý cũng còn kém.
Lứa tuổi học sinh tiểu học là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về khả năng tưởng tượng, nơi mà mọi thứ đều có thể trở thành hiện thực trong tâm trí trẻ Tố Hữu đã từng nói rằng "Ở lứa tuổi này, hòn đất cũng biến thành con người", cho thấy sự phong phú và sáng tạo của trẻ Khi gần đến cuối cấp, khả năng tưởng tượng của trẻ không chỉ phong phú mà còn ngày càng gần gũi với thực tế, giúp phát triển tư duy sáng tạo một cách mạnh mẽ hơn.
Tưởng tượng của trẻ em thường mang tính trực quan và cụ thể, chủ yếu thể hiện qua việc bắt chước hoặc lặp lại với một số thay đổi nhỏ Chủ đề tưởng tượng còn nghèo nàn, tản mạn và thiếu tổ chức, điều này hạn chế khả năng phát triển tư duy sáng tạo của các em.
* Sựphát triển của tư duy
-Ưu điểm: Tư duy trừu tượng bắt đầu hình thành.
Trẻ em thường gặp hạn chế trong việc trừu tượng hóa và khái quát hóa, dẫn đến tư duy chủ yếu mang tính xúc cảm Điều này khiến cho trẻ có những phản ứng sinh động với mọi suy nghĩ và cảm xúc của mình.
1.2.2 Nh ững đặc điể m v ề nhân cách n ổ i b ậ t c ủ a h ọ c sinh ti ể u h ọ c
Trẻ em ở độ tuổi này thường rất nhạy cảm và dễ xúc động, đặc biệt là khi chúng thể hiện tình yêu thương đối với thiên nhiên và động vật Các em gặp khó khăn trong việc kiềm chế cảm xúc của bản thân và chưa biết cách kiểm soát những biểu hiện bên ngoài của tình cảm.
Xúc cảm ở lứa tuổi này thường liên quan chặt chẽ đến các tình huống cụ thể mà trẻ em trải nghiệm, nơi mà các em tham gia hoạt động hoặc tương tác với những đặc điểm trực quan xung quanh.
- Tình cảm ở các em có nội dung phong phú hơn và bền vững hơn lứa tuổi trước. Thểhiệnởtình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệvà tình cảm thẩm mĩ.
- Tình cảmởlứa tuổi này còn mong manh chưa bền vững, chưa sâu sắc.
* Đặc điểm vềý chí và tính cách:
Ý chí là một yếu tố quan trọng, nhưng các phẩm chất liên quan đến ý chí vẫn đang trong quá trình hình thành và phát triển Hiện tại, những phẩm chất này chưa ổn định và chưa trở thành đặc điểm tính cách rõ ràng Năng lực tự chủ của các em còn yếu, đặc biệt là sự thiếu kiên nhẫn, dễ chán nản và khó giữ trật tự.
Chương trình giáo dục kĩ năng sống Poki
1.5.1 Ý ngh ĩa của t ên g ọi POKI
POKI là chương trình giáo dục KNS dành cho lứa tuổi Mầm non và Tiểu học.
Chữ POKI được viết tắt của một cụm từ Tiếng Anh: POWER KIDS hoặc POWER
OF KNOWLEDGE AND INTELLIGENCES và theo tiếng Việt có nghĩa là: SỨC MẠNH CỦA TRI THỨC VÀ TRÍ THÔNG MINH.
Chương trình KNS POKI được thiết kế dựa trên khung năng lực công dân thế kỷ 21, bao gồm 4 nhóm năng lực và nhiều chủ đề phong phú Mỗi chữ cái trong từ POKI đại diện cho một trong bốn năng lực chính, giúp phát triển toàn diện kỹ năng cần thiết cho thế hệ trẻ.
P:Nhóm năng lực và chủ đềvềkhoa học và thường thức cuộc sống
( PRACTICAL LIFE SKILLS LITERTACY), bao gồm:
- Sức khỏe và sinh tồn
- Trách nhiệm công dân toàn cầu
- Hiểu biết vềkinh tế, tài chính.
O:Nhóm năng lực và chủ đềvềgiao tiếp và tương tác ( OUT AND COMMUNICATION AND COLLABORATION), bao gồm:
- Lãnhđạo và làm việc nhóm
K: Nhóm năng lực và chủ đề về Tư duy, học tập và sáng tạo ( KNOWLEAGE ACQUISITION THINKING AND INNOVATION), bao gồm:
- Sáng tạo và đổi mới
- Giải quyết và ra quyết định
I: Nhóm năng lực và chủ đề về công nghệ và thông tin( INFOMATION AND TECHNOLOGY APPLICATION), bao gồm:
- Khai thác, xửlí thông tin
-Ứng dụng công nghệthông tin
1.5.2 Ngu ồ n g ố c c ủa chương trình“ K ĩ năng số ng cùng Poki ”
- Chương trình giáo dục KNS POKI là sản phẩm của Công ty Cổ phần Gíao dục và Đào tạo POKI Tân Á Châu ( POKI Learning Asia ).
POKI Learning Asia là tổ chức tiên phong tại Việt Nam trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hiện đại hóa giáo dục và đào tạo Được thành lập vào tháng 2/2014, POKI đã phát triển các sản phẩm giáo dục kỹ năng mềm toàn diện cho các trường tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại Việt Nam.
- Tháng 8/2014, Công ty cho ra mắt hệthống luyện KNS online www Poki.vn;
- Tháng 5/2015, POKI xuất bản bộ sách Kĩ năng sống cùng Poki (gồm 10 tập) dành cho HS từlớp 1 đến lớp 5;
- Tháng 9/2016 POKI cung cấp phần mềm giáo án điện tử POKI TeachersKid dành cho các GV tiểu học;
Vào tháng 5 năm 2016, POKI đã hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ số để triển khai sản phẩm giá trị gia tăng (VAS) video KNS cho nhà mạng Mobifone, có sẵn trên website http://m Poki.vn.
- Tháng 12/2016, POKI đưa vào hoạt động hệ thống thi/ tranh tài/ kiểm tra kiến thức KNS tại địa chỉwebsite: www.tranhtai Poki.vn;
Vào tháng 4/2017, POKI đã hợp tác với nhà cung cấp dịch vụ số để triển khai sản phẩm VAS (giá trị gia tăng) video KNS cho nhà mạng Vinafone, có sẵn tại wapsite: http://vPoki.vn.
Tất cả sản phẩm giáo dục của POKI tập trung vào việc xây dựng một môi trường học tập tích cực, nhằm nâng cao năng lực của giáo viên và khuyến khích sự sáng tạo, chủ động trong quá trình giảng dạy.
Kể từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo định hướng, Giải pháp KNS POKI chính thức ra mắt vào tháng 8/2014 và đã được áp dụng tại hơn 300 trường tiểu học và mầm non.
1.5.3 Nh ữ ng thành t ự u POKI đ ã đạt đượ c
- Tháng 7/2015 POKI nhận danh hiệu “Sản phẩm giáo dục uy tín” - Chương trình
Vì sự nghiệp phát triển giáo dục năm 2015 của TW Hội Khuyến học Việt Nam.
Vào tháng 4/2017, sản phẩm “Giải pháp giáo dục KNS POKI” đã vinh dự được bình chọn là một trong 44 sản phẩm tiêu biểu của ngành phần mềm và dịch vụ CNTT Việt Nam, đồng thời nhận được danh hiệu Sao Khuê 2017 từ VINASA Sản phẩm này được triển khai trong các trường tiểu học thông qua hệ thống phần mềm và công nghệ hỗ trợ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
POKI, một trong hai đơn vị của Việt Nam, đã được đề cử tham gia Giải thưởng doanh nghiệp khởi nghiệp Châu Á lần thứ 5 vào đầu tháng 6/2016 Sự kiện này do Đại học Tokyo, Liên đoàn giới chủ Keidanren và một số tổ chức tại Nhật Bản thành lập, diễn ra hàng năm tại Tokyo Đại diện cho POKI là Thạc sĩ Nguyễn Trí Thanh, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Giáo dục và Đào tạo Poki Tân Á Châu.
Mặc dù không đạt giải cao, nhưng website www.poki.vn - cổng thông tin học trực tuyến KNS đầu tiên tại Việt Nam dành cho trẻ em đã nhận được sự quan tâm lớn từ các nước trong khu vực Sự quan tâm này không chỉ là động lực thúc đẩy sự phát triển của POKI LEARING ASIA tại Việt Nam mà còn là dấu ấn quan trọng của POKI trong khu vực Châu Á.
Website www.Poki.vn là cổng thông tin học trực tuyến KNS đầu tiên dành cho trẻ em tại Việt Nam, thu hút sự quan tâm đáng kể từ các nhà đầu tư nước ngoài đến từ Nhật Bản, Singapore, Malaysia, cùng với sự chú ý của nhiều khách tham quan như Bộ và Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các nhà báo, giáo viên và phụ huynh.
1.5.4 Thông tin c ụ th ể chương tr ình giáo d ục “ K ĩ năng số ng cùng Poki ”
- Là một giải pháp tổng thể giảng dạy và rèn luyện KNS trực tiếp tại các trường Mầm Non và Tiểu học, thông qua các công cụ:
Phần mềm giáo án điện tử POKI là công cụ hữu ích cho nhà trường và giáo viên, hỗ trợ giảng dạy trực tiếp trên lớp Ngoài ra, hệ thống thi đua và kiểm tra trực tuyến KNS POKI cũng được cung cấp tại địa chỉ http://tranhtai.Poki.vn, giúp nâng cao hiệu quả học tập và quản lý giáo dục.
Công cụ hỗ trợ phụ huynh và học sinh trong việc học tập và rèn luyện kỹ năng sống (KNS) là hệ thống trực tuyến www.Poki.vn Người dùng có thể xem video KNS trên smartphone và tham gia trả lời câu hỏi KNS online qua m.Poki.vn cho thuê bao Mobifone và v.Poki.vn cho thuê bao Vinaphone, với mức phí tính theo quy định của từng nhà mạng.
- Công cụcho GV: cung cấp tài liệu, phần mềm, hướng dẫn, bộcâu hỏi Q&A trực tuyến tại địa chỉ: giaovien Poki.vn.
- Bộtài liệu, sách tham khảo và sách bài tập cho HS [5]
1.5.5 Nh ữ ng l ợ i ích c ủa chương tr ình giáo d ục “ K ĩ năng số ng cùng Poki ”
1 Cân bằng các nội dung văn hoá với nội dung KNS;
2 Phát triển các năng lực toàn diện cho HS, giúp HS hình thành năng lực tư duy, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác/lãnh đạo vàứng dụng công nghệ;
3 Có thểtích hợp nhiều kỹ năng vào các tiết học;
4 Lôi kéo HS tham gia các hoạt động học một cách tích cực và hứng thú;
5 Giáo án được xây dựng đểGV dễdàng triển khai với kho tư liệu điện tửphong phú, trực quan và sinh động;
6 Có thể được điều chỉnh dễdàng phù hợp với các ngữ cảnh, địa bàn,và điều kiện xã hội địa phương;
Bộ giáo án điện tử và phần mềm Teacher’s Kid giúp giáo viên tiết kiệm thời gian đáng kể, vì các nội dung đã được chuẩn bị sẵn, không cần phải soạn bài từ đầu.
Đối với HS và phụhuynh
1 Học KNS một cách thú vị, “Học mà chơi, chơimà học”;
2 Cơ hội rèn luyện và phát triển các kỹ năng quan trọng của thếkỷ21 với 4 nhóm năng lực và 14 chủ đề như: Làm việc nhóm, giao tiếp, sáng tạo, vàứng dụng công nghệ; v.v.
3 Phụhuynh không cần mất thời gian nghiên cứu, tìm hiểu nội dung mà vẫn có thểtham gia quá trình giáo dục KNS tại nhà;
4 Chi phí thấp, ai cũng có thểtham gia.
1.5.6 Nh ữ ng khác bi ệt cơ bả n c ủa chương trình “ K ĩ năng số ng cùng Poki ” vớ i các chương tr ình khác
Chương trình giáo dục được thiết kế dựa trên khung năng lực công dân thế kỷ 21 do Tổ chức Partnership for 21st Century Learning phát triển, phù hợp với định hướng nâng cao năng lực theo chương trình phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo Nội dung chương trình được các chuyên gia trong và ngoài nước nghiên cứu, biên soạn một cách phù hợp và thiết thực cho lứa tuổi tiểu học và mầm non tại Việt Nam, được nhiều Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá cao và áp dụng vào các trường học.
Tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học
Cuộc sống luôn đặt ra những thử thách và mất mát để con người biết trân trọng những gì mình có Vì vậy, việc trang bị kỹ năng sống (KNS) cho học sinh là vô cùng cần thiết, giúp các em phát triển và thích ứng với xã hội hiện đại Giáo dục KNS hướng dẫn học sinh trong ba mối quan hệ cơ bản: với bản thân, với thiên nhiên và với xã hội Khi nắm vững KNS, các em sẽ biết cách chuyển hóa kiến thức, thái độ và giá trị thành hành động cụ thể, từ đó tự tin đối mặt với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và vững bước vào tương lai.
Giáo dục kỹ năng sống (KNS) đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh áp dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó hình thành những hành động cụ thể Những hành động này sau đó trở thành thói quen, và việc duy trì thói quen tích cực sẽ góp phần định hình số phận của mỗi người.
Giáo dục kỹ năng sống (KNS) trong mối quan hệ với gia đình giúp học sinh biết kính trọng ông bà, hiếu thảo với cha mẹ và chăm sóc người thân khi ốm đau Ngoài ra, KNS còn khuyến khích việc động viên, an ủi lẫn nhau trong những lúc gia đình gặp khó khăn.
Giáo dục kỹ năng sống (KNS) đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh (HS) ứng xử thân thiện với môi trường tự nhiên và cộng đồng Điều này bao gồm ý thức giữ gìn trật tự an toàn giao thông, vệ sinh đường làng, ngõ phố, và bảo vệ môi trường Qua đó, KNS góp phần tạo ra môi trường sống trong sạch, lành mạnh, giảm thiểu tệ nạn xã hội và bệnh tật do thiếu hiểu biết Đồng thời, giáo dục KNS thúc đẩy các hành vi xã hội tích cực, hài hòa mối quan hệ giữa nhu cầu, quyền lợi và nghĩa vụ trong cộng đồng.
Việc giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh, đặc biệt trong giáo dục kỹ năng sống, ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết do những ý nghĩa đặc biệt đã được nêu.