1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

054 các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) niêm yết tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp

57 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Các Doanh Nghiệp Ngành Hàng Tiêu Dùng Nhanh (FMCG) Tại Việt Nam
Tác giả Trần Bảo Hương
Người hướng dẫn TS. Trịnh Chi Mai
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 614,04 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • TÁC GIẢ KHÓA LUẬN

  • Trần Bảo Hương

  • LỜI CẢM ƠN

    • Hà Nội, ngày 12 Tháng 06 năm 20119

    • CHƯƠNG I: LỜI MỞ ĐẦU

    • 1.1. Giới thiệu

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài

    • CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 2.1 Các lý thuyết liên quan đến cấu trúc vốn

    • 2.1.1 Lý thuyết M&M

    • 2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory)

    • 2.2 Một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở VN

    • 2.2.1, Trên thế giới

    • 2.2.2 Các nghiên cứu thực hiện trong nước

    • 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.

    • Tỷ suất sinh lời

    • Quy mô doanh nghiệp

    • Tài sản hữu hình

    • Tốc độ tăng trưởng

    • Thuế suất doanh nghiệp

    • Lá chắn thuế phi nợ

    • Số năm hoạt động

    • Đặc điểm riêng của ngành

    • Triển vọng của thị trường vốn

    • Các biến động của mùa vụ, chu kỳ kinh doanh

    • Quy định từ các cấp quản lý

  • Biểu đồ 2: Tỷ lệ nợ/ VCSH của các ngành trên 2 sàn HOSE và HNX từ 2013 đế

  • 2016

    • CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Phương pháp nghiên cứu.

    • Các phương pháp ước tính

    • 3.2. Dữ Liệu

    • 3.3. Mô hình

    • 3.4 Giải thích các biến và cách tính của từng biến

    • Tỷ suất sinh lời

    • Quy mô doanh nghiệp

    • • Tài sản hữu hình

    • • Khả năng thanh toán ngắn hạn

    • CHƯƠNG IV: TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • *Mô tả:

    • 4.1 Phân tích kết quả dữ liệu

  • Bảng 5: Tác động của các nhân tố tài chính đến đòn bẩy tài chính ngắn hạn

  • Bảng 6: Tác động của các nhân tố tài chính đến đòn bẩy tài chính dài hạn

    • Tác động của cấu trúc tài sản (TANG2)

    • Tác động của quy mô doanh nghiệp (SIZE)

    • Tác động của khả năng thanh toán ngắn hạn (CSOL)

    • 4.2. Đề xuất giải pháp và kiện nghị

    • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN BÀI NGHIÊN CỨU

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Các lý thuyết liên quan đến cấu trúc vốn

Nhiều tác giả đã nghiên cứu về cấu trúc vốn của doanh nghiệp, với các lý thuyết nổi bật như thuyết "Cạnh tranh hoàn hảo" của Modigliani & Miller (1958), thuyết "Trật tự phân hạng" của Donaldson (1961), và "Lý thuyết Cân bằng" của Kraus & Litzenberger (1973) Mặc dù có sự khác biệt trong quan điểm về thứ tự ưu tiên tài chính của doanh nghiệp, các lý thuyết này đều mang tính kế thừa, xây dựng dựa trên các giả định của lý thuyết trước đó.

Lý thuyết M&M về cơ cấu vốn của công ty, được Modigliani và Miller giới thiệu từ năm 1958, được coi là lý thuyết hiện đại với các giả định quan trọng như thuế, chi phí giao dịch, chi phí khốn khó tài chính và thị trường hoàn hảo Lý thuyết này bao gồm hai mệnh đề chính: Mệnh đề thứ nhất đề cập đến giá trị công ty, trong khi mệnh đề thứ hai tập trung vào chi phí sử dụng vốn Cả hai mệnh đề này đều được phân tích trong bối cảnh có thuế và không có thuế.

Trong một môi trường không có thuế, giá trị của công ty có vay nợ và không có vay nợ là tương đương, điều này có nghĩa là giá trị công ty không bị ảnh hưởng khi cơ cấu vốn thay đổi Điều này chỉ ra rằng việc thay đổi cơ cấu vốn không mang lại lợi ích cho cổ đông, phản ánh nội dung mệnh đề M&M số I Mệnh đề M&M số II tiếp tục khẳng định rằng chi phí sử dụng vốn trung bình giữ nguyên, trong khi chi phí sử dụng vốn cổ phần sẽ tăng lên khi công ty tăng cường tỷ lệ nợ.

Trong trường hợp có thuế, giá trị của công ty vay nợ được tính bằng giá trị của công ty không vay nợ cộng với giá trị hiện tại của lá chắn thuế từ việc sử dụng nợ Do đó, việc sử dụng nợ hay đòn bẩy tài chính sẽ làm gia tăng giá trị của công ty.

M&M số I với thuế chỉ ra rằng chi phí sử dụng vốn trung bình sẽ giảm khi công ty tăng tỷ lệ nợ Đồng thời, M&M số II cho thấy chi phí sử dụng vốn cổ phần sẽ tăng lên trong bối cảnh này.

2.1.2 Lý thuyết Cân bằng (The Traditional Trade off theory) Được phát triển bởi Kraus & Litzenberger (1973) cho rằng nhà quản trị của doanh nghiệp có thể xác định được một cấu trúc vốn tối ưu nhằm tối đa hóa giá trị công ty dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ, lợi ích từ nợ đó là lợi ích từ lá chắn thuế nhờ lãi vay, còn chi phí tiềm tàng từ việc sử dụng nợ là chi phí kiệt quệ tài chính (Financial Distress Cost) bao gồm các chi phí như chi phí trả cho luật sư giải quyết phá sản, chi phí trả cho kế toán và nhân viên quản trị công ty trong quá trình chờ phá sản, chi phí do mất khách hàng và nhà cung cấp hay chi phí đại diện Theo quan điểm của lý thuyết đánh đổi, nhà quản trị có thể tối ưu cấu trúc vốn của mình bằng cách xác định điểm mà tại đó với mỗi lượng nợ tăng thêm vừa đủ để bù đắp cho sự gia tăng của chi phí kiệt quệ tài chính dự tính trong điều kiện các kế hoạch đầu tư và tài sản của doanh nghiệp là không đổi Việc gia tăng sử dụng nợ sẽ làm tăng chi phí vốn bình quân gia quyền (WACC) Theo như Wald (1999), giá trị hiện tại của phần thuế tiết kiệm do việc gia tăng vay nợ sẽ bị triệt tiêu bằng sự gia tăng của giá trị hiện tại trong chi phí phá sản Cụ thể hơn, tồn tại những ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng nợ Ở những thời kỳ ban đầu, có những lợi ích từ việc chi trả thuế được gọi là lá chắn thuế Điều đó có nghĩa doanh nghiệp sẽ trả ít thuế hơn lượng họ phải trả bằng việc vay thêm nhiều nợ Tuy nhiên, khi có quá nhiều nợ, doanh nghiệp sẽ đối mặt với rủi ro về việc hoàn trả trong tương lai Khi không có khả năng chi trả, doanh nghiệp sẽ phá sản Bởi thế, theo lý thuyết cân bằng, điểm kết hợp tối ưu được xác định là điểm cao nhất của đường cong minh họa như trong hình.

Nguồn: Lý thuyết cân bằng ( The Trade off theory)

Lý thuyết cân bằng đã chỉ ra hạn chế của lý thuyết M&M về chi phí kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp vay nợ, đồng thời nêu bật sự khác biệt trong cấu trúc vốn giữa các ngành với mức sử dụng tài sản cố định khác nhau Chi phí phá sản có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp, theo Breadley và các cộng sự (1984), bao gồm ba loại: chi phí hành chính liên quan đến bên thứ ba khi doanh nghiệp giải thể, thiếu hụt trong trường hợp mất khả năng thanh khoản và chi phí khôi phục, cùng với mất mát tín dụng thuế Tuy nhiên, lý thuyết cân bằng gặp khó khăn khi doanh nghiệp với đòn bẩy tài chính thấp vẫn có thể hoạt động hiệu quả, điều này mâu thuẫn với quan điểm rằng vay nợ nhiều sẽ tối đa hóa lợi nhuận Do đó, sự xuất hiện của lý thuyết trật tự phân hạng là cần thiết để giải quyết vấn đề này.

Nghiên cứu của Hasheni Tilenouei Mistafu và Shiraraj Boregowda chỉ ra rằng sự đối lập giữa Lý thuyết Cân bằng và Lý thuyết Trật tự Phân hạng đang tạo ra thách thức cho các nhà nghiên cứu Theo Robert A Korajczyk và Amnon Levy (2001), Lý thuyết Cân bằng giải thích độ lệch từ đòn bẩy mục tiêu, trong khi Lý thuyết Trật tự Phân hạng lý giải mối quan hệ tiêu cực giữa khả năng sinh lời và đòn bẩy mục tiêu Do đó, nhiều nghiên cứu ở các khu vực khác nhau đã đưa ra những kết quả không đồng nhất.

Tác giả Yayong Rita Syabara và Subiakto Soekarno (2015) khuyến nghị các công ty Indonesia áp dụng Lý thuyết Cân bằng để xác định đòn bẩy tài chính tối ưu, trong khi Aderajew Shumet Tamirat, AnderTrujillo Barrera và Joost M.E Denny (2017) cho rằng Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích rõ hơn về cấu trúc vốn mục tiêu Shyam - Sunder và Myers cũng nhấn mạnh rằng lý thuyết trật tự phân hạng có ưu thế trong việc giải thích hành động doanh nghiệp Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu phản bác sự đối lập giữa hai lý thuyết này, với Fama và Frech chỉ ra rằng một số doanh nghiệp áp dụng Lý thuyết Cân bằng trong khi số khác chọn lý thuyết trật tự phân hạng, cho thấy không có lý thuyết nào có thể hoàn toàn loại trừ Các tác giả Andre Getzmann, Sebastian Lang và Klaus Spremann (2012), Booth Etal (2011), Chen (2004) nhận định rằng mặc dù Lý thuyết Cân bằng dự đoán đúng mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và các yếu tố như tính hữu hình của tài sản, quy mô và lá chắn phi thuế, nhưng Lý thuyết trật tự phân hạng vẫn có giá trị trong việc dự đoán hiệu sinh lời và kỳ vọng thị trường.

2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory)

Theo Donaldson (1961), việc sử dụng lợi nhuận giữ lại thay vì phát hành thêm cổ phiếu là cách chính để tăng vốn doanh nghiệp Myers và Majluf (1984) đã mở rộng nghiên cứu này và phát triển lý thuyết trật tự phân hạng, chỉ ra rằng chi phí tài chính gia tăng do thông tin bất đối xứng Thực tế cho thấy, các nhà quản lý doanh nghiệp nắm vững thông tin hơn so với nhà đầu tư bên ngoài, và mọi quyết định của họ đều có ảnh hưởng lớn đến tình hình chung của doanh nghiệp.

Các dự án tiềm năng với lợi nhuận cao thường được tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại, trong khi nguồn vốn vay với lãi suất cố định thường được chọn khi nguồn này không đủ, nhằm tránh chia sẻ lợi nhuận với cổ đông mới Nhà quản trị chỉ xem xét phát hành cổ phiếu khi cổ phiếu đang được định giá cao hơn giá trị thực Việc phát hành thêm cổ phần có thể làm giảm giá trị thị trường của cổ phiếu do nhà đầu tư nghi ngờ về giá trị thực của công ty Theo lý thuyết trật tự phân hạng, nguồn tài chính được ưu tiên từ vốn nội tại, sau đó là vay nợ, và cuối cùng là phát hành cổ phiếu Myers cho rằng không thể xác định cấu trúc vốn tối ưu vì vốn chủ sở hữu có vị trí đầu tiên và cuối cùng trong trật tự này Tỷ lệ nợ của mỗi doanh nghiệp phản ánh nhu cầu tài trợ bên ngoài, trong khi vay nợ được ưu tiên thứ hai và phát hành cổ phiếu là lựa chọn cuối cùng do thông tin bất đối xứng Các doanh nghiệp sẽ có quyết định khác nhau để gia tăng vốn cho dự án mới dựa trên từng tình huống cụ thể Nghiên cứu này sẽ áp dụng lý thuyết cân bằng và lý thuyết trật tự phân hạng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Lý thuyết trật tự phân hạng được phát triển bởi Stewart Myers và Nicolas Majluf

Bài viết này phân tích quyết định đầu tư và tài trợ của doanh nghiệp dựa trên thông tin bất cân xứng, nhấn mạnh rằng các nhà quản trị hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh và khả năng sinh lợi của dự án so với nhà đầu tư bên ngoài Nếu dự án hứa hẹn lợi nhuận cao, doanh nghiệp sẽ ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại; nếu không đủ, họ sẽ chọn vay vốn với lãi suất cố định thấp hơn tỷ suất sinh lời của dự án để tránh chia sẻ lợi nhuận với cổ đông mới Theo lý thuyết trật tự phân hạng, doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn cổ phần khi cổ phiếu được định giá cao hơn giá trị thực Myers cho rằng không có cấu trúc vốn tối ưu rõ ràng do vốn chủ sở hữu được xếp hạng khác nhau trong trật tự phân hạng Nghiên cứu này sẽ áp dụng lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, những lý thuyết đã được sử dụng phổ biến bởi các nhà nghiên cứu trước đó.

Một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở VN

Nghiên cứu của Hasheni Tilenouei Mistafu và Shiraraj Boregowda kết luận rằng:

Sự đối lập giữa Lý thuyết Cân bằng và Lý thuyết trật tự phân hạng đã tạo ra thách thức cho các nhà nghiên cứu Robert A Korajczyk và Amnon Levy (2001) chỉ ra rằng Lý thuyết Cân bằng có thể giải thích độ lệch từ đòn bẩy mục tiêu, trong khi Lý thuyết trật tự phân hạng lại giúp hiểu mối quan hệ tiêu cực giữa khả năng sinh lời và đòn bẩy mục tiêu Do đó, nhiều nghiên cứu tại các khu vực khác nhau đã cho ra những kết quả không đồng nhất.

Tác giả Yayong Rita Syabara và Subiakto Soekarno (2015) khuyến khích các công ty Indonesia áp dụng Lý thuyết Cân bằng để xác định đòn bẩy tài chính tối ưu, trong khi Aderajew Shumet Tamirat, AnderTrujillo Barrera và Joost M.E Denny (2017) cho rằng Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích tốt hơn về cấu trúc vốn mục tiêu Shyam-Sunder và Myers cũng nhấn mạnh rằng Lý thuyết trật tự phân hạng có lợi thế trong việc giải thích hành động của doanh nghiệp so với Lý thuyết Cân bằng Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu lại phản bác sự đối lập giữa hai lý thuyết này, như Fama và French đã chỉ ra rằng một số doanh nghiệp vẫn áp dụng Lý thuyết Cân bằng.

Một số công ty chọn thuyết trật tự phân hạng, nhưng không doanh nghiệp nào bị loại bỏ Các tác giả Andre Getzmann, Sebastian Lang và Klaus Spremann (2012), Booth Etal (2011), Chen (2004) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và tính hữu hình của tài sản, quy mô và lá chắn phi thuế được dự đoán theo Lý thuyết Cân bằng Tuy nhiên, thuyết “Trật tự phân hạng” cũng không thể bị loại bỏ hoàn toàn vì nó dự đoán đúng về hiệu sinh lời và sự kỳ vọng của thị trường.

Trong bài nghiên cứu “Testing static trade-off against pecking order models of capital structure” của L Akshimi Shyam-Sunder và Stewart C Myers, các tác giả đã kiểm tra mô hình cơ cấu vốn truyền thống so với mô hình theo thuyết Trật tự phân hạng Dựa trên dữ liệu từ 157 công ty trong lĩnh vực Industrial của Compustat, sau khi loại bỏ các công ty tài chính và công ty công cộng, nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để khẳng định rằng Lý thuyết Trật tự phân hạng là mô tả hiệu quả nhất về hoạt động tài chính của doanh nghiệp Khi kiểm tra độc lập, các mô hình cho kết quả tốt và khi kết hợp, các hệ số vẫn có ý nghĩa và hầu như không thay đổi Hiệu quả của thuyết Trật tự phân hạng không bị ảnh hưởng nếu các công ty chỉ tài trợ cho nhu cầu tiền mặt mà không dự đoán trước về nợ ngắn hạn.

2.2.2 Các nghiên cứu thực hiện trong nước

Bài nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 - 2009” kiểm định thuyết “Trật tự phân hạng” và “Cạnh tranh hoàn hảo” với mẫu 50 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM Kết quả cho thấy quy mô công ty tỷ lệ thuận với cấu trúc vốn, tức là các công ty lớn vay nhiều hơn, trong khi rủi ro kinh doanh có mối quan hệ nghịch với cấu trúc vốn, trái với lý thuyết “Trật tự phân hạng” Năm yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn gồm: đặc điểm tài sản, quy mô công ty, cơ hội tăng trưởng, lợi nhuận và rủi ro kinh doanh, trong đó lợi nhuận, rủi ro kinh doanh và cơ hội tăng trưởng có ý nghĩa 1%, hai yếu tố còn lại có ý nghĩa 5% Nghiên cứu cũng xem xét các yếu tố như nợ trên mục tiêu, nợ dưới mục tiêu, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn, khả năng tài chính, lá chắn thuế và lãi vay để định hướng thay đổi trong cấu trúc vốn của công ty.

Bài nghiên cứu “Quá trình điều chỉnh cấu trúc vốn của doanh nghiệp Việt Nam” của tác giả Lưu Chí Cường và Nguyễn Thu Hiền (2015) nhằm tìm hiểu quá trình điều chỉnh cấu trúc vốn tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX Sử dụng phương pháp ước lượng hồi quy OLS và GMM, nghiên cứu cho thấy cấu trúc vốn được điều chỉnh theo thời gian hướng tới mức tối ưu, với chi phí tái cấu trúc vốn ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh Tốc độ điều chỉnh nằm trong khoảng [0;1], cho thấy sự tồn tại của hành vi điều chỉnh từng phần và chi phí điều chỉnh Ngoài ra, tăng trưởng và quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến tốc độ điều chỉnh, trong khi khoảng cách giữa cấu trúc vốn tối ưu và thực tế lại có tác động tiêu cực Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ âm giữa đòn bẩy nợ và các yếu tố như khả năng sinh lời, tăng trưởng, lá chắn thuế không phải từ nợ và khả năng thanh khoản.

ThS Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến từ trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã nghiên cứu cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) với mẫu 180 công ty phi tài chính trong giai đoạn 2010-2013 Nghiên cứu sử dụng phương pháp Fixed Effect Model và xem xét 10 nhân tố, trong đó quy mô doanh nghiệp, khả năng sinh lợi và thuế được xác định là ba yếu tố tác động mạnh đến cấu trúc vốn Kết quả chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp và khả năng sinh lợi có mối quan hệ cùng chiều, trong khi thuế có mối quan hệ ngược chiều với cấu trúc vốn Ngoài ra, nghiên cứu cũng gợi ý rằng còn nhiều nhân tố khác như hành vi quản trị, rủi ro và chính sách chưa được xem xét, mở ra hướng nghiên cứu tiếp theo ThS Trần Hùng Sơn cũng đóng góp vào lĩnh vực này với nghiên cứu về tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu của 197 doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2007-2010, sử dụng phương pháp ước lượng hai bước.

(i) Ước lượng phương trình để tìm cấu trúc vốn mục tiêu của doanh nghiệp.

Tốc độ điều chỉnh tỷ lệ nợ của các doanh nghiệp đạt trung bình 70.6%, cho thấy những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao điều chỉnh nhanh hơn so với những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp Khi xem xét tác động của thâm hụt và thặng dư vốn, các doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vượt mục tiêu và thặng dư vốn thường giảm nợ nhiều hơn so với các doanh nghiệp gặp thâm hụt vốn Ngược lại, doanh nghiệp có tỷ lệ nợ thấp hơn mục tiêu không bị ảnh hưởng bởi tình hình tài chính trong việc điều chỉnh tỷ lệ nợ Doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao và thặng dư vốn sẽ sử dụng thặng dư để giảm nợ vay, trong khi doanh nghiệp thâm hụt vốn có xu hướng kết hợp cả nợ vay và vốn chủ sở hữu, chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu để bù đắp thiếu hụt.

Nghiên cứu của Võ Minh Long tại Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa cấu trúc vốn và giá trị doanh nghiệp, thông qua việc phân tích 123 công ty niêm yết trên sàn HSX giai đoạn 2008 - 2015 Các phương pháp hồi quy như Pooled OLS, REM, FEM và GLS được áp dụng, cho thấy tổng nợ trên tổng tài sản, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều có ảnh hưởng tích cực đến giá trị doanh nghiệp Nghiên cứu cũng phát hiện rằng quy mô doanh nghiệp, tuổi đời, và tỷ suất sinh lời trên tài sản có tác động tương tự, trong khi tốc độ tăng trưởng doanh thu lại cho kết quả ngược lại Đặc biệt, các ngành như dược phẩm và bất động sản có ảnh hưởng lớn hơn đến giá trị doanh nghiệp so với ngành hàng tiêu dùng Đồng thời, nghiên cứu của nhóm Nguyễn Thu Hiền tại Trường Đại học Bách Khoa - Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 đã chỉ ra rằng cấu trúc vốn không chỉ phụ thuộc vào đặc thù doanh nghiệp mà còn bị ảnh hưởng bởi đặc điểm sở hữu Doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nước ngoài cao thường giảm vay nợ và tận dụng vốn chủ sở hữu, trong khi doanh nghiệp lớn và có tài sản hữu hình nhiều thì vay nợ nhiều hơn Mô hình động cho thấy tác động của tăng trưởng đến cấu trúc vốn rõ ràng hơn so với mô hình tĩnh, với xu hướng doanh nghiệp có tăng trưởng cao thay thế nợ vay bằng vốn chủ sở hữu.

Nghiên cứu về cấu trúc vốn của doanh nghiệp thường dựa trên các lý thuyết như “Cạnh tranh hoàn hảo”, “Trật tự phân hạng” và “Lý thuyết Cân bằng”, với các phương pháp như mô hình động, ước tính và GMM Mặc dù mỗi nghiên cứu có kết luận riêng, nhưng đều chỉ ra rằng có sự điều chỉnh cấu trúc vốn khi doanh nghiệp có nợ vượt mục tiêu trong bối cảnh tài chính dồi dào hoặc nợ dưới mục tiêu nhưng thiếu hụt tài chính Sự điều chỉnh này phản ứng trực tiếp với thặng dư, và các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, khả năng tài chính, lợi nhuận, khả năng thanh toán nợ, cùng tỷ lệ tài sản hữu hình đều ảnh hưởng đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn Đặc biệt, các công ty có tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản thường điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu nhanh hơn so với những công ty có tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản cao hơn.

Bài nghiên cứu này đóng góp quan trọng cho doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) và nền kinh tế Việt Nam, vì nó là một trong những nghiên cứu đầu tiên đề cập đến cấu trúc vốn trong lĩnh vực này Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý thuyết và phương pháp giúp doanh nghiệp FMCG xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, từ đó xây dựng chính sách và phương pháp sử dụng cấu trúc vốn hiệu quả Đặc biệt, nghiên cứu sử dụng hệ thống dữ liệu quy mô lớn với 154 doanh nghiệp FMCG niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, với số liệu cập nhật từ năm 2016 đến 2018, tăng cường độ tin cậy và khả năng áp dụng của các mô hình tính toán vào thực tiễn doanh nghiệp.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố, tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm thường có ý kiến trái ngược về mức độ tác động của từng yếu tố Sự khác biệt này có thể xuất phát từ phương pháp luận và quan điểm lý thuyết khác nhau giữa các học giả Một số nhân tố chủ đạo ảnh hưởng đến cấu trúc vốn bao gồm tỷ suất sinh lời, quy mô doanh nghiệp, tài sản hữu hình, tốc độ tăng trưởng, thuế suất thu nhập doanh nghiệp, lá chắn thuế phi nợ, số năm hoạt động và tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước.

Tỷ suất sinh lời và đòn bẩy tài chính có mối liên hệ chặt chẽ, với tỷ suất sinh lời cao giúp giảm nguy cơ phá sản, từ đó doanh nghiệp có xu hướng vay mượn nhiều hơn Theo lý thuyết sự cân bằng, lợi ích từ lá chắn thuế khuyến khích công ty vay nợ nhiều hơn Jensen (1986) chỉ ra rằng doanh nghiệp hiệu quả có thể tăng cường vay vốn để đầu tư vào các khoản vay an toàn, thay vì lãng phí vào những dự án không hiệu quả Mặc dù vậy, theo lý thuyết trật tự phân hạng, doanh nghiệp ưu tiên sử dụng vốn nội bộ trước khi vay nợ hay phát hành cổ phiếu Các công ty có lãi thường có nguồn tiền dồi dào hơn, do đó họ tận dụng tốt nguồn vốn nội tại Titman và Wessel (1988) cũng cho rằng, trong điều kiện khác không đổi, doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời cao sẽ có tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp hơn.

Kết quả của các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lời và đòn bẩy tài chính có sự khác biệt rõ rệt tùy theo từng quốc gia Rajan và Zingales (1995) chỉ ra rằng, ở Mỹ, Canada và Nhật Bản, có mối liên hệ nghịch chiều giữa hai yếu tố này, trong khi tại Đức, kết quả lại hoàn toàn trái ngược Đối với các doanh nghiệp Trung Quốc, mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lời và đòn bẩy tài chính cũng cho thấy sự nghịch chiều.

Theo lý thuyết cân bằng, đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp có mối tương quan tỷ lệ thuận, với các công ty lớn có rủi ro phá sản thấp hơn so với các công ty nhỏ (Titman và Wessels, 1988) Các công ty lớn có lợi thế khi hợp tác với tổ chức tài chính, dẫn đến giảm chi phí giao dịch và lãi suất khoản vay thấp hơn Ngược lại, doanh nghiệp nhỏ thường phải đối mặt với rủi ro cao hơn trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế (Ozkan, 2000) và nên ưu tiên nợ ngắn hạn Hơn nữa, doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận khoản vay do chi phí trung gian cao và độ biến động dòng tiền lớn (Diamond, 1991) Điều này cho thấy uy tín trả nợ của doanh nghiệp lớn cao hơn, nhưng theo lý thuyết trật tự phân hạng, có mối liên hệ nghịch giữa quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính, với doanh nghiệp lớn có dư thừa vốn nhàn rỗi và tỷ suất lợi nhuận cao hơn, dễ dàng sử dụng nguồn vốn tự có thay vì vay mượn.

Do đó, đòn bẩy tài chính ở các doanh nghiệp này sẽ thấp hơn (Kester, 1986).

Tài sản hữu hình là yếu tố quan trọng trong khả năng thế chấp của công ty khi vay vốn, với mối liên hệ tích cực với đòn bẩy tài chính, như được chỉ ra bởi Myers (1984) Công ty sở hữu nhiều tài sản thế chấp sẽ giảm thiểu thông tin bất đối xứng và rủi ro chi phí vay mượn, điều này được củng cố bởi các nghiên cứu của Frank và Goyal (2009) cùng với lý thuyết cân bằng Theo lý thuyết chi phí trung gian, việc sử dụng tài sản thế chấp giúp giảm chi phí nợ, khiến tài sản hữu hình trở thành yếu tố then chốt trong chính sách tín dụng của ngân hàng, đặc biệt đối với các khoản vay dài hạn Tuy nhiên, Huang và Song (2006) cho rằng mối quan hệ này có thể nghịch chiều, trong khi Chittenden, Hall và Hutchinson (1996) cùng Bevan và Danbolt (2002) cho rằng tác động của tài sản hữu hình phụ thuộc vào cách đo lường nợ Bennett và Donnelly (1993) khẳng định rằng tài sản hữu hình có mối liên hệ tích cực với đòn bẩy tài chính ngắn hạn, nhưng mối quan hệ với đòn bẩy dài hạn vẫn chưa rõ ràng.

Nhiều quan điểm cho rằng khi tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp tăng cao, đòn bẩy tài chính có xu hướng giảm Điều này xảy ra vì doanh nghiệp thường phát hành thêm cổ phần thay vì vay nợ, nhằm giảm thiểu việc chia sẻ quyền lợi giữa cổ đông và các chủ nợ Các nghiên cứu của Barclay và Smith (1995), Cochrane (2001), cũng như Rajan và Zingales, đều đồng tình với quan điểm này.

Tốc độ tăng trưởng cao có thể ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp theo nhiều cách khác nhau Theo lý thuyết cân bằng, doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thường đối mặt với chi phí phá sản cao hơn, dẫn đến xu hướng giảm đòn bẩy tài chính Hơn nữa, Titman và Wessels chỉ ra rằng các ngành tăng trưởng nhanh phải chịu chi phí trung gian cao hơn do sự đa dạng trong các lựa chọn đầu tư, cũng góp phần làm giảm tỷ lệ nợ Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy rằng doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao lại dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay và có khả năng gia tăng đòn bẩy tài chính để duy trì cơ hội phát triển Bevan và Danbolt nhận định rằng trong khi tỷ lệ đòn bẩy dài hạn có xu hướng cao hơn ở các doanh nghiệp tăng trưởng, tỷ lệ đòn bẩy ngắn hạn lại thấp hơn.

Theo Modigliani và Miller (1958), thuế suất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc vốn của doanh nghiệp Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có xu hướng vay nợ nhiều hơn khi đối mặt với thuế suất cao để tận dụng lá chắn thuế MackieMason (1990) chỉ ra rằng việc đánh giá tác động của thuế suất mà không xem xét lá chắn thuế có thể dẫn đến kết quả sai lệch Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là kết quả tích lũy từ nhiều năm hoạt động, trong khi nguồn thuế có thể bị mất mát theo thời gian Nghiên cứu khẳng định rằng thuế suất doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến đòn bẩy tài chính, phù hợp với lý thuyết của Modigliani và Miller Jan Bartholdy và Cesario Mateus (2008) định nghĩa thuế suất doanh nghiệp là tỷ lệ giữa thuế doanh nghiệp chi trả và lợi nhuận trước thuế.

Lá chắn thuế phi nợ

Lá chắn thuế phi nợ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp Nghiên cứu của Bradley, Jarrell và Kim (1984) cùng với Wald (1999) cho thấy có mối liên hệ thuận chiều giữa lá chắn thuế phi nợ và đòn bẩy tài chính, trong khi De Angelo và Masulis (1980) cùng Titman và Wessels (1988) lại chỉ ra rằng lợi ích từ nợ sẽ giảm dần do thuế và khấu hao Khi lá chắn thuế cao hơn so với dòng tiền tương lai, doanh nghiệp có xu hướng gia tăng đòn bẩy tài chính, phù hợp với lý thuyết cân bằng Đồng thời, với sự gia tăng của lá chắn thuế phi nợ, khả năng thu nhập chịu thuế sẽ giảm, dẫn đến việc doanh nghiệp có nhiều lá chắn thuế phi nợ sẽ cắt giảm vay nợ để tối ưu hóa cấu trúc vốn.

Nghiên cứu của Abor (2008) cho thấy rằng số năm hoạt động của công ty có mối quan hệ tỷ lệ thuận với đòn bẩy tài chính, điều này cho thấy công ty lâu năm có uy tín tín dụng cao hơn và dễ dàng tiếp cận vốn vay Diamond (1991) cũng chỉ ra rằng thời gian hoạt động của công ty liên quan đến mức độ minh bạch thông tin trên thị trường tín dụng, giúp giảm thiểu rủi ro thông tin bất đối xứng với các ngân hàng Do đó, việc quản lý nợ trở nên dễ dàng hơn, làm giảm chi phí trung gian Ngược lại, các công ty mới thành lập gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay.

Cấu trúc vốn giữa các ngành công nghiệp rất đa dạng, với nghiên cứu của Kester (1986) chỉ ra rằng các ngành có lợi nhuận cao thường sử dụng ít vốn vay Nhiều nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn có mối tương quan ngược với tần suất phá sản trong ngành Các doanh nghiệp có dòng tiền ổn định qua các chu kỳ kinh doanh thường có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao hơn Nhìn chung, các doanh nghiệp thường tập trung vào tỷ lệ nợ của ngành, phản ánh rằng phần lớn rủi ro kinh doanh mà họ gặp phải là do đặc thù của ngành hoạt động.

Triển vọng của thị trường vốn

Tốc độ Khả Quy Tài

Rủi ro Tính năng mô sản Thu tăng kinh thanh sinh doah hữu ế doanh khoản trưởng lời nghiệp hình

Khi lãi suất vay có xu hướng tăng, việc sử dụng đòn bẩy tài chính cần được gia tăng để tận dụng lợi thế Ngược lại, nếu dự đoán lãi suất sẽ giảm, các kế hoạch vay nợ hiện tại nên được xem xét để giảm hoặc hoãn lại.

Các biến động của mùa vụ, chu kỳ kinh doanh

Trong các ngành có biến động mùa vụ lớn, nợ vay ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao, vì vậy việc lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp là rất quan trọng trong từng giai đoạn kinh doanh Các doanh nghiệp trải qua quá trình sinh ra, phát triển và suy thoái, với tỷ lệ thất bại cao ở giai đoạn đầu, khi vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu và khó khăn trong việc vay nợ Khi doanh nghiệp phát triển, nhu cầu vốn để mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh gia tăng Đặc biệt, trong giai đoạn phát triển cực thịnh, doanh nghiệp cần chuẩn bị để đối phó với các tác động tài chính từ những biến động lớn theo mùa vụ và chu kỳ doanh số Nếu doanh nghiệp đang tiến vào giai đoạn suy thoái, việc xây dựng cấu trúc tài chính linh hoạt để dễ dàng thu hẹp nguồn vốn sử dụng là cần thiết.

Quy định từ các cấp quản lý

Việc tiếp cận vốn doanh nghiệp phụ thuộc vào quy định sử dụng vốn, với cơ chế thuận lợi và phí ưu đãi giúp doanh nghiệp nhỏ và mới thành lập dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn sẽ có chiều hướng khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm lập luận.

Bảng 1: Tóm tắt kết quả của các nghiên cứu có liên quan đến đề tài trước đó

Quỳnh Anh và Quách Thị

BỨC TRANH TÁNG TRƯỜNG THỊ TRƯỜNG FMCG (%)

Nguồn: Kantar Worldpanel I Households panel I Thành thị 4 TP chính & Nông thôn Việt Nam

Biểu đồ 1: Tỷ lệ nợ/VCSH của các ngành trên 2 sàn HOSE và HNX năm 2016

Nguồn: Báo cáo của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Thương Tín (SBS)

Biểu đồ 2: Tỷ lệ nợ/ VCSH của các ngành trên 2 sàn HOSE và HNX từ 2013 đế

Thông sản Thông chính xăng Công nhân& tùng Cơ bản và đồ và Vật tin tin dầu khí nghiệp Gia uống liệu đốt dụng

Nguồn: Báo cáo của công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Thương Tín (SBS)

PHƯƠNG PHÁP ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI NGHIÊN CỨU 32

Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp ước tính

Nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng để phân tích các vấn đề theo lý thuyết kinh tế Sử dụng thống kê mô tả và hồi quy đa biến GLS (Generalized Least Square) nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Phương pháp hồi quy GLS được chọn vì tính hiệu quả trong việc ước lượng hồi quy, giúp khắc phục các vấn đề liên quan đến sai số trong mô hình.

Variable Obs Mean Std Dev Min Max

LEV12 452 0.0690842 0.1103961 ^0 0.5703066 tượng phương sai thay đổi của sai số và hiện tượng tự tương quan trong mô hình(Wooldridge, 2003).

Dữ Liệu

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính trong ba năm, từ 2016 đến 2018 Mẫu quan sát bao gồm 154 công ty thuộc ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam (HOSE và HNX) trong cùng khoảng thời gian.

Bảng 2 Bảng biểu diễn ma trận kết quả tương quan giữa các biến

Theo biến số LEV1, trung bình các doanh nghiệp sử dụng 44% nợ trong cấu trúc vốn, với ngành hàng tiêu dùng nhanh duy trì tỷ suất nợ cao Tỷ lệ nợ tối đa lên tới 96,69% cho thấy sự phụ thuộc lớn vào nợ vay, dẫn đến tính tự chủ tài chính thấp và nguy cơ rủi ro khi lãi suất tăng Ngược lại, một số doanh nghiệp có tỷ lệ nợ tối thiểu chỉ 1,4% Tỷ lệ nợ ngắn hạn (LEV7) trung bình đạt 37%, cao nhất là 94,85%, trong khi tỷ lệ nợ dài hạn (LEV12) trung bình chỉ 6,9%, cao nhất là 57,03% Giai đoạn nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp FMCG có xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh trong bối cảnh tái cấu trúc thị trường tiêu dùng, cho thấy nhu cầu vốn ngắn hạn cao Thị trường trái phiếu tại Việt Nam chưa phát triển, khiến các ngân hàng trở thành nguồn vốn chủ yếu cho doanh nghiệp, dẫn đến sự phụ thuộc vào nợ ngắn hạn Về khả năng sinh lợi (ROA), tỷ lệ trung bình đạt 6,9%, với lợi nhuận cao nhất là 78,3% và thấp nhất là -39% Các doanh nghiệp trong mẫu quan sát có quy mô tài sản cố định đáng kể.

Mô hình

Mô hình đã được điều chỉnh một phần nhằm đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, điều tra sự tồn tại của cấu trúc vốn mục tiêu, tốc độ điều chỉnh và các yếu tố đặc thù của doanh nghiệp Mô hình này được áp dụng để tiến hành ước tính các yếu tố liên quan.

Yi = ai + βnn Xn + εii

Trong mô hình hồi quy, Yi đại diện cho biến phụ thuộc hoặc biến được giải thích, trong khi Xn là biến độc lập hay biến giải thích Hệ số chặn được ký hiệu là βo, và hệ số hồi quy là βnn Cuối cùng, ui thể hiện sai số ngẫu nhiên trong mô hình.

Biến phụ thuộc, hay còn gọi là đòn bẩy tài chính, được định nghĩa là tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Do đó, cần nghiên cứu ba biến phụ thuộc tương ứng với ba mô hình khác nhau.

Ký hiệu Phương pháp tính

Đòn bẩy tài chính được đo lường qua các chỉ số như LEV1, LEV7 và LEV12 LEV1 tính toán tỷ lệ tổng nợ so với tổng tài sản, trong khi LEV7 phản ánh tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản Cuối cùng, LEV12 đánh giá tỷ lệ nợ dài hạn so với tổng tài sản Những chỉ số này giúp đánh giá khả năng tài chính và rủi ro của một doanh nghiệp.

Quy mô doanh nghiẹp ^FZ LOG(tổng tài sản) +

Khả năng sinh lời trên

VCSH ROE (LN sau thue / Von CSH) * 100

Khả năng thanh toán ngắn hạn CSOL TS ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

Tài sản cố định / vốn chủ sở hữu

Mô hình 1: Các yếu tố tác động đến tỷ lệ tổng nợ vay của doanh nghiệp

LEV1i,t = βn0 + βn1 ROE i,t + βn2.TANG2i,t + βn3.FZi,t + βn4 CSOLi,t + ui,t.

• Mô hình 2: Các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ ngắn hạn của doanh nghiệp LEV7i,t = βn0 + βn1 ROE i,t + βn2.TANG2i,t + βn3.FZi,t + βn4 CSOLi,t + ui,t.

Mô hình 3: Các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ dài hạn của doanh nghiệp LEV12i,t = βn0 + βn1 ROE i,t + βn2.TANG2i,t + βn3.FZi,t + βn4 CSOLi,t + ui,t.

Bảng 3 Ý nghĩa của biến và công thức tính toán

H1: Khả năng sinh lợi có tác động nghịch chiều với tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.

H2: Cấu trúc tài sản có tác động cùng chiều với tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.

Quy mô và tuổi của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ nợ Doanh nghiệp lớn hơn thường có khả năng vay mượn tốt hơn, dẫn đến tỷ lệ nợ cao hơn Tương tự, doanh nghiệp có tuổi đời lâu năm cũng thường có thể duy trì tỷ lệ nợ cao do uy tín và kinh nghiệm trong quản lý tài chính.

H4: Tỷ lệ thanh khoản ngắn hạn có tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ của doanh nghiệp.

Khả năng sinh lời được xác định qua tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với tổng tài sản Theo nghiên cứu của Myer và Majluf (1984), các doanh nghiệp thường ưu tiên sử dụng vốn tự có để tái đầu tư thay vì vay nợ bên ngoài Điều này dẫn đến mối quan hệ nghịch chiều giữa khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính, đồng thời có mối quan hệ thuận chiều với tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn.

Quy mô công ty, được đo bằng log của tổng tài sản, có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động, trong khi chi phí phá sản có thể làm giảm quy mô này Nghiên cứu của Gleason, Mathur và Mathur (2000) cho thấy quy mô công ty ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động (ROA), tuy nhiên, một số nghiên cứu khác như của Durand và Coeurderoy (2001) và Tzelepis và Skuras (2004) không phát hiện tác động này Ngoài ra, quy mô doanh nghiệp cũng được kỳ vọng có mối quan hệ ngịch chiều với tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn.

Trong nghiên cứu này, tính hữu hình được đo bằng tỷ lệ tài sản hữu hình trên tổng tài sản (Huang, 2006) Tài sản hữu hình cao có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp, giúp giảm rủi ro cho người cho vay Tác giả kỳ vọng rằng biến số này sẽ tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, điều này phù hợp với nghiên cứu của Zeitun và Tian (2014) Chỉ tiêu này được dự đoán có mối quan hệ thuận chiều với đòn bẩy tài chính cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Khả năng thanh toán ngắn hạn là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn Một chỉ số thấp có thể cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, trong khi một chỉ số quá cao lại không hẳn là tín hiệu tích cực, vì điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị ràng buộc quá nhiều vào tài sản lưu động, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản không cao.

Giải thích các biến và cách tính của từng biến

Tỷ suất sinh lời và đòn bẩy tài chính có mối liên hệ chặt chẽ và nghịch chiều Khi doanh nghiệp đạt được tỷ suất sinh lời cao, họ thường giảm việc sử dụng vốn vay nợ và thay vào đó, ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại để bổ sung vào nguồn vốn Điều này cho thấy rằng tỷ suất sinh lời cao có thể dẫn đến việc giảm thiểu rủi ro tài chính thông qua việc giảm phụ thuộc vào nợ.

Theo lý thuyết cân bằng, đòn bẩy tài chính và quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ thuận, với các công ty lớn có rủi ro phá sản thấp hơn so với các công ty nhỏ (Titman và Wessels, 1988) Các doanh nghiệp lớn có lợi thế hợp tác với tổ chức tài chính, giúp giảm chi phí giao dịch khi thực hiện mua bán Ngược lại, doanh nghiệp nhỏ dễ bị tổn thương trước biến động kinh tế, dẫn đến rủi ro phá sản cao hơn, khiến nhà đầu tư coi chúng là rủi ro hơn Do đó, doanh nghiệp nhỏ nên ưu tiên nợ ngắn hạn thay vì nợ dài hạn Nghiên cứu của Diamond (1991) cho thấy các công ty nhỏ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận vay vốn do chi phí trung gian cao và độ biến động dòng tiền lớn (De Angelo và cộng sự, 1980) Chính vì vậy, uy tín trả nợ của doanh nghiệp lớn cao hơn, trong khi doanh nghiệp lớn có dư thừa vốn nhàn rỗi và tỷ suất lợi nhuận cao hơn, dễ dàng sử dụng nguồn vốn tự có thay vì vay mượn.

Theo Kester (1986), đòn bẩy tài chính ở các doanh nghiệp quy mô nhỏ thường thấp hơn, dẫn đến mối quan hệ nghịch giữa quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính theo lý thuyết trật tự phân hạng.

Tài sản hữu hình là yếu tố quan trọng trong khả năng thế chấp của công ty, ảnh hưởng đến đòn bẩy tài chính và giảm thiểu rủi ro cho người cho vay Theo Myers (1984), công ty sở hữu nhiều tài sản thế chấp sẽ giảm thiểu thông tin bất đối xứng, từ đó giảm chi phí vay mượn Nghiên cứu của Frank và Goyal (2009) cùng với Titman và Wessels (1988) cũng hỗ trợ lý thuyết cân bằng về mối liên hệ này Tuy nhiên, Huang và Song (2006) lại cho rằng mối quan hệ giữa tài sản hữu hình và đòn bẩy tài chính có thể nghịch chiều Ngoài ra, Chittenden, Hall và Hutchinson (1996) cùng Bevan và Danbolt (2002) chỉ ra rằng ảnh hưởng của tài sản hữu hình phụ thuộc vào cách đo lường nợ, trong khi Bennett và Donnelly (1993) khẳng định rằng tài sản hữu hình có mối liên hệ thuận chiều với đòn bẩy tài chính ngắn hạn, nhưng không rõ ràng với đòn bẩy dài hạn.

• Khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là năng lực tài chính giúp doanh nghiệp đáp ứng các khoản nợ với cá nhân và tổ chức Năng lực này được thể hiện qua tiền mặt, tiền gửi, các khoản phải thu và tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm vay ngân hàng, nợ tiền hàng từ quan hệ mua bán, thuế chưa nộp và lương chưa trả Do đó, khả năng thanh toán ngắn hạn có mối quan hệ nghịch chiều với đòn bẩy tài chính, nhưng trong một số trường hợp, chỉ tiêu này có thể có mối quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài chính.

Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả, tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm thường đưa ra những ý kiến trái ngược về mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố Sự khác biệt này có thể xuất phát từ phương pháp luận và quan điểm lý thuyết đa dạng giữa các nhà nghiên cứu Bài viết dưới đây sẽ trình bày một số nhân tố chủ yếu tác động đến tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn của doanh nghiệp, bao gồm tỷ suất sinh lời, quy mô, tài sản hữu hình và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

TANG2 Tài sản hữu hình Tangibility - 054 các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) niêm yết tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
2 Tài sản hữu hình Tangibility (Trang 7)
Bảng 1 Tóm tắt kết quả củacác nghiên cứu có liên quan đến đề tài trước đó. - 054 các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) niêm yết tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1 Tóm tắt kết quả củacác nghiên cứu có liên quan đến đề tài trước đó (Trang 8)
tượng phương sai thay đổi của sai số và hiện tượng tự tương quan trong mô hình (Wooldridge, 2003). - 054 các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) niêm yết tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
t ượng phương sai thay đổi của sai số và hiện tượng tự tương quan trong mô hình (Wooldridge, 2003) (Trang 35)
Bảng 5: Tác động củacác nhân tố tài chínhđến đòn bẩy tài chính ngắn hạn - 054 các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) niêm yết tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 5 Tác động củacác nhân tố tài chínhđến đòn bẩy tài chính ngắn hạn (Trang 45)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w