1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC YẾU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠTĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNVIỆT NAM 10598461-2302-011504.htm

81 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Huỳnh Hoàng Giang
Người hướng dẫn TS. Đỗ Thị Hà Thương
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP Ho Chi Minh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (13)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.5.1 Phương pháp hồi quy (15)
      • 1.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu (16)
    • 1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN (16)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (17)
    • 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (17)
      • 2.1.1 Quan điểm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (17)
      • 2.1.2 Yeu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (0)
    • 2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (23)
      • 2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài (23)
      • 2.2.2 Các nghiên cứu trong nước (26)
    • 2.3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT (28)
      • 2.3.1 Khái quát mô hình nghiên cứu (28)
      • 2.3.2 Giải thích các biến (29)
      • 2.3.3 Giả thuyết các biến (30)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.2 MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (38)
      • 3.2.1 Mau nghiên cứu (38)
      • 3.2.2 Dữ liệu nghiên cứu (38)
      • 3.2.4 Công cụ nghiên cứu (39)
    • 3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
      • 3.3.1 Phương pháp định tính (39)
      • 3.3.2 Phương pháp định lượng (39)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM (42)
    • 4.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ (45)
      • 4.2.1 Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủsở hữu (0)
      • 4.2.2 Quy mô ngân hàng (48)
      • 4.2.3 Mức độ an toàn vốn (50)
      • 4.2.4 Khả năng thanh khoản (51)
      • 4.2.5 Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (53)
      • 4.2.6 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (55)
      • 4.2.7 Tỷ lệ lạm phát (0)
    • 4.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (57)
      • 4.3.1 Ma trận tương quan (57)
      • 4.3.2 Kiểm định đa cộng tuyến (59)
    • 4.4 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG HỒI QUY (60)
      • 4.4.1 Ước lượng mô hình Pooled OLS và FEM (60)
      • 4.4.2 Ước lượng mô hình FEM và REM (60)
    • 4.5 KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (62)
      • 4.5.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan (62)
      • 4.5.2 Kiểm định hiện tương phương sai sai số thay đổi (62)
    • 4.6 KHẮC PHỤC KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH (62)
    • 4.7 THẢO LUẬN KẾT QUẢ HỒI QUY (65)
      • 4.7.1 Quy mô ngân hàng (65)
      • 4.7.2 Rủi ro thanh khoản (0)
      • 4.7.3 Quy mô tiền gửi khách hàng (66)
      • 4.7.4 Tỷ lệ lạm phát (66)
      • 4.7.5 Tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc nội (66)
      • 4.7.6 Mức độ an toàn vốn (67)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, GỢI Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ (68)
    • 5.1 KẾT LUẬN (68)
    • 5.2 GỢI Ý VÀ KHUYẾN NGHỊ (70)
      • 5.2.1 Gợi ý cho các NHTM về quy mô ngân hàng (70)
      • 5.2.2 Gợi ý cho các NHTM về tỷ lệ lạm phát (71)
      • 5.2.3 Gợi ý cho các NHTM về tốc độ tăng trưởng GDP (71)
      • 5.2.4 Gợi ý cho các NHTM về tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (72)
    • 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI (72)
    • 5.4 HƯỚNG MỞ RỘNG NGHIÊN CỨU (73)

Nội dung

GIỚI THIỆU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Năm 2020, mặc dù đại dịch Covid-19 đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam vẫn nổi bật với mức tăng trưởng 2.91%, là một trong số ít quốc gia đạt tăng trưởng dương Ngành ngân hàng đã duy trì hoạt động ổn định, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế Trong bối cảnh khó khăn chung, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, đặc biệt là lợi nhuận và tỉ suất sinh lời, trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu Ngân hàng hoạt động hiệu quả không chỉ phản ánh tính lưu thông của dòng vốn mà còn tạo ra nguồn tài chính cho nhà nước và việc làm cho người dân Do đó, việc phân tích và đo lường lợi nhuận cùng các yếu tố ảnh hưởng là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động và đề xuất chính sách nâng cao tính kinh tế của ngân hàng và quốc gia Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” sẽ được nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của nghiên cứu là đề xuất các chiến lược và chính sách hiệu quả nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam Nghiên cứu sẽ phân tích và đo lường tác động của các yếu tố đến lợi nhuận của các ngân hàng trong giai đoạn từ 2009 đến 2020.

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu tổng quát nói trên, khóa luận xác định các mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:

Một là, xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt

Hai là, đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam

Ba là, nêu lên hàm ý chính sách để cải thiện hiệu quả hoạt hoạt động của các NHTM tạiViệt Nam trong thời gian tới.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Từ những mục tiêu đề ra như trên, nghiên cứu giải quyết, làm rõ các câu hỏi nghiên cứu sau:

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam bao gồm chính sách quản lý, môi trường kinh doanh, công nghệ thông tin, và năng lực nhân sự Mỗi yếu tố này có mức độ tác động khác nhau, trong đó chính sách quản lý và môi trường kinh doanh thường có ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việc hiểu rõ mức độ tác động của từng yếu tố sẽ giúp các ngân hàng cải thiện hiệu quả hoạt động và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Thứ ba ,giải pháp nào là phù hợp để cải thiện hiệu quả hoạt động cho các NHTM tại ViệtNam trong tương lai?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng lên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu về thời gian

Phạm vi nghiên cứu được xác định từ năm 2009 đến 2020 nhằm tăng độ tin cậy cho bài nghiên cứu, trong bối cảnh các ngân hàng Việt Nam phục hồi sau khủng hoảng tài chính toàn cầu và đại dịch Covid-19 Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ 28 ngân hàng thương mại Việt Nam, đáp ứng tiêu chí tồn tại và hoạt động liên tục trong suốt 11 năm, với số liệu công khai đầy đủ và rõ ràng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong bài viết này là nghiên cứu định lượng, sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng Các giả thuyết nghiên cứu được kiểm định thông qua phương pháp hồi quy kết hợp với ước lượng, sử dụng phần mềm Stata để thực hiện phân tích.

Phương pháp phân tích định lượng là nghiên cứu chính thức nhằm đưa ra kết luận về đề tài Trong phương pháp này, tác giả kiểm định các biến thông qua nhiều mô hình kinh tế lượng khác nhau, bao gồm mô hình hồi quy với dữ liệu bảng bằng cân bằng và các ước lượng tác động như Pooled OLS, Fixed Effect, và Random Effect Để phù hợp với mục đích kiểm định, nhóm tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến dữ liệu bảng cân bằng, nhằm nghiên cứu các yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng.

1.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán, báo cáo thường niên của các ngân hàng công bố trên website của họ và từ Tổng cục Thống kê Việt Nam Thông tin phân tích bao gồm các yếu tố nội tại đặc trưng của 28 ngân hàng trong giai đoạn 2009-2020.

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả chia nội dung thành 5 chương cụ thể như sau:

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và lược khảo các công trình nghiên cứu các nghiên cứu liên quan

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

2.1.1 Quan điểm hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại

Theo Helhel (2015), khu vực ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống tài chính, góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng bền vững của nền kinh tế Các ngân hàng không ngừng theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời tạo ra biên thanh khoản và bảo mật nhằm giảm thiểu rủi ro Vì vậy, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng là rất quan trọng để xây dựng các chính sách ngân hàng hiệu quả.

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại được đánh giá qua khả năng sinh lời, dựa trên báo cáo tóm tắt về doanh thu, chi phí và thu nhập ròng của tổ chức.

Tỷ suất lợi nhuận ngân hàng là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, được xác định bởi sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi tiết kiệm và lãi suất vay mà người đi vay phải trả.

Theo Rasiah (2010), hiệu suất lợi nhuận có thể được đo lường bằng ROA Tỷ lệ ROA càng cao, ngân hàng càng có lợi nhuận tốt.

Theo Rushdi và Tennant (2003), khả năng sinh lời của ngân hàng có thể được đo lường thông qua các chỉ số như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Việc hiểu rõ các thước đo tài chính này là rất quan trọng trong bối cảnh kinh tế hiện nay để đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng ROA cho phép ngân hàng đánh giá khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng, trong khi ROE phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu Theo Hassan (1999) và Samad (1998), cả ROA và ROE đều là những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng Rasiah (2010) nhấn mạnh rằng khi phân tích hiệu quả của một ngân hàng, cần xem xét cả hai chỉ số này, và trong nghiên cứu này, ROE được chọn làm đại diện chính cho khả năng sinh lời của ngân hàng.

2.1.2 Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM bao gồm các yếu tố vi mô và vĩ mô như sau:

2.1.2.1 Các yếu tố vĩ mô

Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung của hàng hoá và dịch vụ theo thời gian, dẫn đến giảm sức mua của đồng tiền Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ mua được ít hàng hóa hơn với cùng một lượng tiền so với trước đây Khi so sánh với các nền kinh tế khác, lạm phát thể hiện sự phá giá của đồng tiền nội tệ so với ngoại tệ Nếu lạm phát vượt quá tầm kiểm soát, chi phí sẽ tăng cao và có thể gây hại cho nền kinh tế Tuy nhiên, nếu tỷ lệ lạm phát được duy trì ở mức vừa phải, nó có thể mang lại lợi ích và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Lạm phát đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến cả nguồn tài chính và người sử dụng các nguồn này Các nghiên cứu của Driver và Windram đã chỉ ra rằng sự biến động của lạm phát có thể tác động sâu sắc đến quyết định tài chính và chiến lược quản lý của ngân hàng.

Lạm phát có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định giá cả của các công ty, đặc biệt khi họ kỳ vọng lạm phát cao trong tương lai, điều này khiến họ tin rằng có thể tăng giá mà không làm giảm nhu cầu sản phẩm Đối với các ngân hàng, nghiên cứu của Mohammad Farooq và các cộng sự (2021) chỉ ra rằng việc không thể dự đoán chính xác mức lạm phát gây ra tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.

Thứ hai, tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Tổng sản phẩm nội địa (GDP) là giá trị thị trường của tất cả hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong một lãnh thổ nhất định trong một thời gian cụ thể GDP là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế của một khu vực Tốc độ tăng trưởng kinh tế được đo bằng tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế, cho thấy sự khác biệt giữa quy mô kinh tế hiện tại và trước đó Tỷ lệ tăng trưởng cao là dấu hiệu tích cực, cho thấy cơ hội kinh doanh cải thiện và nền kinh tế phát triển, dẫn đến lợi nhuận ngân hàng tăng Ngược lại, tỷ lệ âm cho thấy nền kinh tế bất ổn, không có sự tăng trưởng tốt, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tăng trưởng GDP là chỉ số quan trọng nhất phản ánh tình hình kinh tế vĩ mô và nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, bao gồm gia hạn khoản vay và cung cấp vốn Đây là yếu tố quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời là chỉ số hữu ích cho việc đánh giá chu kỳ kinh doanh Chi phí của các ngân hàng cũng thường liên quan đến biến động của GDP.

Tăng trưởng GDP thực sự có tác động lớn đến lợi nhuận, với mức tăng trưởng GDP trên 2% mang lại lợi nhuận gấp gần 2 lần so với mức tăng trưởng GDP dưới 2%.

Bikker và Hu (2002), GDP có tác động cùng chiều lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

2.1.2.2 Các yếu tố vi mô

Thứ nhất, tính thanh khoản

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi các ngân hàng thương mại (NHTM) không đủ khả năng chi trả hoặc không kịp chuyển đổi tài sản thành tiền mặt Tình trạng này cũng xuất hiện khi NHTM gặp khó khăn trong việc huy động vốn hoặc phải huy động với chi phí cao, dẫn đến những hậu quả khó lường cho ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng gặp thâm hụt nguồn vốn, dẫn đến tình trạng thiếu hụt khả năng chi trả, cho vay và đầu tư Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Nghiên cứu của Ahmad Aref Almazari (2014) và Themba Mamba Shipho (2011) đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.

Thứ hai, mức độ an toàn vốn

Tỷ lệ vốn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ ngân hàng khỏi tình trạng kiệt quệ tài chính, đồng thời phản ánh các quỹ giữ lại và sở hữu của ngân hàng Trong các cuộc khủng hoảng tài chính, ảnh hưởng của chất lượng vốn kém và các khoản lỗ không lường trước có thể làm giảm lợi nhuận của ngân hàng Nghiên cứu của Lardic và Terraza (2019) cùng với Abdelaziz et al (2020) chỉ ra mối liên hệ tiêu cực giữa khả năng sinh lời và tỷ lệ an toàn vốn.

An toàn vốn không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lời, như được nêu bởi Le và Nguyen.

Nghiên cứu của Shair et al (2019), Berger (1995) chỉ ra rằng các ngân hàng có vốn cao thường đối mặt với ít rủi ro hơn so với những ngân hàng có vốn thấp Mặc dù vậy, mức độ rủi ro cao hơn có thể mang lại khả năng sinh lời tốt hơn Việc sở hữu lượng vốn lớn giúp ngân hàng giảm thiểu tác động của các tổn thất bất ngờ, cho phép họ sử dụng nguồn tài chính nội tại mà không cần vay thêm, từ đó giảm chi phí vay mượn Điều này cũng tạo điều kiện cho ngân hàng có đủ nguồn lực để gia tăng thu nhập từ lãi và đầu tư vào các cơ hội sinh lời khác (Gul et al., 2011; Tan & Floros, 2012; Chang, 2016).

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Ahmad Aref Almazari (2014) nghiên cứu các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến

ROE của các ngân hàng Mục tiêu chính là so sánh lợi nhuận của các ngân hàng Ả Rập

Nghiên cứu đã sử dụng các yếu tố nội tại để ước lượng giữa Ả Rập Xê Út và Jordan, với dữ liệu thu thập từ các nguồn thứ cấp Cơ sở dữ liệu nghiên cứu bao gồm 23 ngân hàng từ hai quốc gia này và chứa 161 quan sát trong giai đoạn nghiên cứu.

Từ năm 2005 đến 2011, các tỷ số tài chính đã được tính toán và phân tích bằng các công cụ như tương quan Pearson, phân tích mô tả phương sai và phân tích hồi quy để kiểm tra các giả thuyết và đo lường sự khác biệt giữa các ngân hàng Nghiên cứu đã chỉ ra rằng ROE của các ngân hàng Ả Rập Xê Út có mối tương quan cùng chiều với tỷ lệ tổng nguồn vốn so với tài sản (TEA), tỷ lệ đầu tư trên tổng tài sản (TIA) và rủi ro thanh khoản (LQR), trong khi có mối tương quan ngược chiều với cơ sở tín dụng ròng trên tổng tỷ lệ tài sản (NCA), cơ sở tín dụng ròng trên tổng tỷ lệ tiền gửi (CDR), tỷ lệ chi phí hoạt động (CIR) và quy mô ngân hàng (SIZE) Đối với các ngân hàng Jordan, ROE cũng có mối tương quan cùng chiều với LQR, NCA, TEA và CDR, nhưng lại có mối tương quan nghịch với CIR, TIA và SIZE.

Nghiên cứu của Themba Mamba Shipho (2011) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của 38 ngân hàng thương mại tại Kenya từ năm 2002 đến 2008 thông qua dữ liệu bảng và phương pháp hồi quy tuyến tính Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố cụ thể của ngân hàng đều có tác động đáng kể đến ROE, trong khi các yếu tố thị trường không có ảnh hưởng rõ rệt Dựa trên các phát hiện này, nghiên cứu đề xuất các chính sách nhằm khuyến khích đa dạng hóa doanh thu, giảm chi phí hoạt động, giảm rủi ro tín dụng và khuyến khích ngân hàng giảm nắm giữ thanh khoản Hơn nữa, nghiên cứu cũng gợi ý rằng việc tìm hiểu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng có thể nâng cao giá trị ROE và đóng góp cho tài liệu học thuật.

Nghiên cứu của Theo Anbar và Alper (2011) đã phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô và các yếu tố riêng biệt của từng ngân hàng ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ.

Trong giai đoạn 2002 đến 2010, nghiên cứu cho thấy quy mô tài sản và thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực và đáng kể đến ROE của ngân hàng, trong khi quy mô danh mục tín dụng và các khoản cho vay theo dõi lại có ảnh hưởng tiêu cực Chỉ có lãi suất thực là biến số kinh tế vĩ mô duy nhất ảnh hưởng tích cực đến hoạt động ngân hàng Kết quả này chỉ ra rằng các ngân hàng có thể nâng cao ROE bằng cách tăng quy mô ngân hàng và thu nhập ngoài lãi, đồng thời giảm tỷ lệ tín dụng trên tài sản Hơn nữa, lãi suất thực tế cao hơn có khả năng dẫn đến ROE cao hơn cho ngân hàng.

Rahman và cộng sự (2015) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ROE của ngân hàng, xác định rằng các biến độc lập như nguồn lực về vốn, rủi ro tín dụng, cơ cấu sở hữu, quy mô ngân hàng, thu nhập ngoài lãi, hiệu quả chi phí, hoạt động ngoại bảng và tính thanh khoản, cùng với các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội và lạm phát, đều có vai trò quan trọng Nghiên cứu được thực hiện dựa trên dữ liệu từ 25 ngân hàng thương mại tại Bangladesh trong một khoảng thời gian nhất định.

Từ năm 2006 đến 2013, các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng sức mạnh vốn (bao gồm vốn điều tiết và vốn tự có) cùng với cường độ cho vay có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến ROE của ngân hàng Ngược lại, chi phí hiệu quả và các hoạt động ngoại bảng lại tác động tiêu cực đến ROE Hơn nữa, tác động của các yếu tố khác không đồng nhất trên các thước đo khác nhau, trong khi lạm phát thể hiện mối quan hệ tiêu cực và đáng kể với ROE.

Dietrich và Wanzeried (2011) đã tiến hành nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số ROE (Return on Equity) của các ngân hàng thương mại tại Thụy Sĩ trong bối cảnh khủng hoảng tài chính Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà các yếu tố kinh tế và tài chính tác động đến hiệu suất sinh lời của các ngân hàng trong giai đoạn khó khăn.

Giai đoạn từ 1999 đến 2009, dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 372 ngân hàng thương mại cùng với các thông tin kinh tế vĩ mô Tác giả đã chia quá trình phân tích thành hai giai đoạn rõ ràng.

Nghiên cứu giai đoạn 1999 - 2006 (trước khủng hoảng tài chính) và 2006 - 2009 (trong thời gian khủng hoảng tài chính) cho thấy rằng các yếu tố vi mô như tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, dự phòng rủi ro cho vay trên tổng số khoản vay, tăng trưởng tiền gửi hàng năm và quy mô ngân hàng đều có ảnh hưởng đáng kể đến chỉ số ROE của các ngân hàng.

Nghiên cứu của Adama và Apélété (2017) đã phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE) của ngân hàng trong cả ngắn hạn và dài hạn, tập trung vào ba yếu tố chính: GDP, tỷ giá và lạm phát Sử dụng phương pháp PMG, nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 2006-2015 tại Togo Kết quả cho thấy rằng trong ngắn hạn, ROE của ngân hàng không có mối tương quan đáng kể với các biến vĩ mô.

Biến độc lập Nguồn Chiều tác động

Kết quả cho thấy ,tỷ lệ vốn trên tổng tài sản tác động nghịch chiều đến chỉ số ROE.

Trong dài hạn, GDP, tỷ giá và lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến ROE Để ổn định ROE và thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng tại Togo, các nhà quản trị ngân hàng cần tập trung cải thiện GDP, tỷ giá thực và dự đoán biến động của lạm phát.

2.2.2 Các nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Võ Minh Long (2019) về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2017 cho thấy quy mô ngân hàng, tỷ lệ chi phí trên doanh thu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tỷ lệ tiền gửi trên tiền cho vay đều có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động, được đo lường qua chỉ số lợi nhuận ROE Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 20 NHTM và phân tích bằng mô hình Fixed Effects Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng hiện chưa có đủ bằng chứng khoa học để khẳng định mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ quá hạn và hiệu quả hoạt động.

Nghiên cứu của Hồ Thị Lam và cộng sự (2017) đã chỉ ra rằng các nhân tố như tỷ suất vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, thị phần, tỷ suất chi phí hoạt động trên tổng tài sản và tỷ suất chi phí dự phòng rủi ro trên tổng nợ có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007-2015 Mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và quy mô, tỷ suất vốn vay trên tiền gửi cùng tổng sản phẩm quốc nội là tích cực, trong khi thời gian hoạt động và các tỷ suất chi phí lại tác động tiêu cực Kết quả này cung cấp những gợi ý quan trọng cho các nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trong nước và nước ngoài về các yếu tố tác động đến HQHĐ cũng như lợi nhuận.

Ahmad Aref Almazari (2014), Dietrich & Wanzeried

(2011), Adama & Apélété (2017), Võ Minh Long

(2019), A Alper và A Anbar (2011), Abugamea, Gaber

Ahmad Aref Almazari (2014), Themba Mamba Shipho (2011)

Mức độ an toàn vốn

Gavila và cộng sự (2009), Themba Mamba Shipho

Tỉlệtiềngửikh ách hàng/tổng tài

Tổng sản phẩm quốc nội

Bikker và Hu (2002), Mohammad Farooq và các cộng sự (2021)

Lạm phát Perry (1992), Molyneux & Thornton (1992) +

Nguồn: Tác giả tổng hợp

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT

2.3.1 Khái quát mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu của Ahmad Aref Almazari (2014), Ali Sulieman Alshatti (2016), Abugamea, Gaber (2018) và Võ Minh Long (2019) chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng bao gồm quy mô ngân hàng, rủi ro thanh khoản, mức độ an toàn vốn, tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, tổng sản phẩm quốc nội và lạm phát Do đó, mô hình nghiên cứu được xây dựng với phương trình tương ứng.

ROE tt = β 1 +∑x γ β r + β s CDP + β 6 INF + U tt γ=2

ROE, hay lợi nhuận trên tài sản của ngân hàng i trong năm t, được xác định là biến phụ thuộc trong nghiên cứu này Các biến độc lập bao gồm 6 yếu tố, trong đó có 4 yếu tố nội tại của ngân hàng và 2 yếu tố vĩ mô Ở đây, i và t lần lượt đại diện cho ngân hàng và năm khảo sát, trong khi β0 là hệ số chặn và β1-β7 là các hệ số góc của các biến độc lập Cuối cùng, Ujt là phần dư thống kê trong mô hình.

Biến phụ thuộc đầu tiên là khả năng sinh lợi, được đo bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với tổng vốn chủ sở hữu bình quân Lợi nhuận sau thuế được trích xuất từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong khi tổng vốn chủ sở hữu được lấy từ bảng cân đối kế toán Công thức tính ROE như sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn chủ sở hữu bình quân.

Lợi nhuận sau thuế ij

’ Tổng vốn chủ sở hữu i,j

Rủi ro thanh khoản (LIQ) là một biến độc lập quan trọng, được xác định bằng tỷ lệ giữa tổng tài sản lưu động và tổng tài sản Các khoản mục này được lấy từ bảng cân đối kế toán, giúp đánh giá khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.

Quy mô ngân hàng (SIZE, j) là biến độc lập được xác định bằng logarit của tổng tài sản bình quân Tổng tài sản bình quân được tính từ trung bình cộng của tổng tài sản đầu năm và cuối năm của ngân hàng.

SIZE i,j = Ln (Tổng tài sản ụ)

Mức độ an toàn vốn (CAP it) là một biến độc lập quan trọng, được tính bằng cách lấy tổng vốn chủ sở hữu bình quân chia cho tổng tài sản Các số liệu về tổng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản được trích xuất từ bảng cân đối kế toán.

Vào thứ năm, tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DA l j) là một biến độc lập, được tính bằng cách chia tiền gửi của khách hàng cho tổng tài sản Khoản mục tiền gửi của khách hàng và tổng tài sản đều được lấy từ bảng cân đối kế toán.

Tiền gửi của khách hàng ư

Thứ sáu , tổng sản phẩm quốc nội (GDP l j ) là biến độc lập được thu thập dữ liệu từ Worldbank.

Thứ bảy , tỉ lệ lạm phát (INF lj ) là biến độc lập được thu thập dữ liệu từ Worldbank.

2.3.3.1Quy mô ngân hàng tác động đến lợi nhuận

Theo nghiên cứu của Theo A Alper và A Anbar (2011), có mối quan hệ tích cực giữa lợi nhuận và quy mô ngân hàng, cho thấy rằng các ngân hàng lớn hơn thường có tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cao hơn Hơn nữa, các hệ số dương và có ý nghĩa của biến quy mô ngân hàng cung cấp bằng chứng ủng hộ lý thuyết quy mô kinh tế.

Theo Abugamea và Gaber (2018) các ngân hàng nên mở rộng quy mô để gia tăng lợi nhuận.

Giả thuyết H1: Quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của NHTM.

2.3.3.2Rủi ro thanh khoản tác động tới lợi nhuận Để đối mặt với rủi ro thanh khoản, ngân hàng phải nắm giữ đủ tài sản có tính thanh khoản nhanh để không bị mất thanh khoản Tuy nhiên theo Ahmad Aref Almazari

Nghiên cứu năm 2014 cho thấy lợi ích từ việc nắm giữ ít tài sản lưu động vượt trội hơn so với chi phí cơ hội của tài sản có năng suất thấp Việc áp dụng mô hình kinh doanh truyền thống dựa trên tiền gửi và vay giúp ngân hàng tối ưu hóa lợi nhuận với mức tài sản lưu động thấp Trong bối cảnh thị trường tài trợ hoạt động kém hiệu quả do tăng trưởng kinh tế khó khăn, các ngân hàng cần giảm lượng tài sản thanh khoản để tối ưu hóa lợi nhuận, dẫn đến rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại.

Giả thuyết H2: Rủi ro thanh khoản có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của NHTM

2.3.3.3Tỉ lệ tiền gửi khách hàng/ tổng tài sản tác động tới lợi nhuận

Theo nghiên cứu của Hashem (2016) và Abugamea cùng Gaber (2018), việc ngân hàng có quá nhiều tiền gửi mà không biết cách chuyển hóa thành tiền vay sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Giả thuyết H3 cho rằng tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản có tác động ngược chiều tới lợi nhuận của ngân hàng thương mại.

2.3.3.4Mức độ an toàn vốn tác động đến lợi nhuận

Theo Ali Sulieman Alshatti (2016), tỷ lệ vốn ngân hàng cao giúp giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó tăng lợi nhuận Hơn nữa, việc gia tăng tỷ lệ vốn còn có thể mang lại thu nhập bất ngờ nhờ vào việc giảm chi phí từ các rủi ro kinh tế, bao gồm cả nguy cơ phá sản Do đó, tác giả kỳ vọng yếu tố này có tác động tích cực đến lợi nhuận.

Giả thuyết H4: Mức độ an toàn vốn có tác đồng cùng chiều với lợi nhuận

Theo nghiên cứu của Bikker và Hu (2002), tăng trưởng GDP thực sự có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lợi nhuận của ngân hàng Cụ thể, lợi nhuận tăng gần gấp đôi khi GDP tăng trưởng trên 2% so với mức dưới 2% Điều này cho thấy mối liên hệ tích cực giữa GDP và lợi nhuận cũng như hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

Giả thuyết H5: Tổng sản phẩm quốc nội có tác động cùng chiều tới lợi nhuận của NHTM.

2.3.3.6Lạm phát tác động tới lợi nhuận

Lạm phát không phải lúc nào cũng gây hại cho nền kinh tế; nếu duy trì ở mức vừa phải, nó có thể mở rộng tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, nếu lạm phát tăng quá cao, từ 2-3 con số mỗi năm, sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế Theo Nguyễn Thanh Phong (2015), lạm phát có tác động tích cực tới lợi nhuận.

Giả thuyết H6: Lạm phát có tác động cùng chiều tới lợi nhuận của NHTM.

Trong chương 2, tác giả đã trình bày lý thuyết cơ bản về lợi nhuận ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm công thức xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố vi mô như quy mô ngân hàng, mức độ an toàn vốn, tính thanh khoản, và tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, cùng với các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát Tác giả cũng tham khảo các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước liên quan đến lợi nhuận NHTM, từ đó đưa ra kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, làm cơ sở cho nghiên cứu này Cuối cùng, mô hình các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTM cũng được trình bày.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu nhằm xác định tác động và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến nợ xấu của 28 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2020, được thực hiện theo quy trình được mô tả trong sơ đồ dưới đây.

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Stata 16 là phần mềm hỗ trợ cũng như công cụ phân tích phù hợp để thực hiện các bước phân tích đã đề ra Chi tiết các bước:

Bước 1: Thống kê mô tả dữ liệu

Trong phần mềm Stata 16, tác giả sẽ sử dụng các phép toán và câu lệnh để thực hiện phân tích thống kê mô tả, bao gồm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, trung vị và sai số chuẩn của các biến trong mô hình Qua đó, tác giả có thể đưa ra quyết định phù hợp và lọc lại dữ liệu nghiên cứu nếu cần thiết dựa trên các tiêu chí thống kê này.

Bước 2: Kiểm định mô hình Pooled OLS, FEM và REM

Hồi quy dữ liệu bảng sử dụng ba phương pháp chính: Pooled OLS, tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) Phương pháp Pooled OLS là cách phân tích dữ liệu bảng bằng cách sử dụng toàn bộ dữ liệu mà không phân biệt từng đơn vị, tương tự như phân tích OLS thông thường Mô hình Pooled OLS được biểu diễn bằng công thức: yit = K1 + β1x1it + β2x2it + + βkxkit + ưit.

Trong mô hình hồi quy, yit là biến phụ thuộc của quan sát i tại thời kỳ t, trong khi xkit là biến độc lập của quan sát k tại thời kỳ k Mô hình này gặp một số nhược điểm như nhận diện sai qua chỉ số Durbin-Watson (DW) và ràng buộc quá chặt về các đơn vị chéo, điều này không phản ánh đúng thực tế Để khắc phục, các mô hình tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) được áp dụng Mô hình FEM cho phép thể hiện tác động đặc trưng của mỗi đơn vị chéo đến biến phụ thuộc, cho phép tung độ gốc thay đổi giữa các đơn vị nhưng giữ nguyên hệ số độ dốc theo thời gian.

Mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) phân tích mối quan hệ giữa phần dư của từng đơn vị và các biến giải thích, nhằm kiểm soát và tách biệt ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt không thay đổi theo thời gian Công thức của mô hình FEM được biểu diễn như sau: yit = Ci + βxit + uit, trong đó yit là biến phụ thuộc, xit là biến độc lập, Ci là hệ số chặn cho từng đơn vị, β là hệ số góc của biến x, và uit là phần dư Sự khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng cố định và mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên nằm ở mức độ biến động giữa các đơn vị; trong FEM, sự biến động này có mối tương quan với biến độc lập, trong khi ở mô hình ngẫu nhiên, nó được giả định là ngẫu nhiên và không liên quan đến các biến giải thích.

Nếu sự khác biệt giữa các đơn vị ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, mô hình REM sẽ phù hợp hơn so với FEM Trong mô hình REM, phần dư của mỗi thực thể, không tương quan với biến giải thích, được coi là một biến giải thích mới Mô hình này có thể được diễn đạt qua công thức: yit = Ci + βxit + uit.

Trong mô hình REM, hệ số chặn không còn cố định mà được xem là một biến ngẫu nhiên với giá trị trung bình là C1, điều này khác biệt so với mô hình trước đó.

Trong mô hình nghiên cứu, εi đại diện cho sai số ngẫu nhiên với trung bình bằng 0 và phương sai σ² Mô hình được điều chỉnh thành: yit = C + βxit + εit + uit, hoặc yit = C + βxit + Wit, trong đó wit = εit + uít.

Trong nghiên cứu, εit đại diện cho sai số thành phần của các đối tượng khác nhau, phản ánh đặc điểm riêng biệt của từng doanh nghiệp Đồng thời, uit thể hiện sai số thành phần kết hợp khác, liên quan đến cả đặc điểm riêng của từng đối tượng và sự biến đổi theo thời gian.

So với phương pháp FEM, REM khắc phục hoàn toàn nhược điểm của FEM Tuy nhiên, REM lại xem mỗi đặc điểm riêng của các đơn vị εi không tương quan với các biến độc lập, dẫn đến việc ước lượng của REM sẽ không chính xác khi hiện tượng này xảy ra.

Bước 3: Kiểm định các hệ số hồi quy bắt đầu bằng việc loại bỏ các biến không cần thiết thông qua kiểm định thừa biến Những biến không có ý nghĩa thống kê từ các mô hình Pooled OLS, FEM và REM sẽ được loại ra để cải thiện tính phù hợp của mô hình Kiểm định Wald sẽ được áp dụng để xác định sự cần thiết của các biến đã chọn Sau khi loại bỏ các biến không phù hợp, tác giả sẽ tiến hành hồi quy lại với các biến độc lập còn lại và kiểm tra các thông số Kiểm định t (t-test) sẽ được thực hiện để đánh giá sự phù hợp của các hệ số hồi quy, với các mức ý nghĩa thống kê được lựa chọn ở mức 1%, 5% và 10%.

Bước 4: Kiểm định khuyết tật của mô hình

Kiểm định phương sai số thay đổi:

Phương sai thay đổi là hiện tượng khi phương sai của các phần dư không đồng nhất giữa các quan sát Điều này dẫn đến việc ước lượng phương sai bị chệch, mặc dù các ước lượng OLS vẫn không chệch nhưng trở nên kém hiệu quả Hệ quả là các kiểm định hệ số hồi quy cũng bị ảnh hưởng và không còn hiệu quả Để kiểm tra hiện tượng này, kiểm định Breusch - Pagan sẽ được áp dụng cho mô hình Pooled OLS hoặc FEM.

Khi mô hình nghiên cứu gặp phải vấn đề phương sai thay đổi, cần khắc phục bằng cách ước lượng lại mô hình thông qua phương pháp GLS Nếu mô hình Random Effect được lựa chọn, chỉ tiến hành kiểm định đa cộng tuyến và tự tương quan, vì phương pháp này chưa có cách thức kiểm định phương sai thay đổi.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan:

Tự tương quan là sự liên kết giữa các thành phần trong chuỗi quan sát theo thời gian hoặc không gian Hiện tượng này có thể dẫn đến một số vấn đề nghiêm trọng như phương sai và sai số chuẩn của dự đoán không hiệu quả, ước lượng OLS trở thành không chệch nhưng có thể thấp hơn so với phương sai thực, làm phóng đại tỷ số t mà không còn hiệu quả Điều này cũng có thể khiến hệ số xác định trở nên không đáng tin cậy và dẫn đến các kiểm định t và F không chính xác Công thức tính phương sai sai số thường cho ra ước lượng chệch so với phương sai thực Trong nghiên cứu, kiểm định Durbin-Watson sẽ được áp dụng để xác định sự tồn tại của tự tương quan Nếu phát hiện hiện tượng này, tác giả sẽ lựa chọn ước lượng ρ dựa trên thống kê Durbin-Watson như một biện pháp khắc phục.

Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi hai hoặc nhiều biến giải thích trong hồi quy có mối quan hệ tuyến tính với nhau, dẫn đến các hệ số ước lượng và thống kê T không còn hợp lý Điều này có thể gây ra nhiều hậu quả, bao gồm sự nhạy cảm của ước lượng OLS và sai số chuẩn với thay đổi dữ liệu, sai lệch trong dấu của các hệ số hồi quy, và sự biến đổi lớn trong hệ số của các biến còn lại khi thêm hoặc bớt biến cộng tuyến Để kiểm định đa cộng tuyến, có hai phương pháp: đầu tiên là phân tích hệ số tương quan giữa từng cặp biến độc lập, với hệ số tương quan lớn hơn 0.8 cho thấy đa cộng tuyến cao; thứ hai là sử dụng thừa phóng đại phương sai (VIF) để kiểm tra một biến độc lập so với các biến còn lại Nếu đa cộng tuyến xảy ra, giải pháp đơn giản nhất là loại bỏ biến độc lập có đa cộng tuyến, giúp các hệ số hồi quy của các biến còn lại trở nên có ý nghĩa thống kê.

MẪU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

3.2.1 Mau nghiên cứu Đề tài được thực hiện trên cơ sở dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán và các tài liệu khác có liên quan từ năm 2009 đến năm 2020 của 28 NHTM tại Việt Nam

3.2.2 Dữ liệu nghiên cứu Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp để đo lường biến phụ thuộc và biến độc lập thuộc nhóm yếu tố vi mô thuộc về NHTM, được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán từ năm 2009 đến năm 2020 của 28 NHTM tại Việt Nam, đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; và dữ liệu thứ cấp để đo lường các biến độc lập thuộc nhóm yếu tố vĩ mô, được thu nhập từ các tổ chức chính thức có liên quan trong thời gian từ năm

Nguồn dữ liệu cho biến phụ thuộc và các biến độc lập thuộc nhóm yếu tố vi mô trong ngân hàng thương mại được cung cấp bởi FiinPro, hệ thống dữ liệu tài chính toàn diện và chuyên sâu nhất về Việt Nam từ Công ty cổ phần StoxPlus Đối với các biến độc lập thuộc nhóm yếu tố vĩ mô, dữ liệu được lấy từ Tổng Cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới (World Bank).

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam được thực hiện dựa trên dữ liệu bảng (Panel data), sử dụng phần mềm Excel và Stata 16.0 để phân tích.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích lý luận về hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, khảo sát các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và quốc tế về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả này, thiết kế mô hình nghiên cứu và giải thích giả thuyết cho từng biến độc lập so với biến phụ thuộc, cũng như thảo luận kết quả nghiên cứu để đưa ra kết luận và khuyến nghị liên quan.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để xác định kết quả nghiên cứu xu hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam Các phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ cụ thể bao gồm thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy dữ liệu bảng.

Thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quan về các biến trong mô hình nghiên cứu, bao gồm các chỉ tiêu như giá trị trung bình (Mean), giá trị nhỏ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum), độ lệch chuẩn (Standard deviation) và số lượng quan sát (Observations).

(ii) Phân tích tương quan

Phân tích tương quan giúp xác định mức độ tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu, cho biết chúng có tương quan mạnh hay yếu, cùng chiều hay ngược chiều Nếu hệ số tương quan của bất kỳ cặp biến độc lập nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn 0.8, điều này có thể chỉ ra rằng mô hình đang gặp phải vấn đề đa cộng tuyến nghiêm trọng.

(iii) Phân tích hồi quy

Nghiên cứu này phân tích hồi quy dữ liệu bảng cân bằng nhằm kiểm định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, áp dụng các mô hình Pooled Ordinary Least Square (Pooled OLS), Fixed Effects Model (FEM) và Random Effects Model (REM) So sánh giữa Pooled OLS và FEM được thực hiện dựa trên giả thuyết Ho: Lựa chọn mô hình Pooled OLS, trong khi kiểm định Hausman được sử dụng để so sánh FEM và REM với giả thuyết Ho: Lựa chọn mô hình REM Để kiểm định các giả thuyết về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động, nghiên cứu áp dụng kiểm định t hoặc kiểm định F với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%, đồng thời sử dụng hệ số β để giải thích xu hướng ảnh hưởng của các biến độc lập và biến kiểm soát đến biến phụ thuộc Hiện tượng đa cộng tuyến được kiểm định qua hệ số phóng đại phương sai (VIF), với VIF lớn hơn 10 cho thấy hiện tượng này nghiêm trọng Kiểm định Largrange được sử dụng để xác định hiện tượng phương sai sai số thay đổi, trong khi kiểm định Wooldridge giúp kiểm tra hiện tượng tự tương quan.

Nếu mô hình gặp phải vấn đề phương sai thay đổi, có thể khắc phục bằng cách ước lượng lại mô hình đã chọn thông qua phương pháp GLS.

Trong chương 3, tác giả trình bày mô hình nghiên cứu, công thức đo lường và ý nghĩa của các biến Đồng thời, tác giả cung cấp cái nhìn tổng quan về dữ liệu và phương pháp nghiên cứu Phân tích định lượng và hồi quy sẽ được chi tiết hóa trong chương 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM

Hệ thống ngân hàng Việt Nam có nhiều ngân hàng, nhưng mạng lưới phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở khu vực thành thị, nơi có lợi thế về phát triển công nghiệp và dịch vụ Điều này hạn chế khả năng thu hút và phân bổ nguồn lực tài chính cho các khu vực và lĩnh vực kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và nông thôn.

Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã dẫn đến sự gia tăng số lượng ngân hàng, nhưng chất lượng hoạt động lại giảm sút, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn Nhiều ngân hàng chỉ chú trọng lợi ích cục bộ và đua nhau tăng lãi suất, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng và thị trường tiền tệ Trong thời gian tới, các NHTM sẽ không mở rộng mạng lưới chi nhánh mà tập trung vào ứng dụng công nghệ thông tin theo mô hình ngân hàng số, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và quản lý nguồn lực hiệu quả để phát triển bền vững Ngành ngân hàng đã nỗ lực cải thiện hiệu quả hoạt động, với tín dụng tăng trưởng chậm nhưng có dấu hiệu phục hồi, đạt khoảng 10% trong năm 2020, thấp hơn so với mức 13,7% của năm 2019.

Năm 2020, tăng trưởng tín dụng từ trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) đóng góp 25% vào tổng tăng trưởng, trong khi tín dụng từ nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn chiếm khoảng 60% Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã nới room tăng trưởng tín dụng cho nhiều ngân hàng có sức khỏe tài chính tốt và khả năng tăng trưởng, bao gồm các ngân hàng như TCB, HDB, VPB, TPB, VIB, và MBB Mặc dù phân khúc cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) được nhiều ngân hàng ưu tiên, nhưng tín dụng cá nhân chỉ tăng 6,8% trong năm 2020, thấp hơn nhiều so với mức tăng 21,7% của giai đoạn 2016-2019 Tuy nhiên, với hệ số rủi ro thấp và khả năng cải thiện lợi suất cho vay, phân khúc KHCN vẫn có tiềm năng tăng trưởng khi tỷ trọng dư nợ bán lẻ tại Việt Nam chỉ đạt 40%, thấp hơn so với các nước phát triển Dù vậy, mức độ cạnh tranh trong phân khúc này dự kiến sẽ gia tăng khi ngày càng nhiều ngân hàng chú trọng vào cho vay cá nhân.

Sự gia tăng số lượng ngân hàng và chi nhánh đã đi kèm với sự tăng trưởng nhanh chóng về cơ cấu và giá trị vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Nhiều ngân hàng thương mại đã nỗ lực xây dựng lộ trình gia tăng vốn điều lệ và nâng cao năng lực tài chính Các ngân hàng như VietInBank, Vietcombank, BIDV, AgriBank, Sacombank, MB, SCB, EximBank, MSB và SHB đều có vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng Trong số đó, ba ngân hàng cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất là NHTM CP Công thương (37.234 tỷ đồng), NHTM CP Ngoại thương (35.977 tỷ đồng) và NHTM CP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (34.187 tỷ đồng) Tuy nhiên, khi so sánh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, mức vốn này vẫn còn khiêm tốn.

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện có 8 ngân hàng có vốn điều lệ từ 3.000 - 3.500 tỷ đồng, bao gồm PGBank, VietBank, VietABank, SGB, Quốc dân, Nam Á, Kiên Long và Bản Việt Quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng vẫn đang tiếp diễn, trong đó hoạt động M&A dự kiến sẽ làm giảm số lượng ngân hàng, đặc biệt là các NHTM nhỏ và yếu kém Điều này không chỉ giúp giảm thiểu các hành vi cạnh tranh không lành mạnh mà còn giảm nguy cơ rủi ro cho toàn hệ thống.

Trước áp lực cạnh tranh và yêu cầu phát triển bền vững, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang nỗ lực nâng cao năng lực tài chính Để thích ứng với bối cảnh mới, hầu hết các NHTM đã chú trọng vào việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm cải thiện quản trị, nâng cao sự hài lòng và giá trị của khách hàng, đồng thời chủ động đạt chuẩn an toàn theo Basel 2.

Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ (SPDV) ngân hàng mới nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Trái ngược với việc chỉ tập trung vào huy động vốn và tín dụng như trước đây, hệ thống NHTM hiện nay đã đa dạng hóa các SPDV bao gồm ngân hàng bán buôn, bán lẻ, cho vay đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, và nhiều dịch vụ khác như thẻ tín dụng, chuyển tiền, và bảo hiểm Kênh cung ứng SPDV ngân hàng cũng được mở rộng với sự phát triển mạnh mẽ của các kênh truyền thống và hiện đại như Internet Banking, Mobile Banking, và ATM, mang lại nhiều tiện ích cho người dùng Sự đa dạng và phong phú của SPDV ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và người dân mà còn bắt kịp với trình độ tiên tiến trên thế giới, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ về công nghệ và thủ tục giao dịch, với thời gian giao dịch được rút ngắn và hoạt động 24/24 giờ cho một số dịch vụ tự động.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào tín dụng, với tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên tổng thu nhập không dưới 65% trong năm 2016 Mặc dù Techcombank và Vietcombank có cơ cấu thu nhập đa dạng hơn, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của họ chỉ đạt 32% và 26% Trong khi đó, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các NHTM toàn cầu thường dao động từ 40-60% Điều này chỉ ra rằng các NHTM Việt Nam cần nỗ lực lớn để đa dạng hóa nguồn thu nhập nhằm phát triển bền vững Để đạt được điều này, các NHTM cần phát triển các sản phẩm dịch vụ (SPDV) cá nhân hóa và đẩy mạnh công nghệ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng (fintech).

Tên biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn

DA 336 0.629401 0.1301795 0.2465124 0.8937174 nhất là các hệ thống dịch vụ ngân hàng số hướng tới tối đa hóa lợi ích cho khách hàng với nhiều SPDV và tiện ích hơn.

Mức độ truy cập tài chính ở Việt Nam được đo bằng số lượng chi nhánh ngân hàng và máy rút tiền tự động trên 100.000 người Tính đến năm 2015, tỷ lệ này chỉ đạt khoảng 3,8, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực như Philippines (9), Thái Lan (12,6) và Indonesia (17,8) Khoảng cách này còn xa so với các nước phát triển trong OECD, cho thấy nhu cầu cải thiện hạ tầng tài chính tại Việt Nam.

Mức độ phân bố các chi nhánh và phòng giao dịch ngân hàng tại Việt Nam không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Điều này tạo ra khó khăn trong việc tiếp cận thị trường tài chính ngân hàng cho các tổ chức và cá nhân ở những vùng kinh tế mới nổi cũng như các khu vực sâu, xa.

Tính đến ngày 31/12/2016, số lượng máy ATM tại Việt Nam đã tăng hơn 14 lần, từ 1.200 máy vào năm 2005 lên hơn 17.472 máy hiện nay Số thiết bị chấp nhận thẻ (POS) cũng ghi nhận sự gia tăng ấn tượng, từ 10.000 POS năm 2005 lên 263.427 POS Bên cạnh đó, số lượng thẻ ngân hàng đã tăng 55,5 lần, từ 2 triệu thẻ năm 2005 lên 111 triệu thẻ hiện nay Tuy nhiên, khi so sánh với nhiều quốc gia phát triển trong và ngoài khu vực, các con số này vẫn còn khá khiêm tốn (Ngân hàng Thế giới, 2016).

THỐNG KÊ MÔ TẢ

Kết quả của thống kê mô tả các biến đo lường trong mô hình hồi quy được trình bày trong Bảng 4.1 dưới đây:

Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Dựa trên Bảng 4.1, tất cả các biến trong mô hình nghiên cứu đều là dữ liệu bảng cân bằng với tổng cộng 336 quan sát từ 28 ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian 11 năm Kết quả thống kê mô tả cho từng biến được trình bày như sau:

Hình 4.1 ROE trung bình của các ngân hàng qua các năm

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn nghiên cứu từ 2009 đến 2020, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE) của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam trung bình khoảng 1% ROE đạt mức cao nhất 13.97% vào năm 2010 và thấp nhất 6.02% vào năm 2013 Từ 2009 đến 2010, ROE tăng từ 12.09% lên 13.97%, nhưng sau đó giảm nhẹ Giai đoạn 2011 - 2015 chứng kiến sự sụt giảm mạnh của ROE, đạt mức tối thiểu 6.02% Tuy nhiên, từ năm 2015 trở đi, tỷ lệ này đã phục hồi, đạt đỉnh 12.86% vào năm 2019.

Hình 4.2 ROE theo từng ngân hàng thương mại

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn này, ngân hàng VPB ghi nhận tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng vốn chủ sở hữu trung bình cao nhất ngành, đạt 18.07%, đồng thời đóng góp lớn nhất vào ROE chung Ngược lại, SCB có tỷ lệ ROE trung bình thấp nhất, chỉ đạt 1.73%.

Hình 4.3 Quy mô ngân hàng trung bình các ngân hàng theo từng năm

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn 2009 - 2020, quy mô tổng tài sản trung bình của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam tăng trưởng ổn định, đạt 7.97% Giá trị lớn nhất ghi nhận là 8.33 vào năm 2020, trong khi giá trị thấp nhất là 7.50 vào năm 2009 Sự tăng trưởng này phản ánh xu hướng phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng qua từng năm.

Hình 4.4 Quy mô ngân hàng theo từng ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn 2009 - 2020, quy mô tài sản của các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy BID là ngân hàng có quy mô lớn nhất với 8.86, theo sau là ngân hàng CTG với quy mô đạt 8.84.

VCB với quy mô tổng tài sản đạt 8.79.

4.2.3 Mức độ an toàn vốn

Hình 4.5 Mức độ an toàn vốn trung bình các ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CSH) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2020 có giá trị trung bình là 0.09 với độ lệch chuẩn 18.92% Tỷ lệ này đã giảm đều qua từng năm, từ mức cao nhất 12.61% vào năm 2009 xuống còn 8.14% vào năm 2020 Nguyên nhân chính là do sự hội nhập ngày càng sâu rộng của Việt Nam với thế giới, khiến các NHTM lớn tăng vốn nhanh chóng, trong khi các NHTM quy mô nhỏ không theo kịp, dẫn đến sự giảm nhẹ tỷ lệ vốn CSH trung bình giữa các NHTM.

Hình 4.6 Mức độ an toàn vốn của từng ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn 2009 - 2020, ngân hàng SGB dẫn đầu về tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CSH) trên tổng tài sản với mức 19.14% Ngân hàng BVB xếp thứ hai với tỷ lệ 14.30%, trong khi ngân hàng KLB đứng thứ ba với tỷ lệ trên 13% Đây là ba ngân hàng có tỷ lệ vốn CSH cao nhất trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Hình 4.7 Khả năng thanh khoản trung bình các ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất, được sử dụng chủ yếu để thanh toán, lưu thông và tích trữ Thống kê cho thấy rằng tiền và các khoản tương đương tiền đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2020 đạt trung bình là 5.42% Bên cạnh đó, giá trị cao nhất là 5.42% năm 2009 và giá trị thấp nhất 3.5% năm 2016.

Hình 4.8 Khả năng thanh khoản từng ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn 2009 - 2020, tỷ lệ thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam cho thấy STB dẫn đầu với tỷ lệ 6.49% Ngân hàng EIB đứng thứ hai với tỷ lệ 6.35%, trong khi ngân hàng NCB xếp thứ ba với tỷ lệ 5.82% Đây là ba ngân hàng có tỷ lệ thanh khoản cao nhất trong số các NHTM tại Việt Nam.

4.2.5 Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản

Hình 4.9 Quy mô tổng tiền gửi trung bình các ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Từ năm 2009 đến 2020, tỷ lệ tiền gửi của khách hàng vào các ngân hàng thương mại Việt Nam trung bình đạt 63,03% Năm 2016 ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 70,83%, trong khi năm 2010 có tỷ lệ thấp nhất là 50,05%.

Tổng tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn 2009 - 2020 cho thấy sự tăng trưởng liên tục qua từng năm Tuy nhiên, trong giai đoạn 2009 - 2010, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm giảm niềm tin của khách hàng vào NHTM, dẫn đến tỷ lệ tiền gửi giảm từ 55.93% xuống mức thấp nhất là 50.05%.

2010 Tuy nhiên, từ năm 2011 trở đi, lượng tiền gửi từ khách hàng vào ngân hàng tăng trở lại và đạt mức 68.96% vào năm 2020

Hình 4.10 Quy mô tổng tiền gửi hữu từng ngân hàng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Excel

Trong giai đoạn 2009 - 2020, mức chênh lệch tỷ lệ tiền gửi giữa các ngân hàng thương mại dao động từ 60% đến 70% Ngân hàng STB dẫn đầu với tỷ lệ tiền gửi từ khách hàng đạt 77.18% trên tổng tài sản Theo sau là ngân hàng ACB với tỷ lệ 74.72% và ngân hàng BAB với tỷ lệ 71.79% Đây là ba ngân hàng có số lượng tiền gửi từ khách hàng lớn nhất trong giai đoạn này.

4.2.6 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng trung bình của Việt Nam từ 2009 đến 2020 đạt 5.96%, với mức cao nhất 7.08% vào năm 2018 và thấp nhất 2.91% vào năm 2020 Hai con số này phản ánh rõ nét sự biến động của nền kinh tế Việt Nam trong hai giai đoạn quan trọng: giai đoạn “Bứt tốc thần kỳ” và tác động của đại dịch COVID-19 toàn cầu.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, Việt Nam đã khôi phục kinh tế với tốc độ tăng trưởng 5.4% vào năm 2009, vượt mục tiêu 5% Năm 2010, kinh tế tiếp tục phát triển với mức tăng trưởng 6.42%, đánh dấu sự hồi phục của các ngành sản xuất và xuất khẩu Mặc dù tăng trưởng năm 2011 đạt 6.24%, thấp hơn năm trước, nhưng vẫn được xem là hợp lý trong bối cảnh nhà nước kiềm chế lạm phát Năm 2012, tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn 5.25% do chính sách ổn định kinh tế vĩ mô Từ 2013 đến 2015, kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh, đạt mức 5.4% - 6.9% Năm 2016, tốc độ tăng trưởng là 6.21%, không đạt mục tiêu 6.7% do nhiều yếu tố khó khăn Năm 2017, tăng trưởng đạt 6.81%, vượt mục tiêu Quốc hội, với ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 74% Năm 2018, mức tăng trưởng cao nhất trong một thập kỷ đạt 7.08%, nhờ các chính sách thúc đẩy sản xuất và đầu tư nước ngoài, mặc dù năm 2020, GDP chỉ tăng 2,91% do ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Biến ROE LIQ CAP SIZE DA INF GDP

Tỷ lệ lạm phát trung bình của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu đạt mức 5.88% Đặc biệt, năm 2011 ghi nhận tỷ lệ lạm phát cao nhất với 18.68%, trong khi năm 2015 có tỷ lệ lạm phát thấp nhất với 0.88% Những con số này cho thấy sự biến động đáng kể của lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

****** đại diện cho mức nghĩa 10%, 5%, 1%

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Theo Bảng 4.2 về ma trận tương quan giữa các biến, các biến độc lập như quy mô ngân hàng (SIZE), rủi ro thanh khoản (LIQ), mức độ an toàn vốn (CAP), chỉ số lạm phát (INF) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đều có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lợi (ROE) Ngược lại, tỉ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản (DA) lại có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi (ROE).

Tương quan giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc (ROE)

Biến độc lập SIZE có mối tương quan dương với biến phụ thuộc ROE, đạt giá trị 0.3990, cho thấy rằng quy mô ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng Điều này có nghĩa là khi quy mô ngân hàng tăng lên, lợi nhuận cũng có xu hướng gia tăng.

Biến độc lập LIQ có tương quan dương với biến phụ thuộc ROE là 0.0818, cho

Biến độc lập CAP có mối tương quan dương 0.0367 với biến phụ thuộc ROE, cho thấy rằng mức độ an toàn vốn ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lợi Điều này có nghĩa là khi tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng lên, lợi nhuận cũng sẽ tăng theo.

Biến độc lập DA có mối tương quan âm -0.0331 với biến phụ thuộc ROE, cho thấy tỉ lệ tiền gửi khách hàng tác động ngược chiều với khả năng sinh lợi, nghĩa là giảm tỉ lệ tiền gửi khách hàng sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng lợi nhuận Ngược lại, biến độc lập INF có mối tương quan dương 0.0817 với ROE, chỉ ra rằng chỉ số lạm phát có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi, tức là khi chỉ số lạm phát tăng, lợi nhuận cũng sẽ gia tăng.

Tăng trưởng GDP có mối tương quan dương với ROE, đạt giá trị 0.0078, cho thấy rằng sự phát triển kinh tế ảnh hưởng tích cực đến khả năng sinh lợi Điều này có nghĩa là khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, lợi nhuận cũng sẽ gia tăng theo.

4.3.2 Kiểm định đa cộng tuyến

Hệ số β P-Value Hệ số β P-Value

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Bảng 2.3 cho thấy chỉ số VIF của các biến trong mô hình hồi quy đều dưới 3.0, điều này chứng tỏ rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến.

Kết quả từ bảng 4.3 chỉ ra rằng hệ số phóng đại phương sai VIF của tất cả các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 10, cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình không nghiêm trọng (Gujrati, 2003).

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG HỒI QUY

Ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM sẽ lần lượt được hồi quy và chọn ra mô hình phù hợp nhất với mục tiêu nghiên cứu.

4.4.1 Ước lượng mô hình Pooled OLS và FEM

Nghiên cứu tiến hành so sánh giữa 02 mô hình Pooled OLS và FEM bằng kiểm định F với giả thuyết H0 : Lựa chọn mô hình Pooled OLS

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Dựa vào kết quả ước lượng ở phụ lục 1.2 Với mức ý nghĩa α = 1%, ta có: Prob 0.0000

< 1%, nên bác bỏ giả thuyết H0 hay lựa chọn mô hình FEM.

4.4.2 Ước lượng mô hình FEM và REM

Bảng 4.5 Ket quả ước lượng FEM và REM

ROA Hệ số hồi quy Độ lệch chuẩn Prob

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Nghiên cứu sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa 02 mô hình FEM và REM, với giả thuyết H0 : Lựa chọn mô hình REM.

Dựa vào kết quả ước lượng ở phụ lục 1.2 Với mức ý nghĩa 1%, ta có: Prob > chi2

= 0.0032 < 1% nên bác bỏ giả thuyết H0 , hay lựa chọn mô hình FEM.

Kết luận: Qua việc so sánh ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM, nghiên cứu đã chọn mô hình FEM để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.

KIỂM ĐỊNH KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

4.5.1 Kiểm định hiện tượng tự tương quan Để kiểm định hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng kiểm định Wooldridge, giả thuyết kiểm định như sau:

Trong nghiên cứu này, giả thuyết H0 cho rằng không có hiện tượng tự tương quan giữa các biến trong mô hình, trong khi giả thuyết H1 khẳng định có sự tương quan giữa các biến Kết quả kiểm định tự tương quan, được trình bày trong phụ lục 2.2, cho thấy hệ số Prob > F là 0.0293, điều này chỉ ra rằng có sự tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.

< 0.05, điều đó cho thấy giả thuyết H1 được chấp nhận Kết quả là mô hình có hiện tượng tự tương quan giữa các biến.

4.5.2 Kiểm định hiện tương phương sai sai số thay đổi Để kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi giữa các biến trong mô hình

Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong phụ lục 2.3 cho thấy hệ số Prob > chi2 là 0.000, nhỏ hơn 0.05, điều này chứng tỏ giả thuyết H1 được chấp nhận Do đó, mô hình đã xác nhận sự tồn tại của hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

KHẮC PHỤC KHUYẾT TẬT MÔ HÌNH

Sau khi kiểm định khuyết tật của mô hình nghiên cứu, tác giả áp dụng mô hình bình phương khả thi nhỏ nhất (Feasible Generalized Least Squares) để khắc phục những khuyết tật này Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 4.6.

Biế n Dấu kì vọng Kết quả nghiên cứu

LIQ (+) Dấu âm, không có ý nghĩa thống kê

E (+) Đúng dấu, có ý nghĩa thống kê mức 1%

(+) Dấu dương, không có ý nghĩa thống kê

INF (+) Đúng dấu, có ý nghĩa thống kê mức

DA (-) 10% Đúng dấu, có ý nghĩa thống kê mức 1%

(+) Đúng dấu, có ý nghĩa thống kê mức 1%

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

Kết quả ước lượng FGLS cho thấy các biến GDP, DA, và SIZE trong mô hình có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, trong khi biến INF có mức ý nghĩa 10% Ngược lại, các biến LIQ và CAP không đạt yêu cầu về ý nghĩa thống kê.

Vậy mô hình nghiên cứu có phương trình sau:

ROE it = -0.3312093 + 0.0553007 SIZE it + 0.0009416 INF it - 0.0691309 DA it + 0.004606 GDP it + E it

Theo phương trình trên, có tất cả 4 biến vi mô và 2 biến vĩ mô, nhưng chỉ có biến

Kích thước (SIZE), tỷ lệ nợ trên tài sản (DA), lạm phát (INF) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đều ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) với ý nghĩa thống kê Trong khi đó, biến thanh khoản (LIQ) có tác động ngược chiều đến ROE và không có ý nghĩa thống kê Đối với các chỉ số sinh lời của ngân hàng thương mại (NHTM), ba biến SIZE, INF và GDP có tác động cùng chiều đến ROE, trong khi DA lại có tác động ngược chiều.

Bảng 4.7 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy

Nguồn: Tác giả tính toán và tổng hợp

THẢO LUẬN KẾT QUẢ HỒI QUY

Hệ số hồi quy của biến SIZE đối với ROE cho thấy mối quan hệ dương và có ý nghĩa thống kê 1%, cho thấy khi quy mô ngân hàng tăng 1 đơn vị, ROE sẽ tăng 0.0553007 đơn vị Điều này khẳng định giả thuyết H1 rằng quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) Các NHTM Việt Nam có quy mô lớn thường có lợi thế trong việc huy động vốn, phát triển sản phẩm và dịch vụ, cũng như khả năng cạnh tranh cao hơn so với các ngân hàng nhỏ Xu hướng tăng trưởng tổng tài sản của các NHTM qua các năm cho thấy rằng việc mở rộng quy mô ngân hàng là yếu tố quan trọng để gia tăng lợi nhuận Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các NHTM lớn có tốc độ tăng trưởng tài sản nhanh hơn, điều này chứng tỏ sự phát triển quy mô rõ rệt trong ngành ngân hàng Để tối ưu hóa hiệu quả mở rộng mạng lưới, các NHTM cần có kế hoạch cụ thể trong việc tăng vốn và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hashem (2016) và Abugamea, Gaber (2018), đồng thời nghiên cứu của Mohammad Farooq (2021) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ thanh khoản không phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM.

4.7.3 Quy mô tiền gửi khách hàng

Tỉ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản có tác động ngược chiều tới ROE với hệ số hồi quy -0.0691309, tức là khi tỉ lệ này tăng 1 đơn vị, ROE của ngân hàng giảm 0.0691309 đơn vị Điều này xác nhận Giả thuyết H3 về tác động tiêu cực của tỉ lệ tiền gửi khách hàng đối với lợi nhuận của ngân hàng thương mại Khi ngân hàng nhận quá nhiều tiền gửi, áp lực trả nợ gia tăng trong khi nhu cầu tín dụng từ khách hàng lại thấp, dẫn đến doanh thu từ hoạt động tín dụng giảm, trong khi chi phí không thay đổi, gây ra sự suy giảm lợi nhuận Tuy nhiên, mức giảm lợi nhuận giữa các ngân hàng thương mại là không đáng kể, phù hợp với nghiên cứu của Abugamea và Gaber (2018).

Tỷ lệ lạm phát INF có tác động tích cực đến ROE với hệ số hồi quy 0.0009416, cho thấy khi tỷ lệ lạm phát tăng 1 đơn vị, ROE của ngân hàng cũng tăng 0.0009416 đơn vị Kết quả này xác nhận giả thiết H6 rằng lạm phát ảnh hưởng cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Thực tế, lạm phát không phải lúc nào cũng gây hại cho nền kinh tế; nếu duy trì ở mức vừa phải, lạm phát có thể mở rộng tín dụng, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều này cũng được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Nguyễn Thanh.

4.7.5 Tốc độ tăng trưởng sản phẩm quốc nội

NHTM cho thấy sự cải thiện của các điều kiện kinh tế trong nước đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tài chính, tạo ra cơ hội tín dụng và đầu tư Điều này cuối cùng dẫn đến sự khởi sắc trong hoạt động của các tổ chức, phù hợp với kỳ vọng của tác giả và nhận được sự ủng hộ từ Mohammad Farooq.

4.7.6 Mức độ an toàn vốn

Mức độ an toàn vốn CAP có tác động tích cực đến tỷ lệ ROE của ngân hàng với hệ số hồi quy 0.0055416, nghĩa là khi mức độ an toàn vốn tăng 1 đơn vị, tỷ lệ ROE sẽ tăng 0.0055416 đơn vị Tuy nhiên, kết quả này không đạt ý nghĩa thống kê ở các mức 1%, 5% hay 10%, cho thấy các ngân hàng có thể chưa sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có, dẫn đến lãng phí và không tạo ra lợi nhuận Một số ngân hàng, nhận thức được vốn chủ sở hữu hạn chế, đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng, đẩy mạnh marketing và chăm sóc khách hàng, từ đó tạo ra sự gia tăng lợi nhuận Kết quả này cũng được hỗ trợ bởi nghiên cứu của A Alper và A Anbar (2011).

Dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 4, tác giả sẽ trình bày các kết luận chính và đưa ra những gợi ý, khuyến nghị liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Đồng thời, chương này cũng sẽ đề cập đến những hạn chế của nghiên cứu.

Biến Dấu kì vọng Kết quả nghiên cứu

Mức ý nghĩa Hệ số hồi quy

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
25. Brissimis, S. N., Delis, M. D., &amp; Papanikolaou, N. I. (2008). Exploring the nexus between banking sector reform and performance: Evidence from newly acceded EU countries. Journal OfBanking &amp; Finance, 32(12), 2674-2683 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal OfBanking & Finance, 32(12)
Tác giả: Brissimis, S. N., Delis, M. D., &amp; Papanikolaou, N. I
Năm: 2008
26. Ariss, R. T. (2010). On the implications of market power in banking: Evidence from developing countries. Journal of banking &amp; Finance, 34(4), 765-775 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of banking & Finance, 34
Tác giả: Ariss, R. T
Năm: 2010
27. Williams, J. (2012). Efficiency and market power in Latin American banking. Journal OfFinancial Stability, S(4), 263-276 Sách, tạp chí
Tiêu đề: JournalOfFinancial Stability, S
Tác giả: Williams, J
Năm: 2012
1. Chính phủ (2009), Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân hàngthương mại, ban hành vào ngày 16/07/2009, có hiệu lực vào ngày 15/09/2009. Truy cập tại: https://bit.ly/38kNRQW Link
4. Hùng, Đ. V. (2016), Các yếu tố ảnh hưởng khả năng sinh lời của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, số 5 (2016), trang 89-94. Truy cập tại:https://bit.ly/3ktQSBZ Link
8. Tô Ngọc Hưng và Nguyễn Đức Trung, 2011, Hoạt động ngân hàng Việt Nam - Nhìn lại năm 2011 và một số giải pháp cho năm 2012, Học viện Ngân hàng. Truy cập tại:https://bitly.com.vn/8uzflk Link
2. Diễm, V. P. (2016), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
3. Dờn, N. Đ. (2012), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia, TP. Hồ Chí Minh Khác
5. Phong, N. T. (2015), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam , Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Tài chính - Marketing thành phố Hồ Chí Minh Khác
6. Phượng, N. K. &amp; Vinh, L. H. (2018), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Kinh tế, Thành phố Hồ Chí Minh Khác
7. Thịnh, N. T. (2013). Phân tích các yếu tố tác động đến lợi nhuận các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Khác
9. Tú, N. T. N. (2013). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Khác
1. Abugamea, G. (2018). Determinants of banking sector profitability: Empirical evidence from Palestine Khác
2. Alkassim, F. A. (2005). The profitability of Islamic and conventional banking in the GCC countries: A comparative study. Journal of Review of Islamic Economics, 13(1),5-30 Khác
3. Almazari, A. A. (2014). Impact of internal factors on bank profitability: Comparative study between Saudi Arabia and Jordan. Journal of Applied finance and banking, 4(1), 125 Khác
4. Alshatti, A. S. (2016). Determinants of banks’ profitability-the case of Jordan. Investment Management and Financial Innovations, (13, Iss. 1), 84-91 Khác
5. Aryatwijuka, W., Kamukama, N., Frederick, N. K., &amp; Rukundo, A. (2020).MANAGERIAL COMPETENCIES AND DOWNWARD ACCOUNTABILITY OF RELIEF AID ORGANISATIONS IN WESTERN UGANDA. Journal of Strategic Management, 5(2), 111 Khác
7. Helhel, Y. (2015). Evaluating the performance of the commercial banks in Georgia. Research Journal of Finance and Accounting, 5, 146-156 Khác
8. Kosmidou, K., &amp; Zopounidis, C. (2008). Measurement of bank performance in Greece. South-Eastern Europe Journal of Economics, 1(1), 79-95 Khác
9. Ahmad, S., Nafees, B., &amp; Khan, Z. A. (2012). Determinants of profitability of Pakistani banks: Panel data evidence for the period 2001-2010. Journal of Business Studies Quarterly, 4(1), 149 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w