BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên Ngành Tài Chính – Ngân Hàng Mã Ngành 52340201 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH GVHD Ths Nguyễn Anh Vũ Sinh viên thực hiện Trần Việt Trinh Mã số sinh viên 0306311515 TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10, NĂM 2019 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt n.
GIỚI THIỆU VỀ VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNHHƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG GỬI TIỀN TIẾT KIỆMCỦAKHÁCHHÀNG CÁNHÂNTRÊNĐỊABÀNTP.HỒCHÍ MINH
ĐẶTVẤNĐỀ
Ngân hàng thương mại thường huy động vốn qua hình thức tiền gửi tiết kiệm, bên cạnh việc vay mượn từ ngân hàng nhà nước và hệ thống nội bộ Hình thức này không chỉ giúp ngân hàng giải quyết vấn đề vốn cho các dự án ngắn hạn mà còn tạo ra kênh huy động vốn dài hạn và bền vững Để cải thiện hiệu quả huy động vốn từ dân cư và gắn kết hơn với người dân, tôi đã chọn đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh" Mục tiêu là tìm hiểu mong muốn của người dân về lợi ích và ưu đãi để ngân hàng phát triển hệ thống sản phẩm của mình tốt hơn.
Hiện nay, thị trường huy động vốn ngân hàng đang diễn ra cạnh tranh gay gắt với nhiều sản phẩm dịch vụ ưu đãi và lãi suất cao Các ngân hàng liên tục điều chỉnh lãi suất và triển khai các chiến dịch quảng bá để thu hút sự chú ý của người dân Đặc biệt, lòng tin của khách hàng khi gửi tiền tại ngân hàng đã được cải thiện, tạo cơ hội cho các ngân hàng thu hút khách hàng trở thành "khách hàng trung thành" Đây là thời điểm quan trọng để các ngân hàng chú trọng phát triển và đổi mới sản phẩm của mình.
Hàng loạt sản phẩm huy động vốn chính thống như Gửi tiết kiệm, Trái Phiếu, Chứng chỉ tiền gửi và Bảo hiểm liên kết đang được các ngân hàng cung cấp Khách hàng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp với mục đích đầu tư và thời gian đầu tư ngắn hạn hay dài hạn Tiết kiệm online cũng đã được triển khai, mang lại tiện lợi cho khách hàng Tuy nhiên, do điều kiện về thời gian và không gian, nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của hộ gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
SỰCẦN THIẾTCỦAĐỀTÀI
VớilợithếpháttriểntừsớmvàsựhỗtrợtốiđatừNgânhàngNhànước,cácngânhàngthươngmạicổphầnđ ãsớmtạođượclòngtincủangườidân.Đâyđượcxemnhưmộtkênhhỗtrợtàichínhvềcácvấnđềcấpvốnvàđ ặcbiệtlàmộtkênhthuhút,tậptrungnguồnvốnnhànrỗitừ dâncư.
Mộtthựctếchothấyrằngsaukhủnghoảngkinhtếnăm2008,nềnkinhtếđãcósựthayđổi rõ ràng, trong đó bao gồm cả lĩnh vực ngân hàng Các ngân hàng TMCP đang chuyểnmìnhtheoxuhướngđadạnghóacácnguồnthuđểđápứngnhucầucủadoanhnghiệptrongxãhộimở,kếtnố iđaquốcgianhưhiệnnay.
Đa dạng hóa các hoạt động tài chính là một chiến lược quan trọng giúp ngân hàng phân tán rủi ro trong trường hợp xảy ra sự cố cho toàn hệ thống Đây là một thách thức lớn đối với các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế hội nhập quốc tế.
Tại Việt Nam, cũng như trên toàn thế giới, việc huy động vốn hiện đang là nhiệm vụ chính để điều hòa vốn trong nền kinh tế Nguồn vốn lớn từ các tổ chức doanh nghiệp tuy mang lại số tiền lớn nhưng lại ít và có sự biến động lớn khi một doanh nghiệp rút vốn Ngược lại, tiền gửi dân cư được coi là nguồn vốn chiến lược lâu dài và ổn định hơn.
Hiện nay, sự mất giá của đồng tiền đã khiến nhiều người đổ xô đầu tư vào các dự án nhỏ trong nước Điều này ảnh hưởng đến hoạt động tiền gửi tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần và khả năng thanh toán Việc huy động vốn từ dân cư không chỉ giúp mở rộng kinh doanh và tăng cường khả năng tài chính cho ngân hàng, mà còn đảm bảo tính thanh khoản cho các Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
Mặc dù gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng đã trở nên phổ biến ở Việt Nam, nhưng hiệu quả chưa đạt tối ưu Các ngân hàng và tổ chức tín dụng vẫn gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng do chưa hiểu rõ tâm lý và nhu cầu của họ Hơn nữa, các sản phẩm dịch vụ hiện tại chưa thực sự ưu việt Bài nghiên cứu này sẽ chỉ ra những hạn chế của sản phẩm so với nhu cầu khách hàng, từ đó đề xuất biện pháp cải thiện, giúp ngân hàng thương mại cổ phần và tổ chức tín dụng phát triển hiệu quả hơn.
MỤCTIÊUNGHIÊN CỨU
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại TP.HCM Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp giúp các ngân hàng thương mại nâng cao khả năng huy động vốn thông qua các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm.
Xác định nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhântạiđịabànTP.HCM
Kiểmđịnh mứcđộảnh hưởngcủacácnhântốđóđếnquyếtđịnhgửitiềntiếtkiệmcủakháchhàngcánhântrênđịabànTP HCM ĐềramộtsốgiảiphápgiúptănglượngkháchhànggửitiềntiếtkiệmtrênđịabànTP.HCM
ĐỐITƯỢNGVÀPHẠMVINGHIÊNCỨU
Hoạtđộng huyđộngvốntạicácngânhàngTMCPtrênđịabànTpHồChíMinh Đốitượngnghiêncứucủakhóaluậnlàcácnhântốảnhhưởngđếnquyếtđịnhlựachọnngânhàngđểgửiti ềntiếtkiệmcủakháchhàngcánhântrênđịabàn TP.HCM
Nội dung tập trung chủ yếu vào sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại địa bàn TP HCM vớidữliệuthứcấpphụcvụnghiêncứuđượcthuthậptronggiaiđoạn2016-
CÂUHỎINGHIÊN CỨU
PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU
Những phương pháp được sử dụng trong bài là định tính, bên cạnh đó định lượng làmnềntảngcơsởchođềtàicụthểnhư sau:
Từ những kết quả thống kê thu được, sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 22.0,excel2013để xửlý dữliệu,với các tác vụ thực hiện baogồm:
Sau khi thu thập dữ liệu khảo sát, thống kê mô tả được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ thống kê để tính toán tỷ lệ phần trăm của các nhân tố, nhằm tìm hiểu đặc điểm mẫu nghiên cứu Đồng thời, các chỉ số thống kê như trung bình và độ lệch chuẩn được áp dụng để đánh giá phân bố và mức độ đồng ý của khách hàng đối với các biến quan sát.
TínhtoáncáchệsốCronbach’sAlpha:nhằmloạibỏcácbiếnkhôngphùhợptrongmôhình,đánhgiáđột incậycủathangđo.
Phân tích nhân tố EFA là phương pháp quan trọng trong nghiên cứu, giúp tập hợp các biến cần thiết và xác định mối quan hệ giữa chúng Bên cạnh đó, EFA cũng hỗ trợ trong việc giảm thiểu số lượng biến ban đầu, tối ưu hóa mô hình nghiên cứu.
Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính giúp mô tả mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc Bên cạnh đó, cần thực hiện các kiểm định như kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến và kiểm định sự khác biệt của các biến định tính để đảm bảo tính chính xác của mô hình.
TỔNGQUANVỀLĨNHVỰC NGHIÊNCỨU
Nghiên cứu hành vi khách hàng là yếu tố then chốt trong việc phát triển sản phẩm và tiếp cận gần gũi với khách hàng Hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức và thị trường Nghiên cứu ý định quyết định lựa chọn của khách hàng không chỉ cải thiện sản phẩm mà còn tối ưu hóa quy trình nghiên cứu Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về ý định khách hàng trong nhiều lĩnh vực Đề tài nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư gửi tiết kiệm của khách hàng qua các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại, dựa trên các đề tài nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước.
The study titled "Determinants of Bank Selection by University Undergrads in Southeast Nigeria: Empirical Evidence" by Anayo D Nkamnebe and Steve Ukenna explores how banks can strategically attract university students in Nigeria The research emphasizes that the stability of banks significantly enhances their ability to attract this demographic A strong financial foundation instills trust and reduces customer anxiety regarding potential banking failures Additionally, optimizing services for the university student segment can further improve profitability.
Nghiên cứu “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế” của Hoàng Thị Anh Thư cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng Huế những thông tin giá trị về các yếu tố tác động đến quyết định chọn ngân hàng Từ đó, các ngân hàng có thể xây dựng chiến lược kinh doanh và marketing phù hợp để nâng cao khả năng thu hút khách hàng gửi tiết kiệm Tuy nhiên, nghiên cứu cũng gặp phải một số hạn chế, như phương pháp chọn mẫu thuận tiện dẫn đến độ tin cậy chưa cao và chưa đánh giá được sự khác biệt trong quyết định lựa chọn giữa ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng cổ phần.
The research titled "A Model to Identify Factors Influencing Customers' Bank Selection Decision: Case Study of Fereshtegan Credit and Financial Institute (formerly Arman)" by Hossein Najafi and Fatemeh Rahman reveals a positive relationship between various factors—such as employee behavior, banking fees, special services, image, and reputation—and customers' bank selection decisions at Fereshtegan The study indicates that employee behavior significantly impacts customers' intent and decision-making Consequently, the research advocates for a customer-centric approach to enhance banking operations.
(2016).AModeltoIdentifyFactorsIn fluenc in g Customers'BankSelectionDecision:CaseStudyofFereshteganCreditand
FinancialInstitute(withtheFormerNameofArman).MediterraneanJournalofSocialSciences,7(3S3),177. hàng và đặc biệt chú trọng vào quá trình đào tạo đội ngũ nhân viên – người trực tiếp tiếpxúcvớikháchhàng.Việcnàysẽlàmtăngkhảnăngtincậyvàsựthiệncảmcủakháchhàngđốivớiquyếtđị nhchọnlựa.
BỐCỤCCỦANGHIÊNCỨU
Ngoàiphầnmởđầu,kếtluận,danhmụccáctừviếttắt,danhmụccácbảngbiểu,danhmụctài liệuthamkhảo, phụlục, nộidungđềtàibaogồm5chương:
Chương 3: nghiên cứu cácnhân tốảnh hưởngđến quyết định lựa chọn ngân hàng gửitiềntiếtkiệmcủakháchhàngcánhântạitphồchí minh
Trong chương 1, bài viết đã nêu rõ vấn đề và tầm quan trọng của việc thực hiện đề tài nghiên cứu này Tác giả đã xác định các mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu Chương này cũng phác thảo tổng quan về bối cảnh của toàn bộ nghiên cứu, đồng thời trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đó và các phương pháp được áp dụng trong thực nghiệm, từ đó tạo nền tảng cho các chương nghiên cứu sâu hơn tiếp theo.
KHÁIQUÁTVỀGỬITIẾT KIỆM
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức mà cá nhân lựa chọn để gửi một khoản tiền vào ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định Khoản tiền này có thể là “nhàn rỗi” hoặc là một khoản đầu tư có chủ đích Mỗi cá nhân sẽ chọn kỳ hạn và mức lãi suất tương ứng, tùy thuộc vào mục đích sử dụng tiền của mình tại ngân hàng Ngân hàng sẽ phát hành sổ tiết kiệm với những thông tin cơ bản như kỳ hạn, lãi suất và số tiền gửi.
Gửi tiết kiệm là một hình thức đầu tư, do đó một số đặc điểm chính của hình thức gửitiếtkiệmsẽ ảnhhưởngđếnquyếtđịnhlựachọncủakháchhàngnhư sau:
Ngân hàng cung cấp nhiều kỳ hạn gửi tiền đa dạng, từ ngắn hạn đến dài hạn, với các lựa chọn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng, phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn mà không cần chọn các kỳ hạn cụ thể.
Lãi suất cho các sản phẩm gửi tiết kiệm khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn gửi Mặc dù lợi nhuận từ khoản đầu tư này thường thấp hơn so với đầu tư bất động sản, chứng khoán hay thương mại, nhưng nó lại mang tính ổn định và ít rủi ro hơn Trong bối cảnh thị trường bất động sản và chứng khoán đang có dấu hiệu bão hòa, gửi tiền tiết kiệm trở thành một lựa chọn an toàn cho nhà đầu tư.
Tiền gửi tiết kiệm được quản lý thông qua sổ tiết kiệm Sổ tiết kiệm được xem là giấytờcógiáchứngminhkhoảntiềnkháchgửitạingânhàng,thểhiệnrõ kỳhạn,lãisuấtđượcápdụng.Bêncạnh đó,kháchhàng quảnlýtài khoảncủa mìnhdễdàngvàhiệuquả.
Gửi tiết kiệm tại các ngân hàng ở Tp Hồ Chí Minh rất đơn giản, không có nhiều quy định hay thủ tục phức tạp Nhiều ngân hàng còn cung cấp các ưu đãi hấp dẫn để thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm tiết kiệm.
Gửi tiết kiệm là một hình thức đầu tư an toàn và tiết kiệm thời gian, vì vậy khách hàng thường ưu tiên chọn ngân hàng có uy tín cao và lãi suất hấp dẫn Ngoài ra, tính thuận tiện trong giao dịch và việc cân nhắc kỳ hạn hợp lý cũng rất quan trọng để tránh thiệt hại khi phải rút tiền trước thời hạn.
Tiếng nói tiết kiệm của người dân cùng với các nguồn vốn đầu tư trong xã hội đã tạo ra một nguồn vốn lớn cho hệ thống ngân hàng, từ đó tài trợ cho nền kinh tế Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng thương mại nhằm điều hòa nền kinh tế Nhận thức tốt hơn về việc đầu tư thông qua gửi tiền tiết kiệm của khách hàng sẽ có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế Điều này cũng giúp người dân tăng cường lòng tin vào nền kinh tế quốc gia, đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế năm 2008.
Nguồn vốn huy động dồi dào sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, vốn ổn định cho phép ngân hàng dễ dàng tham gia vào thị trường Điều này cũng giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với các đối tác, cải thiện sản phẩm và dịch vụ để thu hút và giữ chân khách hàng Với khả năng tài chính mạnh mẽ, ngân hàng có thể linh hoạt trong việc điều chỉnh kỳ hạn và hình thức trả lãi, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ dành cho khách hàng.
Gửi tiết kiệm là một giải pháp an toàn và hiệu quả cho khách hàng, giúp họ quản lý tài chính cá nhân một cách dễ dàng Việc gửi tiền tiết kiệm không chỉ thúc đẩy thói quen tiết kiệm mà còn cho phép khách hàng lập kế hoạch cho những mục tiêu tài chính trong tương lai bằng cách chia nhỏ số tiền theo kỳ hạn rút tiền mong muốn Hơn nữa, gửi tiền tiết kiệm có tính thanh khoản cao hơn nhiều so với các khoản đầu tư khác, với rủi ro thấp và lãi suất tỉ lệ thuận với mức độ rủi ro Nếu khách hàng tìm hiểu kỹ về thị trường tiền gửi tiết kiệm, họ có thể chọn được biểu lãi suất hợp lý nhất cho mình.
Các ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi từ tài trợ ngắn hạn sang tài chính dài hạn, thường thu hút khách hàng bán lẻ qua các kênh như tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn và các sản phẩm liên kết Tại TP.HCM, tài khoản tiết kiệm không có cạnh tranh về chi phí dịch vụ, trong khi thị trường huy động vốn giữa các ngân hàng thương mại hiện nay cho phép khách hàng mở tài khoản tiết kiệm với lãi suất và kỳ hạn linh hoạt Ngoài ra, các dịch vụ như tái ký, thay đổi hạn mức và rút vốn trước hạn đều được thực hiện dễ dàng tại quầy giao dịch.
Về mặt rủi ro lãi suất, tài khoản tiết kiệm được cho là rủi ro hơn so với tài khoản hiệnhành.Lãisuấttiềngửitiếtkiệmphảnánhsựthayđổicủalãisuấttrênthịtrườngvìthếchịuáplựccung- cầu.
Ngoàira,yếutốconngườiđóngvaitròquantrọngảnhhưởngđếnsựrủirovớitiềngửitiếtkiệmcủakháchh àng.Trênthựctế,córấtnhiềutrườnghợpnhânviênlợidụnglòngtincủakhách hàng quen thuộc để rútruộttiềngửicủa kháchhàng.
CƠSỞLÝTHUYẾT CÁCNHÂNTỐ CÁCNGÂNHÀNG
Để đánh giá quyết định của một cá nhân, cần tham khảo nhiều nghiên cứu trước đó Nhiều học thuyết về hành vi và dự định của cá nhân đã được áp dụng trong các nghiên cứu thực nghiệm qua nhiều năm Bài viết này sử dụng thông tin từ Thuyết hành động hợp lý và Thuyết hành vi dự định để phân tích vấn đề.
Lý thuyết hành vi tiêu dùng được phát triển lần đầu bởi Fishbein vào năm 1967 và được mở rộng bởi Aijenv và Fishbein sau đó 8 năm Đây là một học thuyết quan trọng trong nghiên cứu tâm lý xã hội, tập trung vào việc dự đoán hành vi tiêu dùng của khách hàng Theo lý thuyết này, hành vi tiêu dùng chịu ảnh hưởng từ hai yếu tố chính: thái độ của người tiêu dùng và yếu tố chuẩn chủ quan xung quanh họ.
Trong mô hình TRA, thái độ của người tiêu dùng được xác định qua các đặc tính của sản phẩm Những đặc tính này ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng về sản phẩm dịch vụ, từ đó quyết định thái độ của họ Niềm tin này hình thành từ trải nghiệm trước đó và thông tin về sản phẩm mà khách hàng tiếp xúc hàng ngày Một cá nhân nhận được thông tin tích cực về sản phẩm sẽ có thái độ tích cực, ngược lại nếu thông tin tiêu cực sẽ dẫn đến thái độ tiêu cực.
Yếu tố chuẩn chủ quan có thể được đo lường qua ảnh hưởng của người thân và xã hội lên ý định tiêu dùng Mức độ tác động của yếu tố này phụ thuộc vào ý kiến của những người có ảnh hưởng, khuyến khích cá nhân thực hiện hoặc không thực hiện hành vi Khi mức độ thân thiết với những người có liên quan càng cao, sự ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm càng lớn Do đó, chuẩn chủ quan hình thành từ ý kiến cá nhân và thái độ trước đó của khách hàng về sản phẩm.
3 Fishbein, M., & Ajzen, I (1980) Predicting and understanding consumer behavior: Attitude-behavior correspondence.Understanding attitudesandpredictingsocialbehavior,148-172.
Niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm
CỦA ĐỐI TƯỢNG Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm
Niềm tin của người xung quanh tác động lên đối tượng
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những đối tượng xung quanh
Nghiên cứu này được sử dụng khá phổ biến trong các bài nghiên cứu về việc đưa raquyếtđịnhcủamộtcánhânhoặctổchức.
Lý thuyết này được phát triển để dự đoán quyết định và hành vi tương lai của con người dựa trên thái độ tích cực đối với sản phẩm hoặc sự kiện nào đó Theo Aijen, ba yếu tố chính ảnh hưởng đến lý thuyết này bao gồm: (1) Thái độ về hành vi, (2) Chuẩn chủ quan, và (3) Kiểm soát hành vi cảm nhận.
Tháiđộvềhànhviquyếtđịnhcáinhìndầutiêntổngquanvềđốitượngđangcầnnghiêncứu Yếu tố này xuất phát từ cảm nhận và sự đánh giá của cá nhân tích cực hay tiêu cựcđốivớihànhvithựchiện
Chuẩn chủ quan là áp lực xuất phát từ ảnh hưởng của xã hội và những người xung quanh Các quyết định cá nhân thường bị tác động mạnh mẽ bởi những nhận xét và ý kiến từ môi trường bên ngoài.
Phần lớn quyết định của cá nhân bị ảnh hưởng bởi xu hướng xã hội, trong đó sức ép xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định hành vi của mỗi người Theo Aijen, khi một cá nhân có thái độ tích cực đối với một vấn đề nào đó, điều này sẽ ảnh hưởng đến hành động của họ.
Chuẩn chủ quan Ý định hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi chưa được sự chấp nhận phổ biến của xã hội thì khả năng cao rằng cá nhân đó sẽ đi theohướngcủasốđông.
Kiểm soát hành vi cảm nhận phản ánh mức độ khó khăn hay dễ dàng trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của nguồn lực và cơ hội Yếu tố này nhấn mạnh khả năng thực hiện hành vi của con người Dù hai yếu tố trên tích cực, nhưng nếu cá nhân không có cơ hội và điều kiện thực hiện quyết định, khả năng không xảy ra hành vi sẽ rất cao.
CÁCNGHIÊN CỨU THỰCNGHIỆM
Nghiên cứu này tập trung vào ý định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của người dân tại TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Đề tài đã áp dụng một số học thuyết quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu về ý định dự định của cá nhân và tổ chức Các kết quả được kiểm chứng thông qua nhiều khảo sát trong và ngoài nước, bao gồm các nghiên cứu của Hossein Najafi & Fatemeh Rahman (2016) và Pooja Parekh cùng Vitalina Pishchenko (2015).
5 Nam, P B (2015).Analysis The Influence Of Service Quality, Interest Rate And Cost, Reputation And Marketing, Convenience
Trong bài nghiên cứu “A Model to Identify Factors Influencing Customers’ BankSelection Decision: Case Study of Fereshtegan Credit and Financial Institute (with theFormerNameof
Arman 6 củaHosseinNajafivàMojtabaMaleki(2016)đãchỉramụctiêuchínhcủamỗitổchứclàtạomốiqu anhệbềnchặtgiữasảnphẩmcủamìnhvàkháchhàng.Theo nội dung của bài nghiên cứu cho rằng, ngân hàng là một tổ chức của hệ thống tàichính dễ bị ảnh hưởng nhất, vì vậy độ tin cậy, danh tiếng là một trong những yếu tố quantrọngnhấttrongquátrìnhlựachọncủakháchhàng. Đồng thời, nghiên cứu còn nhận xét trong những năm gần đây, ngành ngân hàng cũngcó nhiều sự cạnh tranh gay gắt xuất phát từ trong và ngoài nước mang đến nhiều cơ hộicũngnhưnhữngmốiđedọachosựpháttriển.Cácngânhàngcũngtậptrungápdụngnhữngchiến lược tốt nhất để quảng bá những sản phẩm trọng tâm, điểm mạnh của mình trên thịtrườngđểthuhútkháchhàngvàđạtđượcvịtrítrênthịtrường.N g o à i ra,trongbàinghiêncứu này tác giả còn cho rằng Marketing là một hệ thống phụ đi kèm trong tất cả các ngânhàng Tác giả đánh giá cao việc cải tiến công nghệ để phục vụ cho mục tiêu Marketingtrong ngân hàng tại thời đại 4.0 Điều này cho thấy việc cải thiện khả năng tiếp thị sẽ cókhả năng phát triển mối quan hệ với khách hàng Bên cạnh đó, việc tổ chức các hoạt độngtương tác với xã hội như: lời mời cho các sự kiện giới thiệu sản phẩm, trao giải thưởng vàquàtặngcuốinăm,tưvấnvềđầutưkinhtếhợptáclâudài, cũnglàmộthìnhthứcquảngbátêntuổi,tạosự uytínvàchuyênnghiệpcủangânhàng.
Nghiên cứu về hành vi của khách hàng khi quyết định lựa chọn của một ngân hàng rấtquantrọngvìcầncósự hiểubiếtđúngđắnvềnhucầucủangườitiêudùng.
6 Najafi, H., Rahman, F., & Maleki, M (2016) A Model to Identify Factors Influencing Customers' Bank Selection Decision: Case Study ofFereshteganCreditandFinancialInstitute(withtheFormerNameofArman).MediterraneanJournalofSocialSciences,7(3S3),177.
Tháiđộcủan hânviên phídịchvụ ảnhcủaHình ngânhàng
Nhântốảnhh ưởng đếnquyết địnhlựa chọnngân hàngcủa kháchhàng hướngnghềnĐịnh ghiệprõràng
Nghiên cứu của Godfrey Ndlovu về "Phát triển lĩnh vực tài chính và tăng trưởng kinh tế: Bằng chứng từ Zimbabwe" chỉ ra mối quan hệ giữa sự phát triển hệ thống tài chính và tăng trưởng kinh tế tại Zimbabwe Tác giả nhấn mạnh rằng sự phát triển của hệ thống tài chính là kết quả của áp lực từ việc phát triển các thể chế trong thị trường vốn và hiện đại hóa các công cụ tài chính Nghiên cứu này được thực hiện trong bối cảnh Zimbabwe đối mặt với sự mất cân đối kinh tế vĩ mô và chính sách tài chính không nhất quán của chính phủ, dẫn đến sự thiếu lòng tin của công chúng đối với lĩnh vực này Để vượt qua những khó khăn này, Zimbabwe đã thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng của ngành tài chính thông qua việc giới thiệu các công cụ tài chính hiện đại nhằm cải thiện dòng vốn và tăng tốc cho thị trường tài chính.
Chính sách này tập trung vào tự do hóa thương mại và loại bỏ các rào cản cho đầu tưnướcngoàiđểthúcđầytăngtrưởngkinhtế.Ngoàira,nghiêncứuchỉrarằngnếutốcđộ
7 Ndlovu, G (2013) Financial sector development and economic growth: Evidence from Zimbabwe.International Journal of Economics andFinancial Issues,3(2),435-446.
Nợ phải trả theo tỷ lệ GDP
Tỷ lệ vốn thị trường chứng khóa so với GDP Tín dụng trong nước
Hệ thống tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, khi tỷ lệ tăng trưởng GDP vượt qua tỷ lệ tăng dân số, dẫn đến gia tăng thu nhập hộ gia đình trung bình Điều này tạo ra nhiều nguồn lực hơn cho đầu tư và phát triển Ngoài ra, sự phát triển của hệ thống tài chính cũng được xác định bởi giá trị tài sản tài chính theo tỷ lệ GDP.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống tài chính cho thấy ngân hàng và các định chế tài chính khác có ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế quốc gia Sự phát triển của các định chế kinh tế giúp đa dạng hóa nguồn vốn và tạo ra nhiều cơ hội mới cho sự tăng trưởng kinh tế.
Sơđồ2.3Mốiquanhệgiữahệthốngtài chínhvàtăng trưởngkinh tế
Nghiên cứu "Evidence from Croatian microdata" của Elsevier (2011) đánh giá ảnh hưởng của tính an toàn của tiền gửi tại ngân hàng và sự tin cậy của người dân địa phương Hai yếu tố này được coi là rất quan trọng trong hoạt động gửi tiền tiết kiệm: đầu tiên là sự an toàn của tiền gửi tại ngân hàng và thứ hai là niềm tin vào đồng nội tệ Đây là hai biến trung tâm được phân tích xuyên suốt trong bài viết Tác giả chú trọng khai thác những khía cạnh này để làm rõ mối liên hệ giữa chúng.
8 Prean, N., & Stix, H (2011) The effect of raising deposit insurance coverage in times of financial crisis–Evidence from
32 niềm tin của địa phương cho hoạt động tiền gửi tại ngân hàng và lòng tin đối với nền kinhtếđịaphương thayvìđộtincậycủangânhàngđặcbiệttrongnền kinhtếbịeurohóa.
Sự gia tăng bảo hiểm tiền gửi có tác động tích cực đến độ tin cậy của đồng nội tệ, ngăn chặn khủng hoảng tiền gửi nghiêm trọng, từ đó tạo dựng niềm tin của người dân vào ngành ngân hàng và nền tài chính quốc gia Qua cuộc khủng hoảng tài chính, người dân trở nên thận trọng hơn với quyết định đầu tư Nghiên cứu chỉ ra rằng 40% người dân Croatia ưa chuộng tiền mặt như một cách tiết kiệm có lãi Để đánh giá ảnh hưởng của bảo hiểm tiền gửi đến niềm tin vào sự an toàn của tiền gửi và đồng nội tệ, việc kiểm soát các yếu tố liên quan là cần thiết, trong đó có thông tin kinh tế và tác động xã hội Yếu tố an toàn của tiền gửi tại ngân hàng rất quan trọng, vì lạm phát dự kiến có thể làm giảm lợi nhuận thực tế từ các tài khoản tiết kiệm, dẫn đến sự mất giá trị trong đầu tư tiền vào ngân hàng Ngoài ra, sự biến động kinh tế trong quá khứ cũng ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin vào đồng nội tệ và an toàn tiền gửi, đặc biệt đối với những thành phần dân cư kém hiểu biết Tuy nhiên, những người có kiến thức về biến động kinh tế có thể trải nghiệm hiệu ứng tích cực từ các chính sách này.
Mức độ tin tưởng vào đồng nội tệ và an toàn của tiền gửi phụ thuộc vào yếu tố con người, theo khảo sát đánh giá các yếu tố như thu nhập, giáo dục, độ tuổi và môi trường sống Khảo sát này kiểm soát các biến xã hội học, lạm phát, kỳ vọng tỷ giá hối đoái, cùng với ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế trước đây Kết quả cho thấy người dân vẫn tin tưởng vào sự an toàn của tiền gửi và sự ổn định của đồng nội tệ, ngay cả sau khi tăng bảo hiểm tiền gửi Tác giả cũng nhận định rằng sự thành công của chính sách tăng bảo hiểm tiền gửi bắt nguồn từ lòng tin của người dân vào Chính Phủ.
Nghiên cứu “Đánh giá các yếu tố lựa chọn ngân hàng thương mại tại TP Hồ Chí Minh của người cao tuổi” của Hà Nam Khánh Gia và Hà Minh Đạt (2014) phân tích các yếu tố quan trọng mà khách hàng cao tuổi xem xét khi lựa chọn ngân hàng để thực hiện giao dịch Theo thống kê năm 2011, nhóm người cao tuổi chiếm khoảng
Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc huy động mọi nguồn vốn xã hội để phát triển kinh tế, đồng thời tìm ra các biện pháp thu hút hoạt động giao dịch từ khách hàng cá nhân, đặc biệt là khách hàng cao tuổi Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng của nhóm người cao tuổi, tác giả đã tiến hành khảo sát tỷ lệ người cao tuổi trong cộng đồng.
Nghiên cứu của Giao và Đạt (2020) đánh giá các yếu tố lựa chọn ngân hàng thương mại của người cao tuổi tại TP Hồ Chí Minh, xem xét cả yếu tố chủ quan và khách quan Tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm phân tích các tác động từ bên ngoài đến quyết định của người tiêu dùng.
Theo khảo sát, nhân viên là yếu tố quan trọng nhất đối với khách hàng cao tuổi, cho thấy sự vui vẻ, giải thích quy trình và chăm sóc khách hàng chu đáo ảnh hưởng lớn đến quyết định của họ Nguồn nhân lực được xem là tài sản quý giá nhất của ngân hàng, và nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh ngân hàng thông qua giao tiếp, giới thiệu sản phẩm và thái độ phục vụ tận tâm.
Bêncạnhđó,bàiviếtcũngthểhiệnrõràngsựquantâmkhácnhaugiữanhữngđộtuổi.Điềunàythểhiệnq uasựítquantâmđếnyếutốưuđãicủanhómngườicaotuổi.Hiệnnay,tại các ngân hàng đều có các lãi suất cộng thêm đối với người cao tuổi Lãi suất này giaođộngtừ0,05–
Các ngân hàng đang tích cực mở rộng quy mô khách hàng bằng cách tăng lãi suất và đưa ra các ưu đãi phù hợp với từng độ tuổi Đối với khách hàng cao tuổi, các ưu đãi thường chỉ là nguyên nhân bổ sung cho mối quan tâm của họ Tuy nhiên, đây là yếu tố quan trọng để thu hút sản phẩm và chọn lọc những ưu đãi tốt nhất cho từng độ tuổi.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011) về “Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân” đã sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết hợp với ngẫu nhiên để thu thập số liệu sơ cấp Tác giả phân tầng dựa trên các tiêu chí như khu vực sinh sống, tình huống gửi tiền tiết kiệm và một số tiêu chí nhân khẩu học Dữ liệu được thu thập thông qua phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp 458 mẫu tại các tỉnh miền Tây như Cần Thơ, Vĩnh Long, Hậu Giang và An Giang Nghiên cứu cũng áp dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu, sử dụng phương pháp thống kê mô tả với các chỉ tiêu số trung bình, tỷ lệ, tần suất nhằm phân tích thực trạng gửi tiền tiết kiệm của hộ gia đình ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, cùng với phương pháp hồi quy logistic để phân tích sâu hơn.
10 Nghi, N Q., & Trịnh, B V (2011) Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tộc thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long.Tạp chí
Khoahọc TrườngĐạihọcCầnThơ,240-250 sử dụng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng sản phẩm tiếtkiệm.
Nghiên cứu về quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long cho thấy tỷ lệ gửi tiết kiệm giữa các tỉnh không chênh lệch nhiều, nhưng có sự khác biệt rõ rệt giữa nông thôn và thành thị Người dân ở nông thôn vẫn có thói quen “tích trữ tiền mặt” do các ngân hàng chưa phát triển mạnh mẽ, kinh tế kém hơn so với thành phố Thêm vào đó, nhu cầu gửi tiết kiệm thấp và lãi suất không hấp dẫn cũng là nguyên nhân chính Đặc biệt, độ mất giá của đồng tiền cao dẫn đến việc lãi suất thấp không khuyến khích các hộ gia đình gửi tiền Cuối cùng, các thủ tục rườm rà và việc mất quyền lợi khi rút tiền cũng là những yếu tố đáng lưu ý.
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỐI TƯỢNGNGHIÊNCỨU
MÔHÌNHNGHIÊN CỨUĐỀXUẤT
Dựa theo kết quả nghiên cứu trước đó của Anayo D Nkamnebe 11 , Steve Ukenna (2013),Hoàng Thị Anh Thư (2017), Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt
Nghiên cứu của Hossein Najafi và Fatemeh Rahman (2014, 2016) dựa trên khảo sát thị trường gửi tiết kiệm tại TPHCM đã xác định sáu nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm tiết kiệm của khách hàng cá nhân Các nhân tố này bao gồm: hình ảnh của ngân hàng, hình ảnh nhân viên, mức độ tin cậy, hình thức chiêu thị, cơ sở vật chất và lợi ích tài chính.
11 Nkamnebe, A D., Ukenna, S., Anionwu, C., & Chibuike, V (2014) Determinants of bank selection by university undergrads in south eastNigeria:empiricalevidence.AfricanJournalofEconomicandManagementStudies
12 Giao, H N K., & Đạt, H M (2020) Đánh giá các yếu tố lựa chọn ngân hàng thương mại tại TP Hồ Chí Minh của người cao tuổi.Tạp chíPháttriểnkinhtế,97-115.
13 Najafi, H., Rahman, F., & Maleki, M (2016) A Model to Identify Factors Influencing Customers' Bank Selection Decision: Case Study ofFereshteganCreditandFinancialInstitute(with theFormerNameofArman).MediterraneanJournalofSocialSciences,7(3S3),177
Theo ThS Hoàng Hải Yến và cộng sự trong tạp chí ngân hàng 14 (2017), "Giá trị thương hiệu" của ngân hàng là rất cần thiết Hình ảnh của ngân hàng được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm bản sắc riêng, dịch vụ cung cấp và uy tín trong các hoạt động ngoài kinh doanh.
Hiện nay, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các định chế tài chính mới tại TP HCM, việc xây dựng hình ảnh thương hiệu trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Qua các trang mạng truyền thông, khách hàng có thể cảm nhận được hình ảnh của ngân hàng, từ đó đánh giá chất lượng dịch vụ Ví dụ, ngân hàng Agribank tập trung vào việc hỗ trợ vốn cho người dân khó khăn tại các vùng quê, trong khi ngân hàng TMCP Sài Gòn lại chú trọng vào các ưu đãi dịch vụ đầu tư tài chính cho khách hàng cá nhân, thể hiện sự khác biệt trong chiến lược xây dựng hình ảnh.
Thu hút khách hàng là mục tiêu quan trọng của các tổ chức kinh tế, đặc biệt là ngân hàng Đội ngũ nhân viên quan hệ khách hàng đóng vai trò cầu nối giữa khách hàng và sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng Họ chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ chất lượng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Cáctổchứckinhtếbaogồmcảngânhàngkhôngngừngtổchứccáckhóađàotạonângcaonănglựccánbộnhânviên, đồngthờithực hiệncácsựkiệnteambuildingnhằmxâydựngmộtmôitrườnglàmviệc tíchcực vàvăn hóanộibộdựa trên sựtôntrọnglẫnnhau và làmviệcnhóm Nhữnghoạtđộngnàykhôngchỉthu hút và nângcaonănglựclàmviệccủanhânviên màcòngiúptăngcườngtinhthần làmviệc, giữchânnhânviênvớihànhvitốt Thêmvàođó, mộtnhânviênvớitháiđộniềmnở vàsẵnsànggiảit híchmọithắcmắcsẽgópphần manglạilòngtinvàcáinhìnthiệncảmtừkháchhàng.
14 Dương, T N T T., Yến, T H H., & Nhung, T N T H Ổn định tài chính quốc gia trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 thông qua sự hợptácngânhàng–fintech.
Do đó, ý định của nhân viên rất quan trọng để đảm bảo mang lại thành công trong nhậnthứcvàsự thỏamãncủakháchhàng.
Sự tin tưởng giữa ngân hàng và khách hàng là rất quan trọng, đặc biệt khi khách hàng quyết định đầu tư một khoản tiền Họ thường lựa chọn những ngân hàng có tiềm năng về vốn và tính thanh khoản cao Khi có mức độ tin cậy cao, khách hàng cảm thấy yên tâm rằng lợi ích của họ sẽ được bảo đảm, và điều này giúp họ vượt qua những trải nghiệm tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình sử dụng dịch vụ Do đó, khách hàng thường có xu hướng "bỏ qua" những rắc rối nhỏ gặp phải tại các ngân hàng quen thuộc của họ.
Trongthờiđạicôngnghệsốnhưhiệnnay,việcđưahìnhảnhcũngnhưquảngbáthươnghiệu của ngân hàng đến với đa số đại chúng là việc phổ biến Hầu hết bộ máy hoạt độngcủangânhàngđềucóbộphậnMarketing, nhậntráchnhiệmtruyềnthôngchongânhàng.
Theo các nghiên cứu trước đó, việc đẩy mạnh marketing là cực kỳ cần thiết, vì nó đóng vai trò cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng Marketing không chỉ phối hợp với các hoạt động của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu khách hàng mà còn giúp giải quyết các vấn đề cơ bản trong kinh doanh Hơn nữa, marketing tạo ra vị thế cạnh tranh cho ngân hàng trong cuộc đua hoàn thiện dịch vụ Đây là kênh truyền thông quan trọng, giúp định vị sự khác biệt và đưa thông tin sản phẩm gần gũi hơn với công chúng Một ngân hàng có chiến lược truyền thông tốt sẽ tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng, từ đó gia tăng sự quan tâm và tìm hiểu về sản phẩm dịch vụ Các biển quảng cáo tại các ngã tư, trạm xe buýt và quán cà phê lớn dễ dàng thu hút sự chú ý về sản phẩm mới của các ngân hàng thương mại Nhiều ngân hàng cũng mạnh dạn đầu tư vào quảng cáo với sự tham gia của các nghệ sĩ nổi tiếng, cho thấy hình ảnh và ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng trong kinh doanh.
Cơ sở vật chất của ngân hàng không chỉ tạo dựng hình ảnh mà còn định hình thương hiệu Hệ thống kênh phân phối với trụ sở lớn, hiện đại và mạng lưới chi nhánh rộng rãi đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, việc trang bị tiện ích hiện đại tại mỗi trụ sở và chi nhánh cũng là yếu tố cần được chú trọng để nâng cao trải nghiệm khách hàng.
Kênhphân phốitruyền thốngbao gồm2bộphận:chinhánhvàngânhàngđạilý.
Vị trí địa lý thuận tiện đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng, khi họ thường ưu tiên lựa chọn các trụ sở hoặc phòng giao dịch gần nhà hoặc công ty Do đó, các ngân hàng thường mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc để gia tăng cơ hội bán hàng và quảng bá hình ảnh thương hiệu.
Hiện nay, kênh phân phối hiện đại đang được đầu tư mạnh mẽ, đặc biệt là ngân hàng điện tử tích hợp qua ứng dụng trên smartphone Một số kênh phân phối phổ biến bao gồm ATM, Internet Banking và Mobile Banking.
Việc quảng bá hình ảnh ngân hàng hiện đại và tiện nghi thông qua các dịch vụ và tiện ích là rất quan trọng Một ngân hàng với trụ sở và chi nhánh được thiết kế hiện đại không chỉ thu hút khách hàng mà còn tạo ấn tượng tốt Hiện nay, nhiều ngân hàng đã trang bị ghế salon, bình nước nóng, trà, cà phê và kẹo để giảm bớt sự khó chịu cho khách hàng trong thời gian chờ đợi giao dịch Những tiện nghi này không chỉ nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn là yếu tố quyết định để thuyết phục người gửi tiền trở thành khách hàng trung thành.
Lợi ích là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm của khách hàng, khiến các ngân hàng cạnh tranh nhau về chi phí dịch vụ giao dịch Hầu hết các giao dịch gửi tiết kiệm đều miễn phí, và sự cạnh tranh mạnh mẽ được thể hiện qua biểu lãi suất khác nhau tại các ngân hàng thương mại Khách hàng thường so sánh lãi suất, độ uy tín của ngân hàng và đưa ra quyết định phù hợp với mục đích của mình Do đó, các ngân hàng vừa và nhỏ thường cạnh tranh về lãi suất, cung cấp mức lãi suất cao hơn so với các ngân hàng lớn.
NGHIÊNCỨU CÁCNHÂNTỐ
Nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê mô tả với cách lấy mẫu ngẫu nhiên và cỡ mẫu càng lớn càng tốt Theo Hair et al (1998), để thực hiện phân tích nhân tố (EFA) hiệu quả, cần có ít nhất 5 mẫu cho mỗi biến quan sát Hơn nữa, Tabachnick & Fidel (1996) cũng nhấn mạnh rằng cỡ mẫu phải đảm bảo theo công thức để đạt được kết quả phân tích hồi quy tốt nhất.
Trongđó:N:Cỡ mẫu m:Sốbiếnđộclậpcủa môhình
Lập bảng câu hỏi, hiệu chỉnh bảng câu hỏi dựa trên ý kiến của khách hàng bằng cáchphỏngvấnvàthamkhảoýkiếncủamộtsốlãnhđạo.Sauđótiếnhànhphỏngvấn10kháchhàngđểkiểmt ramứcđộrõràngcủabảngcâuhỏiđểhiệuchỉnhvàlậpbảngcâuhỏichínhlầncuối.
Bước2 :Xác địnhsố lượng mẫucầnthiết vàthangđocho việckhảosát
15 Hair,J.F.,Anderson,R.E.,Tatham,R.L.,&Black,W.C.(1998).MultivariateDataAnalysisPrenticeHall.UpperSaddleRiver,NJ,730.
16 Tabachnick,B.G.,&Fidel, L.S.(1996).USingImiwariale SidisioS.NewYork:HamperColinsColegePublisheIS.
XÂYDỰNGVÀ MÃHÓATỪNGNHÂN TỐMÔ HÌNHĐỀXUẤT
Theo Anker (1991), giá trị thương hiệu dựa vào khách hàng được định nghĩa là tập hợp các giá trị gắn liền với tên hoặc biểu tượng của thương hiệu, nhằm gia tăng giá trị dịch vụ cho những người liên quan Tác giả đã đề xuất một thang đo giá trị hình ảnh trong mô hình, được trình bày trong bảng 3.4.
1:rấtkhôngđồng ý;2:khôngđồngý;3:trung lập;4:đồngý;5:rấtđồngý.
Theo nghiên cứu của Anayo D Kamnebe và cộng sự (2013) cùng với Thwaites et al (1997), mức độ hài lòng của khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên là một yếu tố quan trọng Các tác giả nhấn mạnh rằng đây chính là chìa khóa thành công cho nhiều doanh nghiệp.
17 Thwaites, A., Edmends, S., & Smith, I (1997) Inhalation induction with sevoflurane: a double-blind comparison with propofol.BritishJournalofanaesthesia,78(4),356-361
1:rấtkhôngđồngý;2:khôngđồngý;3:trung lập;4:đồngý;5:rấtđồngý.
Theo lý thuyết hành vi dự định, khả năng quyết định của cá nhân bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động xã hội và những người xung quanh Nghiên cứu của Hossein và cộng sự (2016) về các yếu tố lựa chọn ngân hàng cho thấy rằng sự tin cậy của thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin của khách hàng Do đó, tác giả đề xuất một thang đo để đánh giá độ tin cậy của dịch vụ gửi tiền tiết kiệm.
Bảng3.3 -Thangđo mức độtin cậy
1:rấtkhôngđồngý;2:khôngđồngý;3:trung lập;4:đồngý;5:rấtđồngý.
Hình thức marketing, hay chiêu thị, đã được nghiên cứu rộng rãi bởi nhiều tác giả, đặc biệt là trong đánh giá về “Modern Marketing” của Hossein và cộng sự Nghiên cứu chỉ ra rằng việc thu hút khách hàng mới có giá trị gấp 5 lần so với việc giữ chân khách hàng cũ Do đó, việc hiểu và áp dụng các chiến lược marketing hiệu quả là vô cùng quan trọng.
CT2 Ngânhàng thườngxuyêncóquàtặngchokhách hàngvàonhữngdịplễ,tết 1 2 3 4 5
CT3 Ngânhàngcó mứcđộ phủsóngrộngtrênmọi phươngdiệntruyềnthông 1 2 3 4 5
1:rấtkhôngđồngý;2:khôngđồngý;3:trung lập;4:đồngý;5:rấtđồngý.
TheoHoàngThịAnhThưphântíchvềcácyếutốchọnngânhànggửitiếtkiệmtạiHuế,cơ sở vật chất nói chung và kênh phân phối nói riêng tạo nên thói quen và quyết định lựachọnngânhàngcủakháchhàngtrongthờibuổicạnhtranhngàynay.Dướiđâylàthangđovềcơsởvậtchấ tảnhhưởngđếnquyếtđịnhcủakhách hàng.
1:rấtkhôngđồngý;2:khôngđồngý;3:trung lập;4:đồngý;5:rấtđồngý.
Nghiên cứu của Godfrey Ndlovu cho thấy sự phát triển của hệ thống tài chính có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế, với lợi ích tài chính góp phần quan trọng vào sự tin cậy của người dân trong việc đầu tư vào đồng nội tệ Dưới đây là thang đo lợi ích từ việc đầu tư vào dịch vụ gửi tiết kiệm, dựa trên nhu cầu sử dụng của khách hàng.
1:rấtkhôngđồngý;2:khôngđồngý;3:trung lập;4:đồngý;5:rấtđồngý.
Nguyễn Quốc Nghi (2011) đã tiến hành nghiên cứu về quyết định gửi tiền tiết kiệm của hộ dân cư tại Đồng Bằng Sông Cửu Long Trong nghiên cứu, tác giả đã đo lường nhu cầu sử dụng thông qua nhiều bảng khảo sát tại các khu trung tâm và nông thôn ở các tỉnh lớn như Cần Thơ, Vĩnh Long, và An Giang, nhằm khẳng định tính nhất quán và đột biến của biến phụ thuộc này.
YDSD2 Tôisẽtiếp tụctìmhiểu thànhthạo quytrìnhgiao dịch 1 2 3 4 5
1:rấtkhôngđồngý;2:khôngđồngý;3:trung lập;4:đồngý;5:rấtđồngý.
Bài viết tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu từ chương 2 và chương 3 để xây dựng mô hình nghiên cứu, phân tích ảnh hưởng của các biến tác động đến đối tượng nghiên cứu Tác giả mã hóa các nhân tố trong mô hình đề xuất, với kỳ vọng rằng các yếu tố như hình ảnh ngân hàng, chất lượng nhân viên, mức độ tin cậy, hình thức chiếu thị, cơ sở vật chất và lợi ích tài chính sẽ ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại cho việc gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại TP.HCM.
PHÂNTÍCHDỮLIỆUSƠCẤP
Mẫu khảo sát được gửi đến người sử dụng dịch vụ qua bảng hỏi Google để thu thập ý kiến khách hàng tại Việt Nam Tổng cộng, 200 bảng khảo sát đã được thực hiện, và sau khi loại bỏ những mẫu không phù hợp, 170 mẫu khảo sát hợp lệ đã được chọn để tiến hành nhập và làm sạch dữ liệu.
Kết quả khảo sát trên 170 mẫu thu được có 84 là nam chiếm 49.41%, còn lại nữ giới với86ngườichiếm50.59%.
Nguồn Tổng hợp của tác giảĐiều này cho thấy rằng, khảo sát phân bổ đều và không có sự chênh lệch nhiều về giớitínhcủanhữngngườithamgiakhảosát.Quađó,làmtăngđộkháiquátvàsựchínhxác cũngnhưđánhgiákháchquantừhai phía.
Sau Đại Học Đại Học Trung Cấp
Nguồn: Tổng hợp của tác giảSốliệutrênchothấyđốitượngthamgialànhómthanhniêntrẻ,bắtkịpxuhướngcủathếgiớivàk hôngngạiđưaraquanđiểmcánhânkhithamgiacácchươngtrìnhnghiên cứu,choýkiến những sảnphẩmtrongxãhội đểhỗtrợcảithiện sản phẩmhiện hành.
Theo khảo sát với 170 người tham gia, trình độ học vấn cao nhất là đại học với 118 người, chiếm 69,41% Tiếp theo là trình độ trung cấp với 22 người, chiếm 12,94% Số người có trình độ sau đại học là 18, chiếm 10,59%, và cuối cùng là trình độ trung học với 12 người, chiếm 7,06%.
Kết quả cho thấy, đa số người tham gia khảo sát là những người có trình độ học vấn,đủkiếnthứcđểhiểuđượcýnghĩathựctiễncủavấnđề.Quađó,cuộckhảosátsẽthuđượcnhữngkếtquảc óýnghĩavàgiatăngđộchínhxácchođềtàinày.
PHÂNTÍCHDỮLIỆUTHỨCẤP
Bảng4.1 -Kếtquảkiểmđịnh Cronbach’sAlphachobiếnđộclập Biếnđộc lập Cácbiếnquan sát Hệsốtương quanbiến–tổng
Nhận xét bảng 4.1 trình bày kết quả các biến và thang đo độc lập sau khi kiểm địnhCronbach’sAlpha.Kếtquảđược tổnghợpnhưsau
Biến “Giá trị hình ảnh” có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.6537, vượt qua tiêu chuẩn 0.6, cho thấy thang đo đạt yêu cầu Hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát HA1, HA2, HA3, HA4 đều lớn hơn 0.03 Tuy nhiên, biến HA4 “NHTM có nhiều hoạt động xã hội” có hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến là 0.6789, cho thấy không có mối liên hệ với biến tổng Khi loại bỏ HA4, biến “Giá trị hình ảnh” đạt tiêu chuẩn kiểm định và có thể sử dụng cho các phân tích sau Biến “Hình ảnh nhân viên” có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.8556, cũng vượt qua tiêu chuẩn 0.6, với hệ số tương quan biến tổng của từng quan sát NV1, NV2, NV3 lớn hơn 0.03, chứng tỏ thang đo đạt tiêu chuẩn và có ý nghĩa nghiên cứu.
Biến “Mức độ tin cậy” có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.8183, vượt qua ngưỡng 0.6, cho thấy độ tin cậy cao Hệ số tương quan biến tổng của từng quan sát TC1, TC2, TC3, TC4 đều lớn hơn 0.03, và giá trị Cronbach’s Alpha tổng không tăng nếu loại bỏ từng quan sát, khẳng định thang đo đạt tiêu chuẩn và có ý nghĩa nghiên cứu Tương tự, biến “Hình thức chiêu thị” có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.7584, với hệ số tương quan biến tổng của các quan sát CT1, CT2, CT3 cũng lớn hơn 0.03, và giá trị Cronbach’s Alpha tổng không thay đổi khi loại bỏ từng quan sát, điều này cũng chứng minh thang đo đạt tiêu chuẩn và có ý nghĩa trong nghiên cứu.
Biến “Cơ sở vật chất” đạt hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.7837, vượt mức tiêu chuẩn 0.6, cho thấy thang đo đạt tiêu chuẩn và có ý nghĩa nghiên cứu Hệ số tương quan biến tổng của từng quan sát CS1, CS2, CS3, CS4 đều lớn hơn 0.03, đồng thời giá trị Cronbach’s Alpha tổng không giảm khi loại từng quan sát Tương tự, biến “Lợi ích tài chính” có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.7063, cũng vượt mức 0.6, với hệ số tương quan biến tổng của các quan sát LI1, LI2, LI3 lớn hơn 0.03, khẳng định thang đo đạt tiêu chuẩn và có ý nghĩa nghiên cứu.
Biếnđộc lập Cácbiếnquan sát Hệsốtương quanbiến–tổng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả)Kếtquảkhithựchiệnlạikiểmđịnhcronbach’salphachobiếnđộclậpsaukhiloạibỏquans á t H
Bảng4.3 -KiểmĐịnhCronbach’sAlphaChoBiếnPhụThuộc Biếnđộclập Cácbiến quansát Hệsốtươngquan biến–tổng
Thang đo “Ý Định Sử Dụng” có hệ số Cronbach’s Alpha tổng là 0.7713, vượt mức 0.6, cho thấy độ tin cậy cao Mối tương quan giữa biến tổng và từng quan sát 1, 2, 3, 4 đều lớn hơn 0.03 Giá trị Cronbach’s Alpha nếu loại từng quan sát lần lượt là 0.7408, 0.6965, 0.6820, 0.7441, không lớn hơn hệ số hiện tại Do đó, thang đo này đạt tiêu chuẩn và có ý nghĩa trong nghiên cứu.
Thang đo đánh giá mức độ đồng ý của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến quyếtđịnhlựa chọnđược ước lượngnhư sau:
Từ 1 đến nhỏ hơn 1.5: rất thấpTừ1.5đếnnhỏhơn2.5:thấp
NHTM có danh tiếngNHTM hoạt động lâuNHTM có uy tín, đángNHTM có nhiều hoạt năm trên địa bàntin cậyđộng xã hội 4,06
Từ 3.5 đến 4.5: caoTừ4.5trởlên:rấtcao
Nguồn: Tổng hợp của tác giảNhậnxét:quabảngtrungbìnhkếtquả,cácbiếnquansátđượckháchhàngquantâmtươngđố iđồngđều,khôngcósựchênhlệchcao.Trongđó,biếnkháchhàngquantâmnhiềunhấtvềtìn hhìnhhoạtđộnglâunămtrênđịabàncủakháchhàngvớiđiểmtrungbìnhlà4.217647.Bêncạnhnhữngyếu tốvềhoạtđộnguytín,tàichínhđángtincậythìkháchhànglạiítquantâmhơnvềviệcNHTMcónhiềuho ạtđộngxãhội,tuynhiênbiếnnàyvẫnchiếmđượcđiểmởmứctrungbìnhkhálà4.141176,điềunày ảnhhưởngbởiđốitượngngườikhảosátphầnlớnlàđộtuổilaođộng,thườngsẽđánhgiátìnhhình kinhdoanhvà uytín,ítbịtácđộngbởi yếutốsự kiệnbênngoài.
Thái độ của nhân viên niềm nở vui vẻNhân viên có trình độ chuyên môn caoTrang phục nhân viên có gọn gàng lịch sự
Kết quả thống kê trung bình về "giá trị hình ảnh" của các đối tượng nghiên cứu cho thấy giá trị trung bình thấp hơn các quan sát liên quan Mặc dù tất cả các biến đều đạt trên ngưỡng 4.0, quan sát về "Nhân viên có trình độ chuyên môn cao" đạt giá trị cao nhất là 4.052941 Các giá trị còn lại thấp hơn nhưng không chênh lệch nhiều, với "Thái độ nhân viên vui vẻ niềm nở" và "Trang phục nhân viên có gọn gàng lịch sự" lần lượt đạt 4.011765 và 4.017647 Điều này cho thấy khách hàng hiện nay đặc biệt chú trọng đến trình độ nhân viên với chuyên môn cao để tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc.
Tôi hoàn toàn tin tưởng Hài lòng với những dịchĐược người thân quen vào hình thức gửi tiết kiệm vụ khác giới thiệu
NHTM luôn cung cấp dịch vụ đúng thời hạn
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả)Nhậnxét:Kếtquảthốngkêtrungbìnhgiátrịcácquansátcủabiến“Mứcđộtincậy”chogiátrịtru ngbìnhđềulớnhơn4.0.Trongbảngkếtquảnày,quansát“Đượcngườithânquengiớithiệu”đạtđượcđiể mtrungbìnhởngưỡngcaonhấtlà4.141176,điềunàychothấymứcđộtincậyphụthuộcvàongườith ânquencũngnhư yếutốbênngoàicótácđộnglớnđếnviệcraquyếtđịnhcủamộtcánhân.Điềunàyđượcnhắcđếntrongt huyết“Hành vidựđịnh”của Aijen.
Ngân hàng thường xuyên tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn, đặc biệt vào dịp Lễ và Tết, nhằm tri ân khách hàng Những ưu đãi này không chỉ đa dạng mà còn được truyền thông rộng rãi, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận và hưởng lợi từ các quà tặng giá trị.
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả)Nhậnxét:Kếtquảthốngkêtrungbìnhgiátrịcácquansátcủabiến“Hìnhthứcchiêuthị”đạtgiá trịtươngđốicao,bêncạnhđócũngcósựphânhóagiữacácquansátmàngườithamgiađượckhảosátvềm ứcđộphủsóngcủangânhàngquacácquảngcáovàchínhsáchhậumãicácdịpLễ,Tếtchokháchh àng.Điềunàychothấy,việcquảngbáhìnhảnhđếngầnvớicôngchúngsẽhiệuquảhơntrongviệcthuhútsự chúýcủakháchhàng.Nhữngchínhsáchhậumãisẽlàmnềntảngđểgiữchânkháchhàngtrongthờiđạicạnhtr anhgiữacácNHTM.Tuynhiên,nhữngyếutốnàyvẫnđượcđánhgiákháquantrọngkhicóđiểmtrun gbìnhđạtgiátrịkhácaolầnlượtcácbiến“Ngânhàngcónhiềukhuyếnmãihấpdẫn”,
“Ngânhàng thườngxuyên cóquàtặngchokháchvàoLễTết”là4.147059và4.094118.
NHTM có chi nhánh ở NHTM có không gianNHTM có mạng lưới NHTM có trụ sở đặt tại nhiều nơigiao dịch tiện nghiATM rộng rãitoàn nhà lớn, sang trọng
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả)Nhậnxét:Kếtquảthốngkêvềtrungbìnhcácbiếnquansátvề“Sựhấpdẫncủacơsởvậtchất”có sựchênhlệchrõrệtở2biếnquansát.Quakếtquảtrungbìnhchothấyquansát“NHTMcókhônggian giaodịchtiệnnghi”cóđiểmtrungbìnhkhácao,điềunàychothấychútrọngvàokhônggianthoải máivàtiệnlợitrongquátrìnhchờgiaodịchđượcđánhgiácaobởinhómđốitượngđãkhảosát.Bên cạnhđó,quansát“NHTMcóchinhánh ởnhiềunơi”cũngđạtđược điểmtrungbìnhchỉthấphơnkhoảng0.1.
NHTM có lãi suất cạnh tranhNHTM có chi phí giao dịch thấp NHTM có lãi suất cộng thêm
(Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả)Nhậnxét:nhìnchungkếtquảtrungbìnhcủacácbiếnquansátvề“Lợiíchtàichính”đạt điểm trung bình khá cao và có độ chênh lệch giữa các biến đáng kể Quan sát
“NHTMcólãisuấtcộngthêm”cóđiểmtrungbìnhcaonhất,điềunàythểhiện sựquantâmcủađốitượngquansátvềnhữnglãisuấtkhuyếnmãithêmcủamỗikìhạngửitiềnởmứctíchcực. Trongkhiđó,mỗingânhàngđềcạnhtranhnhauvềlãisuấttiềngửinênviệcquantâmđếnlãisuấtcóđiểmtrun gbìnhlà4.164706thấphơnsovớinhữngcạnhtranhvềchiphígiao dịchđạtđiểmtrung bình4.2.
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) ≥ 0.3 cho cỡ mẫu ít nhất 350 giá trịHệsốtảinhântố(FactorLoading)≥0.55chocỡmẫutừ100đến350
DựavàokíchthướcmẫucủanhómthìFLdùngđểlàmtiêuchuẩnsosánhlà0.55làphùhợp.(TheoHairetal.(2005),MultivariateDataAnalysisPrentice–HallInternational)
Hệ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) là chỉ số quan trọng để đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố Để phân tích nhân tố được coi là phù hợp, trị số KMO cần nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1 Nếu trị số KMO nhỏ hơn 0.5, điều này cho thấy phương pháp phân tích nhân tố EFA không phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) được sử dụng để xác định mối quan hệ tương quan giữa các biến quan sát trong phân tích nhân tố Nếu kết quả kiểm định cho thấy không có ý nghĩa thống kê (sig ≥ 0.05), phương pháp phân tích nhân tố EFA không thể áp dụng cho bộ biến số này Ngược lại, khi kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig < 0.05), điều này chứng tỏ rằng các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể.
Tổng phương sai trích (Total variance explained) đạt giá trị từ 50% trở lên cho thấy mô hình phân tích yếu tố EFA là phù hợp Khi coi biến thiên là 100%, trị số này phản ánh tỷ lệ phần trăm các nhân tố được trích ra và mức độ thất thoát của các biến quan sát.
Trị số Eigenvalue là một tiêu chí quan trọng trong việc xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA Theo tiêu chí này, chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn hoặc bằng 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
Eigenvalues khởitạo Độ lệch tổng của hệ sốtảibìnhphương
Phép xoay tổng của hệ sốtảibình phương
%lớnhơntiêuchuẩnkiểmđịnhchonênkếtquảđápứngđượcyêucầuthang đo Qua bảng trên cho thấy 72.63% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biếnquansát.
Ngoài ra có 6 nhân tố được tạo thành với giá trị eigenvalues > 1 có ý nghĩa là biến ýđịnhýđịnhcủangườithamgiakhảosátcóthểđượcgiảithíchbởi6biếnđộclậptrongmôhình.Đúngnhư sốlượngbiếntrongmô hìnhđềxuâtcủatácgiả
Kếtquảkiểmtrahệsốtảimatrậnxoay(FactorLoading)tacóthểthấycácquansátmôhìnhđượcchiathàn h6 nhómnhântốriêngbiệtphùhợp vớimôhình đềxuấtcủatácgiả. Đồng thời nhìn vào kết quẩ trên thấy tất cả các giá trị hệ số đều có giá trị> 0.55 ( tiêuchuẩnkiểmđịnhhệsốtảinhântố)chonêntấtcảcácquansátcủacácbiếnsẽđượcgiữlạivàsử dụngchocáckiểmđịnhtiếptheo
Nguồn: Tổng hợp của tác giảKếtquảkiểmđịnhKMOlần2cógiátrị0.544,thỏamãnđiềukiệnnằmtrongkhoảng0.5-
1củagiảthiếtnghiêncứu,dođóchothấyviệcphântíchcácnhântốlàphùhợpvớithựctế,hệsốSi gcógiátrị0.0001cónghĩalàchỉtồntạimộtbiếnđạidiệnchotoà nbộquansátcủabiến.Đồngthờigiátrịphươngsaitổngthểcủabiếncógiátrịlà0.5951cónghĩalàcó59.51
%sựthayđổicủabiến“ýđịnh sửdụng”cóthểgiải thíchbằngsốlượngquansát đềnghị.
Sau khi thực hiện phân tích dữ liệu bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA, kết quả cho thấy các biến và quan sát trong mô hình giả thuyết là phù hợp Một số biến đã được điều chỉnh, và một số quan sát không có sự tương quan với biến đại diện đã bị loại bỏ Cụ thể, biến HA4 “NHTM có nhiều hoạt động xã hội” đã được loại bỏ khỏi dữ liệu nghiên cứu để tiếp tục các bước nghiên cứu tiếp theo Do đó, mô hình sẽ được điều chỉnh như sau:
HìnhẢnhNhânViên MứcĐộTinCậy HìnhThứcChiêuThị CơSởVật Chất
Nhântố“GiáTrịHìnhẢnh”xácđịnhbởi quasát:HA1,HA2,HA3
Nhântố“HìnhẢnhNhânViên”xácđịnhbởi quansát:NV1,NV2,NV3
Nhântố“MứcĐộTin Cậy”xácđịnhbởi cácquansát:TC1,TC2,TC3,TC4
Nhântố“HìnhThứcChiêuThị”xácđịnh bởi cácquansát: CT1, CT2,CT3
Nhântố“CơSởVậtChất”xácđịnhbởicácquansát:CS1,CS2,CS3,CS4
Nhântố“LợiÍchTàiChính”xác địnhbởi cácquansát:LI1,LI2,LI3
Nhân tố LI: “Lợi Ích Tài
YDSD=β0+β1*HA +β2*NVHA +β2*HA +β2*NVNV+β3*HA +β2*NVTC+β4*HA +β2*NVCT+β5*HA +β2*NVCS+β6*HA +β2*NVLI
HA NV TC CT CS LI
Phân tích tương quan trong nghiên cứu cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các biến độc lập HA, NV, TC, CT, CS, LI và biến phụ thuộc, với giá trị Sig = 0.00 < 0.05 Kết quả này khẳng định sự tồn tại của mối tương quan giữa các biến, cho thấy tầm quan trọng của việc xem xét các yếu tố này trong quá trình phân tích.
Thêm vào đó, kết quả thống kê cho thấy các biến độc lập đều có sự tương quan dươngvớibiếnphụthuộcvàgiátrịtươngquanđềulớnhơn0.3.Tathấyđượctừkếtquả,biếnđộclậpHAvàbiến phụthuộccómốitươngquanđạtgiátrịlớnnhấtlà0.425,tươngquangiữabiếnTCvàthấpnhấtđạtgiátrị0.367.GiátrịtươngquancủacácbiếnNV,CT,CS,LIlầnlượtlà0.424,0.394,0.406,0.3974
Model P-value RSquare AdjustedRSquare Std.Errorofthe
Bảng trên chỉ ra rằng các biến trong mô hình có mối quan hệ chặt chẽ, với giá trị R2 (R bình phương) đạt 0.498, cho thấy độ thích hợp của mô hình là 49.8% Điều này có nghĩa là 49.8% ý định của khách hàng tham gia khảo sát được giải thích bởi 6 yếu tố lý thuyết xây dựng.
NgoàiragiátrịR2hiệuchỉnh(AdjustedRSquare)=0.48cóýnghĩalàcó48%sựbiếnthiên của biến phụ thuộc YDSD – “Ý đinh sử dụng” được giải thích bởi các nhân tố độclập.
Nhận xét: như vậy, mô hình hồi quy thỏa điệu kiện đánh giá và kiểm định độ phù hợpvàđánhgiákếtquảnghiêncứu.
Kết quả mô hình hồi quy với 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc cho thấy có 2 biến CT và LI có giá trị sig lớn hơn 0.05, lần lượt là 0.21 và 0.866 Điều này cho thấy ít nhất một biến độc lập không có ý nghĩa thống kê và không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Ý định sử dụng của khách hàng”.
Chúng ta đã loại bỏ từng biến CT và LI, sau đó thực hiện lại mô hình hồi quy tuyến tính để xác định yếu tố gây ảnh hưởng tiêu cực đến số liệu Kết quả cuối cùng cho thấy mô hình hồi quy tối ưu nhất khi loại bỏ biến LI khỏi mô hình.
KẾTLUẬN
Bài nghiên cứu này tập trung vào việc khái niệm và đặc điểm của sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại chương 2 và 3 Phân tích các nghiên cứu trước về chủ đề này giúp tác giả nhận xét và trình bày điểm mạnh, điểm yếu cho bài luận văn Nhìn chung, nhu cầu đầu tư của xã hội ngày càng tăng, tạo cơ hội cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng phát triển các chương trình, sản phẩm phù hợp nhằm thu hút khách hàng mới.
Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm và giúp các nhà quản trị hiểu rõ hơn về khách hàng trong từng phân khúc Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng thương mại nâng cao khả năng huy động vốn, đồng thời mang đến cho người dân nhiều hình thức đầu tư tài chính an toàn và ổn định Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước giai đoạn 2013 – 2019, quy mô tổng tiền gửi của khách hàng đã tăng 2.4 lần, với mức tăng trưởng cao nhất vào năm 2013, nhưng có dấu hiệu chậm lại vào năm 2018 Sự xuất hiện của các định chế tài chính nước ngoài đã tạo ra nhiều kênh đầu tư mới, dẫn đến tình trạng bão hòa trong thị trường tiền gửi Đây là thách thức cho các nhà quản trị trong việc xây dựng chính sách phù hợp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn từ hoạt động tiền gửi.
Bên cạnh đó, đây là cơ hội cho các nhà quản trị nghiên cứu nhu cầu của khách hàng và thay đổi thói quen quản lý cũng như đầu tư tài chính của người dân Điều này sẽ giúp người dân hình thành thói quen tiết kiệm cho những dự định tương lai, trong khi ngân hàng sẽ đóng vai trò quản lý tài chính cá nhân thông qua khoản đầu tư của khách hàng Tuy nhiên, việc thay đổi thói quen là một quá trình nghiên cứu không hề dễ dàng Thông qua bài nghiên cứu này, tác giả hy vọng có thể đưa ra kết quả mang tính định lượng về những yếu tố tác động đến quyết định sử dụng sản phẩm gửi tiết kiệm, nhằm đề xuất các biện pháp thu hút số lượng người đầu tư.
Mô hình đề xuất gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm tiết kiệm của khách hàng cá nhân Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn nhiều hạn chế về số lượng biến và quan sát, chưa phản ánh đầy đủ tất cả vấn đề liên quan Hơn nữa, quy mô khảo sát chỉ tập trung tại Tp Hồ Chí Minh, nơi có sự phát triển vượt bậc so với các tỉnh thành khác.
Kết quả phân tích từ bài nghiên cứu đã đưa ra phương trình hồi quy biến nhằmxác định số lượng biến ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân Mô hình hồi quy đề xuất gồm 6 nhân tố, bao gồm: “Giá trị hình ảnh”, “Hình ảnh nhân viên”, “Mức độ tin cậy”, “Hình thức chiêu thị”, “Cơ sở vật chất” và “Lợi ích tài chính” Qua nghiên cứu này, tác giả mong muốn đóng góp cái nhìn sâu sắc hơn về đề tài nghiên cứu này.
MỘTSỐĐỀXUẤT
Dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy mức độ ảnh hưởng của các biến đếnquyếtđịnhlựachọnngânhàngđểsửdụngsảnphẩmtiềngửilầnlượtlà:“Giátrịhìnhảnh”,“Hình ảnh nhân viên”,
“Cơ sở vật chất”, “Hình thức chiêu thị”, “Mức độ tin cậy” Từ đó,tácgiảđưara mộtsốđềnghịnhằmnângcaokhảnăngthuhútkhách hàngnhưsau.
Trong các quan sát về giá trị hình ảnh ngân hàng, những ngân hàng hoạt động lâu năm tại địa bàn có điểm trung bình cao nhất, cho thấy khách hàng đánh giá hình ảnh ngân hàng theo thời gian Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, nhiều ngân hàng thương mại đang phải đối mặt với áp lực sáp nhập với những ngân hàng lớn, điều này sẽ nâng cao giá trị hình ảnh và tạo sự an tâm cho khách hàng.
Yếu tố đánh giá cao của khách hàng đối với ngân hàng thường chỉ xuất hiện sau quá trình hoạt động lâu dài, trong đó hai ngân hàng lớn có danh tiếng nổi bật Việc xây dựng giá trị ngân hàng là một quá trình kéo dài nhiều năm do các nhà quản trị ngân hàng thực hiện Để nâng cao giá trị, ngân hàng cần có kinh nghiệm hoạt động lâu năm, tạo ra nhiều lợi ích và duy trì uy tín nổi bật trong thị trường ngân hàng thương mại đầy cạnh tranh.
Ngoài ra, từ số liệu thống kê, khách hàng bày tỏ sự ít quan tâm về những hoạt động xãhộitrongviệcquyếtđịnhgiátrịngânhàng.Điềunàycónghĩalàđốitượngnghiêncứucho rằngchỉnêntậptrungđánhgiákếtquảkinhdoanhđểxácđịnhgiátrịthươnghiệu,ítbịtácđộngbởi nhữnghoạt độngbênngoàisẽgiúphọcócáinhìnsátnhất vớinềnkinhtế.
5.2.2 ĐềXuấtVớiNhânTố “HìnhẢnhNhânViên”: Đối với nhân tố hình ảnh nhân viên, quan sát về trình độ chuyên môn được quan tâmnhiềunhấtbởicácđốitượngquansát.Kháchhàngtinrằngnhânviênvớinghiệpvụcaosẽhỗ trợ họ tốt nhất trong quá trình giao dịch tại ngân hàng Vì vậy, để đảm bảo chất lượngnhânviênở mứccaonhất, các ngân hàngnêntriểnkhaiđồngbộ cácgiảiphápsau:
Xây dựng hệ thống quy trình/quy định hướng dẫn nghiệp vụ rõ ràng giúp định hướngvàđiềutiếthànhvichuẩnmựccủanhânviên
Thiết kế và triển khai hệ thống chương trình đào tạo giúp nâng cao kỹ năng cứng và mềm cho nhân viên, từ đó tăng cường sự tự tin trong giao dịch với khách hàng.
Triển khai các hoạt động giám sát và đánh giá chất lượng nhân sự định kỳ là cần thiết để đảm bảo sự đồng bộ và đáp ứng tiêu chuẩn của ngân hàng Bên cạnh đó, việc quan sát thái độ phục vụ và hình thức đồng phục cũng cần được chú trọng hơn Hiện nay, hầu hết nhân viên ngân hàng đều được đào tạo kỹ năng mềm giao tiếp tốt, và vẻ bề ngoài cũng được cải thiện Điều này cho thấy khách hàng cảm thấy hài lòng với chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng.
5.2.3 ĐềXuấtVớiNhânTốCơSởVật Chất: Đối với biến nhân tố cơ sở vật chất, yếu tố ngân hàng thương mại có trụ sở đặt tại các tòa nhà lớn đạt được điểm cao nhất nhưng yếu tố có mạng lưới ATM rộng rãi lại có điểmthấp nhất Qua đó thấy được, bên cạnh việc nghiên cứu vị trí để mang lại sự thuận tiệntrong giao dịch thì khách hàng cũng mong muốn ngân hàng có cơ sở khang trang và sangtrọng.Điềunàytạocảmgiácthíchthúhơnchokháchhàngvàcũnglàmtăngnhucầugiaodịch Bên cạnh đó, việc phủ sóng mạng lưới ATM có thể chỉ cần thiết cho nhu cầu giaodịch tiền, ít có ảnh hưởng đến nhu cầu rút lãi từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng Vì thếbêncạnhviệcxâydựng giátrị thươnghiệuđáng tincậy,ngânhàngcầnchútrọngvềhình thức bên ngoài của các trụ sở cùng với việc sắp xếp không gian giao dịch thuận tiện, tạocảm giác thoải mái cho khách hàng, mở rộng hơn nhiều điểm giao dịch ở những tòa nhàlớn, lắp đặt logo hoặc biển hiệu bắt mắt nhằm tăng tỉ lệ nhận biết thương hiệu, qua đó thuhútlượngkháchhàngmới.
Người dân Việt Nam coi tiết kiệm là một phương pháp phòng ngừa rủi ro và là “của để dành” cho tương lai Nghiên cứu cho thấy lãi suất cộng thêm có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi của khách hàng Dựa trên kết quả này, ngân hàng có thể triển khai các chính sách khuyến mãi tiền gửi và lãi suất cộng thêm nhằm thu hút khách hàng lớn tuổi, khách hàng gắn bó lâu năm và kích thích lượng khách hàng mới Lãi suất hấp dẫn không chỉ tác động trực tiếp đến số tiền lãi từ tài khoản tiết kiệm mà còn làm tăng nhu cầu gửi tiền và tạo cảm giác hứng thú cho khách hàng trong mỗi giao dịch.
Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn vào dịp Lễ Tết thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đến khách hàng, mang lại lợi ích cho cả hai bên Ngân hàng có thể gửi đại diện để trao quà ý nghĩa, tăng cường mối quan hệ với khách hàng Dịch vụ chăm sóc khách hàng cần mở rộng đối tượng và thường xuyên thông báo thông tin tài khoản tiết kiệm, từ đó nâng cao sự tin cậy và hài lòng về chất lượng dịch vụ Đối với mỗi hình thức khuyến mãi, ngân hàng cần cung cấp thông tin rộng rãi qua các kênh truyền thông như website và quảng cáo, giúp khách hàng dễ dàng cập nhật và tạo động lực tham gia gửi tiền tiết kiệm Việc quảng bá thông tin và hình ảnh cũng đóng góp vào việc gia tăng giá trị thương hiệu ngân hàng.
Nhữngquansáttrongthangđomứcđộtincậynhìnchungđượcđánhgiá lànhậnđượcsựquantâmnhiềunhấttrongtấtcảcácbàinghiêncứuvềýđịnhlựachọnsảnphẩmtiền gửi Và những quan sát về độ tin cậy trong bài nghiên cứu cũng không nằm ngoài xu hướngkhinhậnđượcgiátrịtrungbìnhcaonhấttrongthangđomôhìnhđềxuất.
Trong đầu tư tài chính, sự tin cậy là yếu tố quan trọng nhất, thể hiện qua việc khách hàng có niềm tin vào hình thức gửi tiền tiết kiệm Để tạo ra giá trị lợi ích cho khách hàng, ngân hàng cần chú trọng đến thái độ và chất lượng phục vụ của nhân viên, đồng thời đảm bảo khách hàng nhận được những lợi ích rõ ràng Điều này bao gồm việc thiết lập chính sách lãi suất minh bạch, thông tin về thời điểm và số tiền nhận lãi, cũng như thông tin tài khoản để tăng cường sự an tâm cho khách hàng.
Trong một xã hội phát triển theo hướng cộng đồng, yếu tố chuẩn chủ quan đóng vai trò quan trọng và cần được chú trọng Kết quả này mở ra cơ hội cho các chương trình tiếp cận khách hàng mới thông qua những người quen là khách hàng cũ Việc triển khai các chương trình khuyến mãi, như giảm giá hoặc quà tặng cho việc giới thiệu khách hàng mới từ người quen, sẽ tạo nền tảng vững chắc để thay đổi thói quen tiết kiệm và hoạch định tương lai tài chính cho toàn xã hội.
NHỮNG HẠNCHẾCỦANGHIÊNCỨU
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng kể, nghiên cứu vẫn gặp phải một số hạn chế Đầu tiên, số lượng mẫu thu thập trong thời gian ngắn và phạm vi thu thập hạn chế đã dẫn đến việc không thể khái quát toàn bộ tình trạng của khu vực dân cư trên cả nước.
Khách hàng cánhân tham gia khảo sát về ngân hàng dựa trên kinh nghiệm tích lũy và đánh giá dịch vụ gửi tiết kiệm Đối tượng khảo sát được giới hạn cho người dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không bao gồm những trường hợp dưới 18 tuổi có người giám hộ hoặc đại diện.
Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ tập trung vào năm nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định của khách hàng, bao gồm "giá trị hình ảnh", "hình ảnh nhân viên", "cơ sở vật chất", "hình thức chiêu thị" và "mức độ tin cậy" Do đó, kết quả chỉ mang tính chất tham khảo.
Dựatrênnhữngthảoluậnvàkếtquảnghiêncứuvề6nhântốảnhhưởngđếnquyếtđịnhlựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân bao gồm “giá trị hình ảnh”,“hìnhảnhnhânviên”,“cơsởvậtchất”,“hìnhthứcchiêuthị”,“mứcđộtincậy”.Tácgiảđãđưarađượcđiểm mạnh,điểmyếuthông quatừngquansátcủamỗibiến.
Vớikếtquảthuđược,nghiêncứuđãcungcấpchocácnhàquảnlýmộtnguồnthôngtinthamkhảovềcácyế utốảnhhưởngđếnquyếtđịnhcủakháchhàngmàcụthểlàquyếtđịnhlựachọnngânhànggửitiềntiếtkiệm.Từ đócácnhàquảntrịdễdàngxâydựngchiếnlượckinh doanh, chiến lược marketing phù hợp nhằm nâng cao khả năng lựa chọn ngân hànggửitiếtkiệmcủađốitượngkháchhàngnày.
1 Anh, T T (2014) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm củakháchhàngcánhântạingânhàngthươngmạicổphầnđầutưvàpháttriểnViệtNam-chinhánhThừaThiênHuế.
2 Giao, H N K., & Đạt, H M (2020) Đánh giá các yếu tố lựa chọn ngân hàng thương mại tại TP Hồ Chí Minhcủangườicaotuổi.TạpchíPháttriểnkinhtế,97-115.
3 Nghi, N Q., & Trịnh, B V (2011) Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người dân tộc thiểu số ở đồng bằngsông CửuLong.Tạp chíKhoahọc Trường Đạihọc CầnThơ,240-250.
4 Dương, T N T T., Yến, T H H., & Nhung, T N T H Ổn định tài chính quốc gia trong bối cảnh cách mạngcông nghệ 4.0thôngquasựhợptác ngânhàng–fintech.
7 Payne, R L., Fineman, S., & Wall, T D (1976) Organizational climate and job satisfaction: A conceptualsynthesis.Organizationalbehaviorandhumanperformance,16(1),45-62.
8 Ajzen, I (1991) The theory of planned behavior Organizational behavior and human decision processes, 50(2),179-211.
9 Najafi, H., Rahman, F., & Maleki, M (2016) A Model to Identify Factors Influencing Customers' Bank SelectionDecision:C a s e S t u d y o f F e r e s h t e g a n C r e d i t a n d F i n a n c i a l I n s t i t u t e ( w i t h t h e F o r m e r N a m e o f Arman).MediterraneanJournalofSocialSciences,7(3 S3),177.
(2015).AnalysisTheInfluenceOfServiceQuality,InterestRateAndCost,ReputationAndMarketing,ConvenienceAndTechnologyT owardTheChoiceOfCommercialBank(ACaseStudyOfEximbankInVietnam)(Doctoral dissertation, PresidentUniversity).
12 Najafi, H., Rahman, F., & Maleki, M (2016) A Model to Identify Factors Influencing Customers' Bank SelectionDecision:C a s e S t u d y o f F e r e s h t e g a n C r e d i t a n d F i n a n c i a l I n s t i t u t e ( w i t h t h e F o r m e r N a m e o f Arman).MediterraneanJournalofSocialSciences,7(3 S3),177.
(2013).Financialsectordevelopmentandeconomicgrowth:EvidencefromZimbabwe.InternationalJournalofEconomicsand Financial Issues,3(2), 435-446.
15 Henseler,J.,Dijkstra,T.K.,Sarstedt,M.,Ringle,C.M.,Diamantopoulos, A.,Straub,D.W., &Calantone,R.
J (2014) Common beliefs and reality about PLS: Comments on Rửnkkử and Evermann (2013).Organizationalresearch methods,17(2), 182-209.
17 Thwaites,A.,Edmends,S.,&Smith,I.(1997).Inhalationinductionwithsevoflurane:adouble- blindcomparisonwithpropofol.BritishJournalofanaesthesia,78(4), 356-361.
( 2 0 1 3 ) a c r i t i q u e o f t he p e r f o r m a n c e o f t h e N i g e r i a n pr es s i n t h ec u r r e n t democraticdispensation.Interna tionalJournalofManagementSciences,1(8),272-281.
Xin chào Anh/Chị, hiện tại tôi đang tiến hành nghiên cứu về "các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại TP Hồ Chí Minh" Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ từ Anh/Chị thông qua việc trả lời các câu hỏi dưới đây Xin lưu ý rằng nội dung trả lời chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, và mọi thông tin cá nhân sẽ được bảo mật tuyệt đối Chân thành cảm ơn Anh/Chị.
3 Trìnhđộhọcvấn:THPT TrungCấp Đạihọc Sau đạihọc
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các ô tương ứng, với mức độ không đồng ý giảm dần và mức độ đồng ý tăng dần: Ô số 1: Hoàn toàn không đồng ý, Ô số 2: Không đồng ý.
3: Trunglập Ôsố 4:Đồngý Ôsố 5:Hoàn toàn đồngý
Bộcâu hỏivềGiá TrịHình ẢnhNgân Hàng
2.N H T M tôigửitiếtkiệmlà hoạtđộnglâu nămtrên địa bàn
3.N H T M tôigửitiếtkiệmlà ngân hàngcó uytín, đáng tincậy
1.T h á i đ ộ phụcvụ của nhânviên có niềmnởvuivẻ
2.N h â n viên cótrìnhđộ chuyên môn,nghiệp vụ cao
3.T r a n g phục nhân viêncó lịch sự, gọn gàng
1.N g â n hàngcó nhiều khuyến mãihấp dẫn
2.N g â n h à n g thườngxuyên có quà tặngcho khách hàngvàonhữngdịplễ, tết
3.N g â n h à n g có mức độ phủ sóngrộngtrên mọi phươngdiệntruyền thông
Bộcâu hỏivề cơ sở vật chất
1.N H T M nơitôigửi tiếtkiệmcó chi nhánh ởnhiều nơi
2.N H T M nơitôigửi tiếtkiệmcó mạnglưới ATM rộng, thuậntiệnrútlãi
3.N H T M nơitôi gửitiếtkiệmcó khônggiangiao dịch tiệnnghi
1.D ị c h vụ gửitiềntiếtkiệmlà lựa chọnđầutư hàng đầucủatôi