1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠTĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNVIỆT NAM 10598420-2235-010811.htm

135 57 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Đặc Điểm Quản Trị Công Ty Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam
Tác giả Nguyễn Ngọc Minh
Người hướng dẫn TS. Đào Lê Kiều Oanh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hcm
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 654,08 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (19)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (21)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng thể (21)
      • 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (21)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (22)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu (0)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (22)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (22)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (0)
      • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu (0)
    • 1.6 Ý nghĩa của nghiên cứu (24)
    • 1.7 Bố cục của nghiên cứu (24)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về quản trị công ty và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam (26)
      • 2.1.1 Khái niệm quản trị và đặc điểm của quản trị công ty (26)
        • 2.1.1.1 Đặc điểm của quản trị công ty (0)
        • 2.1.1.2 Vai trò của Hội đồng quản trị (28)
      • 2.1.2 Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại (32)
        • 2.1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại (32)
        • 2.1.2.2 Bản chất hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (33)
        • 2.1.2.3 Nội dung hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (33)
        • 2.1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM (0)
      • 2.1.3 Đặc điểm của quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của NHTM . 21 (40)
        • 2.1.3.1 Số lượng thành viên trong Hội đồng quản trị (40)
        • 2.1.3.2 Số lượng thành viên nữ của Hội đồng quản trị (40)
        • 2.1.3.3 Số lượng thành viên Hội đồng quản trị có trình độ sau đại học . 22 (41)
        • 2.1.3.4 Số lượng thành viên Hội đồng quản trị là người nước ngoài (42)
        • 2.1.3.5 Số lượng thành viên Hội đồng quản trị tham gia điều hành (43)
    • 2.2 Các lý thuyết nền liên quan quản trị công ty (0)
      • 2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) (43)
      • 2.2.2 Lý thuyết quản lý (Stewardship theory) (44)
      • 2.2.3 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) (46)
      • 2.2.4 Lý thuyết phụ thuộc tài nguyên (Resource dependence theory) (48)
    • 2.3 Lược khảo các công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước có liên quan đến khóa luận (50)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
    • 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu (53)
    • 3.2 Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu (55)
      • 3.2.1 Mô hình nghiên cứu (55)
      • 3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu (58)
      • 3.2.3 Mau nghiên cứu (61)
      • 3.2.4 Các biến số trong mô hình nghiên cứu (61)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (64)
      • 3.3.1 Phương pháp bình phương nhỏ nhất (64)
      • 3.3.2 Mô hình tác động cố định (65)
      • 3.3.3 Mô hình tác động ngẫu nhiên (65)
      • 3.3.4 Phương pháp bình phương tối thiều tổngquát (0)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀTHẢO LUẬN (69)
    • 4.1 Khái quát thị trường ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn (2008 - 2020) (69)
      • 4.1.1 Khái quát thị trường (69)
      • 4.1.2 Thống kê mô tả (79)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu (84)
      • 4.2.1.1 Mô hình ROE (84)
      • 4.2.1.2 Mô hình ROA (92)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (101)
    • 5.1 Kết luận 73 (101)
    • 5.2 Hàm ý chính sách (102)
      • 5.2.1 Số lượng thành viên nữ trong Hội đồng quản trị (102)
      • 5.2.2 Năm thành lập ngân hàng (102)
      • 5.2.3 Tỷ lệ nợ xấu (103)
      • 5.2.4 Tổng tài sản của NHTM (105)
    • 5.3 Kiến nghị xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Việt Nam hiện nay (0)
    • 5.4 Hạn chế của khóa luận và hướng nghiên cứu tiếp theo (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (110)
  • PHỤ LỤC (113)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến sự suy giảm 5,4% và thiệt hại ước tính lên tới 28 nghìn tỷ USD đến năm 2025 Trong khi nền kinh tế toàn cầu gặp khó khăn, Việt Nam vẫn ghi nhận mức tăng trưởng 2,91% trong năm 2020.

Kinh tế thế giới năm 2019 diễn biến khó đoán định Các nền kinh tế lớn tăng trưởng chậm lại, cạnh tranh thương mại quốc tế dâng cao, thương chiến

Mỹ - Trung Quốc đang gây ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu, nhưng Việt Nam vẫn nổi bật với sức hấp dẫn của một thị trường mở và tiềm năng lớn Nền kinh tế năng động của Việt Nam đã chứng minh sự tăng trưởng vượt bậc, trở thành điểm sáng trong khu vực và quốc tế Năm nay, Việt Nam đã hoàn thành 12/12 chỉ tiêu kinh tế xã hội, đánh dấu năm thứ hai liên tiếp đạt được thành tựu này.

Việt Nam đã đạt được 7 chỉ tiêu vượt Nghị quyết của Quốc hội, với mức tăng trưởng GDP đạt 7,02% trong khi vẫn duy trì chỉ số CPI ở mức thấp Điều này không chỉ phản ánh sự ổn định kinh tế mà còn nâng cao thứ hạng, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

Ngành Ngân hàng năm 2019 ghi nhận nhiều thành công nổi bật trong chính sách tiền tệ, với thanh khoản của các Tổ chức tín dụng được củng cố vững chắc, thị trường ngoại hối và tỷ giá ổn định Lãi suất cho vay tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất trong 10 năm qua, trong khi tăng trưởng tín dụng tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh hiệu quả, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng GDP Đồng thời, số lượng ngân hàng đạt chuẩn Basel II tăng lên, chất lượng tài sản hệ thống ngân hàng cải thiện, và tỷ lệ nợ xấu nội bảng toàn ngành giảm xuống dưới 2%.

Trước những biến động phức tạp và khó dự đoán do lạm phát cao và tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, sự phát triển vượt trội của công nghệ và hội nhập quốc tế đã tạo ra những xu hướng mới Bên cạnh đó, sự thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng và khả năng tiếp cận thông tin nhanh chóng đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều sáng chế và ngành nghề mới.

Sự can thiệp mạnh mẽ từ các ngân hàng nước ngoài với nguồn vốn dồi dào và công nghệ tiên tiến đã tạo ra những thách thức lớn cho hệ thống ngân hàng trong nước Điều này đòi hỏi một quản trị hiệu quả và cấp thiết để vượt qua khó khăn và cải thiện khả năng cạnh tranh.

Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng quản trị có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Công trình nghiên cứu của Pablo de Andres Alonso và Eleuterio Vallelado (2008) cho thấy mối quan hệ chữ U ngược giữa hiệu quả hoạt động ngân hàng và quy mô hội đồng quản trị, cũng như tỷ lệ giám đốc không điều hành Nghiên cứu còn nhấn mạnh rằng thành phần và quy mô hội đồng quản trị có liên quan chặt chẽ đến khả năng giám sát và tư vấn trong ngân hàng.

Nghiên cứu của Liang và cộng sự (2013) chỉ ra rằng tính độc lập của hội đồng quản trị có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản của ngân hàng Trung Quốc Dựa trên khảo sát 50 ngân hàng lớn nhất trong giai đoạn 2003 - 2010, kết quả cho thấy số lượng cuộc họp của Hội đồng quản trị và tỷ lệ thành viên độc lập đóng góp đáng kể vào cải thiện hiệu suất ngân hàng Ngược lại, quy mô của Hội đồng quản trị lại có tác động tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại, với đặc thù là tổ chức kinh doanh "tiền", đối mặt với rủi ro cao và ảnh hưởng lớn, do đó, quản trị ngân hàng có vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt Nam Ngân hàng không chỉ là nguồn tài chính bên ngoài mà còn là kênh luân chuyển và phân phối vốn cho toàn bộ nền kinh tế Quản trị ngân hàng hiệu quả giúp cải thiện khả năng tiếp cận tài chính, thúc đẩy đầu tư và nâng cao giá trị tăng trưởng, trong khi một ngân hàng yếu kém sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động kinh tế.

Ba yếu tố kém trong quản trị có thể gây thiệt hại nghiêm trọng không chỉ cho ngân hàng mà còn cho các đối tác và ngân hàng liên kết Do đó, vai trò của quản trị đang ngày càng được chú trọng bởi giới học thuật, các nhà quản lý và các nhà làm chính sách trong nước.

Nghiên cứu về tác động của quản trị đến hiệu quả hoạt động trong ngành ngân hàng tại Việt Nam còn khá mới mẻ Việc kiểm định và đánh giá mối quan hệ giữa quản trị ngân hàng, đặc biệt là đặc điểm của hội đồng quản trị, với hiệu quả kinh doanh trong các ngân hàng thương mại cổ phần là cần thiết Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Tác động của đặc điểm quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM CP Việt Nam” cho khóa luận tốt nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng thể.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích tác động của các đặc điểm quản trị công ty đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Từ đó, tác giả đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.

+ Xác định những nhân tố của quản trị công ty có tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Việt Nam,

Đo lường tác động của đặc điểm quản trị công ty đến hiệu quả hoạt động kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Việc phân tích mối liên hệ này giúp xác định các yếu tố quản trị có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất tài chính và sự phát triển bền vững của các ngân hàng Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về quản trị ngân hàng mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

+ Đề xuất các hàm ý chính sách dựa trên kết quả của nghiên cứu.

Đối tượng và phạm vị nghiên cứu

Chi tiết hóa mục tiêu nghiên cứu thành các câu hỏi sau:

Câu hỏi số 1: Những yếu tố nào thuộc về quản trị có tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM CP Việt Nam?

Mức độ tác động của các yếu tố quản trị đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) Việt Nam là rất lớn Các yếu tố quản trị như chiến lược, quy trình quản lý rủi ro, và khả năng lãnh đạo đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất tài chính và sự phát triển bền vững của ngân hàng Việc áp dụng các phương pháp quản trị hiện đại giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện dịch vụ khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Do đó, đầu tư vào quản trị là một yếu tố then chốt để các NHTM CP Việt Nam đạt được thành công lâu dài.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) Việt Nam, cần áp dụng các chính sách quản trị công ty hiệu quả Những yếu tố như minh bạch trong thông tin, trách nhiệm giải trình và quản lý rủi ro sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu suất Đồng thời, việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tích cực và khuyến khích sự tham gia của cổ đông cũng sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và sự bền vững của các NHTM CP.

1.4Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các yếu tố thuộc về quản trị ngân hàng và hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.

Nghiên cứu được thực hiện trên 31 Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Việt Nam, trong bối cảnh tổng cộng có 49 ngân hàng tại Việt Nam Danh sách này bao gồm 31 ngân hàng TMCP, 4 ngân hàng thương mại nhà nước, 2 ngân hàng chính sách, 2 ngân hàng liên doanh, 9 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 1 ngân hàng hợp tác xã.

Về thời gian: Trong nghiên cứu có sử dụng các số liệu thu thập từ năm

Giai đoạn từ 2008 đến 2020 được chọn để nghiên cứu vì cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu 2007-2008 đã gây ra khủng hoảng nghiêm trọng, bao gồm sự sụp đổ của nhiều ngân hàng, tình trạng khan hiếm tín dụng, sụt giảm giá chứng khoán và mất giá tiền tệ ở Mỹ và châu Âu Khủng hoảng tài chính tại Hoa Kỳ đã tác động đến hệ thống ngân hàng Việt Nam, vì vậy việc nghiên cứu từ năm 2008 giúp hiểu rõ hơn về những di chứng của cuộc khủng hoảng này trong lịch sử và những thay đổi trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.

NHTMCP Việt Nam và xem xét những hướng phát triển tiếp theo một cách hợp lý.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết này phân tích 31 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam tính đến ngày 04/09/2020, với dữ liệu từ giai đoạn 2008-2020 Hội đồng quản trị (HĐQT) sẽ được đánh giá dựa trên ba yếu tố chính: sự đa dạng, sự độc lập và trình độ Sự đa dạng được xem xét qua giới tính và quốc tịch của các thành viên HĐQT Sự độc lập được đánh giá dựa trên mức độ kiêm nhiệm của các thành viên Trình độ được xem xét qua bằng cấp sau đại học của các thành viên HĐQT Thêm vào đó, loại hình sở hữu của ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng trong đánh giá.

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng được đánh giá thông qua ba chỉ số phổ biến, được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới.

+ ROA - Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản, + ROE - Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, + NIM - Biên lãi ròng.

Thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quát về đặc tính cơ bản của bộ dữ liệu nghiên cứu các Ngân hàng TMCP Việt Nam trong giai đoạn 2008 đến 2020 Qua việc phân tích các biến giải thích và biến phụ thuộc, chúng ta có thể xác định giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của từng biến trong mô hình, cùng với kích thước mẫu.

Khóa luận này áp dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất dạng gộp (Pooled OLS) để phân tích dữ liệu bảng, kết hợp với mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) Mục tiêu là xem xét và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp nhất.

Để tối ưu hóa mô hình hồi quy, trước tiên tiến hành kiểm định F nhằm so sánh giữa hai mô hình OLS và FEM Nếu giá trị xác suất Prob (Chi-square) nhỏ hơn 5%, mô hình FEM được coi là tối ưu Tiếp theo, thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM; nếu giá trị xác suất Prob (Random) nhỏ hơn 5%, mô hình FEM lại là lựa chọn tốt hơn Sau khi xác định được mô hình tối ưu, cần kiểm định lại các giả định của mô hình hồi quy OLS, bao gồm hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan và phương sai thay đổi Nếu các giả định này bị vi phạm, chuyển sang phương pháp hồi quy bình phương bé nhất tổng quát (GLS) để khắc phục.

Ý nghĩa của nghiên cứu

Các kết quả nghiên cứu trong bài luận văn này có thể được tham khảo bởi các nhà quản trị, nhà làm chính sách và học giả, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như hỗ trợ trong nghiên cứu và quản trị ngân hàng.

Nghiên cứu này cung cấp các giải pháp khả thi và kiến nghị, làm cơ sở cho các nhà quản lý xây dựng chính sách cải cách phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong hiện tại và tương lai.

Bố cục của nghiên cứu

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Chương này sẽ trình bày về công trình nghiên cứu, bao gồm lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ngoài ra, chương cũng sẽ đề cập đến những đóng góp của đề tài và cấu trúc của nghiên cứu.

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU VỀTÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN TÍNH HIỆUQUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔPHẦN Ở VIỆT NAM

Chương 2 trình bày nội dung cơ sở lý thuyết quản trị, hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tổng kết các mô hình nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng để làm cở sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu ở chương sau.

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 3 của luận văn trình bày mô hình nghiên cứu, các biến nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu, tất cả được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết từ chương 2, nhằm đạt được kết quả phù hợp với mục tiêu đã đề ra.

Chương 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương này tiến hành thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu, thực hiện kiểm định mô hình và phân tích tương quan giữa các biến Đồng thời, chương cũng phân tích tác động của các nhân tố đến tăng trưởng tín dụng Dựa trên kết quả thu được, mô hình hồi quy phù hợp sẽ được đưa ra, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại của ngân hàng, yếu tố kinh tế vĩ mô và tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần.

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Chương 5 đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài, những hạn chế và hướng phát triển tiếp theo Từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam để gia tăng hiệu quả hoạt động.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU

VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ TÍNHHIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG

Cơ sở lý luận về quản trị công ty và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam

2.1.1 Khái niệm quản trị và đặc điểm của quản trị công ty

Quản trị công ty có những khái niệm và nội dung khác nhau giữa các quốc gia, phản ánh sự khác biệt về nguồn gốc thể chế pháp luật, đặc tính văn hóa và mức độ phát triển của thị trường tài chính Những yếu tố này ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông, quyền của chủ nợ và việc thực thi quyền tư hữu Cuốn sách “Các nguyên tắc quản trị công ty” xuất bản năm 2004 đã đề cập đến những vấn đề này.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa quản trị công ty là mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, cổ đông và các bên liên quan trong doanh nghiệp Quản trị công ty không chỉ xác định các mục tiêu của doanh nghiệp mà còn cung cấp phương tiện để đạt được các mục tiêu đó và theo dõi kết quả thực hiện.

Quản trị công ty có những đặc điểm sau:

Quản trị công ty cần tách bạch giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp, với quyền sở hữu thuộc về chủ sở hữu Để công ty tồn tại và phát triển, cần có sự chủ trì của Hội đồng quản trị, sự điều hành hiệu quả và giám sát từ Ban kiểm soát, cùng với sự đóng góp của nhân viên Tuy nhiên, không phải lúc nào các bên liên quan cũng có chung mong muốn, vì vậy các nhà đầu tư và cổ đông cần thiết lập cơ chế kiểm soát hoạt động của công ty để đạt được hiệu quả tốt nhất.

Quản trị công ty đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền và trách nhiệm của các thành viên trong công ty, bao gồm cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát và các nhóm lợi ích khác.

Quản trị công ty đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các chính sách, quy trình và thủ tục ra quyết định, nhằm ngăn ngừa lạm dụng quyền lực và chức vụ Điều này giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh từ các giao dịch của các bên liên quan, đồng thời xử lý xung đột lợi ích tiềm ẩn và đảm bảo tuân thủ các quy định về công bố thông tin, tạo sự minh bạch trong hoạt động của công ty.

2.1.1.1 Đặc điểm của hội đồng quản trị

Trong bất kỳ nền kinh tế nào, đội ngũ quản lý ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc đạt được các mục tiêu chiến lược và phát triển bền vững Sự hiệu quả của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng của nhà quản lý Các quy định pháp lý liên quan đến Hội đồng quản trị và cơ cấu của nó trong Ngân hàng Thương mại được nêu rõ tại Điều 16 của Nghị định 59/2009/NĐ-CP, quy định về tổ chức và hoạt động của các Ngân hàng Thương mại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý ngân hàng, có quyền xác định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân hàng, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần), chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại Nhà nước và ngân hàng 100% vốn nước ngoài dưới hình thức công ty TNHH một thành viên), hoặc thành viên góp vốn (đối với ngân hàng thương mại liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên).

Hội đồng quản trị ngân hàng phải có từ 3 đến 11 thành viên, theo quy định trong quy chế ngân hàng Trong đó, ít nhất 50% số thành viên phải là người không điều hành và có ít nhất 2 thành viên độc lập Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể được chọn từ các thành viên độc lập.

Theo quy định, cá nhân và những người liên quan của họ, cũng như những người tham gia góp vốn vào tổ chức, không được phép chiếm quá một phần ba tổng số thành viên của Hội đồng quản trị.

Thứ tư, số lượng thành viên HĐQT chưa tốt nghiệp Đại học không được vượt quá 1/4 tổng số thành viên HĐQT.

Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị kéo dài 5 năm, và các thành viên trong Hội đồng có thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại không giới hạn số lần Trong trường hợp thành viên bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm, người được bổ sung sẽ đảm nhận nhiệm kỳ còn lại của Hội đồng Hội đồng quản trị mới sẽ không hoạt động cho đến khi nhiệm kỳ mới chính thức tiếp quản.

Nếu số lượng thành viên Hội đồng quản trị giảm xuống dưới 1/3 theo quy định của Điều lệ ngân hàng hoặc không đủ số lượng tối thiểu theo pháp luật, Ngân hàng phải tăng cường số lượng thành viên Hội đồng quản trị trong vòng 60 ngày kể từ ngày không đủ.

Thứ bảy, Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của mình.

Thư ký Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Hội đồng quản trị, với nhiệm vụ được xác định bởi chính Hội đồng này.

Hội đồng quản trị cần thành lập các Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, trong đó bắt buộc có ít nhất hai Ủy ban: Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban quản lý nhân sự.

2.1.1.2 Vai trò của Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần, là cơ quan quản lý chủ chốt, đảm bảo hoạt động hiệu quả và định hướng phát triển cho doanh nghiệp.

Hội đồng quản trị đại diện cho công ty cổ phần, có quyền đưa ra quyết định và thực hiện các quyền cũng như nghĩa vụ của công ty.

Các lý thuyết nền liên quan quản trị công ty

Trị đóng vai trò quan trọng trong việc tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, đặc biệt là cổ đông nước ngoài, về sự quản lý chuyên nghiệp của công ty và việc bảo vệ quyền lợi của họ Theo nghiên cứu của Ruigrok và cộng sự (2007) cùng với Oxelheim và Randoy (2003), các giám đốc nước ngoài với kỹ năng chuyên môn có thể nâng cao chất lượng kiểm toán và bảo vệ lợi ích của cổ đông thiểu số thông qua việc cải thiện chất lượng báo cáo tài chính.

2.1.3.5 Số lượng thành viên Hội đồng quản trị tham gia điều hành.

Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát các nhà quản lý, nhưng có thể gặp khó khăn do nguy cơ chuyên quyền trong quản lý và quyết định của cá nhân (Fama và Jensen, 1993) Nghiên cứu của Adams và Mehran (2011) chỉ ra rằng hiệu suất giảm khi các thành viên Hội đồng quản trị đồng thời giữ nhiều vị trí lãnh đạo, dẫn đến việc họ ít tập trung vào nhiệm vụ của mình.

Tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị tham gia điều hành có mối quan hệ nghịch với biến rủi ro (Z-core) ở các NHTM Việt Nam, cho thấy khi tỷ lệ này tăng, chỉ số Z-core giảm, dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng gia tăng Sự tham gia của các giám đốc điều hành trong Hội đồng quản trị có thể làm suy yếu khả năng giám sát các nhà quản lý hàng đầu Kết quả này đồng nhất với nghiên cứu trước đây của Dong và cộng sự (2017) về các NHTM Trung Quốc.

2.2 Các lý thuyết nền liên quan đến quản trị công ty

2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm ( Agency theory)

Lý thuyết ủy nhiệm của Jensen và Meckling (1976) là lý thuyết nền tảng về mức độ công bố thông tin của các công ty niêm yết Theo lý thuyết này, quan hệ giữa cổ đông (người ủy quyền) và người quản lý công ty (người được ủy quyền) được hiểu như một mối quan hệ ủy thác hay đại diện Mối quan hệ này được xem là một phần quan trọng trong quản trị công ty.

Lý thuyết ủy nhiệm cho thấy sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát công ty có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa cổ đông và nhà quản lý, do thông tin bất cân xứng Cổ đông thường quan tâm đến giá trị công ty, trong khi nhà quản lý lại chú trọng đến lợi ích cá nhân như lương và thưởng, từ đó phát sinh chi phí đại diện để đảm bảo nhà quản lý hoạt động vì lợi ích của cổ đông Đồng thời, lý thuyết quản lý (Stewardship theory) khởi đầu từ lý thuyết “Quản lý theo khoa học” của Ph W Taylor, đã thay thế mối quan hệ thù địch giữa nhà quản lý và công nhân bằng mối quan hệ hợp tác, nhằm tối đa hóa hiệu quả tổ chức và nâng cao năng suất lao động.

Frederick Winslow Taylor, xuất thân là công nhân cơ khí ở Mỹ vào năm 1916, đã trải qua nhiều vị trí như đốc công, kỹ sư trưởng và tổng công trình sư Với kinh nghiệm phong phú, ông phân tích quy trình lao động của công nhân và nghiên cứu cách tổ chức công việc hợp lý, nhằm tối ưu hóa thời gian và sức lực để đạt năng suất cao Ông đã phát triển lý thuyết Quản lý theo khoa học qua các tác phẩm như “Quản lý ở nhà máy” (1903) và “Những nguyên lý quản lý theo khoa học” (1911), mở ra một kỷ nguyên mới trong quản lý tại Mỹ Lý thuyết này sau đó được Henry Ford áp dụng qua việc xây dựng hệ thống sản xuất dây chuyền dài 24km tại Nhà máy ô tô, đạt công suất kỷ lục 7000 xe mỗi ngày.

Taylor, được biết đến như “người cha của lý luận quản lý theo khoa học”, đã viết nhiều tác phẩm có giá trị, trong đó ông trình bày các nguyên tắc cốt lõi của quản lý theo khoa học Những nguyên tắc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng phương pháp khoa học vào quản lý để tối ưu hóa hiệu suất và năng suất lao động.

Để xác định khối lượng công việc hàng ngày của công nhân một cách khoa học, cần phân tích các thao tác và thời gian thực hiện, từ đó bố trí quy trình công nghệ hợp lý bằng cách chia nhỏ các phần việc Việc xây dựng định mức cho từng phần việc sẽ được thực hiện thông qua thực nghiệm, bao gồm việc bấm giờ từng động tác.

Lựa chọn công nhân thành thạo cho từng công việc thay vì công nhân “vạn năng” là chiến lược tối ưu Việc tiêu chuẩn hóa thao tác, thiết bị, công cụ và vật liệu cùng với môi trường làm việc thuận lợi giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Mỗi công nhân sẽ được gắn liền với một vị trí làm việc theo nguyên tắc chuyên môn hóa cao độ, từ đó đảm bảo chất lượng và năng suất lao động.

Chế độ trả lương cho công nhân được thực hiện dựa trên số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, kèm theo chế độ thưởng cho những ai vượt định mức, nhằm khuyến khích và động viên nỗ lực làm việc của họ.

Quản lý công việc hiệu quả cần phân chia rõ ràng giữa các cấp quản lý Cấp quản lý cao tập trung vào hoạch định, tổ chức và phát triển kinh doanh, trong khi cấp dưới thực hiện các chức năng điều hành cụ thể Việc thiết lập sơ đồ tổ chức nên được thực hiện theo chức năng và theo trực tuyến, đồng thời tổ chức sản xuất theo dây chuyền liên tục để tối ưu hóa quy trình làm việc.

Cuộc cải cách quản lý doanh nghiệp trong thế kỷ XX đã mở ra hướng đi khoa học, nhờ vào những tư tưởng cốt lõi và thành tựu lớn trong ngành chế tạo máy Sự tham gia của nhiều nhà quản lý tài năng vào Hiệp hội Taylor đã góp phần hoàn thiện và phát triển thuyết quản lý khoa học Điều này giúp hạn chế tính cơ giới của tư tưởng "con người kinh tế", đồng thời đặt yếu tố con người lên trên trang bị kỹ thuật, nhân bản hóa quan hệ quản lý và dân chủ hóa sản xuất Qua đó, nó phát huy động lực vật chất và tinh thần, tạo ra sự công bằng cao hơn và đề cao mối quan hệ hợp tác hòa hợp giữa người quản lý và công nhân.

Có 27 nguyên tắc cơ bản trong lý thuyết quản lý, tập trung vào phương pháp làm việc tối ưu và tạo động lực cho người lao động, cũng như việc phân cấp quản lý Các thuyết và trường phái quản lý khác không chỉ kế thừa những thành tựu này mà còn phát triển các yếu tố mới, góp phần hoàn thiện hơn cho khoa học quản lý.

2.2.3 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)

Bowen (1953) là người đầu tiên định nghĩa CSR như nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và cân đối giá trị lợi ích xã hội của tổ chức, điều này sẽ được nhận thức bởi các bên liên quan Thay vì chỉ quan tâm đến toàn xã hội, doanh nghiệp nên tập trung vào việc quản lý mối quan hệ với các bên liên quan (Clarkson, 1995) Quan điểm này cũng được hỗ trợ bởi Mandhachitara và Poolthong (2011), Pérez và cộng sự (2013), Lee và cộng sự (2015), cùng với Pérez và del Bosque (2014).

2015), Khan và cộng sự (2015) cũng cho rằng đối tượng mục tiêu chính của CSR mà doanh nghiệp cần quan tâm để làm hài lòng là các bên liên quan

Theo Carroll (1999), trong định hướng CSR, các bên liên quan bao gồm người lao động, khách hàng, chủ sở hữu, cộng đồng địa phương và xã hội, mỗi bên có trách nhiệm khác nhau về kinh tế, pháp luật, đạo đức và từ thiện Ví dụ, nhà đầu tư chú trọng đến kết quả tài chính, trong khi cộng đồng quan tâm đến ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với sự tăng trưởng kinh tế quốc gia, và khách hàng chú ý đến chính sách giá cả hợp lý Sự mâu thuẫn trong mục tiêu giữa các bên liên quan đòi hỏi doanh nghiệp xác định tầm quan trọng của từng bên trong từng giai đoạn, nhằm phát triển chính sách CSR cân bằng nhu cầu của họ.

Ngoài ra, các bên liên quan còn được định nghĩa là những người tham gia có một quyền hợp thức nào đó đối với doanh nghiệp (Hill và Jones,

1992) hay những người hoặc các nhóm chịu rủi ro khi

28 đầu tư (bằng nhân lực hoặc tài chính) vào một công ty (Clarkson, 1995).

Lược khảo các công trình nghiên cứu ngoài nước và trong nước có liên quan đến khóa luận

2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài.

Nghiên cứu của Pablo de Andres Alonso và Eleuterio Vallelado (2008) cho thấy mối quan hệ chữ U ngược giữa hiệu quả hoạt động của ngân hàng và quy mô hội đồng quản trị, cũng như tỷ lệ giám đốc không điều hành Kết quả này chỉ ra rằng thành phần và quy mô của hội đồng quản trị ngân hàng có ảnh hưởng đến khả năng giám sát và tư vấn, từ đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của hội đồng trong quản trị doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Liang và cộng sự (2013) chỉ ra rằng tính độc lập của hội đồng quản trị có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động và chất lượng tài sản của các ngân hàng Trung Quốc Dựa trên khảo sát 50 ngân hàng lớn nhất trong giai đoạn 2003 - 2010, nghiên cứu cho thấy số lượng cuộc họp hội đồng quản trị và tỷ lệ thành viên độc lập góp phần cải thiện đáng kể hiệu suất và chất lượng tài sản của ngân hàng, trong khi quy mô hội đồng quản trị lại có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng.

Nghiên cứu của Emma Garcia - Meca và các cộng sự đã chỉ ra sự đa dạng của Hội đồng Quản trị (HĐQT) có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của ngân hàng Sự đa dạng này không chỉ nâng cao khả năng ra quyết định mà còn cải thiện hiệu suất tổng thể của tổ chức tài chính.

Năm 2015, nghiên cứu này đã phân tích tác động của sự đa dạng trong Hội đồng Quản trị, bao gồm giới tính và quốc tịch, đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Mẫu dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa sự đa dạng và hiệu suất ngân hàng.

32 gồm 159 ngân hàng ở chín quốc gia trong giai đoạn 2004 - 2010, bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự đa dạng về giới làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Dong và cộng sự (2017) đã tiến hành nghiên cứu dựa trên một bộ dữ liệu duy nhất, được thu thập thủ công, về các ngân hàng hoạt động tại Trung Quốc từ năm 2003 đến năm 2017.

Nghiên cứu năm 2011 đã phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm Hội đồng quản trị, bao gồm quy mô, thành phần và chức năng, đến hiệu quả và khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng Kết quả cho thấy, tỷ lệ thành viên nước ngoài cao trong Hội đồng quản trị có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, trong khi tỷ lệ thành viên kiêm nhiệm điều hành cao lại gây ra tác động tiêu cực.

Nghiên cứu của Setiyono và cộng sự (2018) đã chỉ ra rằng sự đa dạng nền tảng của các thành viên Hội đồng quản trị ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động và rủi ro Dữ liệu thu thập từ 4200 quan sát cá nhân tại các ngân hàng Indonesia trong giai đoạn 2001-2011 cho thấy rằng sự đa dạng về giới tính, quốc tịch, tuổi, kinh nghiệm, nhiệm kỳ, dân tộc, trình độ học vấn và loại hình góp phần vào việc cải thiện hiệu suất Đặc biệt, sự hiện diện của phụ nữ và sự đa dạng về nghề nghiệp giúp giảm thiểu rủi ro, trong khi sự đa dạng về giáo dục có thể dẫn đến biến động và rủi ro đòn bẩy cao hơn.

2.3.2 Các nghiên cứu trong nước.

Dựa trên các chuẩn mực quản trị công ty của OECD và nguyên tắc quản trị rủi ro của BCBS, nghiên cứu "Quản trị công ty trong ngân hàng - Nghiên cứu điển hình tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần và Ngân hàng Thương mại Nhà nước" của Trần Thị Thanh Tú và Phạm Bảo Khánh (2013) chỉ ra rằng hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng Cụ thể, hội đồng quản trị tại các ngân hàng Việt Nam thường đáp ứng từ 30 - 49% các tiêu chuẩn quốc tế theo OECD.

Các nhà quản lý và giám đốc ngân hàng cần nỗ lực phát triển một khuôn khổ quản trị công ty thích hợp hơn Nghiên cứu cho thấy rằng quản trị công ty tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tốt hơn và tuân thủ các nguyên tắc quốc tế hiệu quả hơn so với ngân hàng nhà nước (NHTMNN), đặc biệt là những ngân hàng mới cổ phần hóa Trách nhiệm của Hội đồng quản trị tại NHTMCP được xác định rõ ràng trong các hướng dẫn và có hiệu quả thực tiễn cao hơn Ngược lại, phong cách quản lý tại NHTMNN vẫn thụ động với sự phân định trách nhiệm không rõ ràng.

Nghiên cứu của Phan Bùi Gia Thủy (2012) đã chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm Hội đồng quản trị (HĐQT) và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Tác giả đã phân tích các yếu tố như quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên nữ, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, quyền kiêm nhiệm, trình độ học vấn, và tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập không điều hành Hiệu quả hoạt động của công ty được đo lường thông qua chỉ số TobinQ, từ đó làm rõ ảnh hưởng của các đặc điểm này đến hiệu suất hoạt động doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trâm (2015) đã phân tích tác động của các đặc điểm Hội đồng quản trị (HĐQT) đến hiệu quả hoạt động của công ty, với các yếu tố như quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên nữ, tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT, quyền kiêm nhiệm và thành viên HĐQT không điều hành Hiệu quả hoạt động được đo lường qua chỉ số TobinQ và ROA Phương pháp ước lượng được sử dụng là FEM có điều chỉnh Robust Error để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi Kết quả cho thấy quyền kiêm nhiệm và sự hiện diện của thành viên nữ trong HĐQT có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động, trong khi thành viên HĐQT không điều hành lại có tác động tiêu cực Đặc biệt, quy mô HĐQT và tỷ lệ sở hữu vốn của HĐQT không cho thấy ảnh hưởng rõ ràng đến hiệu quả hoạt động của công ty.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀTHẢO LUẬN

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:43

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w