GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh phát triển và đổi mới không ngừng của hệ thống tài chính Việt Nam, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang tích cực triển khai nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc gia Hoạt động ngân hàng đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch phát triển trong tương lai Đặc biệt, HDBank đang chú trọng vào thị trường bán lẻ bên cạnh mảng bán buôn truyền thống Nghiệp vụ cho vay, được xem là nguồn thu nhập chính của HDBank, cũng là một lĩnh vực phức tạp với nhiều rủi ro Do đó, nâng cao hiệu quả cho vay là yếu tố sống còn cho sự phát triển của ngân hàng Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Vũng Tàu, tôi nhận thấy hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) đang phát triển mạnh mẽ và trở thành mối quan tâm hàng đầu Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM - Chi nhánh Vũng Tàu” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng đến hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) của ngân hàng Dựa trên đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN trong ngân hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay NHTMCP Phát triển TPHCM chi nhánh Vũng Tàu.
Mức độ tác động của các yếu tố đến hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng.
Nghiên cứu này đưa ra các hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM, chi nhánh Vũng Tàu, trong những năm tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Từ những mục tiêu đề ra như trên, bài khóa luận cố gắng giải quyết, làm rõ các câu hỏi.
Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tại ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng Các yếu tố này bao gồm chính sách tín dụng, quy trình thẩm định và phê duyệt hồ sơ vay, cũng như khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng Bên cạnh đó, sự cạnh tranh trên thị trường và nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng đóng vai trò quyết định Mức độ tác động của các yếu tố này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng ngân hàng và điều kiện kinh tế hiện tại.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại HDBank chi nhánh Vũng Tàu?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM - chi nhánh Vũng Tàu.
Nghiên cứu này tập trung vào Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM - chi nhánh Vũng Tàu, với thời gian thu thập dữ liệu và đánh giá hiệu quả cho vay diễn ra từ năm 2018 đến 2020.
Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cùng với các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, chi nhánh Vũng Tàu, nhằm làm cơ sở cho nghiên cứu.
1.5.2 Phương pháp xử lý thông tin
Bài nghiên cứu này dựa trên phương pháp định tính.
Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, bài khóa luận tập trung bám sát các nội dung chính sau:
Cơ sở lý luận về cho vay, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tại
Bài viết này lược khảo các nghiên cứu trước đây liên quan đến hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Vũng Tàu, nhằm đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay.
Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động cho vay của ngân hàng Kết quả nghiên cứu chỉ ra hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến hoạt động cho vay tại HDBank - chi nhánh Vũng Tàu.
Sau cùng, tác giả kết luận yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay
KHCN tại CN và đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại HDBank.
Cấu trúc đề tài
Đề tài bao gồm 5 chương, cụ thể như sau
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Ket quả nghiên cứu và thảo luận.Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Tổng quan về nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm về cho vay
Theo khoản 2, điều 3 Quyết định 1627/2011/QĐ/NHNN về quy chế cho vay của
Tổ chức tín dụng với khách hàng, ta có định nghĩa:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận đã ký kết.
Cho vay là hoạt động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của ngân hàng, mang lại thu nhập cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Theo Hồ Thị Mỹ Linh (2019), sự thành công hay thất bại của ngân hàng phụ thuộc vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng, và thành công trong tín dụng bắt nguồn từ chính sách cho vay của ngân hàng.
2.1.2 Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân
- Đối tượng cho vay: cá nhân và các hộ gia đình.
- Thời hạn khoản vay: gồm ngắn hạn, trung hạn hoặc đai hạn tùy thuộc vào mục đích vay vốn và phương thức cho vay.
Chi phí cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhiều khoản chi tiêu cần thiết cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ, thực hiện thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay vốn, cũng như quản lý các khoản vay hiệu quả.
Rủi ro khoản vay đối với khách hàng cá nhân (KHCN) là một vấn đề quan trọng, mặc dù số lượng khoản vay lớn giúp ngân hàng phân tán rủi ro Tuy nhiên, các khoản vay này vẫn được xem là tài sản rủi ro nhất trong danh mục của ngân hàng Tình hình tài chính, tình trạng công việc và sức khỏe của KHCN có thể biến động, dẫn đến khả năng mất khả năng chi trả hoặc thậm chí là việc khách hàng không trả nợ Do đó, ngân hàng thường yêu cầu KHCN cung cấp tài sản đảm bảo và mua các gói bảo hiểm liên quan để giảm thiểu rủi ro trong quá trình vay vốn.
Lãi suất cho vay đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn so với các khoản vay khác tại ngân hàng thương mại, chủ yếu do quy mô khoản vay nhỏ (ngoại trừ các khoản vay mua bất động sản) Điều này dẫn đến chi phí cho vay cao và rủi ro tín dụng cũng tăng lên đáng kể.
2.1.3 Vai trò cho vay khách hàng cá nhân
2.1.3.1 Đối với khách hàng cá nhân
Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng, cung cấp vốn kịp thời cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ và hàng hóa trước khi tích lũy đủ tiền, nhờ vào nguồn vay đa dạng về kỳ hạn, lãi suất và phương thức cho vay Các yêu cầu trong hợp đồng tín dụng được thiết lập rõ ràng, tạo điều kiện cho cá nhân sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất.
2.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với khách hàng, từ đó nâng cao khả năng huy động tiền gửi và các sản phẩm dịch vụ đi kèm Hoạt động này đóng góp đáng kể vào lợi nhuận của ngân hàng thương mại.
Do đó KHCN là một thị trường đầy tiềm năng đối với NHTM và các NTHM cũng tích cực phát triển hoạt động cho vay đối với KHCN.
2.1.3.3 Đối với kinh tế - xã hội
Vay vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng cá nhân và hộ gia đình, từ việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đến việc gia tăng sản xuất và kinh doanh Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại không chỉ thúc đẩy tiêu dùng mà còn gián tiếp kích cầu nền kinh tế, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của khách hàng.
2.1.4 Các loại hình cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay sản xuất kinh doanh là sản phẩm tín dụng được thiết kế để đáp ứng nhu cầu vay vốn của cá nhân và hộ gia đình Sản phẩm này giúp họ thực hiện các dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức vay vốn phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân.
Cả hai hình thức cho vay đều có thời hạn linh hoạt, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Phương thức cho vay đa dạng, bao gồm cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp và cho vay gián tiếp.
Cho vay thấu chi là hình thức cho vay cho phép người vay vượt quá số dư tiền gửi thanh toán của mình trong một khoảng thời gian và hạn mức nhất định, được gọi là hạn mức thấu chi.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay dành cho khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và không đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi Ngân hàng sẽ thu gốc và lãi theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, đồng thời kiểm soát mục đích và hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng.
Cho vay theo hạn mức là hình thức cho vay linh hoạt, phù hợp cho khách hàng có nhu cầu vay mượn thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh Ngân hàng sẽ thỏa thuận cấp hạn mức tín dụng dựa trên kế hoạch sản xuất, nhu cầu vốn và yêu cầu vay vốn của khách hàng.
Cho vay trả góp là hình thức cho vay ngân hàng cho phép khách hàng thanh toán gốc theo nhiều lần trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận, thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định Tuy nhiên, do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp, hình thức này có rủi ro cao, dẫn đến lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, bao gồm hai loại chính Loại thứ nhất là cho vay qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng Loại thứ hai là cho vay thông qua các tổ chức như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và Đoàn Thanh niên.
2.1.5 Các quy định về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Tổng quan các nghiên cứu trước
A.Burak Guner, 2007, "Bank Lending opportunit ies and credit standards", đánh giá về c0 hội cho vay và chất lượng tín dụng phân tích danh mục tín dụng Tác giả chỉ ra rằng các ngân hàng càng đa dạng hóa về sản phẩm trong danh mục tín dụng thì càng phân tán được rủi ro.
Felicia Omowunmi Olokoyo (2011) trong nghiên cứu "Determinants of Commercial Banks" đã chỉ ra các yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Nigeria Nghiên cứu này nhấn mạnh rằng quy mô tiền gửi của ngân hàng và danh mục đầu tư cho vay có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng cho vay của ngân hàng.
Bogdan Florin (2015) trong bài viết "Chất lượng khoản vay ngân hàng trong khuôn khổ toàn cầu hóa" đã đánh giá chất lượng khoản vay tại Romania và EU giai đoạn 2000 - 2012 Tác giả phân tích khái niệm chất lượng khoản vay và nợ xấu, chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa chúng Nghiên cứu cũng chỉ ra mối tương quan giữa nợ xấu với tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý cho vay khách hàng cá nhân.
Võ Minh Quan (2007) trong luận văn tốt nghiệp tại trường Đại học Tây Đô đã phân tích tình hình cho vay khoa học công nghệ (KHCN) tại Ngân Hàng TMCP Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ Luận văn tập trung vào hoạt động cho vay KHCN theo thời hạn và theo ngành kinh tế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại ngân hàng Mặc dù phân tích sâu ở từng ngành nghề và từng kỳ hạn, nhưng các giải pháp đưa ra vẫn chưa cụ thể.
Nguyễn Thị Thùy Nhi (2008) đã thực hiện một nghiên cứu sâu sắc về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Thương tín Việt Nam, chi nhánh An Giang Luận văn tốt nghiệp của cô tại trường Đại học đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng này Nghiên cứu không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tín dụng cá nhân mà còn góp phần vào việc phát triển các chiến lược kinh doanh hiệu quả cho ngân hàng trong tương lai.
Luận văn tại An Giang tập trung phân tích hoạt động cho vay cá nhân dựa trên thời hạn và sản phẩm, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Tuy nhiên, luận văn chưa đi sâu vào phân tích theo từng ngành kinh tế cũng như tình hình nợ xấu tại ngân hàng.
Các nghiên cứu về phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại đã chỉ ra rằng việc phát triển loại hình cho vay này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tổng thể của ngân hàng.
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VA Y KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TPHCM CHI NHÁNH VŨNG TÀU
Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM - Chi nhánh Vũng Tàu
3.1.1 Lịch sử hình thành - phát triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) được thành lập vào năm 1990, hiện có mạng lưới 285 điểm giao dịch và gần 14.000 điểm giao dịch tài chính HDBank phục vụ 7 triệu khách hàng trong hệ sinh thái đa dạng, bao gồm hàng không, siêu thị, viễn thông và tài chính-ngân hàng, đặc biệt chú trọng đến khu vực nông thôn.
HDBank đã có những bước tiến vượt bậc trong quá trình hình thành và phát triển, vươn lên mạnh mẽ về quy mô và chất lượng sản phẩm dịch vụ Hiện tại, ngân hàng hoạt động đa dạng trên tất cả các lĩnh vực tài chính, bán lẻ, tiêu dùng và ngành hàng không Hệ sinh thái mà HDBank xây dựng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, với các sản phẩm được thiết kế linh hoạt nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau, phù hợp với đặc thù vùng miền, mức thu nhập và ngành nghề lao động.
Ngân hàng TMCP Phát triển Chi nhánh Vũng Tàu (HD Bank Vũng Tàu) được thành lập vào ngày 15 tháng 8 năm 2009, tọa lạc tại số 7 Khu dịch vụ chung cư 15 tầng, TTTM Nguyễn Thái Học, phường 7, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Đến nay, ngân hàng đã mở rộng với 5 phòng giao dịch trên toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Từ khi thành lập, HDBank Vũng Tàu đã vượt qua nhiều khó khăn và nhanh chóng trở thành địa chỉ giao dịch tin cậy nhờ vào nỗ lực cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ.
HDBank Vũng Tàu đã ghi nhận thành tích ấn tượng trong những ngày đầu hoạt động, với chỉ số hoạt động cao Trong 2 năm đầu, tổng số vốn huy động từ các tổ chức dân cư đạt hơn 900 tỷ đồng, trong khi tổng dư nợ khoảng 500 tỷ đồng Đặc biệt, lợi nhuận trong 6 tháng đầu năm của Chi nhánh đạt khoảng 10 tỷ đồng.
Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM chi nhánh Vũng Tàu gồm:
+ HDBank Vũng Tàu: Số 7 Khu dịch vụ chung cư 15 tầng, TTTM Nguyễn Thái Học, P7, TP Vũng Tàu, tỉnh BRVT ĐT: (0254) 3 567 757
+ HDBank Lý Thường Kiệt: 35 Trần Hưng Đạo, P1, TP Vũng Tàu, tỉnh BRVT ĐT: (0254) 3 513 363
+ HDBank Rạch Dừa: 213-215 đường 30/4, P Thắng Nhất, TP Vũng Tàu, tỉnh BRVT ĐT: (0254) 3 577 079
+ HDBank Bà Rịa: 267 Cách Mạng Tháng 8, P Phước Hưng, TX Bà Rịa, tỉnh BRVT ĐT: (0254) 3 712 969
+ HDBank Phước Tỉnh: Số 10 tổ 2, ấp Phước Lâm, X Phước Hưng, H Long Điền, tỉnh BRVT ĐT: (0254) 3 673 826
+ HDBank Châu Đức: 307 Hùng Vuowmg, KP2, TT Ngãi Giao, H Châu Đức, tỉnh BRVT ĐT: (0254) 3 961 120
3.1.2 Ngành nghề - lĩnh vực kinh doanh
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng VND, ngoại tệ của mọi cá nhân, doanh nghiệp.
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND, ngoại tệ của mọi cá nhân, doanh nghiệp.
- Nhận mở tài khoản cá nhân và các doanh nghiệp.
HDBank hỗ trợ doanh nghiệp và người dân địa phương tiếp cận các dịch vụ tiện ích như thu hộ tiền điện tại quầy, thu tự động, Internet Banking, và Mobile Banking Khách hàng có thể thanh toán tiền điện cho Điện lực BR-VT thông qua các kênh giao dịch của HDBank Vũng Tàu mà không cần đến quầy thu của Điện lực.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
Hình 3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Chi nhánh HDBank Vũng Tàu
CÁC PHÒNG GlAO DỊCH I RựC THUỘC
- Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh HDBank Vũng Tàu bao gồm
- về phía Ban Giám đốc gồm: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu, trực tiếp điều hành mọi hoạt động tại Chi nhánh HDBank, đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch của HDBank Việt Nam và định hướng của Đảng, Nhà nước Người này chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của ngân hàng, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật cán bộ nhân viên Ngoài ra, Giám đốc còn quyết định về việc tuyển dụng nhân viên, cử cán bộ đi học, cũng như cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng và lệ phí của đơn vị.
Phó giám đốc ngân hàng là người hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành hoạt động của ngân hàng khi giám đốc vắng mặt Họ có trách nhiệm chỉ đạo và điều hành một số nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc, đồng thời tham gia thảo luận với giám đốc về việc thực hiện các nghiệp vụ của Chi nhánh, tuân thủ chế độ và nguyên tắc tập trung dân chủ.
Phòng kế hoạch - tổng hợp có nhiệm vụ nghiên cứu và đề xuất các chiến lược kinh doanh, xây dựng kế hoạch cụ thể, đồng thời tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch Ngoài ra, phòng còn thực hiện cân đối nguồn vốn hàng ngày và lập báo cáo kết quả kinh doanh theo quý và hàng năm.
- Phòng hành chính - nhân sự:
Bộ phận hành chính đảm nhận các nhiệm vụ hậu cần quan trọng, bao gồm hành chính, văn thư, tiếp tân, quản trị xây dựng cơ bản, quản lý nhà cửa, kho bãi, vận tải và nhà ăn.
Bộ phận nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy định và lề lối làm việc tại đơn vị, đồng thời duy trì mối quan hệ với tổ chức Đảng và Công đoàn Họ đề xuất mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương, và đề cử cán bộ tham gia học tập, công tác Ngoài ra, bộ phận này còn thực hiện quản lý hồ sơ nhân viên, cán bộ và đảm bảo chế độ nghỉ hưu đầy đủ.
Phòng khách hàng doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay cho các doanh nghiệp Đồng thời, phòng này hỗ trợ giám đốc chi nhánh trong việc chỉ đạo và kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc tại địa bàn.
Phòng khách hàng cá nhân thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay cho hộ gia đình Đồng thời, phòng này cũng hỗ trợ giám đốc chi nhánh trong việc chỉ đạo và kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
- Phòng kế toán - ngân quỹ:
Bộ phận kế toán đảm nhiệm việc hạch toán và quyết toán các hoạt động tài chính, bao gồm thu - chi và quỹ tiền lương Ngoài ra, bộ phận này còn quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dụng, đồng thời thực hiện các giao dịch thanh toán cả trong nước và quốc tế.
Bộ phận ngân quỹ chịu trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ thu và chi tiền theo chỉ đạo của giám đốc hoặc người được ủy quyền Ngoài ra, bộ phận này còn đảm bảo an toàn cho kho quỹ và quản lý việc vận chuyển tiền mặt.
- Phòng dịch vụ và marketing
+ Trực tiếp triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của HDBank.
+ Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định.
+ Tham mưu cho giám đốc Chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ.
+ Giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lý tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn quản lý.
Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM
3.2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM chi nhánh Vũng Tàu
Vốn huy động là nguồn lực quan trọng nhất trong ngân hàng, quyết định quy mô hoạt động và tín dụng HDBank chi nhánh Vũng Tàu đã chú trọng công tác huy động vốn để mở rộng quy mô hoạt động, tận dụng uy tín và vị thế của mình để thu hút nguồn vốn từ dân cư thông qua lãi suất hấp dẫn và phương thức trả lãi đa dạng Ngân hàng cũng nâng cao chất lượng phục vụ, xử lý thủ tục nhanh chóng và chính xác, giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Qua 3 năm (2018-2020), công tác huy động vốn đã đạt được nhiều kết quả tích cực.
Bảng 3.3 trình bày tình hình huy động vốn của HDBank chi nhánh Vũng Tàu trong giai đoạn 2018-2020, với đơn vị tính là triệu đồng Mặc dù có sự biến động, tổng nguồn vốn huy động trong năm 2020 vẫn duy trì ở mức cao hơn so với năm 2018, cho thấy sự phát triển ổn định của ngân hàng trong việc thu hút vốn.
HDBank Vũng Tàu đã đạt tỷ trọng huy động vốn lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, với các tỷ lệ lần lượt là 95,08%; 97,65%; và 97,72% trong ba năm qua Mặc dù tổng nguồn vốn năm 2020 có sự sụt giảm, tỷ lệ huy động vốn vẫn có xu hướng tăng, cho thấy hiệu quả công tác huy động vốn tại chi nhánh ngày càng được cải thiện và thu hút nhiều nguồn vốn hơn.
Mặc dù vốn huy động của Ngân hàng tăng trưởng cao, nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của chi nhánh, dẫn đến việc chi nhánh phụ thuộc vào vốn điều chuyển từ Ngân hàng cấp trên Tuy nhiên, vốn điều chuyển đang có xu hướng giảm qua các năm, với tỷ trọng vốn điều chuyển chỉ chiếm khoảng 5% cơ cấu, và đạt mức thấp 2,28% vào năm 2020.
Tín hiệu tích cực cho Ngân hàng cho thấy việc giảm chi phí vốn điều chuyển và hoạt động kinh doanh hiệu quả Chiến lược huy động vốn của Ngân hàng đã phát huy tác dụng, cần tiếp tục được tối ưu hóa để đạt kết quả tốt hơn.
3.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Nghiệp vụ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Nghiệp vụ này bắt nguồn từ việc huy động vốn từ khách hàng, vì vậy ngân hàng cần sử dụng hiệu quả nguồn vốn này Điều này có nghĩa là việc cho vay không chỉ phải đảm bảo thu hồi nợ để trả lại cho người gửi tiền, mà còn phải thu lãi để bù đắp chi phí hoạt động.
HDBank Vũng Tàu, một ngân hàng đang phát triển, đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng thương mại khác trong khu vực Để duy trì vị thế, ngân hàng đã nỗ lực rất lớn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ Ngoài việc huy động vốn, hoạt động tín dụng ngắn và trung dài hạn là vấn đề then chốt, cần được chú trọng để đảm bảo nguồn thu nhập ổn định cho HDBank Vũng Tàu.
Nhu cầu vốn phát triển tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay rất lớn, đòi hỏi HDBank Vũng Tàu cần nâng cao uy tín để thu hút khách hàng mới và hiện hữu Để cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động, ngân hàng cần xây dựng các chính sách hợp lý nhằm mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường sức cạnh tranh và đảm bảo nguồn thu nhập ổn định.
Đồ thị 3.1 thể hiện tình hình cho vay tại HDBank chi nhánh Vũng Tàu trong giai đoạn 2018-2020, với đơn vị tính là triệu đồng Để hiểu rõ hơn về hiệu quả và những hạn chế trong hoạt động tín dụng của ngân hàng trong 3 năm qua, cần phân tích cụ thể từng hoạt động và chỉ tiêu liên quan.
3.2.2.1 Doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân
Bảng 3.4: Doanh số cho vay theo thời hạn của khách hàng cá nhân qua 3 năm
HDBank chi nhánh Vũng Tàu không chỉ tập trung vào việc huy động vốn mà còn chú trọng đến cách sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, nhằm giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.
Doanh số cho vay của ngân hàng là tổng số tiền đã được cấp cho khách hàng Các khoản vay này được phân loại theo thời hạn tín dụng, bao gồm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Doanh số cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng đã tăng trưởng qua các năm, với doanh số năm 2018 đạt 718.852 triệu đồng Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, lên tới 678.485 triệu đồng, trong khi cho vay trung và dài hạn chỉ đạt 40.367 triệu đồng Điều này cho thấy Ngân hàng chủ yếu tập trung vào cho vay ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng trong các lĩnh vực như chăn nuôi, xây dựng nhà ở và sửa chữa nhà.
Sang năm 2019 là 1.050.516 triệu đồng, nghĩa là doanh số cho vay năm 2019 đã tăng khá cao so với năm 2018 là 331.664 triệu đồng, tương ứng tăng 46,14%.
Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2019 chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay đạt 985.542 triệu đồng, tăng 307.057 triệu đồng so với năm 2018 Doanh số cho vay trung dài hạn cũng tăng, đạt 64.974 triệu đồng, tăng 60,96% so với năm trước Sự phân phối không đồng đều giữa cho vay ngắn hạn và trung dài hạn cho thấy Ngân hàng chủ yếu tập trung vào cho vay cho các lĩnh vực như chăn nuôi và xây dựng nhà ở, dẫn đến nhu cầu cho vay ngắn hạn lớn Đến năm 2020, doanh số cho vay của Ngân hàng giảm nhẹ xuống còn 924.922 triệu đồng, giảm 11,96% so với năm 2019, có thể do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nhưng sự phân phối giữa tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn vẫn không thay đổi.
Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
4 61,9% hạn dù giảm nhưng vẫn ở mức khá cao, đạt 902.845 triệu đồng, chỉ giảm 82.697 triệu đồng, tương ứng giảm 8,39% so với năm 2019.
Kết quả phân tích tình hình cho vay tại HDBank chi nhánh Vũng Tàu cho thấy hoạt động tín dụng đang có những dấu hiệu tích cực, với tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay do thời gian quay đồng vốn nhanh, ít rủi ro và mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng Bên cạnh đó, tín dụng trung và dài hạn cũng có sự tăng trưởng đáng kể, thể hiện nỗ lực của Ngân hàng trong việc mở rộng thị phần và chú trọng các dự án lớn để tăng nguồn thu nhập cho chi nhánh.
3.2.2.2 Doanh số thu nợ đối với khách hàng cá nhân Bảng 3.5: Doanh số thu nợ của khách hàng cá nhân qua 3 năm (2018-2020) ĐVT: Triệu đồng cpong hàng rất tốt Đây là tín hiệu đáng mừng đối với hầu hết các ngân hàng, bởi lẽ cho vay mà thu hồi được nợ, nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng.
Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
HDBank Vũng Tàu hiện đã áp dụng đồng bộ các quy trình và chính sách cho vay, mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho ngân hàng.
Khả năng quản lý tài sản hiệu quả của lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt là giám đốc chi nhánh, đã được thể hiện rõ ràng qua nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng Sự lãnh đạo này không chỉ giúp tối ưu hóa hoạt động mà còn nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) tại ngân hàng.
Chi nhánh Vũng Tàu hiện cung cấp đa dạng sản phẩm cho vay KHCN, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng Sự phong phú này đã thu hút một lượng lớn khách hàng và nhận được phản hồi tích cực từ họ.
Rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là điều không thể tránh khỏi trong kinh doanh ngân hàng Mặc dù không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro, ngân hàng cần nỗ lực giảm thiểu chúng ở mức chấp nhận được Để đạt được điều này, các biện pháp phòng chống rủi ro phải được thực hiện nhằm đảm bảo rằng rủi ro không vượt quá ngưỡng an toàn Việc thu thập thông tin chính xác và thường xuyên kiểm tra, phát hiện rủi ro kịp thời trong quá trình cho vay là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.
Ngân hàng hiện đang chú trọng đến chỉ tiêu cán bộ tín dụng, với 97,6% tổng số lao động là cán bộ có trình độ đại học và sau đại học Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự chênh lệch về giới tính, khi số lượng nhân viên nữ vượt trội hơn so với nhân viên nam.
Bảng 3.8: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay KHCN qua 3 năm
7 Dư nợ/ Vốn huy động % 92,73 93,31 94,55
9 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,61 0,51 0,95
10 Nợ xấu/ Dư nợ % 0,31 0,14 0,12 huy động Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt Bởi vì nếu lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại này chỉ tiêu nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động không có hiệu quả.
Trong ba năm qua, công tác huy động vốn của ngân hàng đã có những tiến triển tích cực, thể hiện qua tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào khoản nợ còn lại Cụ thể, năm 2018, bình quân có 0,93 đồng nợ trên 1 đồng vốn huy động Đến năm 2019, chỉ số này giữ nguyên ở mức 0,93, cho thấy sự ổn định trong việc quản lý nợ Tuy nhiên, năm 2020, chỉ tiêu này đã tăng lên 0,95, cho thấy sự cải thiện liên tục trong hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
Chỉ tiêu thu nợ của ngân hàng, được tính dựa trên doanh số thu nợ so với doanh số cho vay, phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu hồi nợ Hệ số này càng cao càng tốt, nhưng trong ba năm qua, nó đã có diễn biến phức tạp Cụ thể, năm 2018, hệ số thu nợ đạt 59,53%, giảm xuống 48,16% vào năm 2019, nhưng đã tăng mạnh lên 86,56% vào năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy tín hiệu tích cực, nhờ vào việc ngân hàng thực hiện tốt các chính sách và kế hoạch đã đề ra, cùng với các biện pháp hiệu quả trong việc xử lý nợ, đặc biệt là nợ xấu, giúp nguồn vốn cho vay tăng trưởng.
Vòng quay vốn tín dụng của KHCN là chỉ tiêu quan trọng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, phản ánh thời gian thu hồi nợ vay Chỉ số này càng lớn thì khả năng thu hồi nợ càng tốt, cho thấy hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn tín dụng.
Phân tích doanh số cho vay cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn của HDBank luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay trung và dài hạn Dữ liệu cho thấy vòng quay vốn tín dụng của HDBank có sự biến động, không theo chiều hướng tăng hoặc giảm liên tục Cụ thể, vào năm 2018, số vòng quay đạt 0,61 vòng.
Năm 2019, tỷ lệ vòng quay vốn của ngân hàng chỉ đạt 0,51 vòng, nhưng đã tăng lên 0,95 vòng vào năm 2020 Sự gia tăng này chủ yếu do doanh số cho vay năm 2020 tăng mạnh, kéo theo sự gia tăng doanh số thu nợ, giúp cải thiện khả năng quay vòng vốn của ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu KHCN
Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng Sự giảm tỷ lệ này qua ba năm cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng cải thiện Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu đã giảm từ 0,31% vào năm 2018 xuống còn 0,14% vào năm gần đây.
Từ năm 2019, tỷ lệ nợ xấu đã giảm xuống còn 0,12% vào năm 2020 Thành công này là nhờ ngân hàng đã áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ để xử lý nợ xấu, bao gồm nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ xấu phát sinh và cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng.
Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
3.4.1 Ket quả đạt được trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
HDBank chi nhánh Vũng Tàu
Trong ba năm qua, tổng vốn huy động tại HDBank Vũng Tàu đã liên tục tăng trưởng, đáp ứng hiệu quả nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng trong khu vực.
Vào năm 2020, tổng dư nợ đạt 896.230 triệu đồng đã cung cấp nguồn vốn quan trọng cho cá nhân và hộ gia đình, hỗ trợ họ trong kinh doanh và tiêu dùng Nhiều khách hàng cá nhân và tổ chức đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, giúp mở rộng quy mô sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện rõ rệt đời sống kinh tế xã hội.
3.4.2 Những hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại HDBank chi nhánh Vũng Tàu
Hoạt động cho vay cá nhân hiện chiếm tỷ trọng lớn hơn so với cho vay doanh nghiệp, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế Đồng thời, quy trình thẩm định của ngân hàng gặp không ít khó khăn, và việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng vẫn là một thách thức lớn.
Cơ cấu sản phẩm dịch vụ vẫn chưa đa dạng một cách tối đa.
Nhiều khách hàng có trình độ hạn chế trong lĩnh vực tín dụng, dẫn đến việc họ có thể không nắm rõ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm các điều kiện đã thỏa thuận.
3.4.3 Nguyên nhân cho những hạn chế trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại HDBank chi nhánh Vũng Tàu
Thứ nhất, các sản phẩm về cho vay KHCN vẫn chưa có sự đột phá, vẫn còn trong khuôn khổ truyền thống.
Thứ hai, mạng lưới hoạt động của chi nhánh vẫn còn khá thưa thớt.
Thứ ba, hoạt động marketing của ngân hàng vẫn chưa thực sự được đẩy mạnh.
Thứ nhất, trình độ dân trí của địa phương chưa cao, nhiều người dân vẫn chưa hiểu hết về sản phẩm cho vay của ngân hàng.
Thứ hai, kinh tế của người dân không đồng đều, nhiều người dân mức thu nhập vẫn còn khá thấp.
Môi trường pháp lý hiện nay thiếu tính đồng bộ và chưa nhất quán, điều này gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong hoạt động Bên cạnh đó, sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên cùng một địa bàn càng làm tăng áp lực cho các tổ chức này trong việc phát triển và duy trì thị phần.