1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM 10598360-1926-003612.htm

99 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Đậu Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thế Bính
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 232,73 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI (15)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (16)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (18)
    • 1.8. KẾT CẤU ĐỀ TÀI (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (21)
    • 2.1. TỔNG QUAN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (21)
    • 2.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (22)
    • 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (24)
    • 2.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (27)
      • 2.4.1. Nước ngoài (27)
      • 2.4.2. Trong nước (29)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU (33)
    • 3.1. CƠ SỞ DỮ LIỆU (33)
    • 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU (38)
      • 3.3.1. Mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) (38)
      • 3.3.2 Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) (39)
      • 3.3.3 Các kiểm định mô hình (39)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ (43)
    • 4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (47)
      • 4.2.1 Kiểm định Hausman (49)
      • 4.2.2 Kiểm định đa cộng tuyến (0)
      • 4.2.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi (51)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH (61)
    • 5.1. KẾT LUẬN (61)
    • 5.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ (62)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong hơn 20 năm đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của đất nước Được coi là hệ tuần hoàn của nền kinh tế, ngân hàng ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của nền kinh tế quốc dân.

Trong môi trường kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt không chỉ từ các NHTM khác mà còn từ các tổ chức tín dụng khác nhằm tăng lượng khách hàng và mở rộng thị phần tín dụng Đặc biệt, trong bối cảnh các ngân hàng nỗ lực gia tăng vốn để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế Basle, việc tái cơ cấu và sáp nhập trở thành một nhiệm vụ quan trọng Các quyết định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về việc cơ cấu lại tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015 đã tạo điều kiện cho các thương vụ M&A diễn ra Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM sau các thương vụ này vẫn là một câu hỏi khó Cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc thù riêng, và thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ cùng với hệ thống tài chính chưa thực sự lành mạnh đã gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng.

Những lý do đã nêu đang tạo ra nhiều khó khăn và thách thức cho hệ thống ngân hàng tại Việt Nam, khiến khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh trở nên ngày càng quan trọng đối với các ngân hàng hơn bao giờ hết.

Việc nghiên cứu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là rất quan trọng Điều này sẽ hỗ trợ các nhà quản lý ngân hàng trong việc tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động một cách thuận lợi hơn.

Dựa trên những lý do thực tế và khối lượng kiến thức tích lũy từ quá trình học tập, bài viết này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam Mục tiêu là cung cấp một góc nhìn và đánh giá sâu sắc về những nhân tố này, nhằm nâng cao hiểu biết và khả năng quản lý trong lĩnh vực ngân hàng.

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM”

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chính của khoá luận là xác định và ước lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2018.

1) Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2009-2018.

2) Lượng hóa mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2009-2018.

3) Gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cácNHTMCP Việt Nam.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Câu hỏi tổng quát: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh các NHTM Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của chúng?

Một là, yếu tố nào có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP ở Việt

Hai là, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2009-2018?

Ba là, các NHTMCP Việt Nam cần thực hiện những chính sách gì nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTMCP Việt Nam

- về không gian: Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong là 22 NHTMCP

- về thời gian: Từ ngày 01/12/2009 đến ngày 31/12/2018.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng với hồi quy dữ liệu bảng (panel data), sử dụng các kỹ thuật thống kê như hồi quy OLS, FEM, REM và FGLS Nghiên cứu kết hợp lý thuyết nền và các kết quả từ các nghiên cứu trước để làm rõ các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Phần mềm Stata 12 được sử dụng để thực hiện các phân tích định lượng, bao gồm thống kê mô tả, đo lường giá trị ma trận tương quan, và hồi quy dữ liệu bằng các phương pháp Pooled OLS, REM, FEM và FGLS.

Dữ liệu sẽ được thu thập từ báo cáo tài chính theo năm, tổng hợp qua phần mềm Excel và thực hiện chạy mô hình bằng phần mềm Stata 12.

Nguồn dữ liệu trong nghiên cứu này được lấy từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đang hoạt động, với khoảng thời gian từ ngày 01/12/2009 đến 31/12/2018 Dữ liệu được thu thập từ các website chính thức của ngân hàng, cùng với thông tin từ World Bank, Tổng cục Thống kê Việt Nam và các trang báo kinh tế điện tử uy tín.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Bài viết tổng hợp khung lý thuyết và các nghiên cứu trước đây nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho việc xác định và ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Trong giai đoạn 2009 - 2018, nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập và xử lý dữ liệu theo mô hình đã xác định Đồng thời, thực hiện các kiểm định cần thiết để xác định và ước lượng những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.

Dựa trên các phát hiện từ mô hình nghiên cứu, bài viết đề xuất một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong thời gian tới Những chính sách này sẽ giúp cải thiện quản lý rủi ro, tối ưu hóa quy trình hoạt động và tăng cường sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Nghiên cứu này mang lại ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn, giúp các nhà quản lý ngân hàng tại Việt Nam hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng Kết quả thực nghiệm sẽ cung cấp những gợi ý và giải pháp hữu ích, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.

KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lí luận và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Chương 3: Mô hình nghiên cứu và dữ liệu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Chương 1 thế hiện rõ vấn đề cần nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu bài viết Phương pháp định lượng được sử dụng trong bài viết thông qua mô hình hồi quy khi sử dụng phần mềm thống kê kinh tế Stata 12 nhằm phát hiện ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của cácNHTMCP Việt Nam từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.

CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính thiết yếu trong nền kinh tế, hoạt động chủ yếu liên quan đến việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ thanh toán đa dạng, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với chức năng trung gian tài chính, chuyển đổi tiết kiệm thành tín dụng cho doanh nghiệp và cá nhân Chúng cung cấp tín dụng cho người tiêu dùng và tham gia tích cực vào thị trường tín phiếu và trái phiếu của chính quyền để hỗ trợ các chương trình công cộng Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn là nguồn cung cấp vốn lưu động, vốn trung hạn và dài hạn thiết yếu cho doanh nghiệp.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thanh toán, đại diện cho khách hàng thực hiện giao dịch mua sắm hàng hóa và dịch vụ Điều này được thực hiện thông qua việc phát hành và bù trừ séc, cũng như cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử hiệu quả.

- Với vai trò người bảo lãnh, ngân hàng thương mại cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.

- Với vai trò đại lý, các ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng quản lý và bảo lãnh phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.

Các ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách vĩ mô của chính phủ, góp phần điều tiết tăng trưởng kinh tế nhằm đạt được các mục tiêu xã hội.

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Mức độ sinh lời trên tổng nguồn lực và chi phí là cách hiểu phổ biến về hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong đó hiệu quả thể hiện qua việc sử dụng tối thiểu các nguồn lực như nguyên liệu, tài chính và con người để đạt được sản lượng đầu ra mong muốn (Daft, 2008) Hiệu quả được đo lường qua mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào đã sử dụng (Farrell, 1957) Trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, do đó khái niệm hiệu quả được định nghĩa từ nhiều góc nhìn khác nhau.

Theo Capiga (2003), có ba cách tiếp cận chính để đánh giá hiệu quả tổ chức: đầu tiên là xem xét các yếu tố như mục tiêu tổ chức, nguồn lực, và các yếu tố tác động từ môi trường bên trong và bên ngoài, cũng như tuổi thọ của ngân hàng Thứ hai, cách tiếp cận về hiệu quả tài chính dựa vào báo cáo tài chính và các chỉ số tài chính Cuối cùng, cách tiếp cận về chi phí và công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tổ chức.

Theo Rogowski (1998a), có hai phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bao gồm phân tích hiệu quả kỹ thuật và phân tích hiệu quả về quy mô và phạm vi.

Trong bài nghiên cứu, tác giả lựa chọn phân tích hiệu quả kinh doanh ngân hàng thông qua các chỉ số tài chính và chỉ số vĩ mô kinh tế Hiệu quả được đánh giá bằng cách so sánh các chỉ tiêu lợi nhuận, giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và không hiệu quả của ngân hàng Một trong những phương pháp phổ biến để thực hiện điều này là ước tính các tham số hồi quy, như mô hình lợi nhuận và quỹ đạo (Jackowicz, 2004).

2.2.1 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng

Hiệu quả hoạt động ngân hàng được đánh giá chủ yếu qua hai chỉ số quan trọng là Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROA) và Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROE).

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROA)

ROA (Return on Assets) là chỉ số quan trọng giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản Chỉ số này cung cấp thông tin cần thiết cho nhà quản trị trong việc cải thiện hoạt động và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

Chỉ số ROA (Return on Assets) là thước đo quan trọng về khả năng sinh lời của ngân hàng, giúp quản trị viên đánh giá hiệu quả trong việc tạo ra thu nhập từ tài sản ROA cho thấy mỗi đồng tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận Ngân hàng có tỷ suất ROA cao hơn trong cùng quy mô chứng tỏ khả năng kinh doanh và đầu tư hiệu quả hơn.

Vốn vay và vốn chủ sở hữu là hai nguồn chính hình thành tài sản ngân hàng, được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng Chỉ số ROA phản ánh hiệu quả chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi nhuận; ROA càng cao chứng tỏ ngân hàng đang tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ lượng đầu tư thấp hơn.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng, thể hiện tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận thuần và vốn tự có của ngân hàng, giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cũng như chất lượng hoạt động của các ngân hàng thương mại.

ROE (Return on Equity) là một chỉ số quan trọng đối với các cổ đông, phản ánh khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn mà cổ đông đầu tư Chỉ số này được tính toán theo công thức cụ thể, giúp các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Chỉ số ROE cho biết lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư Doanh nghiệp có ROE ổn định và cao thường cho thấy khả năng sử dụng vốn hiệu quả.

Hệ số ROE là chỉ số quan trọng mà các nhà đầu tư phân tích để đánh giá khả năng tạo ra giá trị cho cổ đông Do đó, chỉ số ROE càng cao, cổ phiếu càng trở nên hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 2.3.1 Yeu tố quy mô ngân hàng (SIZE)

Quy mô ngân hàng được xác định qua tổng tài sản, là yếu tố quan trọng khi so sánh các ngân hàng Các lý thuyết kinh tế chỉ ra rằng tổ chức lớn thường hoạt động hiệu quả hơn và có khả năng cung cấp dịch vụ với giá thấp hơn nhờ vào lợi thế kinh tế quy mô, từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn.

Năm 2014, các lý thuyết kinh tế cho rằng tổ chức lớn có hiệu quả hơn và có khả năng cung cấp dịch vụ với giá thấp nhờ vào lợi thế kinh tế quy mô, từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng việc mở rộng quy mô ngân hàng một cách không hợp lý có thể gây khó khăn trong quản trị, dẫn đến quyết định sai lầm và giảm khả năng sinh lời Do đó, quy mô ngân hàng được dự đoán có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

2.3.2 Yếu tố vốn chủ sở hữu (CAP)

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đo lường cấu trúc vốn của ngân hàng Nghiên cứu cho thấy, cấu trúc vốn có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận hoạt động của ngân hàng Khi ngân hàng gặp chênh lệch lớn giữa tỷ lệ nợ và vốn, chi phí sẽ tăng do ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài Để khắc phục tình trạng này, Berger (1995) đề xuất rằng ngân hàng nên tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn, nhằm giảm chi phí phá sản do sử dụng nợ vay quá mức, từ đó thúc đẩy lợi nhuận ngân hàng.

Nghiên cứu của năm 2008 đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Hy Lạp trong giai đoạn 1985-2001 cho thấy cấu trúc vốn chủ sở hữu có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của ngân hàng.

2.3.3 Yếu tố tỷ lệ nợ xấu (NPL)

Tỷ lệ nợ xấu cao trong tổng dư nợ cho vay phản ánh chất lượng tín dụng kém và làm giảm lợi nhuận ngân hàng do phải trích lập dự phòng Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu bao gồm nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Lợi nhuận của ngân hàng gắn liền với chất lượng danh mục cho vay, trong khi các khoản lỗ từ nợ quá hạn là rủi ro lớn nhất Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ xấu thấp tương ứng với hiệu quả hoạt động ngân hàng cao, do đó, tỷ lệ nợ xấu có tác động nghịch chiều đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

2.3.4 Yếu tố tính thanh khoản (LQR)

Khả năng thanh khoản của ngân hàng có thể đuợc đo luờng bằng: Các tài sản có tính thanh khoản cao so với tổng tài sản (Kyriaki 2008, Ongnore 2013, Tesfaye

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi khách hàng rút tiền hàng loạt, dẫn đến sụt giảm nghiêm trọng nguồn vốn của ngân hàng Thanh khoản và quản trị thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng thương mại Hiện nay, các ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản do cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút tiền gửi trong nền kinh tế.

Rủi ro thanh khoản là nguy cơ mà ngân hàng không thể cung cấp đủ tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản ngay lập tức, hoặc có thể cung cấp nhưng với chi phí cao Điều này xảy ra khi ngân hàng không kịp chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.

Mức độ thanh khoản của ngân hàng có thể được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động của mình Các yếu tố quan trọng bao gồm biến động của tiền gửi, phụ thuộc vào nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt nhanh chóng, và khả năng tiếp cận thị trường tiền tệ Ngoài ra, hiệu quả của chiến lược quản lý tài sản nợ và tài sản có, tuân thủ chính sách thanh khoản nội bộ, cũng như quy mô và khả năng sử dụng của các cam kết cấp tín dụng cũng cần được xem xét.

Theo tác giả, các tài sản có tính thanh khoản cao thường có suất sinh lời thấp nhất trong danh mục đầu tư của ngân hàng, dẫn đến việc tính thanh khoản có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng.

2.3.5 Yeu tố chi phí hoạt động ngân hàng (OC) Để đảm bảo lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí, một ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn so với các ngân hàng khác thường sử dụng hiệu quả thông qua quản lí và cải tiến công nghệ, khi đó lợi nhuận cao hơn nhờ giảm chi phí hoạt động Các hoạt động kiểm soát chi phí tỏng chi phí vận hành, chi phí nhân viên, là biện pháp quan trọng để tối ưu hóa thu nhập và nâng cao hiệu quả ngân hàng Ngân hàng càng lớn tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu càng thấp nhờ đó lợi nhuận thu được cao hơn (Olweny và Shipho, 2011) Do đó, giả thuyết đặt ra là tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu có tác động nghịch chiều đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.

2.3.6 Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), bởi vì ngân hàng là lĩnh vực gắn liền với nền kinh tế Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) được coi là có mối quan hệ mật thiết với hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng cao để mở rộng sản xuất, cùng với xu hướng tiêu dùng gia tăng của người dân, dẫn đến khả năng trả nợ tốt hơn Do đó, có thể khẳng định rằng GDP có mối quan hệ thuận chiều với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến động cơ gửi tiền và vay vốn của các chủ thể kinh tế, từ đó tác động đến thu nhập, chi phí và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Khi lạm phát tăng cao, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn, buộc phải chấp nhận lãi suất huy động theo diễn biến thị trường Tuy nhiên, lãi suất huy động không thể chênh lệch quá lớn so với lãi suất cho vay để duy trì lợi nhuận, điều này trở nên khó khăn do các hợp đồng cho vay thường dài hạn Do đó, lãi suất cho vay không thể điều chỉnh kịp thời với sự thay đổi của lãi suất huy động, dẫn đến giả thuyết rằng lạm phát kỳ vọng có mối tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng đã được thực hiện rộng rãi trên thế giới, và nhiều kết luận quan trọng đã được rút ra từ các nghiên cứu này.

Nghiên cứu của Gul và cộng sự (2011) về 15 ngân hàng hàng đầu tại Pakistan trong giai đoạn 2005-2009 đã chỉ ra rằng các yếu tố như vốn, nợ cho vay, tổng tài sản, tiền gửi, cùng với các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát đều có tác động tích cực đến lợi nhuận ngân hàng Phương pháp POLS được áp dụng trong nghiên cứu này để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố này và lợi nhuận.

Nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2009) về khả năng sinh lời của 453 ngân hàng thương mại Thụy Sĩ trong giai đoạn 1999-2006 cho thấy rằng các ngân hàng có độ an toàn vốn cao, tốc độ tăng dư nợ lớn và thuộc sở hữu nội địa thường có khả năng sinh lời tốt hơn Bài nghiên cứu sử dụng mô hình GMM với các biến độc lập bao gồm cấu trúc vốn, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, chất lượng tín dụng, tốc độ tăng trưởng tiền gửi, quy mô ngân hàng, cùng với các yếu tố bên ngoài như tăng trưởng GDP thực và thuế suất Kết quả cũng chỉ ra rằng hiệu lực thuế suất có mối tương quan âm với khả năng sinh lời, trong khi tốc độ tăng trưởng GDP có mối quan hệ tích cực.

Munyam Bonera (2013) đã áp dụng mô hình hồi quy REM để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của 224 ngân hàng thương mại từ 42 quốc gia châu Phi trong giai đoạn 1996-2006 Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các yếu tố nội tại như mức độ an toàn vốn, hiệu quả hoạt động, tính thanh khoản, quy mô ngân hàng, cùng với các yếu tố vĩ mô, đều có tác động đáng kể đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại.

Nanceur và Goaied (2008) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lãi cận biên và lợi nhuận ngân hàng thông qua dữ liệu từ các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1980-2000 Nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy FEM và REM, với các biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) Các biến độc lập bao gồm cấu trúc vốn, tỷ lệ cho vay, quy mô ngân hàng, tốc độ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người, mức độ tập trung của ngân hàng và loại hình sở hữu Kết quả cho thấy quy mô ngân hàng có tác động tiêu cực đến lợi nhuận, trong khi cấu trúc vốn lại có tác động tích cực.

Trujilo-Ponce (2013) nghiên cứu lợi nhuận tại 89 ngân hàng thương mại Tây

Giai đoạn 1999-2009, nghiên cứu của Ban Nha áp dụng mô hình S-GMM để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Các biến độc lập bao gồm cấu trúc vốn, tỷ lệ cho vay, quy mô ngân hàng, chất lượng tài sản và tỷ lệ dự phòng tín dụng trên tổng nợ Kết quả cho thấy, lợi nhuận ngân hàng cao trong giai đoạn này liên quan đến tỷ lệ cho vay lớn, tỷ lệ tiền gửi khách hàng cao, hiệu quả hoạt động tốt và tỷ lệ tài sản nghi ngờ thấp Ngoài ra, tỷ lệ vốn cao hơn cũng góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng, đặc biệt khi ROA được sử dụng làm thước đo Cuối cùng, nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt trong hoạt động giữa các ngân hàng thương mại và ngân hàng tiết kiệm.

Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh (2012) trong nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2009” đã áp dụng phương pháp phân tích tổng năng suất nhân tố và phân tích bao dữ liệu Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động ngân hàng đang suy giảm chủ yếu do yếu tố công nghệ không hiệu quả Các ngân hàng lớn có lợi thế về chi phí vượt trội so với ngân hàng nhỏ, trong khi khoảng 7.7% đầu vào bị lãng phí và số lượng ngân hàng gặp khó khăn về hiệu suất giảm dần theo quy mô cũng đang có xu hướng giảm.

Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2012) đã nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2005-2012 bằng mô hình hồi quy Tobit trên dữ liệu của 39 NHTM Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả ngân hàng qua các chỉ tiêu ROA và ROE Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu và tổng chi phí trên doanh thu có mối tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động, trong khi tỷ lệ nợ vay trên tổng tài sản có tương quan thuận Đối với ROA, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tăng dẫn đến ROA tăng nhưng ROE lại giảm Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các NHTMCP nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn so với các NHTM khác.

Trần Việt Dũng (2014) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu bảng với phương pháp ước lượng Generalized Methods of Moments, GMM) được phát triển

Lợi nhuận ngân hàng Hy Lạp giai đoạn 1985-2001

FEM, REM, GMM Cấu trúc vốn, quy mô ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn (+)

Rủi ro hoạt động, chi phí hoạt động (-)

Nghiên cứu chênh lệch trong khả năng sinh lời các ngân hàng Thụy Sĩ giai đoạn 1999-2006

GMM Mức độ an toàn vốn cao, tốc độ tăng du nợ cao, thuộc sở hữu nội địa, GDP (+)

Bonera (2013) Lợi nhuận các ngân hàng thuơng mại từ

42 quốc gia châu Phi năm 1996-2006

REM Mức độ an toàn vốn, hiệu quả hoạt động, tính thanh khoản, quy mô ngân hàng và các yếu tố vĩ mô (+)

Lợi nhuận tại 17 ngân hàng Thổ Nhĩ

FEM, REM Cấu trúc vốn (+)

Nghiên cứu của Arellano và Bond (1991) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2012, dựa trên dữ liệu từ 22 ngân hàng Kết quả cho thấy rằng ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn khi có nhiều vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, tác giả không tìm thấy bằng chứng rõ ràng về ảnh hưởng của quy mô tài sản, tỷ lệ du nợ và huy động đến khả năng sinh lời Bên cạnh đó, các yếu tố rủi ro của ngân hàng cũng không có tác động rõ rệt đến hiệu quả hoạt động Cuối cùng, các biến vĩ mô, đặc biệt là chu kỳ kinh tế, được xác định là có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

2.4.3 Thảo luận các công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của các tác giả trong và ngoài nước.

Bảng 2.1 - Tổng hợp các kết quả nghiên cứu trước

Tây Ban Nha giai đoạn 1999-2009

^6 Liễu Thu Trúc và Võ Thành

Phân tích các nhân tố ảnh huởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2006-2009

Phân tích tổng năng suất nhân tố và phân tích bao dữ liệu

Quy mô ngân hàng (+) Chi phí (-)

Các nhân tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng giai đoạn 2005-2012|

Tobit Tỷ lệ nợ vay trên tổng tài sản (+)

Tổng chi phí trên doanh thu, nợ xấu (-)

Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam năm 2008-

FEM, REM, GMM Vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn, quy mô ngân hàng (+)

Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (-)

Dũng (2014) Nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2012.

GMM Vốn chủ sở hữu (+)

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam cho thấy sự đa dạng trong quan điểm và phương pháp nghiên cứu Để có cái nhìn cụ thể hơn, tác giả đã khai thác 22 ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động, tập trung vào các yếu tố tài chính và kinh tế vĩ mô hiện tại Kết quả tích cực từ nghiên cứu này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng mà còn có thể nâng cao niềm tin của cá nhân và tổ chức vào hệ thống ngân hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính trong nước.

Chuơng 2 đã trình bày những vấn đề lí luận chung về NHTM, hiệu quả hoạt động của NHTM Ngoài ra tác giả cũng khảo luợc các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh các ngân hàng thuơng mại trên thế giới cũng nhu tại Việt Nam để rút ra kinh nghiệm và tìm ra điểm mới trong bài nghiên cứu của mình Để thực hiện việc phân tích và kiểm định ảnh huởng của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động các NHTMCP Việt Nam, chuơng 2 là cơ sở cho việc phân tích chi tiết trong chuơng 3 và chuơng 4 tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

CƠ SỞ DỮ LIỆU

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) hoạt động trong giai đoạn từ 01/12/2009 đến 31/12/2018 Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn thông tin, bao gồm báo cáo của chính phủ, số liệu thống kê kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, và thông tin từ WorldBank Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng là hồi quy dữ liệu bảng (panel data), sử dụng các kỹ thuật thống kê như hồi quy OLS, FEM, REM, và FGLS Phân tích định lượng được thực hiện bằng phần mềm Stata, nhằm thống kê mô tả, đo lường ma trận tương quan và hồi quy dữ liệu, qua đó làm rõ các mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.

Theo Hoffmann (2010), dữ liệu bảng là công cụ tối ưu khi kết hợp dữ liệu chéo và chuỗi thời gian, mang lại thông tin phong phú, giảm thiểu đa cộng tuyến và tăng độ tự do cho các phân tích Al-Kayed và cộng sự (2014) nhấn mạnh rằng dữ liệu bảng nâng cao kích thước mẫu, từ đó cải thiện độ chính xác và ý nghĩa thống kê của các ước lượng Cuối cùng, Arellano và Bover (2005) chỉ ra rằng phân tích dữ liệu bảng hiệu quả hơn trong việc xác định và đo lường các ảnh hưởng không thể quan sát được so với phân tích dữ liệu chéo hoặc chuỗi thời gian.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Trong mô hình hồi quy, các biến độc lập bao gồm quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP), tỷ lệ nợ xấu (NPL), chi phí hoạt động (OC), tính thanh khoản (LQR), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và lạm phát (CPI) Các biến phụ thuộc phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE), được phân tích theo từng ngân hàng (i) và thời gian (t) Nghiên cứu này nhằm khám phá ảnh hưởng của các yếu tố trên đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua mô hình nghiên cứu cụ thể.

ROAit = βoi + β1SIZEit + β2CAPit + β3LQRit + β4NPLit + β5OCit + β6GDPit + β7CPIit + ɛit

ROEit = βoi + β1SIZEit + β2CAPit + β3LQRit + β4NPLit + β5OCit + β6GDPit + β7CPIit + ɛit

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả lựa chọn sử dụng các biến độc lập cho bài nghiên cứu của mình cụ thể:

Quy mô ngân hàng (SIZE) là yếu tố quan trọng được nhiều nhà nghiên cứu xem xét để đánh giá tác động đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng Các nghiên cứu trước đây có những kết luận trái chiều về mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Althanasoglou và cộng sự (2006) phát hiện mối quan hệ đồng biến giữa quy mô và lợi nhuận ngân hàng, trong khi Goaied (2008) lại chỉ ra mối quan hệ ngược chiều Hiện tại, các ngân hàng TMCP Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, do đó, nghiên cứu kỳ vọng rằng quy mô ngân hàng sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Quy mô ngân hàng được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản ngân hàng.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của ngân hàng Theo nghiên cứu của Berger (1995), ngân hàng có thể tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn để giảm chi phí phá sản do nợ vay cao, từ đó nâng cao lợi nhuận Nghiên cứu của Athanassoglou và cộng sự (2008) cũng chỉ ra rằng cấu trúc vốn chủ sở hữu ảnh hưởng tích cực đến ROA và ROE của ngân hàng Do đó, tác giả kỳ vọng rằng cấu trúc vốn có mối quan hệ tích cực với lợi nhuận hoạt động ngân hàng, được đo lường qua tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn.

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay (NPL) Nghiên cứu thực nghiệm của

Nguyễn Văn Sang (2012) đã chỉ ra mối quan hệ nghịch chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Theo đó, nghiên cứu này kỳ vọng rằng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, được xác định thông qua Tổng nợ nhóm 3, 4, 5 so với Tổng dư nợ cho vay.

Chi phí hoạt động (OC) theo nghiên cứu của Althanasoglou và cộng sự

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Sang (2012) và một số tác giả khác (2008) chỉ ra rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa chi phí hoạt động và hiệu quả hoạt động ngân hàng Cụ thể, tỷ lệ chi phí hoạt động trên doanh thu thấp hơn có thể cải thiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Vì vậy, nghiên cứu dự đoán rằng chi phí hoạt động có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, được đo lường qua chỉ số Tổng chi phí hoạt động/Tổng thu nhập hoạt động.

Tỷ lệ thanh khoản (LQR) được xác định bằng cách chia Tiền và các khoản tương đương tiền cho Tổng tài sản, cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn Việc giám sát các chỉ số thanh khoản là rất quan trọng, vì quản lý thanh khoản kém có thể dẫn đến nguy cơ phá sản cho ngân hàng Tác giả cho rằng các tài sản có tính thanh khoản cao thường có suất sinh lời thấp trong danh mục đầu tư của ngân hàng, do đó, tính thanh khoản có thể ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận Để đại diện cho môi trường kinh tế vĩ mô, tác giả lựa chọn Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản quốc nội (GDP) và tỷ lệ lạm phát (CPI).

Tăng trưởng GDP được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng, với kỳ vọng rằng điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi sẽ thúc đẩy lợi nhuận Tuy nhiên, chất lượng tín dụng có thể xấu đi trong giai đoạn suy thoái khi tăng trưởng GDP chậm lại, dẫn đến gia tăng số lượng khoản vay xấu và giảm lợi nhuận ngân hàng Nghiên cứu của Dietrich và Wanzenried (2009) đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa GDP và lợi nhuận ngân hàng Do đó, tốc độ tăng trưởng GDP được kỳ vọng sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Nghiên cứu của Bourke (1989) và Gul cùng cộng sự (2011) chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa lạm phát và hiệu quả hoạt động của ngân hàng Revell (1979) nhấn mạnh rằng ảnh hưởng của lạm phát đến khả năng sinh lời của ngân hàng phụ thuộc vào tốc độ tăng của chi phí lương và các chi phí hoạt động khác so với lạm phát Các ngân hàng có thể quản lý lãi suất để tăng doanh thu nhanh hơn chi phí, từ đó đạt được lợi nhuận cao hơn Tuy nhiên, lạm phát tác động trực tiếp đến động cơ gửi tiền và vay mượn của các chủ thể kinh tế, ảnh hưởng đến thu nhập và chi phí của ngân hàng, cũng như hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Do đó, trong nghiên cứu này, tỷ lệ lạm phát (CPI) được kỳ vọng sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

ROA (Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản) và ROE (Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu) là hai chỉ số tài chính quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp ROA cho biết mức sinh lời từ tài sản tổng thể, trong khi ROE đo lường khả năng sinh lời trên vốn của các cổ đông Cả hai chỉ số này đều là những biến phụ thuộc trong mô hình phân tích tài chính, giúp đánh giá sức khỏe và hiệu quả kinh doanh của công ty.

Lợi nhuận thuế/Tổng vốn chủsau sở hữu bình quân

Biến độc lập Mô tả Công thức Dấu kỳ vọng

SIZE Quy mô tài sản Ln(Tổng tài sản) +

CAP Tỷ lệ vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản +

LQR Tỷ lệ thanh khoản Tiền và khoản tương đương tiền/Tổng tài sản

Các biến độc lập lần lượt là:

Quy mô ngân hàng, được tính bằng logarit tổng tài sản

CAP: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, được tính bằng Tổng vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

LQR: Tỷ lệ thanh khoản, được tính bằng Tiền và khoản tương đương tiền/Tổng tài sản

NPL: Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng Tổng nợ nhóm 3,4,5/Tổng dư nợ cho vay

OC: Chi phí hoạt động được tính bằng Tổng chi phí hoạt động/Tổng thu nhập hoạt động

GDP: Tốc độ tăng trưởng GDP

Bảng 3.1 Mô tả phát các biến và mối tương quan kì vọng với biến phụ thuộc động/Tổng thu nhập hoạt động

GDP Tốc độ trưởng kinh tếtăng

^^CPI Tỉ lệ lạm phát chỉ số giá tiêu dùng -

Hệ số nhiễu i Ngân hàng 1 đến 22 ngân hàng nghiên cứu t Thời gian TỪ 2009 đến 2018

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU

Hai kỹ thuật chính để xử lý dữ liệu bảng là mô hình các tác động cố định (FEM) và mô hình các tác động ngẫu nhiên (REM) Các mô hình này thường được sử dụng trong nghiên cứu dữ liệu dạng bảng để phân tích các mối quan hệ và ảnh hưởng giữa các biến Việc lựa chọn giữa FEM và REM phụ thuộc vào tính chất của dữ liệu và mục tiêu nghiên cứu, giúp tối ưu hóa kết quả phân tích.

3.3.1 Mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)

Mô hình FEM (Fixed Effects Model) phân tích mối tương quan giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc bằng cách kiểm soát các đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị, những đặc điểm này không thay đổi theo thời gian Qua đó, FEM giúp tách biệt ảnh hưởng của các đặc điểm này ra khỏi các biến giải thích, cho phép ước lượng chính xác những ảnh hưởng thực sự (net effects) của các biến giải thích lên biến phụ thuộc.

3.3.2 Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố định được thể hiện ở sự biến động giữa các đơn vị Nếu sự biến động giữa các đơn vị có tương quan đến biến độc lập - biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng cố định thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích.

Nếu sự khác biệt giữa các đơn vị ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, phương pháp REM sẽ phù hợp hơn so với FEM Trong phương pháp này, phần dư của mỗi thực thể, không tương quan với biến giải thích, được coi là một biến giải thích mới.

Để xác định mô hình FEM hay REM phù hợp hơn, chúng ta tiến hành kiểm định Hausman Kiểm định này giúp xác định xem có sự tự tương quan giữa εi và các biến độc lập hay không.

3.3.3 Các kiểm định mô hình

Kiểm định Hausman được thực hiện để đảm bảo tính tồn tại của giá trị định, thông qua việc so sánh hai ước lượng của Mô hình Hiệu ứng Cố định (FEM) và Mô hình Hiệu ứng Ngẫu nhiên (REM) dựa trên một giả thiết nhất định.

Khi kiểm tra giả thuyết H0: βFEM = βREM và H1: βFEM ≠ βREM, nếu sự khác biệt giữa hai ước lượng lớn và giá trị Prob nhỏ hơn 10%, giả thiết H0 sẽ bị bác bỏ Điều này dẫn đến kết luận rằng mô hình REM không phù hợp để ước lượng dữ liệu bảng, do đó mô hình FEM sẽ là lựa chọn thích hợp hơn.

- Kiểm định đa cộng tuyến

Dùng nhân tử phóng đại phương sai VIF

Nếu VIF > 10 thì có đa cộng tuyến.

- Kiểm định phương sai sai số thay đổi Để kiểm định phương sai sai số thay đổi, dùng kiểm định Breusch-Pagan

Giả thiết H1: Phương sai không đồng nhất, nghĩa là phương sai thay đổi (the variance is not homogenous).

— Kiểm định tự tương quan

Ho: εi và biến độc lập không tương quan

H1: εi và biến độc lập có tương quan

Khi giá trị P_value chibar2 = 0.0000, nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết không (Ho) Kết luận nghiên cứu chỉ ra rằng có hiện tượng phương sai sai số thay đổi, vi phạm giả định của mô hình, được xác định thông qua kiểm định Breusch-Pagan.

Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi cho mô hình với biến phụ thuộc ROE

ROA [NAM1, t] = Xb + u[NAME1] + e [NAME1, t]

Kết quả kiểm định cho thấy giá trị Prob > chibar2 = 0.0000 nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết không (Ho) Điều này chỉ ra rằng nghiên cứu phát hiện hiện tượng phương sai sai số thay đổi, vi phạm giả định của mô hình, được xác nhận qua kiểm định Breusch - Pagan.

4.2.4 Kiểm định tự tương quan

Kiểm định Wooldridge được thực hiện để kiểm định tự tương quan của dữ liệu bảng với giả thuyết Ho: Không có tự tương quan

Bảng 4.11 Kết quả kiểm tra tự tương quan đối với mô hình có biến phụ thuộc là

Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation

Kết quả cho thấy giá trị P-value >0.05 nên chấp nhận giả thuyết Ho, kết luận dữ liệu nghiên cứu không có hiện tượng tự tương quan

Bảng 4.11 Kết quả kiểm tra tự tương quan đối với mô hình có biến phụ thuộc là

Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first-order autocorrelation

Kết quả cho thấy giá trị P-value chi2 = 0.000 < 0.05 Do đó, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ tại

E BO Coez Ξ td Err Z p>l≈l [95⅝ Conf Interval]

8 mức 5% Tóm lại, mô hình nghiên cứu có phương trình như sau với mức ý nghĩa thống kê 5% Vậy kết quả mô hình ROE có phương trình như sau:

Bảng 4.14 Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS cho mô hình ROE

JCtgls RQE CUP DPI SIEE NPL QD DAP UQR, panels(hetero) orr(arl) □

Crcsa-Secticnal time-series FGLS regression

Coefficients : generalized least squares Panels: heteroakedaatic

Dựa vào Bảng ta có kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS như sau: p-value

= 0.000 < 0.05 Do đó, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ tại mức 1%.

Kết quả hồi quy cho thấy, đối với cả hai mô hình ROA và ROE, quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ lạm phát (CPI) và tính thanh khoản (LQR) đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Ngược lại, chi phí hoạt động (OC) lại có tác động tiêu cực Cụ thể, trong mô hình ROE, hệ số hồi quy cho CPI là 0.3440531, cho SIZE là 0.0160267, cho LQR là 0.4084152, trong khi OC có hệ số -0.2427697.

ROA = 0.0325085CPI + 0.0009341SIZE - 0.018OC + 0.0517608CAP +

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) bao gồm tỷ lệ lạm phát (CPI), quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) và tính thanh khoản (LQR).

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP) có tác động lớn nhất đến ROA của ngân hàng, với mức tác động là 0.051, nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi, nếu tỷ lệ này tăng thêm 1 đơn vị, ROA sẽ tăng 0.051 đơn vị Tiếp theo, tỷ lệ thanh khoản (LQR) có mức tác động 0.046, cho thấy rằng khi LQR tăng 1 đơn vị, ROA sẽ tăng 0.046 đơn vị Lạm phát cũng ảnh hưởng đến ROA, với mức tăng 0.032 đơn vị khi lạm phát tăng 1 đơn vị, trong khi chi phí hoạt động làm ROA giảm 0.018 đơn vị khi tăng 1 đơn vị Đối với quy mô ngân hàng, sự gia tăng 1 đơn vị sẽ chỉ làm ROA tăng một lượng không đáng kể.

ROE = 0.3440531CPI+ 0.0160267SIZE - 0.2427697 OC + 0.4084152 LQR

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) bao gồm tỷ lệ lạm phát (CPI), quy mô ngân hàng (SIZE), chi phí hoạt động (OC) và tỷ lệ thanh khoản (LQR).

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:36

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nhập vào màn hình phương trình trên với r=1,5÷ 100 Ấn &#34;SHIFT&#34; &#34;SOLVE&#34; - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
h ập vào màn hình phương trình trên với r=1,5÷ 100 Ấn &#34;SHIFT&#34; &#34;SOLVE&#34; (Trang 6)
Bảng 2. 1- Tổng hợp các kết quả nghiêncứu trước - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
Bảng 2. 1- Tổng hợp các kết quả nghiêncứu trước (Trang 31)
Chươn g3 đã trình bày quy trình nghiêncứu, mô tả dữ liệu, đề xuất mô hình nghiên cứu, xác định được dấu kỳ vọng cho các biến độc lập trong mô hình và sử dụng các phương pháp kiểm định mô hình - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
h ươn g3 đã trình bày quy trình nghiêncứu, mô tả dữ liệu, đề xuất mô hình nghiên cứu, xác định được dấu kỳ vọng cho các biến độc lập trong mô hình và sử dụng các phương pháp kiểm định mô hình (Trang 45)
Bảng 4.2 cho thấy, các biến độc lập CPI, SIZE, LQR có hệ số tương quan lần lượt   là   0.2615,   0.3482,   0.1369   &gt;   0,   nên   có   tương   quan   dương   với   biến   phụ   thuộc ROA có sig lần lượt là 0.0001, 0.0000, 0.0425 theo mức ý nghĩa 1% - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
Bảng 4.2 cho thấy, các biến độc lập CPI, SIZE, LQR có hệ số tương quan lần lượt là 0.2615, 0.3482, 0.1369 &gt; 0, nên có tương quan dương với biến phụ thuộc ROA có sig lần lượt là 0.0001, 0.0000, 0.0425 theo mức ý nghĩa 1% (Trang 49)
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc ROE trong mô hình Pooled OLS, FEM và REM - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy đối với biến phụ thuộc ROE trong mô hình Pooled OLS, FEM và REM (Trang 51)
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Hausman với ROE - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Hausman với ROE (Trang 53)
giải thích với thành phần ngẫu nhiên (Mô hình FEM phù hợp), H1: Có tương quan   giữa   các   biến   giải   thích   với   thành   phần   ngẫu   nhiên  (Mô   hình   FEM   là   phù - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
gi ải thích với thành phần ngẫu nhiên (Mô hình FEM phù hợp), H1: Có tương quan giữa các biến giải thích với thành phần ngẫu nhiên (Mô hình FEM là phù (Trang 54)
Kết quả của kiểm định VIF của từng mô hình cho thấy tất cả các hệ số đều nhỏ hơn 5, điều này nghĩa là không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong bộ dữ liệu nghiên cứu. - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
t quả của kiểm định VIF của từng mô hình cho thấy tất cả các hệ số đều nhỏ hơn 5, điều này nghĩa là không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong bộ dữ liệu nghiên cứu (Trang 55)
Dựa vào bảng ta có kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS như sau: prob &gt; chi2 = 0.000 &lt; 0.05 - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
a vào bảng ta có kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS như sau: prob &gt; chi2 = 0.000 &lt; 0.05 (Trang 59)
BẢNG TỔNG HỢP DỮ LIỆU NGHIÊNCỨU 22 NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
22 NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM (Trang 80)
PHÂN TÍCH HỒI QUY MÌNH ROA THEO POOLED OLS MÔ HÌNH ROAPHỤ LỤC 7 - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
7 (Trang 92)
PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH ROA THEO FEM MÔ HÌNH ROA - CÁC YẾU TỚ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦNVIỆT NAM  10598360-1926-003612.htm
PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH ROA THEO FEM MÔ HÌNH ROA (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w