1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁCDOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG NIÊM YẾT TRÊNTHỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 10598455-2296-011430.htm

99 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Doanh Nghiệp Công Nghệ Viễn Thông Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Trần Bảo Châu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Như Quỳnh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 323,16 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (15)
    • 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (15)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (18)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (18)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (19)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU (19)
    • 1.6 ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI (20)
      • 1.6.1 Đóng góp về mặt học thuật (20)
      • 1.6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn (20)
    • 1.7 Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU (21)
    • 1.8 KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU (21)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1 LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 9 (23)
      • 2.1.1 Khái quát về cấu trúc vốn (23)
      • 2.1.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn của doanh nghiệp (23)
      • 2.1.3 Hệ thống các chỉ số đo lường cấu trúc vốn (28)
    • 2.2 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP (31)
      • 2.2.1 Quy mô doanh nghiệp (FIRM SIZE) (31)
      • 2.2.2 Tính thanh khoản (LIQUIDITY) (31)
      • 2.2.3 Cơ hội tăng trưởng của doanhnghiệp (GROWTH OPPORTUNITIES) (32)
      • 2.2.4 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) (32)
      • 2.2.5 Lợi nhuận (ROA) (33)
      • 2.2.6 Đặc điểm riêng của sản phẩm(UNIQUENESS) (33)
    • 2.3 TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN (34)
      • 2.3.1 Các bài nghiên cứu trên thế giới (34)
      • 2.3.2 Các bài nghiên cứu tại Việt Nam (35)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1 TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.2 MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU (46)
      • 3.2.1 Mô hình nghiên cứu (46)
      • 3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu (50)
    • 3.3 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU (52)
  • CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
    • 4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG NGHIÊN CỨU (56)
    • 4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................44 .1 Phân tích kết quả ước lượng mô hình nợ ngắn hạn trên tổng tài sản44 (58)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (70)
    • 5.2 KẾT LUẬN (70)
    • 5.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (71)
    • 5.4 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO..........59 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................a (74)

Nội dung

GIỚI THIỆU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ trong công cuộc đổi mới khoa học và công nghệ, với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng dựa vào công nghệ để tạo ra việc làm và mở rộng kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao kiến thức và nghiên cứu thành sản phẩm thương mại Những công ty công nghệ hàng đầu như Apple, Dell, và Microsoft đã khởi đầu từ các công ty dựa trên công nghệ mới tại Mỹ trong vòng 25 năm qua Theo Ủy ban Châu Âu, sự phát triển công nghệ mới đã tạo ra nhiều việc làm và tăng trưởng kinh tế cho khu vực này Tuy nhiên, việc tài trợ cho công nghệ mới vẫn là thách thức lớn, đặc biệt với các doanh nghiệp Công nghệ thông tin - truyền thông (ICT) khi đối mặt với khó khăn tài chính, ảnh hưởng đến khả năng phát triển của họ.

Cơ sở dữ liệu Compustat, được xuất bản bởi Standard and Poor’s, cung cấp dữ liệu toàn diện về hơn 65.000 công ty chứng khoán trong khoảng thời gian 40-50 năm tính đến năm 2010 Dữ liệu này bao gồm thông tin về giá cả, cổ phần nội bộ và thể chế, cũng như phân loại ngành công nghiệp toàn cầu (GICS) Việc lựa chọn các công ty phù hợp với chi phí sử dụng vốn thấp và mức rủi ro chấp nhận được là cần thiết để tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

Hoạt động nền công nghệ thông tin (CNTT) đã trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, với sự đóng góp đáng kể từ các doanh nghiệp ICT như FPT, Viettel, và VNG Theo TopDev (2018), Việt Nam đã ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ của 6 xu hướng công nghệ mới, bao gồm trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo tăng cường (AR), ứng dụng đa nền tảng (Cross-platform) và điện toán đám mây (Cloud) Dù đối mặt với những thách thức từ dịch Covid-19 và các yếu tố không thuận lợi từ thị trường toàn cầu, ngành ICT vẫn nổi lên như một lĩnh vực “hot”, cho phép doanh nghiệp ứng dụng công nghệ để duy trì hoạt động kinh doanh, học tập và hội họp trực tuyến, cũng như sử dụng các dịch vụ ví điện tử và ứng dụng khai báo y tế.

Cơ cấu vốn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, là nguồn mang lại lợi nhuận tối đa cho cổ đông Theo La Rocca và các cộng sự (2009), cấu trúc vốn cần được quan tâm đặc biệt Ezta Solomon và Fred Weston (1973) nhấn mạnh rằng sự kết hợp hợp lý giữa nợ và vốn chủ sở hữu sẽ nâng cao giá trị thị trường Cấu trúc vốn bao gồm các loại chứng khoán và số lượng tương ứng, tạo nên vốn hóa, đồng thời kết hợp các nguồn tài chính như vốn cổ phần, trái phiếu, nợ dài hạn và ngắn hạn, cùng với lợi nhuận giữ lại.

Tầm quan trọng của cơ cấu vốn được xác nhận bởi các giáo sư khác nhau như Modigliani & Miller (1953), David Durand (1952) và Ezta Solomon & Fred Weston

Năm 1973 đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của các quyết định tài chính trong việc tạo ra lợi nhuận cho công ty Mỗi doanh nghiệp cần xác định rõ cơ cấu vốn của mình, với sự kết hợp khác nhau, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho các cổ đông.

Numerous studies have been conducted on this topic, including significant research by Donaldson (1961), Modigliani and Miller (1963), Mizuno (1989), and more recent analyses by Bancel and Mittoo (2004), Barol (2004), Abor (2005), Hogan and Hutson (2005), as well as Teresa Hogan and Elaine Hutson (2006), and Dany Aoun and Almas Heshmati (2006), along with Chakraborty.

I (2010); Pathak (2010); Giorgio Canarella & Stephen M Miller (2019); Marcin Kedzior, Barbara Crabinska, Konrad Grabinski and Dorota Kedzior (2020) Các nghiên cứu chủ yếu dựa trên dữ liệu từ một số quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Trung Quốc, Hàn Quốc, .Tại Việt Nam, cũng đã tồn tại một số nghiên cứu về cơ cấu vốn cho các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán như nghiên cứu của Trần Hùng Sơn (2012);

Nghiên cứu của Lê Ngọc Trâm (2010), Đào Thị Hoa (2013) và Tiên (2014) chủ yếu tập trung vào cấu trúc vốn của các doanh nghiệp nhưng thường chỉ sử dụng một chỉ tiêu duy nhất, như tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng tài sản, mà chưa phân biệt rõ các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trong ngắn hạn và vốn chủ sở hữu Điều này đặt ra câu hỏi về tác động của các yếu tố này đối với tài chính của doanh nghiệp trong ngành công nghệ thông tin (ICT) Hơn nữa, các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào các ngành như bất động sản, xi măng và bán lẻ, trong khi cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ICT vẫn chưa được nghiên cứu nhiều Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp công nghệ thông tin niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” nhằm phân tích và đo lường mức độ tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ICT niêm yết trên sàn HOSE và HNX, từ đó đề xuất các chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành này trong bối cảnh hiện nay.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp công nghệ viễn thông niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019 Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp ICT, giúp họ đạt được cơ cấu vốn tối ưu Việc cải thiện cơ cấu vốn không chỉ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc duy trì hoạt động mà còn gia tăng giá trị cho các doanh nghiệp công nghệ viễn thông trên thị trường.

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên, đề tài thực hiện các mục tiêu nghiên cứu cụ thể gồm:

Một là, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp.

Bài viết này phân tích chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp công nghệ viễn thông đang niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).

Ba là, từ kết quả nghiên cứu này, đề tài đề xuất kiến nghị phù hợp nhằm cải thiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp ICT.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Từ những mục tiêu trên, bài khóa luận trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

- Các yếu tố nào tác động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp?

- Mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố này đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp công nghệ viễn thông như thế nào?

- Giải pháp nào là phù hợp để cải thiện cấu trúc vốn cho các doanh nghiệp ICT tại Việt Nam trong tương lai?

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin - truyền thông được niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).

Nghiên cứu này tập trung vào 21 doanh nghiệp ICT niêm yết trên sàn HOSE và HNX, với vốn hóa lớn và tăng trưởng ổn định Các doanh nghiệp này đại diện cho ngành ICT tại Việt Nam, đảm bảo tính chính xác trong việc phân tích và đánh giá.

Tác giả đã chọn phạm vi nghiên cứu từ năm 2010 đến 2019, thời kỳ mà các doanh nghiệp ICT phải đối mặt với nhiều khó khăn về vốn.

Trong giai đoạn 2010-2019, thị trường công nghệ viễn thông đã phục hồi mạnh mẽ sau khủng hoảng nợ công Châu Âu, với sự ra đời của nhiều dịch vụ mới và công nghệ tiên tiến như 3G và dịch vụ tích hợp Tuy nhiên, sự thiếu thống nhất và phối hợp giữa các doanh nghiệp ICT vẫn ảnh hưởng đến thị trường, dẫn đến việc sáp nhập và liên kết giữa các doanh nghiệp, điều này tác động đến chiến lược phát triển chung của ngành.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng Đầu tiên, nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua việc khảo sát các nghiên cứu trước đó và đề xuất một mô hình nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua các kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng, bao gồm ước lượng Pooled Ordinary Least Squares (OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model - FEM) và mô hình các tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model - REM) Nghiên cứu tiến hành các kiểm định để xác định mô hình phù hợp và phát hiện các khuyết tật của mô hình Nếu mô hình phù hợp gặp phải vấn đề như phương sai sai số thay đổi hoặc tự tương quan, nghiên cứu sẽ áp dụng ước lượng Tổng quát (Generalized Least Squares - GLS) để khắc phục.

Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp ICT tại Việt Nam Dữ liệu được thu thập từ 21 doanh nghiệp ngành ICT niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2010-2019.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

1.6.1 Đóng góp về mặt học thuật

Nghiên cứu này nhằm lấp đầy khoảng trống trong tài liệu hiện có về cấu trúc vốn của các doanh nghiệp công nghệ thông tin - truyền thông tại Việt Nam, lĩnh vực chưa được nhiều học giả trong nước quan tâm Trong khi các nghiên cứu trước đó tập trung vào các ngành như bất động sản, xây dựng và bán lẻ trên thị trường chứng khoán, nghiên cứu này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về đặc điểm tài chính của ngành công nghệ thông tin - truyền thông.

1.6.2 Đóng góp về mặt thực tiễn

Trong bối cảnh dịch Covid-19 kéo dài, công nghệ điện tử đã trở thành yếu tố quan trọng trong đời sống và thị trường tài chính Nghiên cứu này giúp đánh giá các yếu tố như doanh thu hàng năm, vốn chủ sở hữu, vay nợ, quy mô doanh nghiệp và mức độ rủi ro, từ đó xác định các yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển Dựa trên những phân tích này, bài viết đưa ra giải pháp nhằm cải thiện cấu trúc vốn và thúc đẩy phát triển công nghệ mới, hướng tới việc cung cấp phiên bản tối ưu cho nhà đầu tư và doanh nghiệp công nghệ thông tin - truyền thông trong tương lai.

Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 kéo dài, công nghệ đã trở thành yếu tố quan trọng trong cuộc sống Nghiên cứu này giúp doanh nghiệp và cá nhân đánh giá các nhân tố tích cực và tiêu cực, cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng đối với cơ cấu nguồn vốn Từ đó, họ có thể đề xuất giải pháp nhằm điều chỉnh và nâng cao các yếu tố tác động, hướng tới một phiên bản tối ưu nhất cho doanh nghiệp.

KẾT CẤU BÀI NGHIÊN CỨU

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, nghiên cứu được cấu trúc thành 5 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Tổng quan đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về cơ cấu vốn và các nghiên cứu liên quan

Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Thảo luận và kiến nghị

Trong chương 1, tác giả trình bày tổng quan nghiên cứu bao gồm lý do, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, câu hỏi và nội dung nghiên cứu, cùng với kết cấu của đề tài Các chương tiếp theo sẽ tập trung vào cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp công nghệ viễn thông trên thị trường chứng khoán Việt Nam Đề tài được chia thành 5 chương, với nội dung chính được khai thác từ chương 2 đến chương 5.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 9

2.1.1 Khái quát về cấu trúc vốn

Cấu trúc vốn bao gồm tất cả các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, với nợ phải trả được chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, phản ánh nguồn vốn mà công ty sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư Theo nghiên cứu của Smith (1986) và Shyam-Sunder (1991), cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến biến động giá cổ phiếu do tin tức về đòn bẩy, vì thị trường tin rằng giá trị công ty có thể tăng hoặc giảm dễ dàng thông qua việc sử dụng nợ, từ đó tác động đến quyết định tài trợ của các công ty.

Cơ cấu vốn phản ánh tỷ trọng của các loại nguồn vốn trong một công ty, bao gồm vốn cổ phần thường, vốn cổ phần ưu đãi và vốn vay Nó cũng cho thấy tỷ lệ của các loại vốn khác nhau trong tổng số vốn sử dụng, giúp đánh giá tình hình tài chính và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.

Nghiên cứu này tập trung vào cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ICT, đặc biệt là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay ngắn hạn Mục tiêu là tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro kinh doanh và đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

2.1.2 Các lý thuyết về cấu trúc vốn của doanh nghiệp

Nghiên cứu của Durad (1952) là công trình đầu tiên về cơ cấu vốn của doanh nghiệp, chỉ ra rằng giá trị doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn của chính nó Theo quan điểm truyền thống, chi phí sử dụng nợ thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu nhờ vào khoản tiết kiệm thuế, dẫn đến việc chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) giảm khi doanh nghiệp sử dụng nợ Hơn nữa, quan điểm này cho rằng tồn tại một cơ cấu vốn tối ưu, giúp tối đa hóa giá trị doanh nghiệp bằng cách kết hợp nợ và vốn chủ sở hữu ở một tỷ lệ nhất định để tối thiểu hóa WACC.

Theo Brealey và các tác giả (2008), việc tăng cường sử dụng nợ có thể dẫn đến áp lực trả nợ gia tăng, rủi ro tài chính lớn hơn và nguy cơ phá sản cao hơn.

Solomon và Weston (1973) đã ủng hộ quan điểm truyền thống, nhưng lập luận của họ khá đơn giản và thiếu cơ sở vững chắc, không thuyết phục bằng các cấu trúc khác Do đó, lý thuyết M&M đã được phát triển nhằm cung cấp bằng chứng và bổ sung những quan điểm còn thiếu sót (Brigham và Houston, 2009).

Lý thuyết Modigliani-Miller (M&M) là một trong những lý thuyết quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, được phát triển bởi Fraco Modigliani và Merton Miller vào năm 1958 Lý thuyết này tập trung vào mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và giá trị doanh nghiệp, dựa trên các giả định trong hai môi trường có thuế và không thuế.

Theo lý thuyết M&M trong môi trường không thuế (1958), giá trị doanh nghiệp không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn, tức là giá trị của doanh nghiệp vay nợ và không vay nợ là như nhau Tuy nhiên, lý thuyết này có nhiều hạn chế do được xây dựng trên giả định về thị trường hiệu quả, trong đó các công ty không phải trả thuế, không phải lo chi phí phá sản và không có thông tin bất cân xứng (Brigham & Houston, 2012).

Theo lý thuyết M&M trong môi trường có thuế (1963), giá trị doanh nghiệp có vay nợ cao hơn doanh nghiệp không sử dụng đòn bẩy tài chính nhờ vào lợi ích từ lá chắn thuế Tuy nhiên, lý thuyết này dựa trên các giả định không thực tế như thị trường vốn hoàn hảo và doanh nghiệp không chịu thuế, dẫn đến việc chi phí phá sản tăng cao khi vay nợ Điều này chỉ ra nhược điểm của lý thuyết M&M, và lý thuyết đánh đổi ra đời nhằm khắc phục những hạn chế này.

2.1.2.3 Lý thuyết đánh đổi (Trade-off theory)

Theo quan điểm của Myers (1977), cấu trúc vốn được hình thành từ sự đánh đổi giữa lợi ích từ nợ và chi phí sử dụng vốn vay, với lợi ích chính là "lá chắn thuế" giúp tăng giá trị doanh nghiệp Tuy nhiên, việc sử dụng nợ quá mức có thể dẫn đến chi phí tài chính và chi phí đại diện (Jensen & Meckling, 1976; Myers, 1977) Do đó, các công ty cần quản lý nợ một cách nghiêm túc và giảm thiểu các vấn đề liên quan đến dòng tiền tự do, vì nợ cần được hoàn trả để tránh rủi ro phá sản (Jensen & Meckling, 1976; Jesen, 1986).

Jaggia và Thakor (1994) cùng với Hart và Moore (1994) nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý và đầu tư vào nguồn nhân lực, khác với lý thuyết đánh đổi dựa trên lợi ích từ lá chắn thuế Họ cho rằng chi phí nợ phát sinh từ sự gián đoạn hoạt động kinh doanh không ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí, do đó không được xem là nguyên nhân gây ra phá sản Thay vào đó, lý thuyết đánh đổi có thể được hiểu là sự tương tác giữa sản phẩm và thị trường, nơi mà lợi thế của nợ được đánh đổi thông qua thanh lý thay vì phá sản.

Hình 2.1 Tác động của thuế và tổn thất tài chính đến giá trị công ty

Chi phí tài chính có thể ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp, với khả năng giảm thuế từ việc vay nợ Khoản nợ mang lại lợi ích như tiết kiệm thuế, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro gia tăng khả năng phá sản Lý thuyết đánh đổi đã chỉ ra rằng cấu trúc vốn tối ưu được hình thành từ sự cân bằng giữa lợi ích thuế và chi phí nợ.

Theo Steward C Myers (2001), nếu nợ vay tiếp tục gia tăng, giá trị hiện tại của chi phí sẽ bị tổn thất và vượt quá giá trị hiện tại của khoản tiết kiệm thuế từ lãi vay Điều này dẫn đến việc giá trị doanh nghiệp bắt đầu giảm.

2.1.2.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information Theory)

Một trong những giả thuyết của mô hình M&M là nhà đầu tư và nhà quản trị có cùng thông tin về triển vọng doanh nghiệp Tuy nhiên, nhà quản trị thường nắm giữ thông tin chi tiết hơn so với các nhà đầu tư cá nhân, dẫn đến hiện tượng bất cân xứng thông tin.

Thông tin bất cân xứng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của công ty Từ đó, lý thuyết cơ cấu vốn đã phát triển thành hai trường phái chính: lý thuyết tín hiệu và lý thuyết trật tự phân hạng.

2.1.2.5 Lý thuyết tín hiệu (Signal theory)

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Quy mô doanh nghiệp ICT ảnh hưởng lớn đến cấu trúc vốn của công ty Để đo lường quy mô này, người ta sử dụng giá trị logarit (Log) của tổng tài sản.

Các công ty lớn thường có sự đa dạng cao hơn và ít gặp rủi ro hơn, nhờ vào danh tiếng vững mạnh trên thị trường Họ có khả năng vay vốn với chi phí thấp, điều này phù hợp với thuyết đánh đổi, cho thấy mối quan hệ tích cực giữa quy mô và đòn bẩy tài chính.

Nghiên cứu của Beven & Danbolt (2002) và Titman và Wesels (1988) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính có mối quan hệ tỷ lệ thuận, đặc biệt ở các doanh nghiệp lớn Những doanh nghiệp này thường đối mặt với ít chi phí phá sản trực tiếp hơn và có xu hướng đa dạng hóa, từ đó cho phép khả năng nợ tối ưu cao hơn, như được nhấn mạnh bởi Chittenden et al.

Các công ty lớn thường sử dụng nhiều đòn bẩy tài chính hơn so với các công ty nhỏ do chi phí giám sát thấp hơn và giảm thiểu rủi ro đạo đức cùng các vấn đề lựa chọn bất lợi (1996) Tuy nhiên, Rajan và Zingales (1995) chỉ ra rằng thông tin bất cân xứng ít hơn trong các công ty lớn, dẫn đến ít động cơ để gia tăng nợ, từ đó cho thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô công ty và mức độ nợ.

Tính thanh khoản của các doanh nghiệp ICT là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, được đo lường thông qua tỷ lệ tổng tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản.

Nghiên cứu của Frieder và Martell (2006) chỉ ra rằng tính thanh khoản cao liên quan đến đòn bẩy thấp, điều này phù hợp với mô hình lý thuyết đánh đổi Tương tự, Lipson và Mortal (2009) phát hiện rằng các công ty có vốn chủ sở hữu với thanh khoản cao thường có ít nợ hơn Nhìn chung, doanh nghiệp có thanh khoản cao có xu hướng tăng cường vốn chủ sở hữu thay vì vay nợ, cho thấy tầm quan trọng của tính thanh khoản trong cấu trúc vốn Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu này đều tập trung vào các công ty tại Hoa Kỳ, nơi có thị trường phát triển Nghiên cứu hiện tại sẽ xem xét ảnh hưởng của tính thanh khoản đối với cấu trúc vốn ở các doanh nghiệp ICT tại Việt Nam, nơi mà các doanh nghiệp này sở hữu nhiều tài sản thanh khoản có thể được sử dụng để tài trợ cho các khoản đầu tư Do đó, tính thanh khoản của doanh nghiệp có tác động ngược chiều với đòn bẩy.

2.2.3 Cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp (GROWTH OPPORTUNITIES)

Cơ hội tăng trưởng của các doanh nghiệp ICT đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của họ, và điều này thường được đánh giá thông qua tỷ lệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách.

Nghiên cứu của Myers (1984) cho thấy doanh nghiệp có chỉ số đòn bẩy tài chính cao thường khiến cổ đông ngần ngại đầu tư vào dự án, vì lợi nhuận chủ yếu thuộc về chủ nợ Fama và French (2002) cũng chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược giữa cơ hội và đòn bẩy tài chính, với các công ty có tỷ suất sinh lời cao thường không ưu tiên sử dụng nợ để tìm kiếm nguồn tài trợ.

Các doanh nghiệp có mức tăng trưởng cao và nhiều dự án sinh lời thường dựa vào nguồn lực nội bộ của công ty thay vì sử dụng nợ vay để phát triển.

2.2.4 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) Để tính được mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp, ta đo bằng tỷ lệ số thuế doanh nghiệp thực nộp trong kỳ chia cho tổng lợi nhuận trước thuế.

Theo nghiên cứu của Moore (1986), lá chắn thuế chủ yếu liên quan đến tài sản hữu hình có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp để đảm bảo nợ, giúp doanh nghiệp có được điều kiện vay thuận lợi hơn và gia tăng đòn bẩy tài chính Theo lý thuyết M&M, các doanh nghiệp có mức thuế cao sẽ tận dụng nợ vay để tối ưu hóa lợi ích từ lá chắn thuế, cho thấy mối quan hệ tích cực giữa thuế và mức đòn bẩy tài chính.

Lợi nhuận của các doanh nghiệp ICT được tính dựa trên mức lợi nhuận sau thuế trên tổng tàu sản.

Trong kinh doanh, việc sử dụng vốn vay mang lại lợi thế giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo ra một "Tấm chắn thuế" giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh so với việc sử dụng vốn tự có Tuy nhiên, khoản thuế giảm từ khấu hao cũng được coi là một tấm chắn thuế, không chỉ từ nợ Nhiều nghiên cứu, như của DeAngelo và Masulis (1980), đã chứng minh điều này, cho thấy lợi nhuận có mối quan hệ tích cực với đòn bẩy tài chính.

2.2.6 Đặc điểm riêng của sản phẩm (UNIQUENESS) Đặc điểm riêng của sản phẩm được đo lường bằng tỷ lệ giá vốn hàng bán trên tổng doanh thu thuần (Titman and wessel, 1988) Theo Titman (1984) lập luận rằng quyết định thanh lý của một công ty có quan hệ nhân quả với tình trạng phá sản của nó.

Chi phí thanh lý mà công ty áp dụng cho khách hàng, công nhân và nhà cung cấp liên quan chặt chẽ đến cấu trúc vốn của công ty Khi sản phẩm có mức độ độc đáo cao, khách hàng, công nhân và nhà cung cấp sẽ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm sản phẩm thay thế, việc làm và người mua trong trường hợp công ty thanh lý Vì vậy, tính duy nhất của sản phẩm có mối quan hệ tiêu cực với tỷ lệ nợ.

Theo nghiên cứu của Berger, Ofek và Yermack (1997) cùng với TW (1988), tỷ lệ chi phí cho nghiên cứu và phát triển trên tổng doanh thu (RD/S) được coi là chỉ số phản ánh tính duy nhất của sản phẩm Chỉ số này thường có mối liên hệ tiêu cực với tính độc nhất, vì các công ty sản xuất sản phẩm thay thế tương tự thường ít đầu tư vào nghiên cứu và phát triển do nguy cơ trùng lặp cao.

TỔNG QUAN MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

2.3.1 Các bài nghiên cứu trên thế giới:

Chen, J J (2004) đã phân tích các yếu tố quyết định cấu trúc vốn của 88 công ty niêm yết tại Trung Quốc trong giai đoạn 1995 - 2000, sử dụng dữ liệu từ báo cáo hàng năm Nghiên cứu áp dụng các phương pháp ước lượng FEM, REM và OLS, xác định được 7 nhân tố quan trọng bao gồm: lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, tính hữu hình, tốc độ tăng trưởng, cấu trúc tài chính, kiệt quệ tài chính và lá chắn thuế Đặc biệt, phương pháp ước lượng OLS qua từng thời kỳ cho thấy lợi nhuận và lá chắn thuế có ảnh hưởng nhất quán đến tỷ lệ nợ dài hạn và tổng nợ của các công ty.

Huang, G., & Song, F M (2006) đã nghiên cứu về các yếu tố quyết định cấu trúc vốn của các công ty ở Trung Quốc trong giai đoạn từ 1994-2003 Mau được chọn gồm

Nghiên cứu về 1200 công ty niêm yết tại Trung Quốc sử dụng mô hình hồi quy OLS tổng hợp đã xác định 8 biến đo lường, bao gồm lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, tăng trưởng doanh nghiệp, lá chắn thuế, tài sản hữu hình, quản trị công ty, cơ hội tăng trưởng và mức biến động Tuy nhiên, chỉ có 5 yếu tố chính: lợi nhuận, lá chắn thuế, cơ hội tăng trưởng, cấu trúc sở hữu và quản trị công ty có ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các công ty niêm yết này.

Sanglawi và Aladwan (2016) đã tiến hành phân tích đặc điểm công ty và cấu trúc vốn của 23 công ty bảo hiểm niêm yết tại sàn chứng khoán Amman, Jordan trong giai đoạn 2010-2014 Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán, và nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy OLS Kết quả cho thấy có 5 yếu tố chính ảnh hưởng đến cơ cấu vốn, bao gồm quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, rủi ro, tính hữu hình và tốc độ tăng trưởng Các doanh nghiệp lớn với lợi nhuận cao thường ưu tiên sử dụng tài trợ nội bộ thay vì vay nợ bên ngoài.

Deesomsak, R., Paudyal, K., & Pescetto, G (2004) khi phân tích các yếu tố quyết định cấu trúc vốn của các công ty thuộc Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn từ

1993 - 2001 Mẫu gồm 296 DN Thái Lan, 669 DN Malaysia, 345 DN Singapore, 219

Mô hình hồi quy OLS đã chỉ ra rằng có năm yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự lựa chọn đòn bẩy của doanh nghiệp, bao gồm quy mô doanh nghiệp, cơ hội tăng trưởng, lá chắn thuế, khả năng thanh toán và giá cổ phiếu Những yếu tố này cho thấy vai trò quan trọng của các yếu tố cụ thể của quốc gia trong việc xác định và tác động đến quyết định tài chính toàn cầu.

Canarella, G và Miller, S M (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu và tốc độ điều chỉnh trong ngành Công nghệ thông tin Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các yếu tố này tác động đến quyết định tài chính của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ.

Nghiên cứu truyền thông của Hoa Kỳ từ năm 1990-2013, dựa trên dữ liệu của 85 công ty ICT, đã chỉ ra rằng có bảy nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính trong ngành Các nhân tố này bao gồm chi phí đại lý, lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) Mô hình hồi quy OLS và mô hình FEM được áp dụng để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố này và đòn bẩy tài chính, cho thấy sự ảnh hưởng đáng kể của chúng trong các công ty ICT.

Mota và Moreira (2017) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định cấu trúc vốn của các công ty Bồ Đào Nha đầu tư vào Angola trong giai đoạn 2006-2010, dựa trên dữ liệu từ 26 công ty lớn Sử dụng các mô hình hồi quy OLS, FEM và REM, nghiên cứu xác định sáu yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, bao gồm cấu trúc tài sản, tuổi đời doanh nghiệp, tính thanh khoản, lợi nhuận, lá chắn thuế và tính hữu hình.

2.3.2 Các bài nghiên cứu tại Việt Nam:

Lê Thẩm Dương, Bùi Đan Thanh và Lê Thị Hân (2020) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành thực phẩm trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2011-2018 Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu 416 quan sát từ báo cáo tài chính của 52 doanh nghiệp niêm yết Kết quả phân tích bằng các mô hình hồi quy OLS, FEM, REM, GLS cho thấy có 5 yếu tố chính tác động đến cấu trúc vốn, bao gồm: lợi nhuận, quy mô doanh nghiệp, tính hữu hình, tốc độ phát triển doanh nghiệp và tuổi đời doanh nghiệp.

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố ngành Nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Quỳnh, Lê Đình Luân và Lê Hoàng Vinh (2020) trên 148 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011-2018 cho thấy có 6 nhân tố chính tác động tích cực đến đòn bẩy tài chính, bao gồm quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, cơ cấu tài sản, thuế, cơ hội tăng trưởng và khả năng thanh khoản Tương tự, Đặng Thị Ngọc Lan và Nguyễn Ngọc Hưng (2017) đã nghiên cứu 30 doanh nghiệp khoáng sản niêm yết từ 2009-2015 và xác định 5 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, gồm tài sản cố định hữu hình, quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận, tính thanh khoản và tấm chắn thuế phi nợ Cả hai nghiên cứu đều chỉ ra rằng các yếu tố này có ảnh hưởng khác nhau đối với đòn bẩy dài hạn và ngắn hạn, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chúng trong việc tăng cường cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

Lê Thị Minh Nguyên (2016) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trong ngành xi măng Việt Nam, sử dụng báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán của 17 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2007-2013 Nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (OLS, FEM, REM, GLS) và đã chỉ ra rằng có tổng cộng 5 yếu tố chính tác động đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp này.

Các yếu tố tác động đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết tại

Dữ liệu được lấy trong giai đoạn 1995-2000 Bao gồm 88 Các công ty đại chúng của

Lợi nhuận, chi phí kiệt quệ tài chính, và lá chắn thuế có tác động tiêu cực đến yếu tố đòn bẩy nợ.

Quy mô doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến nó bao gồm khả năng sinh lời, tuổi doanh nghiệp, tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà nước, thuế và quy mô doanh nghiệp Nghiên cứu này đã chứng minh lý thuyết trật tự phân hạng, cung cấp cơ sở cho các nhà quản trị tài chính trong việc xây dựng cơ cấu vốn hợp lý cho doanh nghiệp.

Ngô Hoàng Kim Ngân (2012) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của 55 công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-2011 bằng mô hình hồi quy đa bội OLS Kết quả cho thấy có 6 nhân tố chính tác động đến cấu trúc vốn, bao gồm tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản, quy mô doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, và lợi nhuận Trong đó, tài sản cố định hữu hình được xác định là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự thay đổi của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu, trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp không có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn cấu trúc vốn.

Các nghiên cứu về cơ cấu vốn giữa các ngành thường không có sự khác biệt lớn về các yếu tố ảnh hưởng Tuy nhiên, yếu tố thuế lại có sự khác biệt rõ rệt giữa các ngành, do mỗi ngành phải chịu mức thuế và loại thuế khác nhau Đặc biệt, doanh nghiệp trong ngành ICT thường sử dụng nợ vay ngắn hạn nhiều hơn so với các ngành như bất động sản và xi măng, nơi chủ yếu sử dụng nợ vay dài hạn.

Bảng 2.1 Tổng hợp các bài nghiên cứu pháp: FEM, REM, OLS cực đến yếu tố đòn bẩy nợ.

Các yếu tố quyết định cấu trúc vốn của các công ty ở Trung Quốc

Dữ liệu được lấy trong giai đoạn 1994-2003 Bao gồm 1200 Công ty của Trung Quốc.

Lợi nhuận và lá chắn thuế có ảnh hưởng ngược chiều đến đòn bẩy dài hạn và tổng nợ, trong khi quản trị công ty và tốc độ tăng trưởng lại tác động cùng chiều với các yếu tố này Cấu trúc sở hữu cũng góp phần vào mối quan hệ này, ảnh hưởng đến đòn bẩy dài hạn và tổng nợ của doanh nghiệp.

Tác động đặc điểm của doanh nghiệp đến cấu trúc vốn của các công ty bảo hiểm niêm yết ở Jordan.

Dữ liệu được lấy trong giai đoạn 2010-2014 Bao gồm 23 doanh nghiệp bảo hiểm trên sàn giao dịch Amman.

Lợi nhuận, rủi ro, tốc độ tăng trưởng và quy mô DN tác động tiêu cực đến yếu tố tỷ lệ đòn bẩy.

Tính hữu hình tác động tích cực đến yếu tố tỷ lệ đòn bẩy.

Các yếu tố quyết định đến cấu trúc vốn về các doanh nghiệp ở Châu

Dữ liệu được lấy trong giai đoạn

1993 - 2001 Bao gồm 294 DN ở Thái Lan, 669 DN

Quy mô DN có tác động cùng chiều với yếu tố đòn bẩy

Cơ hội tăng trưởng, lá chắn thuế, khả năng thanh khoản và giá cổ phiếu tác động

M (2019) Đặc điểm của cấu trúc vốn tối ưu và tốc độ điều chỉnh: Dựa trên những DN ICT ở Hoa Kỳ

Dữ liệu được lấy trong giai đoạn 1990-2013 Bao gồm 85 Doanh nghiệp ICT ở Hoa Kỳ

Chi phí đại lý, quy mô

Tốc độ tăng trưởng và đòn bẩy trung bình có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ đòn bẩy, trong khi lợi nhuận và đầu tư vào R&D lại có tác động tiêu cực đến yếu tố này.

Các yếu tố quyết định cấu trúc vốn của các công ty Bồ Đào Nha có đầu tư ở Angola

Dữ liệu được lấy trong giai đoạn 2006-2010 Bao gồm 26 Doanh nghiệp ở Bồ Đào Nha

Phương pháp: OLS, FEM, REM

Cấu trúc tài sản, tuổi đời

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU

Để đảm bảo tính đồng nhất và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, các bước phân tích được thực hiện theo một quy trình chi tiết, được minh họa qua sơ đồ trong hình 3.1 dưới đây.

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu đó

Lựa chọn mô hình phù hợp

Kiếm định khuyết tật mô hình

Khảo lược lý thuyết về các nghiên cứu trước Ước lượng hồi quy (OLS, FEM, REM)

Kiếm định hiện tượng đa cộng tuyến và ma trận hệ số tương quan

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Thống kê mô tả Đề xuất mô hình phù hợp

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Stata 14 là phần mềm hỗ trợ cũng như công cụ phân tích phù hợp để thực hiện các bước phân tích đã đề ra.

MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

3.2.1.1 Thống kê mô tả dữ liệu

Trong bài viết này, tác giả sử dụng phần mềm Stata 14 để thực hiện các phân tích thống kê mô tả, bao gồm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, giá trị trung bình, trung vị và sai số chuẩn của các biến trong mô hình Những phân tích này giúp tác giả đưa ra quyết định phù hợp và điều chỉnh dữ liệu nghiên cứu khi cần thiết dựa trên các tiêu chí thống kê đã được xác định.

3.2.1.2 Kiểm định mô hình Pooled OLS, FEM và REM

Hồi quy dữ liệu bảng sử dụng ba phương pháp chính: Pooled OLS, tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) Phương pháp Pooled OLS là việc phân tích dữ liệu bảng bằng cách kết hợp tất cả dữ liệu mà không phân biệt các đơn vị quan sát riêng lẻ, tương tự như phân tích OLS thông thường Mô hình Pooled OLS được biểu diễn bằng công thức: y_it = K_1 + β_1X_ut + β_2X_2it + + β_kX_kit + U_it, trong đó y_it là biến phụ thuộc của quan sát i tại thời kỳ t, và X_kit là biến độc lập của quan sát k tại thời kỳ k.

Mô hình này gặp một số nhược điểm, bao gồm việc nhận diện sai qua chỉ số Durbin-Watson (DW) và ràng buộc quá chặt về các đơn vị chéo, điều này không phản ánh đúng thực tế Để khắc phục những nhược điểm này, mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) được áp dụng, cho phép thể hiện tác động đặc trưng của từng đơn vị chéo đến biến phụ thuộc, trong khi giữ hệ số độ dốc không thay đổi Phương pháp này được gọi là hồi quy theo mô hình tác động cố định.

Mô hình hiệu ứng cố định (FEM) cho phép xác định sự khác biệt về tung độ gốc giữa các đơn vị chéo mà không thay đổi theo thời gian Giả định rằng mỗi đơn vị có những đặc điểm riêng biệt ảnh hưởng đến các biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan giữa phần dư của từng đơn vị và các biến giải thích Qua đó, mô hình giúp kiểm soát và tách biệt ảnh hưởng của những đặc điểm không thay đổi theo thời gian, từ đó ước lượng được ảnh hưởng thực sự (net effects) của các biến giải thích lên biến phụ thuộc.

Mô hình FEM được biểu diễn qua công thức y it = C i + βx it + U it, trong đó y it là biến phụ thuộc của quan sát i tại thời điểm t, x it là biến độc lập, C i là hệ số chặn cho từng đơn vị nghiên cứu, β là hệ số góc của biến X, và U it là phần dư Sự khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố định nằm ở mức độ biến động giữa các đơn vị Trong mô hình ảnh hưởng cố định, biến động giữa các đơn vị có mối tương quan với biến độc lập, trong khi ở mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên, biến động này được giả định là ngẫu nhiên và không có sự tương quan với các biến giải thích.

Nếu sự khác biệt giữa các đơn vị ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, mô hình REM sẽ phù hợp hơn so với FEM Trong mô hình REM, phần dư của mỗi thực thể, không tương quan với biến giải thích, được coi là một biến giải thích mới Mô hình REM khởi đầu từ phương trình y tt = C i + βx i t + U it, trong đó C i không phải là cố định mà là một biến ngẫu nhiên với giá trị trung bình là C 1.

Trong mô hình nghiên cứu, sai số ngẫu nhiên S i có trung bình bằng 0 và phương sai là σ 2 Mô hình được điều chỉnh thành: y it = C + βxιt + ε i t + Uit hoặc y it = C + βx it + Wit, trong đó Wit được xác định là tổng hợp của hai thành phần sai số ε i t và Uit.

Eit đại diện cho sai số thành phần của các đối tượng khác nhau, phản ánh đặc điểm riêng biệt của từng doanh nghiệp Trong khi đó, Uit là sai số thành phần kết hợp, bao gồm cả đặc điểm riêng theo từng đối tượng và sự thay đổi theo thời gian.

Phương pháp REM khắc phục được nhiều nhược điểm của phương pháp FEM, tuy nhiên, REM lại coi mỗi đặc điểm riêng của các đơn vị ε i không tương quan với các biến độc lập Điều này dẫn đến việc ước lượng của REM có thể không chính xác khi xảy ra hiện tượng này.

3.2.1.3 Kiểm định các hệ số hồi quy Đầu tiên các biến không cần thiết sẽ được loại ra khỏi mô hình thông qua các kiểm định thừa biến Các biến không có ý nghĩa thống kế từ kết quả ước lượng của các mô hình Pooled OLS, FEM và REM sẽ lựa chọn loại ra để mô hình phù hợp hơn Kiểm định Wald sẽ được sử dụng để kiểm tra sự cần thiết của các biến được lựa chọn với mô hình.

Sau khi loại bỏ các biến không cần thiết, tác giả sẽ thực hiện hồi quy với các biến độc lập còn lại và kiểm tra các thông số Kiểm định t (t-test) sẽ được sử dụng để đánh giá tính phù hợp của các hệ số hồi quy, với các mức ý nghĩa thống kê được thiết lập ở 1%, 5% và 10% để phù hợp với mô hình.

3.2.1.4 Kiểm định khuyết tật của mô hình

Kiểm định phương sai số thay đổi:

Phương sai thay đổi đề cập đến việc phương sai của các phần dư không phải là hằng số, dẫn đến sự khác biệt giữa các quan sát Điều này gây ra những vấn đề như ước lượng phương sai bị chệch, mặc dù ước lượng OLS vẫn không chệch nhưng lại không còn hiệu quả Hệ quả là các kiểm định hệ số hồi quy trở nên không hiệu quả Để kiểm tra sự tồn tại của phương sai thay đổi, kiểm định Breusch - Pagan sẽ được thực hiện cho mô hình Pooled OLS hoặc FEM Nếu phát hiện có phương sai thay đổi, mô hình nghiên cứu cần được ước lượng lại bằng phương pháp GLS Trong trường hợp mô hình Random Effect được chọn, chỉ thực hiện kiểm định đa cộng tuyến và tự tương quan, vì mô hình này chưa có phương pháp kiểm định cho phương sai thay đổi.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan:

Tự tương quan là sự liên hệ giữa các thành phần trong chuỗi quan sát theo thời gian hoặc không gian Hiện tượng này có thể dẫn đến nhiều hậu quả như phương sai và sai số chuẩn của dự đoán không hiệu quả, ước lượng OLS vẫn tuyến tính không chệch nhưng có thể thấp hơn so với phương sai thực, làm phóng đại tỷ số t và làm cho hệ số xác định không đáng tin cậy Các kiểm định t và F cũng trở nên không đáng tin cậy, trong khi công thức thông thường để tính phương sai của sai số có thể ước lượng chệch Nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định dựa trên quy tắc Durbin - Watson, và nếu phát hiện tự tương quan, tác giả sẽ chọn ước lượng ρ dựa trên thống kê này để khắc phục.

Hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra khi hai hoặc nhiều biến giải thích trong mô hình hồi quy có mối quan hệ tuyến tính với nhau, dẫn đến các hệ số ước lượng và thống kê T không còn hợp lý Hậu quả của đa cộng tuyến bao gồm việc ước lượng OLS và sai số chuẩn trở nên nhạy cảm với thay đổi dữ liệu, sai lệch dấu của các hệ số hồi quy, và sự biến động lớn của các hệ số khi thêm hoặc bớt biến Để kiểm định đa cộng tuyến, có hai phương pháp: đầu tiên là phân tích hệ số tương quan giữa các biến độc lập, với hệ số lớn hơn 0.8 được coi là cao; thứ hai là sử dụng chỉ số VIF để kiểm tra mối quan hệ giữa một biến độc lập và các biến còn lại Khi phát hiện đa cộng tuyến, giải pháp đơn giản nhất là loại bỏ biến độc lập có mối quan hệ đa cộng tuyến, giúp các hệ số hồi quy còn lại trở nên có ý nghĩa thống kê.

Mô hình nghiên cứu này sẽ được kế thừa và mở rộng từ các mô hình của Aoun và Heshmati (2006), kết hợp với các nghiên cứu của Canarella & Miller (2019), Aoun (2012), cùng với Hovakimian, A G., Hovakimian, G., và Tehranian, H (2002).

CST = β 0 + β 1 TAX lt + β 2 ROA it + β 3 GR0WTH lt + β 4 LIQUID lt + β s UNIQ lt

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định tính và định lượng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp ICT tại Việt Nam Sử dụng phương pháp phân tích thống kê như thống kê mô tả và hồi quy đa biến GLS, nghiên cứu kiểm định các giả thuyết đã đề ra Hồi quy GLS được chọn vì khả năng khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan trong mô hình (Wooldridge, 2003) Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 21 doanh nghiệp ICT niêm yết trên sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2010-2019, với các doanh nghiệp được lựa chọn kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

3 CTCP Tập đoàn công nghệ CMC CMG

4 CTCP đầu tư phát triển công nghệ Điện tử - Viễn thông ELC

6 CTCP Coông nghệ Tiên Phong _ ITD _

8 CTCP Truyền thông số 1 ONE

9 CTCP Thiết bị bưu điện _ POT

11 CTCP Công nghẹ viễn thông Sài Gòn SGT

13 CTCP Sara Việt Nam _ SRA

15 CTCP Công nghệ Sài Gòn Viễn Đông SVT

16 CTCP Dịch vụ kỹ thuật viễn thông _ TST

17 CTCP đầu tư xây dựng và công nghệ Tiếng Trung TTZ

19 CTCP Công nghệ viễn thông Viteco _ VIE _

20 CTCP Đầu tư và phát triển công nghệ Văn Lang VLA

21 CTCP viễn thông VTC VTC

Bảng 3.2 Tổng hợp các doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Những DN ICT này nhằm phản ánh đúng và chính xác tính chất của thị trường trong mô hình nghiên cứu.

Để đảm bảo tính tổng quát, chính xác và khách quan về nguồn dữ liệu, mọi số liệu cần thiết đều được trích xuất từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong giai đoạn.

Không có một cấu trúc vốn nào phù hợp cho tất cả doanh nghiệp, vì nó phụ thuộc vào đặc điểm ngành, quy mô, tốc độ tăng trưởng, thuế suất, lợi nhuận và tính thanh khoản Những yếu tố này ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định của nhà quản trị về cấu trúc vốn tối ưu cho từng giai đoạn phát triển Đặc biệt, trong ngành ICT, việc xác lập cấu trúc vốn hợp lý rất quan trọng để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí sử dụng vốn và rủi ro thấp nhất, dẫn đến sự thay đổi của tỷ lệ nợ ngắn hạn và vốn cổ phần theo từng giai đoạn.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng có 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, bao gồm: thuế suất, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng, lợi nhuận, tính thanh khoản và đặc điểm sản phẩm Những yếu tố này tạo nên sự đặc thù trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ICT, khác biệt so với các ngành khác như bất động sản, xây dựng và khoáng sản.

Chương 4 sẽ nghiên cứu và phân tích thực trạng của các doanh nghiệp ICT niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên phương pháp nghiên cứu đã được trình bày ở chương 3.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 Tác động của thuế và tổn thất tài chính đến giá trị công ty - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁCDOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG NIÊM YẾT TRÊNTHỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  10598455-2296-011430.htm
Hình 2.1 Tác động của thuế và tổn thất tài chính đến giá trị công ty (Trang 28)
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁCDOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG NIÊM YẾT TRÊNTHỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  10598455-2296-011430.htm
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 49)
Bảng 3.2 Tổng hợp các doanh nghiệp - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁCDOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG NIÊM YẾT TRÊNTHỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  10598455-2296-011430.htm
Bảng 3.2 Tổng hợp các doanh nghiệp (Trang 58)
Bảng 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁCDOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG NIÊM YẾT TRÊNTHỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  10598455-2296-011430.htm
Bảng 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu (Trang 60)
Bảng 4.4 bên dưới sẽ cho thấy kết quả của mối tương quan giữa tỷ số đòn bẩy tài chính ngắn hạn như một biến phụ thuộc và các biến độc lập khác nhau của nghiên cứu. - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁCDOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG NIÊM YẾT TRÊNTHỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM  10598455-2296-011430.htm
Bảng 4.4 bên dưới sẽ cho thấy kết quả của mối tương quan giữa tỷ số đòn bẩy tài chính ngắn hạn như một biến phụ thuộc và các biến độc lập khác nhau của nghiên cứu (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w