1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SO SÁNH THựC TRẠNG TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀICHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VỚI YÊU CÀU CỦACHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ, CHUẨN MựCVÀ QUY ĐỊNH KẾ TOÁN VIỆT NAM 10598551-2389-012202.htm

110 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Thực Trạng Trình Bày Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp Với Yêu Cầu Của Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế, Chuẩn Mực Và Quy Định Kế Toán Việt Nam
Tác giả Đinh Huỳnh Uyên Phương
Người hướng dẫn TS. Huỳnh Thị Ngọc Anh
Trường học Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 294,02 KB

Cấu trúc

  • TÓM TẮT KHÓA LUẬN

  • ABSTRACT

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • NHẬN XÉT CỦA GVHD

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

  • 1.2 Đề tài

  • 1.2.1 Tổng quan đề tài nghiên cứu

  • 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.3 Các câu hỏi nghiên cứu

  • 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

  • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

  • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

  • 1.5 Phương pháp nghiên cứu

  • 1.6 Đóng góp của nghiên cứu

  • 1.7 Ket cấu khóa luận

  • 2.1 Bản chất của Báo cáo tài chính

  • 2.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính

  • 2.1.2 Mục đích Báo cáo tài chính

  • 2.1.3 Vai trò Báo cáo tài chính

  • 2.1.4 Các các đặc điểm chất lượng của thông tin báo cáo tài chính

  • 2.1.5 Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam

  • 2.2 Hệ thống Báo cáo tài chính qua các giai đoạn tại Việt Nam

  • 2.2.1 Giai đoạn trước năm 1995

  • 2.2.2 Giai đoạn từ năm 1995 đến nay

  • 2.3.1.2 Khái quát nội dung của báo cáo tài chính theo IAS/IFRS

  • 2.3.2 Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với báo cáo tài chính tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam

  • • Kinh nghiệm cho Việt Nam

  • 3.1.1.2 Bắt buộc hình thức

  • 3.1.2 Sự khác nhau trong trình bày BCTC

  • 3.1.2.1 Hệ thống Báo cáo tài chính

  • Hệ thống báo cáo tài chính năm

  • Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ

  • 3.1.2.2 Các nguyên tắc khi lập báo cáo tài chính

  • 3.1.2.3 Trường hợp không áp dụng các yêu cầu

  • 3.1.2.4 Kỳ báo cáo

  • 3.1.2.5 Phân biệt tài sản, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn

  • 3.1.2.6 Mầu biểu Bảng cân đối kế toán

  • 3.1.2.7 Trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

  • 3.1.2.8 Thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu

  • 3.2 So sánh trình bày báo cáo tài chính theo yêu cầu của IAS/IFRS và VAS, quy định kế toán Việt Nam tại doanh nghiệp điển hình

  • Hình 3.2 Thuyết minh chi phí tài chính

  • Hình 3.3 Thuyết minh đầu tư vào công ty liên kết

  • Hình 3.4 Thuyết minh đầu tư vào công ty liên kết

  • • Ghi nhận tài sản cố định

  • Hình 3.5 Thuyết minh tài sản cố định hữu hình

  • • Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản

  • Ke toán cho các khoản cho tặng của chính phủ

  • Ke toán TSCĐ với các ngành nghề đặc thù cụ thể là ngành khai khoáng

  • Hình 3.6 Thuyết minh tài sản vô hình

  • Hình 3.7 Bảng cân đối kế toán

  • Hình 3.8 Thuyết minh lợi thế thương mại

  • c) Chi phí trả trước

  • 3.2.1.2 Chi phí phải trả

  • 3.2.1.3 Vốn chủ sở hữu

  • Hình 3.9 Minh họa chiết khấu thanh toán

  • • Các khoản thu nhập tài chính và CP tài chính

  • Hình 3.10 Thuyết minh doanh thu và chi phí tài chính

  • Các khoản thu nhập và chi phí khác

  • Hình 3.11 Thuyết minh lợi nhuận khác

  • 3.2.3 Các luồng tiền (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ)

  • 3.2.3.1 Luồng tiền hoạt động kinh doanh

  • 3.2.3.2 Luồng tiền từ hoạt động đầu tư

  • 3.2.3.3 Luồng tiền từ hoạt động tài chính

  • Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và DN bảo hiểm

  • 3.2.4 Thực trạng thuyết minh báo cáo tài chính

  • 4.1 Thực trạng của những khác biệt giữa chuẩn mực, quy định kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế

  • 4.2 Nguyên nhân của những khác biệt giữa chuẩn mực, quy định kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế

  • 4.3 Một số hàm ý quản trị để hạn chế những khác biệt khi áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong trình bày BCTC

  • KẾT LUẬN

  • Những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • Phụ lục 02: Mầu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quy định theo TT 200

  • Phụ lục 03: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

  • Phụ lục 04: Mầu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tác giả đề xuất BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

  • Xác định giá trị ban đầu

  • Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Tính đến năm 2018, có 156 trên 166 quốc gia và vùng lãnh thổ cam kết ủng hộ tiêu chuẩn kế toán toàn cầu, trong đó 144 quốc gia yêu cầu áp dụng IFRS cho các đơn vị lợi ích công chúng Các chuẩn mực quốc tế thường xuyên được xem xét và điều chỉnh, trong khi đó, Bộ Tài Chính Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) từ năm 2000 đến 2005, khiến VAS trở nên lạc hậu so với tiêu chuẩn quốc tế Do đó, việc sửa đổi và bổ sung các chuẩn mực kế toán là cần thiết để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế toàn cầu.

VAS đã ban hành các Thông tư hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán (CMKT), trong đó có Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC vào ngày 20/3/2006 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC (TT 200) ngày 22/12/2014 nhằm thay thế Quyết định số 15 Điều này cho thấy sự phát triển và cập nhật liên tục của chế độ kế toán doanh nghiệp theo yêu cầu thực tiễn.

Tính đến cuối năm 2015, Việt Nam đã có những bước tiến lớn trong hội nhập kinh tế, với việc ký kết 10 FTA và hoàn tất đàm phán hai hiệp định quan trọng với EU và Hoa Kỳ, bao gồm Hiệp định EVFTA và TPP Sự gia nhập vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) cũng đánh dấu một cột mốc quan trọng Tuy nhiên, những chuyển biến này đã chỉ ra nhiều hạn chế trong chế độ kế toán của nước ta, làm giảm tính phù hợp với bối cảnh kinh tế hiện tại Đồng thời, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang tìm cách thu hút vốn đầu tư để mở rộng thị trường và thiết lập hoạt động ở nước ngoài, điều này dẫn đến yêu cầu phải lập báo cáo tài chính theo IFRS và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn Theo thống kê, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng đạt 8.986,3 tỷ đồng, tương đương 59,6% so với cùng kỳ năm 2019 và vượt kế hoạch năm 2020.

Trên toàn cầu, có nhiều nghiên cứu liên quan đến báo cáo tài chính (BCTC) và việc áp dụng chuẩn mực IAS/IFRS tại các quốc gia Một trong số đó là nghiên cứu tổng quan về các yếu tố quyết định việc áp dụng IAS/IFRS ở các nước đang phát triển do Zehri và Chouaibi thực hiện.

Mặc dù nghiên cứu của Nguyen & Tran (2012) chỉ ra những khó khăn trong việc đồng thời tồn tại hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán, nhưng vẫn chưa phản ánh sâu sắc bối cảnh kinh tế của từng quốc gia Nghiên cứu của Phan & Mascitelli (2014) lại tập trung vào việc khảo sát hơn 3000 bảng câu hỏi gửi đến các chuyên gia, từ đó đánh giá tiến trình áp dụng IFRS tại Việt Nam.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tiến hành nhiều nghiên cứu chuyên sâu về Báo cáo tài chính (BCTC) Một ví dụ tiêu biểu là phương pháp định lượng của Trần Quốc Thịnh (2013), trong đó phân tích phương sai để khảo sát thực trạng áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế (CMKT) tại Việt Nam Nghiên cứu này xem xét quan điểm của các bên liên quan như doanh nghiệp, nhà đầu tư và kiểm toán viên về khả năng áp dụng CMKT quốc tế vào thực tiễn Kết quả từ nghiên cứu này sẽ định hướng cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc phát triển hệ thống chuẩn mực BCTC, nhằm đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế.

Lê Hoàng Phúc (2014) đã áp dụng nhiều phương pháp để đánh giá thực trạng hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) tại các doanh nghiệp Việt Nam, nhằm hoàn thiện BCTC đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Phạm Văn Thoại (2017) sử dụng hệ số Jaccar và chỉ số Absence để đánh giá sự hòa hợp giữa hai chuẩn mực trong trình bày BCTC, từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm rút ngắn khoảng cách với Chuẩn mực kế toán quốc tế (CMKT) và việc áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam Mặc dù các nghiên cứu trong nước đã phân tích văn bản quy định và đo lường mức độ hòa hợp giữa hai CMKT, nhưng chưa có nghiên cứu nào về việc trình bày BCTC theo hướng dẫn của Thông tư 200 Do đó, tác giả đã lựa chọn chủ đề "So sánh thực trạng trình bày báo cáo tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực, quy định kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam" để làm rõ những khác biệt trong thông tin trình bày BCTC tại Việt Nam theo chế độ kế toán hiện hành và theo IAS/IFRS.

Đề tài

1.2.1 Tổng quan đề tài nghiên cứu

Bài nghiên cứu của tác giả cho thấy trong thực tế báo cáo tài chính của một số

DN đại diện cho các ngành nghề khác nhau được niêm yết trên thị trường, tuân thủ các yêu cầu của IAS/IFRS cùng với chuẩn mực và quy định kế toán Việt Nam Bài viết sẽ đưa ra những kết luận và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế trong việc áp dụng chuẩn mực này tại Việt Nam.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu Để đạt được kết quả, nghiên cứu này có một số mục tiêu cụ thể như sau:

Nghiên cứu kế thừa về xu hướng và kinh nghiệm áp dụng IAS/IFRS từ các quốc gia trên thế giới sẽ giúp rút ra bài học kinh nghiệm quý báu cho các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam Việc tìm hiểu các phương pháp và thực tiễn tốt nhất sẽ hỗ trợ các DN Việt Nam cải thiện quy trình báo cáo tài chính, nâng cao tính minh bạch và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của thị trường quốc tế.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của một số doanh nghiệp niêm yết nhằm xác định những thành tựu đạt được và những hạn chế trong cách trình bày BCTC của các doanh nghiệp này Nghiên cứu này không chỉ giúp đánh giá hiệu quả tài chính mà còn chỉ ra những điểm cần cải thiện để nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy của thông tin tài chính.

Các câu hỏi nghiên cứu

Từ mục tiêu nghiên cứu, bài luận sẽ trả lời một số câu hỏi nghiên cứu:

Các chỉ tiêu trình bày trên Báo cáo Tài chính (BCTC) theo chuẩn mực và quy định kế toán Việt Nam có sự khác biệt đáng kể so với IAS/IFRS tại một số doanh nghiệp điển hình Sự khác biệt này thể hiện qua cách phân loại, đo lường và trình bày các khoản mục tài chính, ảnh hưởng đến độ minh bạch và so sánh của báo cáo Việc tuân thủ các quy định kế toán nội địa và quốc tế là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.

■ Tại sao có sự khác biệt giữa các quy định, chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế trong trình bày BCTC?

■ Những hàm ý quản trị nào để hạn chế những khác biệt khi áp dụng IAS/IFRS tại Việt Nam?

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Khóa luận này nghiên cứu các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính (BCTC), đồng thời nhận diện thông tin trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp khi áp dụng chuẩn mực và quy định kế toán Việt Nam, so sánh với IAS/IFRS.

Khóa luận khảo lược về lịch sử hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) tại Việt Nam được chia thành hai giai đoạn: trước năm 1995 và từ năm 1995 đến nay Nghiên cứu cũng tập trung vào sự phát triển của Chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời phân tích dữ liệu BCTC của một số doanh nghiệp niêm yết trên thị trường, sử dụng số liệu năm 2020 để nâng cao độ tương đồng với tình hình kinh tế hiện tại.

- Về nội dung: Các văn bản liên quan đến việc trình bày thông tin trên BCTC của các DN niêm yết trên thị trường:

• Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)

• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì việc xác định các phương pháp nghiên sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp

Phương pháp phân tích và tổng hợp dựa trên việc thu thập tài liệu, cho phép tác giả xem xét các quan điểm và lý luận khác nhau cùng với các nghiên cứu trước đó Qua đó, tác giả tìm hiểu bản chất của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (BCTC) và liên kết các thành phần đã phân tích để xây dựng một hệ thống logic chặt chẽ.

- Phương pháp nghiên cứu định tính

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để khám phá và mô tả các hiện tượng thực tiễn, nhằm phân loại và phát hiện bản chất của những vấn đề mới chưa được làm rõ trước đó Các kỹ thuật nghiên cứu được sử dụng bao gồm quan sát và thu thập thông tin từ các nghiên cứu về IAS/IFRS tại các quốc gia, cùng với việc phân tích tài liệu liên quan.

Tác giả đã tiến hành thu thập tài liệu nghiên cứu cho chương 1 bằng cách đánh giá các công trình liên quan đến đề tài Tài liệu được tìm kiếm chủ yếu xoay quanh sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, xu hướng áp dụng chuẩn mực quốc tế tại các quốc gia, và nghiên cứu về việc hoàn thiện kế toán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Các nguồn tài liệu bao gồm thư viện, ấn phẩm đã xuất bản, và các trang web chuyên ngành như https://www.sciencedirect.com và https://www.emerald.com để tìm kiếm tài liệu quốc tế Tài liệu trong nước chủ yếu là quy định và chuẩn mực do Bộ Tài chính ban hành, cùng với các luận văn, luận án và bài báo từ các tạp chí uy tín Tác giả đã tóm tắt nội dung chính của từng tài liệu, xác định các vấn đề đã được giải quyết và lỗ hổng nghiên cứu cần tiếp tục khai thác Cuối cùng, tác giả tổng hợp nội dung đã thu thập để hoàn thiện chương 1 của luận văn.

Tác giả xác định rằng nội dung lý luận cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu trong chương 2 xuất phát từ bản chất của các quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam, ảnh hưởng đến thông tin kế toán trên báo cáo tài chính (BCTC) Để nghiên cứu, tác giả đã thu thập tài liệu từ các giáo trình kế toán trong và ngoài nước, cùng với các chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam Dữ liệu về bối cảnh kinh tế được lấy từ các tài liệu công bố của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, v.v Các vấn đề nghiên cứu được phân tích từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm bộ phận quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư, nhằm làm rõ bản chất của vấn đề Từ đó, tác giả rút ra kinh nghiệm áp dụng IAS/IFRS để trình bày hệ thống BCTC phù hợp với bối cảnh kinh tế Việt Nam.

Chương 3 tác giả thu thập thông tin các quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam thông qua cổng thông tin điện tử của Bô Tài Chính https://www.mof.gov.vn và các chuẩn mực kế toán quốc tế qua trang chủ https://www.ifrs.org Ngoài ra, các tài liệu được thu thập từ các tổ chức có chuyên môn cao và các BCTC tại các doanh nghiệp đã được soát xét bởi các công ty, đơn vị kiểm toán độc lập về tính tuân thủ chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán Việt Nam nên có độ tin cậy cao Từ đó, chương 4 trình bày dựa trên kết quả từ việc sử dụng các phương pháp phân tích các nhân tố về tình hình kinh tế - chính trị tại Việt Nam, tổng hợp những khác biệt các quy định và CMKT Việt Nam so với IAS/IFRS sẽ giúp cho tác giả đưa ra một số hàm ý quản trị góp phần cải thiện thông tin trình bày trên BCTC giúp đẩy nhanh được quá trình hội tụ kinh tế, tiến đến một ngôn ngữ kế toán toàn cầu.

Đóng góp của nghiên cứu

Phân tích lý luận về hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp niêm yết theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định quốc tế là cần thiết Nghiên cứu này tập trung vào việc so sánh các quy định và chuẩn mực kế toán, đồng thời xem xét các nghiên cứu quốc tế từ những quốc gia có bối cảnh kinh tế tương đồng Việc hiểu rõ các tiêu chuẩn và quy định sẽ giúp cải thiện chất lượng BCTC, đồng thời nâng cao tính minh bạch và độ tin cậy trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Các nghiên cứu trong nước hiện nay thiếu các trích dẫn cụ thể về quy định và chuẩn mực kế toán (CMKT) của Việt Nam cũng như quốc tế, điều này gây khó khăn cho người đọc trong việc kiểm tra và đối chiếu thông tin Hơn nữa, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào các chỉ tiêu trình bày báo cáo tài chính (BCTC) theo hướng hỗ trợ cho quá trình ra quyết định.

Khóa luận đã tổng hợp lý luận về các tác nhân ảnh hưởng và sự phát triển của hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) theo biến động của nền kinh tế và cách mạng công nghiệp quốc tế Thông qua việc phân tích kinh nghiệm áp dụng IAS/IFRS tại một số quốc gia tiêu biểu, luận văn đã rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam.

Hệ thống quy định và CMKT giúp người đọc kiểm tra tính chính xác của các so sánh bằng cách tham khảo nội dung văn bản gốc, từ đó nâng cao độ tin cậy của thông tin Bài viết cung cấp báo cáo tài chính (BCTC) của một số doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu, đồng thời tổng hợp sự khác biệt trong các chỉ tiêu trình bày thông tin trên BCTC theo IAS/IFRS Qua đó, người dùng BCTC có cái nhìn sâu sắc hơn về ảnh hưởng của những khác biệt này đến các BCTC thực tế, làm cơ sở cho việc đề xuất điều chỉnh trong quá trình thực hiện.

Nghiên cứu này đưa ra các hàm ý quản trị giúp doanh nghiệp Việt Nam cân nhắc việc chuyển đổi báo cáo tài chính (BCTC) theo thông lệ quốc tế, từ đó thu hút vốn đầu tư quốc tế và củng cố nền kinh tế quốc gia BCTC được trình bày theo ngôn ngữ kế toán toàn cầu sẽ là công cụ hữu ích để nhà đầu tư đưa ra quyết định Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam đang trong lộ trình áp dụng hoàn toàn IAS/IFRS.

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Bài viết này sẽ trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, cùng với các câu hỏi nghiên cứu cụ thể Phạm vi và đối tượng nghiên cứu sẽ được xác định để đảm bảo tính khả thi, trong khi phương pháp nghiên cứu sẽ được mô tả chi tiết nhằm đảm bảo tính chính xác Đóng góp của nghiên cứu sẽ được nêu bật để khẳng định giá trị của khóa luận, và cuối cùng, kết cấu của khóa luận sẽ được trình bày một cách logic và mạch lạc.

Chương 2: Cơ sở lý luận về trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính cho các bên liên quan Hệ thống BCTC tại Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, từ những ngày đầu hình thành cho đến hiện tại Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế vào BCTC tại các quốc gia khác đã mang lại nhiều lợi ích, giúp nâng cao tính minh bạch và đáng tin cậy của thông tin tài chính Việt Nam có thể học hỏi từ kinh nghiệm này để cải thiện hệ thống BCTC, hướng tới sự hội nhập và phát triển bền vững trong tương lai.

Chương 3: Báo cáo tài chính doanh nghiệp theo yêu cầu của chuẩn mực và quy định kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế

Bao gồm những nội dung: Sự khác nhau cơ bản giữa các quy định, CMKT Việt

Nam và quốc tế, so sánh trình bày BCTC theo yêu cầu của IAS/IFRS và VAS, quy định kế toán Việt Nam tại DN điển hình.

Chương 4: Đánh giá và hàm ý quản trị hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam

Bài viết này sẽ phân tích thực trạng và nguyên nhân gây ra sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế Đồng thời, nó cũng sẽ đưa ra một số hàm ý quản trị nhằm hạn chế những thách thức trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong quá trình trình bày báo cáo tài chính.

Kết cấu khóa luận

CÁO TÀI CHÍNH 2.1 Bản chất của Báo cáo tài chính

2.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính

Conceptual Framewwork và VAS 1 đều có sự tương đồng về khái niệm BCTC.

Báo cáo tài chính (BCTC) là tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán, trình bày theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính và cấu trúc nhất định, nhằm phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp BCTC cung cấp thông tin quan trọng về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các đối tượng như ban quản trị, nhà đầu tư và cơ quan nhà nước.

2.1.2 Mục đích Báo cáo tài chính

Dựa theo VAS 21, báo cáo tài chính (BCTC) được xác định nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp, phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và đầu tư BCTC cần phản ánh các thông tin quan trọng của doanh nghiệp, bao gồm tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và các chi phí khác, cũng như các luồng tiền liên quan.

Theo IAS 1, báo cáo tài chính cung cấp thông tin về vốn góp của chủ sở hữu và phân phối lợi nhuận cho họ Tuy nhiên, theo quy định tại Việt Nam, thông tin này được trình bày chung trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính.

2.1.3 Vai trò Báo cáo tài chính

Vai trò BCTC được xem xét thông qua khái niệm và mục đích các thông tin trên

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÌNH BÀY THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Bản chất của Báo cáo tài chính

2.1.1 Khái niệm Báo cáo tài chính

Conceptual Framewwork và VAS 1 đều có sự tương đồng về khái niệm BCTC.

Báo cáo tài chính (BCTC) là tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán, trình bày theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong một cấu trúc nhất định và tuân thủ nguyên tắc đã quy định BCTC phản ánh tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn tại một thời điểm cụ thể, cũng như tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Mục tiêu của BCTC là cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng như ban quản trị, nhà đầu tư và cơ quan nhà nước.

2.1.2 Mục đích Báo cáo tài chính

Dựa theo VAS 21, báo cáo tài chính (BCTC) được xác định nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp (DN) để hỗ trợ các quyết định quản lý và đầu tư BCTC cần phản ánh đầy đủ thông tin về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác, cũng như các luồng tiền liên quan.

Theo IAS 1, báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin về vốn góp của chủ sở hữu và phân phối lợi nhuận cho họ Tuy nhiên, theo quy định Việt Nam, thông tin này được trình bày chung trong phần Thuyết minh BCTC.

2.1.3 Vai trò Báo cáo tài chính

Vai trò BCTC được xem xét thông qua khái niệm và mục đích các thông tin trên bản

Khách quan (Neutrality); Đầy đủ (Completeness)

Các đặc điểm chất lượng bổ sung

Có thể so sánh (Comparability

Có thể kiểm chứng (Verifiability )

Chi phí (Cost) chấp hành chính sách, chế độ, tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế của từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

2.1.4 Các các đặc điểm chất lượng của thông tin báo cáo tài chính

Khung khái niệm IFRS đã xác định rõ ràng các đặc điểm của thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, bên cho vay và các tổ chức tín dụng hiện tại và tiềm năng, nhằm hỗ trợ quyết định dựa trên thông tin trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp VAS 1 cũng đưa ra các yêu cầu tương tự như IAS/IFRS, đảm bảo tính nhất quán trong việc trình bày thông tin tài chính.

Bảng 2.1 Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích theo IASB

2.1.5 Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, đang chuyển mình từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Sự khác biệt trong các yếu tố môi trường là nguyên nhân chính dẫn đến sự khác biệt về kế toán giữa các quốc gia Các đặc trưng của nền kinh tế và hình thức kinh doanh phổ biến trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến các chính sách và đối tượng kế toán, giúp chúng phù hợp với bản chất các quan hệ kinh tế và đáp ứng yêu cầu ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin.

Lạm phát hiện nay là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, nhưng vẫn chưa được đề cập nhiều trong các doanh nghiệp Việt Nam Mức độ lạm phát của nền kinh tế cần được xem xét trong bối cảnh tác động đến hệ thống kế toán quốc gia, đặc biệt là ảnh hưởng đến phương pháp định giá tài sản Trong điều kiện lạm phát cao, việc có một hệ thống kế toán phù hợp là rất cần thiết (Cerne, 2009).

Hệ thống chính trị đóng vai trò quyết định trong cơ chế kinh tế của một quốc gia, do đó cần xác định mô hình kế toán phù hợp với nền kinh tế quản lý tập trung khác biệt so với hệ thống kế toán tối ưu cho nền kinh tế thị trường Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế cũng là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến các thể chế chính trị và chuẩn mực kế toán Theo nghiên cứu của Kees và Zeff (2007), mối quan hệ chính trị giữa các yếu tố này cần được phân tích để hiểu rõ hơn về sự phát triển của hệ thống kế toán trong bối cảnh quốc gia.

EU, Hoa Kỳ và IASB trong việc ra quyết định về hội tụ kế toán.

Các nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến hệ thống kế toán bao gồm hệ thống pháp luật, vai trò của Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp, cùng với pháp luật về thuế Nghiên cứu của Nobes và Parker (1995) chỉ ra rằng hệ thống pháp luật là yếu tố quan trọng trong việc định hình hệ thống kế toán Đặc biệt, các quốc gia thuộc nhóm thông luật (common law) thường có xu hướng ít ban hành các quy định chi tiết hơn.

Yếu tố pháp lý có ảnh hưởng lớn đến việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế về kế toán, do các chuẩn mực này thường mang tính chất xét đoán và được xây dựng dựa trên nguyên tắc hơn là các quy định cụ thể.

Nhân tố văn hóa, theo nghiên cứu của Hofstede (2001), giải thích sự tương đồng và khác biệt văn hóa giữa các quốc gia thông qua năm yếu tố: chủ nghĩa cá nhân, khoảng cách quyền lực, sự tránh né những vấn đề chưa rõ ràng, nam tính và định hướng dài hạn Những yếu tố này ảnh hưởng đến bốn giá trị kế toán của Gray, bao gồm phát triển nghề nghiệp và kiểm soát theo luật định, thống nhất và linh hoạt, thận trọng và lạc quan, cùng với bảo mật và công khai Các quốc gia có xu hướng thận trọng và né tránh sự không chắc chắn thường sẽ không chấp nhận ngay các chuẩn mực quốc tế về kế toán mà sẽ thực hiện theo lộ trình.

Quá trình toàn cầu hóa đã có tác động đáng kể đến hệ thống kế toán và báo cáo tài chính (BCTC) của các quốc gia, như được nêu trong tác phẩm “Thế giới phẳng” của Thomas Friedman (2006) Sự phát triển của các quy trình kinh doanh tiêu chuẩn hóa đã thúc đẩy nhu cầu về một tiêu chuẩn thống nhất trong việc trình bày và công bố thông tin tài chính Kết quả là, yêu cầu này đã dẫn đến quá trình hòa hợp và hội tụ kế toán giữa các quốc gia trên toàn cầu.

Hệ thống Báo cáo tài chính qua các giai đoạn tại Việt Nam

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển đáng kể trước năm 1995, được tổng hợp theo giáo trình "Kế toán Việt Nam: quá trình hình thành và phát triển" Những thay đổi này phản ánh sự tiến bộ trong lĩnh vực kế toán, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Giai đoạn 1 của nền kinh tế Việt Nam trước năm 1986 là giai đoạn quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, được quy định bởi Quyết định 122 của Chính phủ năm 1970 Hệ thống báo cáo kế toán đầu tiên bao gồm 13 báo cáo quan trọng, như Bảng tổng kết tài sản, Tăng giảm tài sản và quỹ khấu hao, và các báo cáo liên quan đến chi phí sản xuất và lãi lỗ Trong giai đoạn này, nông nghiệp là lĩnh vực chủ đạo, trong khi khu vực kinh tế tư nhân không được khuyến khích và thậm chí bị coi là bất hợp pháp.

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) nhằm cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động của doanh nghiệp, hỗ trợ quản lý tập trung và nâng cao hiệu quả kiểm soát của cơ quan chủ quản và các cơ quan chức năng Tuy nhiên, hệ thống này gặp phải một số nhược điểm, như cấu trúc cồng kềnh và quy định phức tạp, yêu cầu người lập và đọc báo cáo phải có kiến thức kế toán vững Thêm vào đó, tần suất báo cáo dày đặc (tháng, quý, 6 tháng, năm) làm tăng khối lượng công việc cho kế toán, dẫn đến việc lập báo cáo thường bị chậm trễ và thiếu tính trung thực.

Giai đoạn 2 (1986 - 1990) đánh dấu sự chuyển biến lớn trong nền kinh tế Việt Nam, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh Xã hội Chủ nghĩa Năm 1986, chế độ Báo cáo thống kê - kế toán định kỳ được ban hành, yêu cầu các xí nghiệp lập và nộp 09 báo cáo kế toán cho cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm Bảng Tổng kết tài sản, Vốn sản xuất, Chi phí sản xuất theo yếu tố, và Giá thành toàn bộ sản phẩm theo khoản mục Những báo cáo này đã góp phần tích cực vào quá trình quản lý và điều hành trong doanh nghiệp, mặc dù thông tin chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát chỉ đạo từ cấp trên và cơ quan chức năng.

Giai đoạn 3 (1990 - 1995) đánh dấu sự cụ thể hóa các chủ trương phát triển kinh tế xã hội và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng hạch toán và kinh doanh xã hội chủ nghĩa Năm 1990, Bộ Tài chính ban hành BCTC kế toán định kỳ theo Quyết định số 224 TC-CĐKT ngày 18/04/1990, thiết lập hệ thống báo cáo kế toán thống kê định kỳ với 4 báo cáo chính: Bảng tổng kết tài sản và Bảng kết quả kinh doanh.

CP sản xuất kinh doanh theo yếu tố; Bảng giải trình kết quả hoạt động SXKD.

Báo cáo kế toán hiện nay đã được điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và thay đổi trong quản lý doanh nghiệp, giúp thông tin trở nên đa dạng và đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng Tuy nhiên, do những biến động lớn trong nền kinh tế, hệ thống kế toán và báo cáo kế toán vẫn chưa phản ánh đầy đủ các vấn đề mới phát sinh, dẫn đến việc cung cấp thông tin thiếu sót và chưa đảm bảo tính khoa học, không phù hợp với thông lệ quốc tế Những hạn chế này ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng, làm giảm vai trò của kế toán trong công tác quản lý.

Hệ thống báo cáo trải qua 3 giai đoạn cho thấy sự giảm dần về số lượng báo cáo, trong khi các chỉ tiêu trình bày ngày càng tăng tính tổng hợp Nội dung của các chỉ tiêu trở nên phong phú hơn, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế mới trong nền kinh tế thị trường.

2.2.2 Giai đoạn từ năm 1995 đến nay

Giai đoạn này đánh dấu sự tiếp tục của công cuộc đổi mới kinh tế, với mục tiêu chuyển đổi mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường theo định hướng.

Xã hội Chủ nghĩa cần có sự quản lý hiệu quả từ Nhà nước, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới kinh tế và hội nhập quốc tế Hệ thống kế toán Việt Nam cần được cải cách toàn diện, cả về nội dung lẫn hình thức, để đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường Đồng thời, việc này cũng nhằm hướng tới việc hòa nhập với các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế, phù hợp với xu thế chung của khu vực và thế giới.

Ngày 01/01/1995 Quyết định số 1141/TC/CĐKT đã được ban hành, theo đó hệ thống BCTC gồm:

- Bảng cân đối kế toán (mẫu B01-DN);

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN);

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03-DN);

- Thuyết minh BCTC (mẫu B09-DN).

Vào ngày 25/10/2000, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống báo cáo tài chính theo Quyết định số 167/2000/ỌĐ-BTC, nhằm sửa đổi và bổ sung Quyết định số 1141/TC/CĐKT để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn kinh tế có nhiều thay đổi Sự phát triển của các luật thuế mới như thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đã làm lộ ra một số khiếm khuyết trong hệ thống báo cáo tài chính, ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát của các cơ quan quản lý Nhà nước.

Hệ thống BCTC hiện tại đã cải thiện những hạn chế của hệ thống trước, phản ánh đầy đủ các sự kiện kinh tế tài chính trong quá trình hoạt động, cung cấp độ tin cậy cho các bên liên quan Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế về nội dung và phương pháp lập báo cáo.

Vào ngày 31/12/2001, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, công bố 4 Chuẩn mực kế toán (CMKT) đầu tiên, bao gồm Chuẩn mực số 02, 03, 04 và 14, với những thay đổi trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngày 09/10/2002, Bộ Tài chính tiếp tục phát hành Thông tư số 89/2002/TT-BTC để hướng dẫn thực hiện 4 CMKT này Đợt 2 vào ngày 31/12/2002, quyết định số 165/2002/QĐ-BTC đã công bố thêm 6 CMKT mới: số 01, 06, 10, 15, 16 và 24 Tiếp theo, vào ngày 30/12/2003, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 234/2003/QĐ-BTC.

BTC công bố 06 CMKT Việt Nam gồm: Chuẩn mực số 05, Chuẩn mực số 07, Chuấn mực số 08, Chuẩn mực số 21, Chuẩn mực số 25, Chuẩn mực số 26, BTC đã ban hành

Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 đã được ban hành nhằm bổ sung các chỉ tiêu cho hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) một cách đầy đủ hơn Đến ngày 15/02/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phát hành 06 chuẩn mực kế toán (CMKT) đợt 4 theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, bao gồm Chuẩn mực số 17, Chuẩn mực số 22, Chuẩn mực số 23, Chuẩn mực số 27, Chuẩn mực số 28 và Chuẩn mực số 29.

Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng BTC, hệ thống BCTC hiện hành ở

Việt Nam đã có những cải cách đáng kể trong hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) từ năm 1995 đến nay, bao gồm BCTC năm và BCTC giữa niên độ Mặc dù việc soạn thảo và trình bày BCTC đã được đặt trong khuôn khổ pháp lý ổn định, nhưng vẫn tồn tại những vấn đề như thiếu tính đồng bộ, nhiều nội dung chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, và thông tin trên BCTC chưa thực sự hữu ích Do đó, cần nghiên cứu và đánh giá để xác định phương hướng và giải pháp phù hợp cho sự phát triển và hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập.

Thông tư 200/2014/TT-BTC, được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 22/12/2014, đã chính thức thay thế chế độ kế toán cũ theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC và Thông tư 244/2009/TT-BTC Thông tư này quy định chế độ kế toán doanh nghiệp mới nhất, hướng dẫn cụ thể về sổ sách, chứng từ kế toán và báo cáo tài chính Ngoài ra, Quyết định số 345/QĐ-BTC đã phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính tại Việt Nam, với giai đoạn áp dụng bắt buộc IFRS dự kiến sau năm 2025.

Áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với báo cáo tài chính tại các quốc

2.3.1 Quá trình phát triển và khái quát nội dung của IAS/IFRS

2.3.1.1 Quá trình phát triển của IAS/IFRS

IFRS được xây dựng như một ngôn ngữ kế toán toàn cầu, giúp các công ty có thể hiểu và so sánh báo cáo tài chính trên phạm vi quốc tế Sự phát triển của IFRS bắt nguồn từ nhu cầu về cổ phần và thương mại quốc tế Vào năm 2001, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IASC) đã chuyển giao trách nhiệm thiết lập các chuẩn mực cho IASB Ngay trong cuộc họp đầu tiên, IASB đã thông qua các tiêu chuẩn hiện có của IAS và các Ủy ban Phiên dịch Thường trực (SICs), tiếp tục phát triển các tiêu chuẩn mới được gọi là IFRS.

2.3.1.2 Khái quát nội dung của báo cáo tài chính theo IAS/IFRS

IASB ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế bao gồm ba phần chính:

- Khung lý thuyết cho BCTC (The Conceptual Framework for Financial Reporting);

- Các chuẩn mực kế toán quốc tế và các chuẩn mực BCTC quốc tế, sau đây gọi tắt là

Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS);

- Hướng dẫn giải thích chuẩn mực kế toán

2.3.2 Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với báo cáo tài chính tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam

Việc áp dụng IAS/IFRS trong hệ thống báo cáo tài chính tại nhiều quốc gia nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ Theo Jones và Belkaoui (2010), việc sử dụng IAS/IFRS mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho các doanh nghiệp.

- Các nước sử dụng IAS/IFRS tiết kiệm được chi phí soạn thảo chuẩn mực và nhanh chóng hòa nhập vào chuẩn mực kế toán quốc tế.

Hệ thống chuẩn mực toàn cầu là yếu tố cần thiết cho sự quốc tế hóa nền kinh tế thế giới, đặc biệt trong bối cảnh sự gia tăng liên kết và tương tác giữa các quốc gia.

GAAP FER của Thụy Sĩ 18 32.63%

Toàn bộ 139 100% a) Cho phép thay vì yêu cầu tiêu chuẩn IAS/IFRS, không sửa đổi và bổ sung (Nhật

Bảng 2.2 tổng hợp khuôn khổ BCTC của 239 công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán Thụy Sĩ SIX, cho phép sử dụng IFRS, GAAP của Thụy Sĩ, Mỹ hoặc tiêu chuẩn ngân hàng Mặc dù chưa có tuyên bố chính thức, Chính phủ Thụy Sĩ đã chấp nhận IFRS như một khuôn khổ kế toán phù hợp.

Bảng 2.2 Mô tả khuôn khổ BCTC được sử dụng tại Thụy Sĩ

Việc áp dụng IAS/IFRS mang lại lợi ích về tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời giảm thiểu rủi ro không theo kịp chuẩn mực quốc tế Tuy nhiên, việc áp dụng toàn bộ IAS/IFRS có thể gặp khó khăn do ngôn ngữ và yêu cầu chuyên môn cao trong dịch thuật Tại Uzbekistan, các tổ chức tài chính phải áp dụng IAS/IFRS nhưng không bao gồm các công ty niêm yết, trong khi các công ty khác có thể tự nguyện lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực này, dẫn đến thiếu tính đồng nhất và thông tin minh bạch Thái Lan đang trong quá trình áp dụng đầy đủ các tiêu chuẩn IFRS, với lợi ích và hạn chế tương tự như Uzbekistan Indonesia đang hội tụ các tiêu chuẩn quốc gia với IAS/IFRS, giúp bảo vệ đặc thù quốc gia trong quá trình hội nhập, nhưng cũng yêu cầu điều chỉnh thường xuyên để theo kịp sự thay đổi của IAS/IFRS Một số quốc gia như Hoa Kỳ, Trung Quốc và Bolivia vẫn sử dụng các tiêu chuẩn quốc gia hoặc khu vực.

Tại Trung Quốc, các doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực Kế toán Quốc gia dành cho Doanh nghiệp (ASBE) đã có sự hội tụ đáng kể với Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), mặc dù không điều chỉnh theo IFRS Trong khi đó, tại Bolivia, tất cả các công ty, cả trong nước lẫn ngoài nước, đều phải tuân thủ lập báo cáo tài chính và cung cấp thông tin kế toán theo Chuẩn mực Kế toán Bolivia theo quy định của pháp luật.

Các quốc gia phát triển đã áp dụng phương pháp này để phù hợp với bối cảnh kinh tế của họ, giúp khắc phục rào cản ngôn ngữ và nâng cao năng lực chuyên môn của nguồn nhân lực Tuy nhiên, phương pháp này vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn quốc tế.

• Kinh nghiệm cho Việt Nam

Việc áp dụng IFRS tại Việt Nam kết hợp giữa cách vận dụng toàn phần IAS/IFRS và tiệm cận, giúp hạn chế những điểm yếu như trở ngại ngôn ngữ, khung pháp lý và tình hình văn hóa - chính trị, kinh tế - xã hội (Trần Thị Yến, 2017) Phương pháp này không chỉ tạo ra lộ trình thống nhất thông tin và ngôn ngữ trong báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp mà còn thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư quốc tế, góp phần củng cố nền kinh tế (Quyết định số 345/QĐ-BTC).

BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THEO YÊU CẦU CỦA CHUẨN MỰC, QUY DỊNH KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Sự khác nhau cơ bản giữa chuẩn mực, quy định kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế trong trình bày BCTC

mực kế toán quốc tế trong trình bày BCTC

3.1.1 Tổng quan về sự khác nhau giữa các quy định, chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế

3.1.1.1 Sự khác nhau giữa IFRS Framework và VAS 1

Theo khung IFRS, đối tượng sử dụng báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm các nhà đầu tư, bên cho vay và các tổ chức cấp tín dụng hiện tại và tiềm năng (đoạn 1.2) Trong khi đó, VAS cũng hướng đến việc cung cấp thông tin hữu ích cho các bên liên quan trong quá trình ra quyết định đầu tư và cấp tín dụng.

Nội dung VAS 1 không đề cập chi tiết đến vấn đề này, mà chỉ cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn, khác với sự rõ ràng của IFRS Framework Sự khác biệt này phần nào xuất phát từ cách tiếp cận của từng chuẩn mực.

VAS 1 được ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC có khoảng cách thời gian khá lâu so với IFRS Framework được IASB ban hành năm 2010.

According to the IFRS Framework, financial reporting elements are assessed using various valuation bases, including (1) Historical cost, (2) Current cost, (3) Realisable value, and (4) Present value (Chapter 6) In contrast, VAS 1 only specifies historical cost as the basis for valuation.

Cách này dẫn đến việc báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đảm bảo tính khách quan, khiến cho giá trị hiện tại của các tài sản không được phản ánh chính xác và xác thực.

Theo quy định của IAS 1, tên gọi tài khoản nên phản ánh ngắn gọn số dư hoặc chỉ tiêu cần quản lý, và không nên kết hợp nhiều chỉ tiêu khác nhau vào một tài khoản.

Chế độ kế toán Việt Nam quy định một hệ thống tài khoản thống nhất, yêu cầu có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện (Điều 9) Theo Thông tư 200, số dư tài khoản 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn sẽ được chuyển sang.

TK 242 - Chi phí trả trước (điều 126).

Theo chế độ kế toán Việt Nam, doanh nghiệp sẽ xem xét các trường hợp cụ thể theo quy định trong Thông tư 200 Trong khi đó, theo chuẩn mực IAS 1, việc đặt tên tài khoản dựa trên bản chất phát sinh của chúng, giúp phân loại các phát sinh một cách rõ ràng và tránh nhầm lẫn.

3.1.2 Sự khác nhau trong trình bày BCTC

3.1.2.1 Hệ thống Báo cáo tài chính

• Hệ thống báo cáo tài chính năm

Theo IAS 1 (đoạn 10) quy định một bộ báo cáo tài chính đầy đủ, nhưng DN có thể sử dụng các tên gọi khác cho các BCTC

(a) Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm cuối kỳ;

(b) Báo cáo lãi, lỗ và thu nhập toàn diện khác trong kỳ;

(c) Báo cáo biến động vốn chủ sở hữu trong kỳ;

(d) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong kỳ;

Báo cáo tài chính cần được thuyết minh rõ ràng, bao gồm các chính sách kế toán chủ yếu và thông tin diễn giải bổ sung Ngoài ra, thông tin so sánh với kỳ liền trước cũng rất quan trọng để đánh giá sự thay đổi và xu hướng tài chính.

Báo cáo tình hình tài chính tại thời điểm bắt đầu của kỳ trước là cần thiết khi đơn vị áp dụng hồi tố một chính sách kế toán hoặc trình bày lại các khoản mục trên báo cáo tài chính theo phương pháp hồi tố, cũng như khi phân loại lại các khoản mục trong báo cáo tài chính.

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - DN)

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02 - DN)

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 - DN)

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 - DN)

• Hệ thống báo cáo tài chính giữa niên độ

BCTC giữa niên độ theo CMKT quốc tế được trình bày trong một chuẩn mực riêng

Theo IAS 34, không có quy định bắt buộc, nhưng Thông tư 200 yêu cầu các doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước hoặc nắm giữ cổ phần chi phối, cùng với các đơn vị có lợi ích công chúng, phải thực hiện lập báo cáo tài chính.

Báo cáo tài chính giữa niên độ (điều 99).

Hệ thống BCTC năm hoặc giữa niên độ theo IAS 1 về số lượng nhiều hơn so với TT

200, về hình thức TT 200 mang tính bắt buộc nhiều hơn Như vậy, tạo nên cứng nhắc, ít linh hoạt hơn so với quốc tế.

3.1.2.2 Các nguyên tắc khi lập báo cáo tài chính

Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày BCTC, bao gồm:

Theo IAS 1, nếu không lập báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục, đơn vị phải thuyết minh lý do và cơ sở lập báo cáo (đoạn 25) Đánh giá mức độ này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, và nếu đơn vị có lịch sử hoạt động kinh doanh có lãi và nguồn tài chính dồi dào, có thể coi cơ sở kế toán dựa trên giả định hoạt động liên tục là hợp lý mà không cần phân tích chi tiết (đoạn 26) VAS 1 yêu cầu báo cáo tài chính phải được lập với giả định hoạt động liên tục trong tương lai gần (đoạn 4), trong khi VAS 21 chỉ xem xét dự đoán thông tin tương lai (đoạn 16) TT 200 hướng dẫn cách trình bày báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (điều 102) Mức độ đánh giá hoạt động của doanh nghiệp theo IAS 1 sẽ mang tính tổng quan, phù hợp với thị trường kinh tế biến động hiện nay.

Chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam chưa có văn bản tương đương với khung khái niệm, dẫn đến sự khác biệt trong các định nghĩa, ví dụ như định nghĩa về tài sản trong VAS 21 yêu cầu tài sản phải chắc chắn tạo ra lợi ích trong tương lai, trong khi IFRS Framework không đặt ra yêu cầu này Sự khác biệt này ảnh hưởng đến việc áp dụng cơ sở dồn tích trong kế toán.

VAS 21 không cho phép gộp chung các khoản mục không trọng yếu khác chức năng, khác với IAS 1, nơi một khoản mục không trọng yếu có thể được trình bày gộp với các khoản mục khác trong báo cáo tài chính hoặc thuyết minh Theo IAS 1, doanh nghiệp có thể làm mờ thông tin trọng yếu bằng thông tin không trọng yếu hoặc gộp chung các khoản mục trọng yếu có bản chất hoặc chức năng khác nhau.

Chế độ kế toán Việt Nam (VAS) có nhiều điểm tương đồng với chuẩn mực quốc tế, tuy nhiên vẫn tồn tại những mâu thuẫn trong quy định và cách xác định doanh thu.

IAS 1 cung cấp hướng dẫn chi tiết về thông tin so sánh tối thiểu, so sánh bổ sung và thay đổi chính sách, đồng thời giải thích ý nghĩa của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính để đưa ra quyết định kinh tế (đoạn 38-44) Ngược lại, VAS 21 chỉ đưa ra quy định ngắn gọn mà không nêu rõ ý nghĩa của nguyên tắc này (đoạn 5).

3.1.2.3 Trường hợp không áp dụng các yêu cầu

So sánh trình bày báo cáo tài chính theo yêu cầu của IAS/IFRS và VAS,

Mặc dù các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã tuân thủ các chuẩn mực và thông tư kế toán của Bộ Tài chính, nhưng vẫn chưa phản ánh chính xác tình hình hoạt động khi nhà đầu tư xem xét Theo Quyết định số 345/QĐ-BTC về áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam, công ty kiểm toán Deloitte Việt Nam đã thực hiện khảo sát về tình trạng áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các doanh nghiệp chưa sẵn sàng áp dụng IFRS, do đó, việc phân tích sự khác biệt của các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về các chỉ tiêu này.

3.2.1 Các chỉ tiêu trình bày trên Bảng cân đối kế toán 3.2.1.1 Tài sản a) Đầu tư cổ phần dưới 20% vào công ty đầu tư

Bảng 3.1 Tổng hợp văn bản phân tích chỉ tiêu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

I Ngán IltIIIg TMCP NgVfri Tlnmig Viịi

172.500 + Cóng Ty CP Gurniex SiriGiin (871.211 ci phiêu)

Theo quy định quốc tế, chỉ tiêu đầu tư được trình bày theo chuẩn mực cụ thể, trong khi tại Việt Nam, doanh nghiệp có thể lựa chọn kế toán theo Thông tư 200 hoặc chuẩn mực quốc tế theo Thông tư 210 Hiện tại, Bộ Tài chính chưa đề cập đến việc hoán đổi hình thức đầu tư giữa chứng khoán kinh doanh và đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, cũng như trường hợp doanh nghiệp bán trước hạn các khoản đầu tư Theo IFRS 9, khoản đầu tư được ghi nhận ban đầu theo giá giao dịch và cuối kỳ theo giá trị thị trường mà không lập dự phòng Chênh lệch giữa giá trị hợp lý khi ghi nhận ban đầu và giá giao dịch được phản ánh là lãi hoặc lỗ.

TT 200 quy định trong TK 121 - Chứng khoán kinh doanh, cho phép ghi nhận khoản đầu tư theo giá gốc Nếu giá thị trường giảm xuống dưới giá gốc vào cuối kỳ, cần lập khoản dự phòng và ghi vào chi phí tài chính Nếu sang kỳ sau, giá cổ phiếu tăng trở lại, khoản dự phòng sẽ được điều chỉnh và ghi vào thu nhập tài chính (theo điều 15).

Hình 3.1 và hình 3.2 minh họa khoản dự phòng giảm giá ghi vào chứng khoán tài chính theo quy định của thông tư TT 200 Theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế, khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được ghi vào mục riêng là “lỗ chưa thực hiện được” và không được đưa vào chứng khoán tài chính Ngược lại, theo quy định kế toán Việt Nam, chứng khoán kinh doanh không được đánh giá theo giá trị thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính, chỉ xem xét trường hợp chứng khoán giảm giá.

Hình 3.1 Thuyết minh chứng khoán kinh doanh

- Lỗ chênh lệch tỳ giá phát sinh trong năm

- Lo chênh Icch tỷ giá đánh giả ⅛i cuối năm

- Dự phóng giám giá chứng khoán kinh doanh vả tốn thắt đằu tư

- Chi phi bán chứng khoán

Hình 3.2 Thuyết minh chi phí tài chính

Nguồn: Công ty Cổ phần SXKD Xuất nhập khẩu Bình Thạnh, 2020

• Đầu tư trái phiếu, trái phiếu giữ cho đến hạn

Theo TT 210, giá trị ghi nhận ban đầu của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được xác định bằng cách trừ đi các khoản hoàn trả gốc và điều chỉnh bằng các khoản phân bổ lũy kế theo phương pháp lãi suất thực tế Điều này bao gồm phần chênh lệch giữa giá trị ghi nhận ban đầu và giá trị đáo hạn, đồng thời trừ đi các khoản giảm trừ do giảm giá trị hoặc không thể thu hồi Lãi suất chiết khấu được áp dụng cho các luồng tiền ước tính sẽ chi trả hoặc nhận được trong tương lai, nhằm đưa về giá trị ghi sổ hiện tại thuần của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính.

Theo VAS 14, "DT tiền lãi" bao gồm các khoản chiết khấu, phụ trội, lãi nhận trước, cũng như chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị đáo hạn của nó.

Hướng dẫn TT 200 trong phần TK 1282 về “Đầu tư trái phiếu” chưa phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp Để đánh giá giá trị của các công cụ tài chính, tài sản cần được ghi nhận nhất quán Phương pháp định giá này đảm bảo cung cấp sự trình bày chính xác và đáng tin cậy nhất về giá trị của công ty trong điều kiện thị trường hiện tại (Milne and Toledo, 2013).

• Đầu tư vào công ty liên kết (Từ 20-50% vốn chủ sở hữu công ty được đầu tư)

Theo IAS 28, doanh nghiệp sử dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, ghi nhận đầu tư theo giá vốn và điều chỉnh theo phần tài sản thuần hoặc lãi/lỗ tương ứng với phần góp vốn Việc ghi nhận diễn ra tại thời điểm doanh nghiệp nhận thông tin về lãi/lỗ thuần của công ty liên kết, không cần chờ đến báo cáo năm Tương tự, VAS 07 cũng yêu cầu áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu, mặc dù nhiều doanh nghiệp thực tế vẫn sử dụng phương pháp giá gốc cho báo cáo cuối niên độ Theo Thông tư 200, phần lãi/lỗ từ công ty liên kết được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại thời điểm doanh nghiệp có quyền nhận.

Hình 3.3 và Hình 3.4 cho thấy rằng báo cáo tài chính đã được kiểm toán của HCD và Vinamilk không bao gồm khoản nhận cổ tức từ công ty liên kết, dẫn đến giá trị khoản đầu tư không thay đổi từ đầu năm đến cuối năm Nếu áp dụng IAS 28, giá trị khoản đầu tư vào cuối năm sẽ thay đổi theo phần lãi/lỗ được hưởng từ việc góp vốn, trong khi các doanh nghiệp sẽ hạch toán cổ tức được chia vào doanh thu tài chính theo quy định hiện hành.

Áp dụng quy định quốc tế giúp người sử dụng phân tách rõ ràng phần đầu tư vào từng đơn vị góp vốn, đồng thời đánh giá được phần lãi hoặc lỗ từ các khoản đầu tư Cụ thể, điều này bao gồm việc đầu tư góp vốn vào đơn vị khác và đầu tư vào công ty liên kết.

- Công ty CP Nhựa Trường An

Noi thành lập và hoạt động Tỳ lệ lọi ích Ty lệ^quy n bieu động Unh doanh chính

- Cồng ty CP Nhựa Trường An So 67, dường Lý Tự Trọng, phường

Quang Trung, quận Há Đông, Thành 45,00% 45,00% Mua, bản hạt nhựa nguyên sinh phố Hà Nội _

% vốn sờ hữu và quyên biểu quyết

Giá goc hợp lý VND

Dự phòng giâm giá VND

% vốn sờ hữu và quyền biểu quyết

Giá trị hựp lý VN D

Dự phòng giảm giá VND Đầu tư vào các công ty liên kết

■ Công ty Cổ phẩn APIS

• Công ty Cổ phần Ché biển Dừa Á Châu

400.369.808.669 (7.620.478.814) 400.369.808.669 (6.223.314.946) Đẩu tư góp vổn vào các đom vị khác

■ Công ty Cồ phần Nguyên liệu Thực phẳm 14,71 % Á Châu Sài Gòn

• Nhà thuốc - Phòng khám đa khoa An Khang

Công ty CỔ phần Đầu tư sán xuất và thương mại HCD Thuyet minh báo cáo tài chinh

Dja chi VP đại diện: F6 - F7 KDT mới Ngô Thì Nhậm, phường Hà cầu, quận Hà Dông, TP Hà Nội _Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2020

Thông tin chi tiết về các công ty liên kết của công ty tại ngày 31/12/2020 như sau:

Hình 3.3 Thuyết minh đầu tư vào công ty liên kết

Công ty Co phần Sửa Việt Nam Thuyet minh báo cáo tài chính riêng cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2020 (tiếp theo)

Màu B 09-DN ị Ban hành theo Thông tư số 200/2014∏τ BTCτ BTC ngày 22 tháng 12 nứnt 2014 cua Bộ Tài chính)

Hình 3.4 Thuyết minh đầu tư vào công ty liên kết

• BCTC hợp nhất của bên góp vốn cho liên doanh

Theo quy định tại VAS 08, nếu bên góp vốn liên doanh lập báo cáo tài chính hợp nhất, thì trong báo cáo tài chính hợp nhất phải phản ánh phần vốn góp của mình vào cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ sở hữu (VCSH) (đoạn 26).

Theo IAS 28, tất cả lợi ích từ các công ty liên doanh đồng kiểm soát cần tuân thủ các quy định của VAS 03 và TT 200, đồng thời phải được ghi nhận theo IAS 16 về tài sản cố định hữu hình, IAS 20 liên quan đến kế toán các khoản tài trợ của Chính phủ, và IAS 41 về nông nghiệp.

Tài sản cố định vô hình

Các quy định Thông tư 45/2013/ TT-BTC, VAS

Các quy định IAS 38- Tài sản vô hình, IFRS 3- Hợp nhất kinh doanh, IAS 36- Tổn thất tài sản.

Bất động sản đầu tư

Theo quy định VAS 05 và IAS 40, bất động sản đầu tư được kế toán theo phương pháp hợp nhất tương ứng hoặc phương pháp VCSH, trong đó phương pháp hợp nhất tương ứng được ưa chuộng hơn Phương pháp này khác với hợp nhất thông thường ở chỗ tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí và dòng tiền của công ty mẹ và các công ty con được trình bày như một đơn vị kinh tế duy nhất, không có lợi ích không kiểm soát.

Phương pháp cộng các khoản mục được kiểm soát với các khoản mục đồng kiểm soát có thể gây hiểu lầm cho người đọc, khiến họ nghĩ rằng bên góp vốn liên doanh có ảnh hưởng lớn đến công ty liên doanh, thay vì chỉ đơn thuần là đồng kiểm soát Điều này ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trong báo cáo tài chính, không phản ánh chính xác giá trị thực của phần vốn góp vào công ty liên doanh.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

(1) Tài sản cố định hữu hìnhVốn hóa lãi tiền vay vào nguyên giá TSCĐ

Theo VAS 16, tài sản dở dang được định nghĩa là những tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất, cần thời gian tối thiểu 12 tháng để hoàn thành và đưa vào sử dụng theo mục đích đã định hoặc để bán.

ĐÁNH GIÁ VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH VIỆT NAM

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Công thương Việt Nam (2021). Thu hút đầu tư nước ngoài: chìa khóa phát triển Công nghiệp hỗ trợ, truy cập tại < https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-nghiep∕thu-hut-dau-tu-nuoc-ngoai-chia-khoa-phat-trien-cong-nghiep-h.html>, [ngày truy cập: 20/07/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu hút đầu tư nước ngoài: chìa khóa pháttriển Công nghiệp hỗ trợ
Tác giả: Bộ Công thương Việt Nam
Năm: 2021
2. Bộ Tài Chính (2000). Quyết định về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Bộ trưởng bộ tài chính. Hà Nội: Ban hành theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc ban hành chế độ báo cáo tài chínhdoanh nghiệp Bộ trưởng bộ tài chính
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2000
3. Bộ Tài Chính (2001). Quyết định về việc ban hành và công bố bốn (4) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1). Ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc ban hành và công bố bốn (4) chuẩnmực kế toán Việt Nam (đợt 1)
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2001
4. Bộ Tài Chính (2002). Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (4) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Hà Nội: Ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn (4) chuẩn mực kế toánban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BộTài Chính
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2002
5. Bộ tài Chính (2002). Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2). Ban hành theo quyết định 165/2002/QĐ-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Về việc ban hànhvà công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2)
Tác giả: Bộ tài Chính
Năm: 2002
6. Bộ Tài Chính (2003). Về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 3). Ban hành theo quyết định 234/2003/QĐ-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toánViệt Nam (đợt 3)
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2003
7. Bộ Tài Chính (2005). Quyết định về việc ban hành và công bố bốn (04) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5). Ban hành theo Quyết định 100/2005/QĐ-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc ban hành và công bố bốn (04) Chuẩnmực kế toán Việt Nam (đợt 5)
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2005
8. Bộ Tài Chính (2005). Quyết định về việc ban hành và công bố sáu (06) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 4). Ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định về việc ban hành và công bố sáu (06) Chuẩnmực kế toán Việt Nam (đợt 4)
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2005
9. Bộ Tài Chính (2014). Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2014
10. Bộ Tài Chính (2020), Lộ trình áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính tại Việt Nam, truy cập tại<https://www.mof.gov.vn/webcenter/portal/tttc/r/m/ts/ts_chitiet?Ddocname=MOFUCM174104&_afrloop=5000935826683459#%40%3F_afrloop%3D5000935826683 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lộ trình áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính tại ViệtNam
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2020
11. Bộ Tài Chính 2009. Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính. Ban hành theo thông tư số 210/2009/TT-BTC ngày 06/11/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trìnhbày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính
12. Đào Thị Đài Trang (2020). ‘Khác biệt cơ bản của chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế về tài sản cố định’. Tạp chí Tài chính, Kỳ 1+2 (Tháng 2/2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
Tác giả: Đào Thị Đài Trang
Năm: 2020
13. Deloitte Vietnam (2021), Chuyển đổi Chuẩn mực Kế toán Việt Nam sang Chuẩnmực Báo cáo tài chính quốc tế, truy cập tại<https://www2.deloitte .com/content/dam/Deloitte/vn/Documents/audit/vn-aud-conversion-vas-to-ifrs-vol-1-vn.pdf>, [ngày truy cập: 25/07/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyển đổi Chuẩn mực Kế toán Việt Nam sangChuẩn"mực Báo cáo tài chính quốc tế
Tác giả: Deloitte Vietnam
Năm: 2021
15. Đỗ Khánh Ly (2020). ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) cho các doanh nghiệp tại Việt Nam’. Tạp chí Công thương, Số 16 (tháng 7 năm 2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công thương
Tác giả: Đỗ Khánh Ly
Năm: 2020
19. Lê Hoàng Phúc (2014), Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệthống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam
Tác giả: Lê Hoàng Phúc
Năm: 2014
20. Lê Thị Thanh Huyền và Đặng Vũ Khánh Vân (2019). ‘Đánh giá lại tài sản theo chuẩn mực kế toán quốc tế và vấn đề đặt ra đối với Việt Nam’. Tạp chí Tài chính, kỳ 1 (tháng 6/2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
Tác giả: Lê Thị Thanh Huyền và Đặng Vũ Khánh Vân
Năm: 2019
22. Ngô Thế Chi và Phạm Văn Đăng (2012). Kế toán Việt Nam quá trình hình thànhvà phát triển. Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán Việt Nam quá trình hìnhthành"và phát triển
Tác giả: Ngô Thế Chi và Phạm Văn Đăng
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2012
23. Nguyễn Khánh Thu Hằng (2021).’ Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và lộ trình áp dụng tại Việt Nam’. Tạp chí Tài chính, kỳ 1 (tháng 6/2021) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tài chính
Tác giả: Nguyễn Khánh Thu Hằng
Năm: 2021
24. Nguyễn Thị Diệu Anh (2014), Lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàng thương mại theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập và công bố báo cáo tài chính ngân hàngthương mại theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế
Tác giả: Nguyễn Thị Diệu Anh
Năm: 2014
33. Vinamilk (2020). Báo cáo tài chính năm 2020, truy cập tại<https://www.vinamilk.com.vn/static/uploads/documents/bctc/1614600482 BCTC rieng 31.12.20-VN-FN.pdf>, [ngày truy cập 11/08/2021] Link

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w