GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài
Tốc độ toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đã tạo ra những thay đổi lớn trong môi trường kinh tế quốc tế, khiến các công ty đa quốc gia mở rộng hoạt động và gia tăng ảnh hưởng Ngành ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các trung gian tài chính phi ngân hàng và ngân hàng nước ngoài Sự cạnh tranh này buộc các ngân hàng phải nâng cao hiệu quả hoạt động để tồn tại Mặc dù đã có những thay đổi tích cực từ quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, nhưng vẫn còn nhiều thách thức trong thời kỳ hội nhập Để duy trì ổn định và gia tăng sức cạnh tranh, các ngân hàng cần cải thiện hiệu quả hoạt động và thúc đẩy cải cách sâu rộng hơn, nhằm nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò trung gian thanh toán và cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, góp phần vào tăng trưởng GDP và phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, hệ thống này vẫn gặp nhiều thách thức như nợ xấu gia tăng, thanh khoản chưa ổn định, tỷ lệ an toàn vốn chưa vững chắc, và năng lực quản trị yếu kém Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt, và chỉ những ngân hàng có hiệu quả tài chính cao mới có thể tồn tại và phát triển Do đó, hiệu quả tài chính trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh và sự bền vững của ngân hàng trong môi trường quốc tế.
Sau hơn 12 năm gia nhập WTO vào ngày 11/01/2007, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều biến động đáng kể Những thăng trầm này được thể hiện rõ nét qua cuộc khủng hoảng tài chính năm gần đây.
Cuộc chạy đua lãi suất vào năm 2008 đã khiến lãi suất huy động lên tới 21%, và đến đầu năm 2011, sự biến động lãi suất giữa các ngân hàng trở nên gay gắt, với lãi suất huy động thỏa thuận có thể đạt 22%/năm, trong khi lãi suất cho vay lên tới 25%/năm Đến cuối năm 2012 và đầu 2013, nợ xấu gia tăng đột biến, thanh khoản của các ngân hàng giảm sút, gây nguy cơ đổ vỡ cao Trước tình hình này, Chính phủ đã ban hành quyết định 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 nhằm cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 Việc nâng cao hiệu quả tài chính của ngân hàng trở nên quan trọng, giúp các nhà quản lý có cơ sở thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất Ngân hàng, với vai trò tài chính trung gian, có độ rủi ro cao và ảnh hưởng lớn, nên thị trường và công chúng rất nhạy cảm với các vấn đề phát sinh từ hoạt động của hệ thống ngân hàng Do đó, nâng cao hiệu quả tài chính không chỉ là thước đo sức khỏe tài chính của ngân hàng mà còn giảm thiểu rủi ro cho các bên liên quan như người lao động, trái chủ, các ngân hàng khác, nhà cung cấp, khách hàng và nhà đầu tư tiềm năng.
Hệ thống quản lý tài chính (HQTC) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động bền vững của ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm thiểu rủi ro và gia tăng niềm tin từ các bên liên quan Việc phân tích tổng quát và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến HQTC là cần thiết để hỗ trợ nhà quản lý, hoạch định chính sách và nhà đầu tư trong quyết định của họ Điều này cũng tạo cơ sở cho việc hoàn thiện khung chính sách hợp lý trong quản lý ngân hàng trong thời kỳ hội nhập Do đó, luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là áp dụng lý thuyết về hiệu quả tài chính ngân hàng và dựa vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm từ các tác giả trong và ngoài nước để phát triển mô hình thực nghiệm, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Mục tiêu của luận văn là xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, dựa trên khung lý thuyết về các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tài chính.
• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến HQTC của các NHTM Việt Nam;
• Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tác động đến HQTC của các NHTM Việt Nam;
• Đưa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện và nâng cao HQTC của cácNHTM Việt Nam từ kết quả nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến HQTC của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam ?
Mức độ tác động của các yếu tố này đến HQTC của các NHTMCP Việt Nam như thế nào ?
Các hàm ý chính sách và kiến nghị nào được đưa ra để cải thiện HQTC cho các NHTMCP Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính của các NHTM Việt Nam hiện nay.
Luận văn nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (HQTC) của 24 ngân hàng thương mại (NHTM) trong tổng số 31 NHTM tại Việt Nam Việc chọn 24 ngân hàng này được thực hiện do họ có đầy đủ số liệu qua các năm, giúp tác giả tiến hành phân tích và xử lý dữ liệu một cách chính xác.
• Thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ năm 2015 đến năm 2019.
Tác giả áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá dựa trên tài liệu cùng các nghiên cứu trước đây để đề xuất một mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng phân tích hồi quy đa biến trên dữ liệu bảng cân đối để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình đến hiệu quả hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam Để phân tích dữ liệu, ba phương pháp ước lượng được sử dụng: Mô hình bình phương bé nhất Pooled OLS, mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM Việc lựa chọn phương pháp hồi quy phù hợp được thực hiện thông qua kiểm định F-test và kiểm định Breusch-Pagan lagrangian Kiểm định F-test dùng để so sánh giữa mô hình Pooled OLS và FEM, trong khi kiểm định Breusch-Pagan lagrangian giúp lựa chọn giữa Pooled OLS và REM Cuối cùng, kiểm định Hausman được sử dụng để xác định giữa mô hình FEM và REM.
Sau khi chọn mô hình phù hợp, cần kiểm định hiện tượng tự tương quan và phương sai của sai số thay đổi Nếu phát hiện hiện tượng tự tương quan hoặc phương sai thay đổi, nghiên cứu sẽ áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) để khắc phục các vấn đề này và so sánh kết quả từ các mô hình khác nhau.
Luận văn này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Những kết quả này sẽ cung cấp thông tin quý giá cho các nhà hoạch định chính sách, ngân hàng và nhà đầu tư.
Nghiên cứu này cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản trị NHTMCP để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng Qua đó, họ có thể đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố và đưa ra những quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường năng lực cạnh tranh và gia tăng uy tín của ngân hàng.
Ý nghĩa của đề tài
Luận văn này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Những kết quả này sẽ mang lại giá trị thiết thực cho các nhà hoạch định chính sách, ngân hàng và nhà đầu tư.
Nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản trị ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính (HQTC) của ngân hàng và mức độ tác động của từng yếu tố Qua đó, các nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường năng lực cạnh tranh và gia tăng uy tín của ngân hàng.
Các nhà đầu tư có thể dựa vào các phân tích về các yếu tố tác động đến hiệu quả tài chính ngân hàng (HQTC) để có cái nhìn tổng quan về hoạt động của ngân hàng Điều này giúp họ đánh giá và dự báo HQTC, từ đó đưa ra những quyết định đầu tư thông minh và chính xác hơn.
Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, giúp Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) xác định các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Từ đó, các chính sách vĩ mô kịp thời và hợp lý có thể được đề xuất nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng vững chắc và hiệu quả.
Ket cấu luận văn
Luận văn được chia bố cục 5 chương
Chương 1: Giới thiệu đề tài
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các nhân tố ảnh huởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng thuơng mại
Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách, giúp Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) xác định các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Từ đó, có thể xây dựng những chính sách vĩ mô kịp thời và hợp lý nhằm tạo ra một hệ thống ngân hàng vững chắc và hiệu quả.
Luận văn được chia bố cục 5 chương
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả mẫu của mô hình
Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), trong khi có bảy biến độc lập bao gồm Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Đòn bẩy tài chính (LEQ), Hiệu quả quản lý (ME), Tính thanh khoản (LIQ), Dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), và Tỷ lệ lạm phát (CPI) Dữ liệu được thu thập từ 24 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2019.
Bảng 4.1: Thống kê mô tả cho các biến trong mô hình
(Nguồn: Theo kết quả tính toán từ phần mềm STATA) Dựa theo kết quả Bảng 4.1 thì ta có những nhận xét sau:
- Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) của 24 NHTM tại Việt Nam từ năm
Từ năm 2015 đến 2019, tỷ lệ trung bình đạt 5.799% với độ lệch chuẩn là 5.324% Ngân hàng TMCP Á Châu ghi nhận tỷ lệ cao nhất là 20.99% vào năm 2019, trong khi ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín có tỷ lệ thấp nhất là 0.126% vào năm 2017.
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) của 24 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019 đạt giá trị trung bình 8.467% với độ lệch chuẩn 6.189% Ngân hàng TMCP Á Châu ghi nhận ROE cao nhất là 24.44% vào năm 2019, trong khi ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam có ROE thấp nhất chỉ đạt 0.304% vào năm 2016.
Từ năm 2015 đến 2019, quy mô ngân hàng (SIZE) của 24 ngân hàng thương mại tại Việt Nam có giá trị trung bình đạt 8.179, với độ lệch chuẩn là 0.432% Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ghi nhận quy mô cao nhất là 9.118 vào năm 2019, trong khi ngân hàng Quốc Tế có quy mô thấp nhất là 7.019 vào năm 2017.
Đòn bẩy tài chính (LEV) của 24 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019 có giá trị trung bình đạt 7.946% với độ lệch chuẩn là 2.456% Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ghi nhận giá trị cao nhất là 16.132% vào năm 2019, trong khi ngân hàng TMCP Sài Gòn có giá trị thấp nhất là 3.225% cũng trong năm 2019.
Hiệu quả quản lý (ME) của 24 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019 có giá trị trung bình đạt 1.95, với độ lệch chuẩn là 74.8% Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ghi nhận giá trị ME cao nhất là 4.99 vào năm 2015, trong khi ngân hàng TMCP Sài Gòn có giá trị thấp nhất là 1.12 vào năm 2016.
Tỷ lệ thanh khoản (LIQ) trung bình của 24 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019 đạt 59.73%, với độ lệch chuẩn là 12.54% Ngân hàng TMCP Phương Đông Việt Nam ghi nhận tỷ lệ thanh khoản cao nhất là 89.82% vào năm 2017, trong khi ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam có tỷ lệ thấp nhất là 22% vào năm 2015.
- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) của 24 NHTM tại Việt Nam từ năm
Từ năm 2015 đến 2019, giá trị trung bình đạt 1.036% với độ lệch chuẩn 0.539% Ngân hàng TMCP Kiến Long ghi nhận giá trị cao nhất là 2.856% vào năm 2016, trong khi ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam có giá trị thấp nhất gần 0% vào năm 2015.
Từ năm 2015 đến 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của Việt Nam đạt giá trị trung bình 6.56% với độ lệch chuẩn 0.56% Năm 2018 ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất là 7.08%, trong khi năm 2019 là năm có tốc độ tăng trưởng thấp nhất, chỉ đạt 5.02%.
Từ năm 2015 đến 2019, tỷ lệ lạm phát (CPI) trung bình của Việt Nam đạt 3.096%, với độ lệch chuẩn là 1.42% Năm 2016 ghi nhận tỷ lệ lạm phát cao nhất là 5.74%, trong khi năm 2015 có tỷ lệ thấp nhất chỉ 0.63%.
Kết quả mô hình hồl quy POOLED OLS
(Nguồn: Theo kết quả tính toán từ phần mềm STATA)
Source | SS df MS Number of obs = 120
Bảng 4.2 cho thấy ma trận tương quan giữa các biến độc lập không có mối liên hệ nào, cho phép chúng được sử dụng trong phân tích hồi quy nhằm giải thích biến phụ thuộc trong mô hình.
4.2 Kết quả mô hình hồi quy POOLED OLS
4.2.1 Mô hình hồi quy POOLED OLS với biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.3: Kết quả mô hình POOLED OLS với biến phụ thuộc là ROA
(Nguồn: Theo kết quả tính toán từ phần mềm STATA)
Dựa trên kết quả từ Bảng 4.3, hệ số xác định của mô hình là 0.4484, tương đương với 44.84%, cho thấy rằng 44.84% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA được giải thích bởi các biến độc lập.
Các biến độc lập về tỷ lệ lạm phát (CPI) có hệ số P-value lớn hơn 5%, cho thấy không có ý nghĩa thống kê Do đó, có thể kết luận rằng nhân tố này không ảnh hưởng đến ROA theo mô hình đã nghiên cứu.
Các biến độc lập như quy mô ngân hàng (SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ lệ thanh khoản (LIQ) và tốc độ tăng trưởng có hệ số P-value < 5%, cho thấy ý nghĩa thống kê và có tác động tích cực đến ROA với hệ số β dương Ngược lại, hiệu quả quản lý (ME) và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) cũng có hệ số P-value < 5%, nhưng với hệ số β âm, cho thấy ảnh hưởng tiêu cực đến ROA.
4.2.2 Mô hình hồi quy POOLED OLS với biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 4.4: Kết quả mô hình POOLED OLS với biến phụ thuộc là ROE
Source | SS df MS Number of obs = 120
(Nguồn: Theo kết quả tính toán từ phần mềm STATA) between = 0.3603 overall = 0.3555 corr(u_i, Xb) = -0.5048 avg = 5.0 max = 5
(fracti on of variance due to u _i)
Dựa trên kết quả từ Bảng 4.4, mô hình này cho thấy hệ số xác định đạt 0.4865, tương đương với 48.65% sự biến động của biến phụ thuộc ROE có thể được giải thích bởi các biến độc lập.
Các biến độc lập tỷ lệ lạm phát (CPI) có hệ số P-value lớn hơn 5%, cho thấy không có ý nghĩa thống kê Do đó, có thể kết luận rằng nhân tố này không ảnh hưởng đến ROE theo mô hình đã sử dụng.
Các biến độc lập như quy mô ngân hàng (SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ lệ thanh khoản (LIQ) và tốc độ tăng trưởng (GDP) có hệ số P-value < 5%, cho thấy ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng tích cực đến ROE Ngược lại, biến độc lập hiệu quả quản lý (ME) cũng có hệ số P-value < 5%, nhưng với hệ số β âm, cho thấy tác động tiêu cực đến ROE.
Kết quả mô hình hồi quy tác động cố định (FEM)
4.3.1 Mô hình hồi quy FEM với biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.5: Kết quả mô hình FEM với biến phụ thuộc là ROA
(Nguồn: Theo kết quả tính toán từ phần mềm STATA) within = 0 4409 min
Dựa trên kết quả từ Bảng 4.5, mô hình này cho thấy hệ số xác định đạt 0.3555, tương đương với 35.55%, cho thấy rằng 35.55% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA có thể được giải thích bởi các biến độc lập.
Các biến độc lập như tỷ lệ lạm phát (CPI), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ thanh khoản (LIQ) đều có hệ số P-value lớn hơn 5%, cho thấy không có ý nghĩa thống kê Do đó, có thể kết luận rằng những nhân tố này không ảnh hưởng đến ROA trong mô hình FEM.
Các biến độc lập như quy mô ngân hàng (SIZE) và đòn bẩy tài chính (LEV) có hệ số P-value < 5%, cho thấy có ý nghĩa thống kê và có tác động tích cực đến ROA Ngược lại, hiệu quả quản lý (ME) và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) cũng có hệ số P-value < 5%, nhưng với hệ số β âm, cho thấy ảnh hưởng tiêu cực đến ROA.
4.3.2 Mô hình hồi quy FEM với biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 4.6: Ket quả mô hình FEM với biến phụ thuộc là ROE
-+ - sigma_u | 04587776 sigma_e | 02988271 rho | 7021173 (fraction of variance due to u_i)
(Nguồn: Theo kết quả tính toán từ phần mềm STATA)
Kết quả mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM)
Dựa vào kết quả từ Bảng 4.6, có thể nhận thấy rằng hệ số xác định đạt 0.3724, tương đương với 37.24% Điều này cho thấy rằng 37.24% sự biến động của biến phụ thuộc ROE có thể được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình.
Các biến độc lập như tỷ lệ lạm phát (CPI), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ thanh khoản (LIQ) đều có hệ số P-value lớn hơn 5%, cho thấy không có ý nghĩa thống kê Do đó, có thể kết luận rằng những nhân tố này không ảnh hưởng đến ROE theo mô hình đã nghiên cứu.
Các biến độc lập như quy mô ngân hàng (SIZE) và đòn bẩy tài chính (LEV) có hệ số P-value < 5%, cho thấy ý nghĩa thống kê và tác động tích cực đến ROE Ngược lại, biến hiệu quả quản lý (ME) và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) cũng có P-value < 5%, nhưng với hệ số β âm, cho thấy ảnh hưởng tiêu cực đến ROE.
4.4 Ket quả mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM)
4.4.1 Mô hình hồi quy REM với biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Bảng 4.7: Kết quả mô hình REM với biến phụ thuộc là ROA
-+ - sigma_u | 03210212 sigma_e | 02927097 rho | 54603213 (fraction of variance due to u_i)
(Nguồn: Theo kết quả tính toán từ phần mềm STATA) within = 0.4249 min
Dựa trên kết quả từ Bảng 4.7, hệ số xác định của mô hình là 0.4321, cho thấy 43.21% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA có thể được giải thích bởi các biến độc lập.
Các biến độc lập như tỷ lệ lạm phát (CPI) và tỷ lệ thanh khoản (LIQ) có hệ số P-value lớn hơn 5%, cho thấy không có ý nghĩa thống kê Do đó, có thể kết luận rằng những nhân tố này không ảnh hưởng đến ROA theo mô hình REM.
Các biến độc lập như quy mô ngân hàng (SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV) và tốc độ tăng trưởng (GDP) có hệ số P-value < 5%, cho thấy ý nghĩa thống kê và tác động tích cực đến ROA Ngược lại, hiệu quả quản lý (ME) và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) cũng có P-value < 5%, nhưng hệ số β âm của chúng chỉ ra rằng các yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực đến ROA.
4.4.2 Mô hình hồi quy REM với biến phụ thuộc là tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 4.8: Ket quả mô hình REM với biến phụ thuộc là ROE
-+ - sigma_u | 03846219 sigma_e | 02988271 rho | 62358469 (fraction of variance due to u_i)
(Nguồn: Theo kết quả tính toán từ phần mềm STATA)
- consisten t under Ho and Ha; - B
= inconsistent under Ha, efficient under
Test: differenc e in coefficients not systematic
Dựa trên kết quả từ Bảng 4.8, mô hình này cho thấy hệ số xác định là 0.4563, tương ứng với 45.63% sự thay đổi của biến phụ thuộc ROE có thể được giải thích bởi các biến độc lập.
Biến độc lập tỷ lệ lạm phát (CPI) có hệ số P-value lớn hơn 5%, cho thấy nó không có ý nghĩa thống kê Do đó, có thể kết luận rằng nhân tố này không ảnh hưởng đến ROE theo mô hình đã phân tích.
Các biến độc lập như quy mô ngân hàng (SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ lệ thanh khoản (LIQ) và tốc độ tăng trưởng đều có hệ số P-value < 5%, cho thấy chúng có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng tích cực đến ROE Ngược lại, hiệu quả quản lý (ME) và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) cũng có hệ số P-value < 5%, nhưng hệ số β của chúng là âm, cho thấy tác động tiêu cực đến ROE.