1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀNTIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNHNAM ĐÒNG NAI 10598311-1274-234300.htm

107 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Nam Đồng Nai
Tác giả Lưu Nguyễn Bảo Duy
Người hướng dẫn TS. Đặng Thị Quỳnh Anh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 720,85 KB

Cấu trúc

  • English

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CÁM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài

  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát

  • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

  • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu

  • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 1.5 Phương pháp nghiên cứu

  • 1.5.1 Dữ liệu nghiên cứu

  • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu

  • 1.6 Nội dung nghiên cứu

  • 1.7 Đóng góp của đề tài

  • 1.8 Ket cấu của đề tài

  • Ket luận chương 1

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 2.1.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NHTM

    • 2.1.2 Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NHTM

    • 2.1.3 Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng cá nhân tại NHTM

    • 2.1.4 Vai trò của tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân

    • 2.2.1 Hành vi người tiêu dùng

    • 2.2.2 Các lý thuyết liên quan đến hành vi người tiêu dùng

    • Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý

    • 2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài

    • 2.3.2 Nghiên cứu trong nước

    • 2.3.3 Khoảng trống nghiên cứu

    • 2.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

    • 2.4.1 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm

    • 2.4.2 Danh tiếng và uy tín thương hiệu

    • 2.4.3 Chất lượng phục vụ của ngân hàng

    • 2.4.4 Ảnh hưởng xã hội

    • 2.4.5 Sự thuận tiện trong giao dịch

    • 2.4.6 Hoạt động xúc tiến của ngân hàng

    • 2.4.7 An toàn, bảo mật

    • Ket luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

    • Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

    • 3.2.1 Mô hình:

    • 3.2.2 Giả thiết nghiên cứu:

    • 3.3 PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH ĐỂ HOÀN THIỆN BẢNG KHẢO SÁT

    • 3.5 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH

    • Ket luận chương 3

  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYET ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG

  • CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK - CN NAM ĐỒNG NAI

    • 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank Việt Nam Chi nhánh Nam Đồng Nai

    • 4.1.2 Ket quả hoạt động của Agribank Nam Đồng Nai giai đoạn 2016 -2019

    • Biểu đồ 4.1: Kết quả hoạt động của Agribank CN Nam Đồng Nai trong giai đoạn 2016-2019

    • 4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHCN TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH NAM ĐỒNG NAI

    • 4.2.1 Thống kê mô tả dữ liệu

    • Biểu đồ 4.2: Thống kê mô tả mẫu khảo sát theo giới tính

    • 4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA

    • 4.2.4 Phân tích ma trận tương quan

    • 4.2.5 Kết quả hồi quy đa biến

    • 4.3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHÓM KHÁCH HÀNG KHÔNG GỬI TIẾT KIỆM TẠI AGRIBANK CN NAM ĐỒNG NAI

    • Bảng 4.8: Ket quả khảo sát lý do khách hàng không gửi tiền tiết kiệm tại Agribank - Chi nhánh Nam Đồng Nai

    • 4.4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • Ket luận chương 4

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1 KẾT LUẬN

    • 5.2.1 Nhóm giải pháp về an toàn bảo mật

    • 5.2.2 Nhóm giải pháp về uy tín thương hiệu

    • 5.2.3 Nhóm giải pháp liên quan đến chất lượng dịch vụ

    • 5.2.3 Nhóm giải pháp liên quan đến ảnh hưởng xã hội

    • 5.2.4 Nhóm giải pháp liên quan đến yếu tố thuận tiện

    • 5.2.5 Các giải pháp khác

    • 5.3 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

    • Ket luận chương 5

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu tiếng Việt

    • Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát dự kiến

    • B- NỘI DUNG KHẢO SÁT

    • 1. Nguyên nhân nào dưới đây làm cho anh/chị không gửi tiền tiết kiệm tại chi nhánh (có thể chọn nhiều đáp án)

    • Phụ lục 4: Ket quả phân tích định lượng

    • 4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha

    • 4.2 Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

    • 4.3 Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc

    • 4.4 Phân tích ma trận tương quan

    • 4.5 Phân tích hồi quy đa biến

  • Charts

  • Histogram

  • DependentVariabIe: QD

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính thiết yếu trong nền kinh tế, với chức năng chính là huy động vốn từ các chủ thể thừa vốn để cấp tín dụng cho những chủ thể thiếu hụt vốn nhằm sinh lời Nguồn vốn huy động không chỉ quan trọng với ngân hàng mà còn ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế, thể hiện uy tín và sự tin tưởng của khách hàng Việc có nguồn vốn dồi dào và đa dạng giúp ngân hàng giảm chi phí đầu vào, mở rộng quy mô hoạt động và gia tăng lợi nhuận Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các NHTM cần áp dụng các chính sách huy động vốn linh hoạt và cạnh tranh để thu hút lượng vốn cần thiết cho hoạt động của mình.

Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm giữ vai trò quan trọng nhất, là nguồn vốn đầu vào chủ yếu để ngân hàng thương mại cấp tín dụng Tiền gửi tiết kiệm từ cá nhân và tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao trong huy động vốn của ngân hàng Khi số lượng ngân hàng gia tăng, tính cạnh tranh trong huy động vốn cũng tăng theo, tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn Do đó, các ngân hàng thương mại cần nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân để đưa ra giải pháp thu hút hiệu quả.

Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước sở hữu 100% vốn, nổi bật trong việc hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn Chi nhánh Agribank Nam Đồng Nai, thuộc hệ thống Agribank, đã nỗ lực gia tăng nguồn vốn huy động, đặc biệt từ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân Tuy nhiên, thị trường ngân hàng tại huyện Long Thành đang cạnh tranh khốc liệt với 20 ngân hàng thương mại và 2 quỹ tín dụng nhân dân Từ năm 2016 đến 2019, tốc độ tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại chi nhánh có xu hướng giảm, và cơ cấu nguồn tiền gửi chưa đa dạng Đặc biệt, số lượng khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm đang giảm mạnh, vì vậy chi nhánh cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng để đưa ra giải pháp thu hút hiệu quả.

Trong quá trình nghiên cứu, có ít công bố trên các tạp chí chuyên ngành về các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Việt Nam Một trong những nghiên cứu đáng chú ý là của Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thu Hương (2018).

Nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Đồng Nai" được thực hiện do chưa có nghiên cứu nào tại Agribank CN Nam Đồng Nai Mục tiêu của đề tài là đánh giá các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Từ việc xác định các nhân tố này, đề tài sẽ đưa ra các kiến nghị nhằm thu hút khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm, góp phần gia tăng lượng tiền gửi tiết kiệm trong hoạt động huy động vốn của Agribank.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đề tài này được thực hiện nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của các KHCN tại Agribank CN Nam Đồng Nai Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra nhằm thu hút thêm KHCN đến gửi tiết kiệm tại Agribank-CN Nam Đồng Nai.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu tổng quát, đề tài cần đạt được mục tiêu cụ thể như sau:

Thứ nhất, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Agribank CN Nam Đồng Nai.

Thứ hai, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Agribank CN Nam Đồng Nai.

Thứ ba, đưa ra hàm ý quản trị nhằm thu hút thêm KHCN gửi tiền tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng Nai

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu dưới đây cần được trả lời:

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Agribank-CN Nam Đồng Nai?

- Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Agribank-CN Nam Đồng Nai như thế nào?

Để Agribank-CN Nam Đồng Nai thu hút ngày càng nhiều khách hàng cá nhân gửi tiền, chi nhánh cần triển khai các giải pháp như nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm, tổ chức các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và cải thiện trải nghiệm khách hàng Bên cạnh đó, việc tăng cường truyền thông và marketing để giới thiệu các lợi ích của việc gửi tiền tại Agribank cũng là yếu tố quan trọng Chú trọng đến việc đào tạo nhân viên để nâng cao kỹ năng giao tiếp và tư vấn khách hàng sẽ góp phần tạo niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng, từ đó gia tăng lượng tiền gửi tiết kiệm cho chi nhánh.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Agribank-CN Nam Đồng Nai

Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Agribank - CN Nam Đồng Nai.

Thời gian nghiên cứu liên quan đến thực trạng tiền gửi tiết kiệm của KHCN tại Agribank CN Nam Đồng Nai được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2019, với các số liệu thứ cấp được thu thập để phân tích và đánh giá.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ khảo sát trực tiếp với khách hàng cá nhân tại chi nhánh, thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/03/2020 đến 30/05/2020.

Phương pháp nghiên cứu

Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của Agribank CN Nam Đồng Nai trong giai đoạn 2016-2019, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh và tiền gửi tiết kiệm của KHCN Đối với số liệu sơ cấp, nghiên cứu thực hiện khảo sát trực tiếp khách hàng thông qua bảng khảo sát, với đối tượng là khách hàng giao dịch tại Agribank CN Nam Đồng Nai Việc chọn lựa khách hàng khảo sát dựa trên phương pháp xác suất ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính tiện lợi, khách quan và tiết kiệm chi phí cho nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua việc phỏng vấn các chuyên gia, bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc Agribank CN Nam Đồng Nai cùng với một số ngân hàng thương mại khác, nhằm xây dựng bảng câu hỏi khảo sát phù hợp với lĩnh vực khoa học công nghệ Bảng câu hỏi này sẽ được trình bày trong Phụ lục 1 Những chuyên gia này sở hữu kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng về tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Hơn nữa, ý kiến của giảng viên hướng dẫn cũng được tham khảo để đảm bảo tính chuyên môn và khoa học cho bảng khảo sát Đồng thời, phương pháp phân tích thống kê và so sánh sẽ được sử dụng để đánh giá thực trạng tiền gửi tiết kiệm khoa học công nghệ tại Agribank-CN Nam Đồng Nai.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng thông qua việc thu thập dữ liệu từ khảo sát trực tiếp Nghiên cứu thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm Cuối cùng, phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố này đối với khách hàng cá nhân tại Agribank-CN Nam Đồng Nai.

Nội dung nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

Bài viết trình bày cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân (KHCN) tại ngân hàng thương mại (NHTM) Nội dung bao gồm việc làm rõ các khái niệm và đặc điểm liên quan đến NHTM, tiền gửi tiết kiệm của KHCN, cùng với việc phân tích các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền Ngoài ra, nghiên cứu cũng khảo sát các tài liệu trước đó để xây dựng mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Agribank Chi nhánh Nam Đồng Nai.

Thứ hai, trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu, xác định mô hình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu phù hợp với mô hình.

Vào thứ ba, chúng tôi sẽ tiến hành các bước trong quy trình nghiên cứu để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Agribank-CN Nam Đồng Nai Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại ngân hàng.

Sau khi hoàn thành nghiên cứu vào thứ tư, các đề xuất đã được đưa ra nhằm giúp Agribank-CN Nam Đồng Nai thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm, từ đó góp phần tăng cường vốn huy động cho ngân hàng.

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu thực nghiệm này nhằm làm rõ các lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các nhà quản trị tại Agribank - CN Nam Đồng Nai xác định những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi gửi tiền của khách hàng, từ đó xây dựng các chính sách phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ Đồng thời, nghiên cứu cũng cung cấp minh chứng thực nghiệm cho các lý thuyết liên quan đến hành vi của người gửi tiền, và là tài liệu tham khảo quý giá cho các cá nhân và tổ chức quan tâm đến việc huy động tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

1.8 Ket cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục dự kiến luận văn gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài

Chương 1 trình bày các giới thiệu tổng quan về đề tài, gồm tính cấp thiết, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, nội dung nghiên cứu, đóng góp của đề tài và kết cấu của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại ngân hàng thương mại Trong đó, trình bày chi tiết các khái niệm liên quan, các lý thuyết để xây dựng mô hình và khảo lược các nghiên cứu trước làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình và lựa chọn phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Dựa trên kết quả của chương 2, chương 3 trình bày mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu sử dụng trong đề tài.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trong chương này trình bày giới thiệu về ngân hàng Agribank CN Nam Đồng Nai và thực trạng tiền gửi tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng Nai trong giai đoạn nghiên cứu Đồng thời, phân tích kết quả nghiên cứu để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN tại Agribank CN Nam Đồng Nai.

Chương 5: Kết luận và một số khuyến nghị Thông qua thảo luận kết quả nghiên cứu trong chương 4, đề tài rút ra kết luận và đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng Nai trong thời gian tới.

Chương 1 đã giới thiệu được những nội dung cơ bản trong đề tài, bao gồm trình bày được tính cấp thiết của đề tài, xác định rõ mục tiêu nghiên cứu chung và mục tiêu nghiên cứu cụ thể Trong đó, mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Agribank

Chi nhánh Nam Đồng Nai đã đề ra các giải pháp nhằm thu hút thêm khách hàng gửi tiền tiết kiệm Mục tiêu nghiên cứu được nêu rõ cùng với các câu hỏi chi tiết trong chương 1 Ngoài ra, chương 1 cũng tóm tắt phương pháp nghiên cứu, các đóng góp của đề tài và kết cấu dự kiến của nghiên cứu.

Kết cấu của đề tài

2.1 KHÁI QUÁT VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM

2.1.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, cung cấp đa dạng dịch vụ với mạng lưới rộng lớn Các hoạt động cốt lõi của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Trong số đó, nguồn tiền gửi là yếu tố then chốt, được hiểu là tiền của các chủ thể trong nền kinh tế gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích và hình thức khác nhau (Bùi Diệu Anh và cộng sự, 2013).

Tiền gửi của khách hàng thực chất là một khoản nợ mà ngân hàng có nghĩa vụ trả lại cho khách hàng, và khoản này được ghi nhận là nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng.

Tiền gửi tiết kiệm là loại hình chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của ngân hàng, được định nghĩa là khoản tiền mà cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục đích bảo toàn và sinh lời cho tài sản Theo Trần Huy Hoàng (2012), tiền gửi tiết kiệm không chỉ đảm bảo an toàn cho tài sản mà còn mang lại lãi suất theo thỏa thuận Bùi Diệu Anh và cộng sự (2013) cũng khẳng định rằng đây là loại tiền gửi phi giao dịch, thể hiện sự tin tưởng của cá nhân vào ngân hàng trong việc quản lý tài sản của họ.

Tại Việt Nam, theo Thông tư 48/2018/TT-NHNN, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà cá nhân gửi vào các tổ chức tín dụng, với cam kết hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận.

Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại (NHTM) là khoản tiền mà cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục đích bảo toàn và gia tăng giá trị tài sản theo các thỏa thuận đã ký kết với ngân hàng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

KHÁI QUÁT VỀ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM

2.1.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, cung cấp đa dạng dịch vụ với số lượng lớn và mạng lưới rộng khắp Các hoạt động chính của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Trong đó, nguồn tiền gửi là yếu tố then chốt trong hoạt động của ngân hàng, với tiền gửi được hiểu là khoản tiền của các chủ thể trong nền kinh tế gửi vào ngân hàng nhằm phục vụ nhiều mục đích và hình thức khác nhau (Bùi Diệu Anh và cộng sự, 2013).

Tiền gửi của khách hàng thực chất là một khoản nợ mà ngân hàng có trách nhiệm thanh toán, và được ghi nhận là nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng.

Tiền gửi tiết kiệm là loại hình tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của ngân hàng Theo Trần Huy Hoàng (2012), đây là khoản tiền mà cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn và sinh lời cho tài sản Bùi Diệu Anh và các cộng sự (2013) định nghĩa tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch, trong đó cá nhân gửi tiền với mục đích bảo vệ tài sản và nhận lãi suất theo thỏa thuận.

Theo Thông tư 48/2018/TT-NHNN, tiền gửi tiết kiệm tại Việt Nam là khoản tiền mà cá nhân gửi vào các tổ chức tín dụng, với cam kết hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận đã ký kết.

Tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại ngân hàng thương mại (NHTM) là khoản tiền mà các cá nhân trong nền kinh tế gửi vào ngân hàng nhằm mục đích bảo toàn và sinh lời cho tài sản, theo các thỏa thuận đã được ký kết với ngân hàng.

2.1.2 Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NHTM

2.1.2.1 Độ ổn định của khoản tiền gửi tiết kiệm cao hơn so với tiền gửi giao dịch

Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn dành riêng cho khách hàng cá nhân, thường bao gồm các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian xác định Khách hàng gửi tiền tiết kiệm chủ yếu để sinh lời từ lãi suất, vì vậy mức độ biến động của khoản tiền gửi này thấp hơn nhiều so với tiền gửi giao dịch, cho thấy tính ổn định cao hơn Do đó, tiền gửi tiết kiệm được coi là nguồn vốn quan trọng trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng.

2.1.2.2 Quy mô nguồn tiền gửi tiết kiệm lớn

Khách hàng cá nhân thường có nguồn tiền nhàn rỗi phong phú, tùy thuộc vào tình hình tài chính của mỗi người Mặc dù nguồn tiền gửi tiết kiệm của từng cá nhân không lớn, nhưng tổng thể lại tạo thành một khối lượng lớn (Nguyễn Minh Kiều, 2013) Ngân hàng, với vai trò là trung gian tài chính, huy động tiền gửi tiết kiệm để tập trung các khoản tiền nhỏ từ dân cư thành nguồn vốn lớn phục vụ cho đầu tư, cấp tín dụng và các hoạt động kinh doanh nhằm sinh lời Do đó, ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian mệnh giá, gom các nguồn tiền nhàn rỗi nhỏ thành quỹ lớn để đáp ứng nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế.

2.1.2.3 Chi phí huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng cao

Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm, mục tiêu chính là sinh lời cho vốn đầu tư Trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng đóng vai trò là người vay, trong khi khách hàng là người cho vay Theo thỏa thuận, người vay cần hoàn trả cả gốc lẫn lãi Với tính ổn định cao và thời gian gửi lâu hơn so với tiền gửi thanh toán, lãi suất cho các khoản tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn.

(Nguyễn Minh Kiều, 2013) Điều này làm cho chi phí huy động vốn của NHTM thông qua tiền gửi tiết kiệm thường cao hơn so với tiền gửi thanh toán.

2.1.2.4 Hình thức trả lãi trong tiền gửi tiết kiệm là đa dạng Để đáp ứng nhu cầu gửi tiền với mục đích sinh lời của khách hàng cá nhân, NHTM thường áp dụng đa dạng các hình thức trả lãi trong tiền gửi tiết kiệm bao gồm trả lãi trước, trả lãi định kỳ và trả lãi sau (Nguyễn Văn Tiến, 2013) Tùy thuộc vào nhu cầu mà khách hàng có thể lựa chọn hình thức trả lãi phù hợp Mục đích áp dụng nhiều hình thức trả lãi trong huy động tiền gửi tiết kiệm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trên thị trường, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng khả năng thu hút vốn từ khách hàng cá nhân.

2.1.2.5 Quản lý tiền gửi tiết kiệm thông qua sổ tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm được phân biệt với các hình thức gửi tiền khác nhờ vào cách thức quản lý của ngân hàng Khi khách hàng gửi tiền, ngân hàng sẽ cấp cho họ một sổ tiết kiệm, ghi rõ thông tin như số tiền, ngày mở sổ, ngày đáo hạn và lãi suất Đây là căn cứ pháp lý chứng minh khoản tiền gửi và lãi suất áp dụng tại thời điểm gửi Sổ tiết kiệm không chỉ xác nhận việc gửi tiền mà còn bảo đảm quyền và nghĩa vụ của khách hàng theo quy định pháp luật.

2.1.3 Các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng cá nhân tại NHTM

Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó phổ biến nhất là theo thời hạn, loại tiền và hình thức trả lãi Các nghiên cứu của Bùi Diệu Anh và cộng sự (2013), Nguyễn Văn Tiến (2013) và Nguyễn Minh Kiều (2013) đã chỉ ra rõ ràng các tiêu chí này.

Tiền gửi tiết kiệm được chia thành hai loại: có kỳ hạn và không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép khách hàng không xác định thời gian đáo hạn cụ thể, không được hưởng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Khách hàng có thể gửi thêm và rút tiền nhiều lần mà không phải tất toán sổ tiết kiệm sau mỗi giao dịch Ngân hàng sẽ trả lãi định kỳ cho loại tiền gửi này.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại hình tiết kiệm với thời gian gửi xác định, thường từ 1 đến 60 tháng, và áp dụng nhiều hình thức trả lãi khác nhau (Nguyễn Minh Kiều, 2013) Khách hàng không được phép gửi thêm tiền vào sổ tiết kiệm trước thời điểm đáo hạn và khi rút tiền, phải rút toàn bộ số tiền đã gửi, bao gồm cả gốc lẫn lãi.

Các ngân hàng thương mại huy động tiền gửi tiết kiệm bằng cả đồng nội tệ và ngoại tệ như USD, EUR, tùy theo quy định của từng quốc gia Việc phân loại tiền gửi theo loại tiền không chỉ phản ánh sự đa dạng trong nguồn tiền gửi của ngân hàng mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện cấp tín dụng bằng nhiều loại tiền, cũng như phục vụ cho các hoạt động kinh doanh tiền tệ khác.

2.1.3.3 Theo hình thức trả lãi

Tiền gửi tiết kiệm có thể được phân loại theo hình thức trả lãi thành ba loại: trả lãi trước, trả lãi định kỳ và trả lãi sau Cụ thể, trả lãi trước cho phép khách hàng nhận lãi ngay khi gửi tiền, còn trả lãi định kỳ cho phép nhận lãi vào cuối mỗi kỳ hạn theo thỏa thuận với ngân hàng Cuối cùng, trả lãi sau chỉ cho phép khách hàng nhận lãi khi tất toán khoản tiền gửi.

2.1.4 Vai trò của tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân

LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG

2.2.1 Hành vi người tiêu dùng

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh, nghiên cứu hành vi người tiêu dùng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị đưa ra quyết định phù hợp, từ đó nâng cao khả năng thu hút khách hàng Tuy nhiên, có nhiều góc nhìn và quan điểm khác nhau về hành vi của người tiêu dùng.

Hành vi của người tiêu dùng là quá trình quyết định lựa chọn hoặc loại bỏ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm các bước tìm kiếm thông tin, lựa chọn, quyết định mua và đánh giá sau khi sử dụng (Lamb, Hair và McDaniel, 2009; Schiffiman và cộng sự, 2014) Theo Philip Kotler (2005), hành vi tiêu dùng thể hiện các hành động cụ thể của cá nhân trong việc mua sắm và sử dụng sản phẩm, dịch vụ (trích từ Hoàng Thị Thanh Hằng và cộng sự, 2013).

Hình 2.1: Quá trình ra quyết định của khách hàng cá nhân

Tìm kiếm thông tin Đánh giá các Phương án

Quyết định mua Đánh giã sau khi sử dụng

Nguồn: Hoàng Thị Thanh Hằng và cộng sự, 2013

Theo Petrick (2004), hành vi ra quyết định của người tiêu dùng không chỉ bị chi phối bởi suy nghĩ và cảm nhận cá nhân mà còn bởi các yếu tố bên ngoài như ảnh hưởng xã hội và các chương trình quảng cáo của doanh nghiệp Quá trình này bao gồm việc nhận diện nhu cầu, thu thập thông tin, đánh giá các lựa chọn và đưa ra quyết định sử dụng sản phẩm, sau đó là đánh giá lại trải nghiệm sau khi sử dụng Như vậy, hành vi của người tiêu dùng chịu ảnh hưởng từ cả các yếu tố nội tại và ngoại tại.

2.2.2 Các lý thuyết liên quan đến hành vi người tiêu dùng

Có nhiều lý thuyết giải thích hành vi của người tiêu dùng, trong đó lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi dự định là những lý thuyết nổi bật Những lý thuyết này giúp hiểu rõ hơn về cách mà người tiêu dùng đưa ra quyết định và lựa chọn của họ trong quá trình tiêu dùng.

2.2.2.1 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)

Theo Phạm Thùy Giang (2015), Thuyết hành động hợp lý (TRA) là lý thuyết phổ biến trong nghiên cứu dự báo hành vi khách hàng, tập trung vào kiểm soát ý chí con người Được giới thiệu bởi Ajzen và Fishbein vào cuối thập niên 70, TRA được xem là một trong những lý thuyết quan trọng trong việc phân tích quyết định tiêu dùng Nghiên cứu của họ cho thấy xu hướng hành vi là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thực tế, trong khi thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng cũng đóng vai trò lớn trong xu hướng tiêu dùng cá nhân.

Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý

Mức độ tin tưởng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ phản ánh thái độ của họ, trong khi chuẩn chủ quan là yếu tố bên ngoài do những người có ảnh hưởng tạo nên, ảnh hưởng đến niềm tin và nhận thức về sản phẩm Yếu tố chuẩn chủ quan được đo lường qua những người liên quan như bạn bè và người thân, từ đó người tiêu dùng có thể xem xét liệu những người quen có ủng hộ việc mua sản phẩm, dịch vụ hay không, ảnh hưởng đến ý định sử dụng của họ.

2.2.2.2 Lý thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Perceived Behaviour - TPB)

Lý thuyết hành vi dự định (TPB) được Ajzen (1991) phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA), nhấn mạnh rằng hành vi con người chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố chính: niềm tin về hành vi, niềm tin quy chuẩn và niềm tin kiểm soát Trong đó, niềm tin về hành vi phản ánh sự ưa thích của người tiêu dùng đối với hành vi cụ thể và sự tin tưởng vào tính hữu ích của hành vi đó Niềm tin quy chuẩn thể hiện áp lực xã hội lên quyết định của cá nhân, hay còn gọi là chuẩn chủ quan Đặc biệt, niềm tin kiểm soát, yếu tố mới trong mô hình TPB, đề cập đến nhận thức của người ra quyết định về mức độ khó khăn hay dễ dàng trong việc thực hiện hành vi, liên quan đến kiến thức, kỹ năng và các yếu tố bên ngoài như thời gian và cơ hội.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN

Nghiên cứu về lựa chọn ngân hàng giao dịch đã được thực hiện bởi Aregbeyen (2011), Robert Hinson và cộng sự (2013), Saleh và cộng sự (2013), cũng như Abbam và cộng sự (2015) ở nhiều quốc gia và thời điểm khác nhau, dẫn đến những kết quả không hoàn toàn giống nhau.

Nghiên cứu của Abbam và cộng sự (2015) đã chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng tại Ghana, Châu Phi Cụ thể, vị trí ngân hàng, khả năng làm việc vào cuối tuần, sự thuận tiện của các máy ATM, chất lượng dịch vụ và sự giới thiệu từ người thân đều đóng vai trò quan trọng trong quyết định chọn ngân hàng của người dân Ghana.

Nghiên cứu của Saleh và cộng sự (2013) tại Malaysia đã khảo sát 100 khách hàng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng Kết quả cho thấy yếu tố quyết định nhất là sự thuận tiện, bao gồm khả năng tiếp cận dịch vụ qua mạng lưới ATM, vị trí đặt ATM và dịch vụ ngân hàng trực tuyến Bên cạnh đó, độ tin cậy và các giá trị gia tăng cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng.

Nghiên cứu của Aregbeyen (2011) đã chỉ ra rằng tại Nigeria, các yếu tố quyết định sự lựa chọn ngân hàng của khách hàng bao gồm dịch vụ nhanh chóng, khả năng xử lý khiếu nại hiệu quả, thương hiệu ngân hàng mạnh và thái độ thân thiện của nhân viên Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng lòng tin và sự hài lòng của khách hàng.

Nhiều tác giả trong nước đã nghiên cứu về quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm, tiêu biểu như Nguyễn Quốc Nghi (2010) và Lê Thị Thu Hằng.

(2011), Hà Nam Khánh Giao và Hà Minh Đạt (2014) .Trong đó:

Doan Thanh Ha và Hoang Thi Thanh Hang (2016) đã thực hiện nghiên cứu

Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng gửi tiền tại Việt Nam” xác định các biến độc lập như lãi suất tiền gửi, nhận thức thương hiệu, nhân viên ngân hàng, bảo mật, chiêu thị, thủ tục đơn giản, và sự ảnh hưởng của người thân Kết quả cho thấy rằng lãi suất, thương hiệu ngân hàng, chất lượng dịch vụ của nhân viên, mức độ bảo mật, quy trình giao dịch và sự thuận tiện đều có tác động đáng kể đến quyết định của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng để gửi tiền.

Lê Thị Thu Hằng (2011) đã khảo sát 904 khách hàng ở 3 tỉnh Hà Nội, Nghệ

Nghiên cứu tại An và Tp Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân (KHCN) Cụ thể, những yếu tố quan trọng bao gồm nhân viên phục vụ, chương trình khuyến mãi, uy tín của ngân hàng, sự thuận tiện trong giao dịch, thủ tục đơn giản, mạng lưới chi nhánh rộng rãi và lãi suất hấp dẫn.

Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thu Hương (2018) đã thực hiện khảo sát

Hơn 200 khách hàng cá nhân đã đến gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Agribank CN Nam Đồng Nai) tại các địa điểm như Thành phố Bảo Lộc, Huyện Đa Tẻ, Huyện Di Linh, PGD Hòa Ninh, PGD Lộc Phát và Huyện Bảo Lâm thuộc tỉnh Lâm Đồng Sau khi loại bỏ các quan sát không hợp lệ, nghiên cứu sẽ tiếp tục được thực hiện.

Nghiên cứu dựa trên 184 quan sát và áp dụng phương pháp định lượng, bao gồm kiểm định độ tin cậy thang đo Crobach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan và hồi quy đa biến Kết quả cho thấy cả 5 yếu tố: “nhận biết thương hiệu”, “ảnh hưởng của người thân”, “lợi ích tài chính”, “nhanh chóng và an toàn”, “chiêu thị” đều có tác động tích cực đến biến phụ thuộc.

“nhận biết thương hiệu” có tác động mạnh nhất đến quyết định gửi tiền.

Nghiên cứu của Lê Đức Thủy và Phạm Thu Hằng (2017) đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại ở Hà Nội Qua khảo sát 272 khách hàng cá nhân, các yếu tố như “lợi ích tài chính”, “sản phẩm”, “chất lượng dịch vụ khách hàng”, “thuận tiện giao dịch”, “hình ảnh ngân hàng” và “an toàn tiền gửi” đều có ảnh hưởng đáng kể đến sự lựa chọn của khách hàng.

“an toàn tiền gửi” có tác động mạnh nhất đến quyết định gửi tiết kiệm của KHCN ở

Nghiên cứu của Phạm Dương Thái Hiền (2020) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại BIDV chi nhánh Đồng Tháp đã sử dụng mẫu dữ liệu sơ cấp từ khảo sát Qua các phương pháp thống kê mô tả, kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích EFA và hồi quy bội, nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại BIDV Đồng Tháp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như sự thuận tiện, chất lượng dịch vụ của nhân viên, danh tiếng của ngân hàng, lợi ích tài chính và tác động từ người thân quen.

Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng thương mại (NHTM) đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu này thường không đồng nhất Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Agribank - Chi nhánh Nam Đồng Nai Việc thực hiện nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở cho các nhà quản trị trong việc đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại chi nhánh.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Dựa trên việc tổng hợp các lý thuyết về hành vi người tiêu dùng và khảo sát các nghiên cứu trước đây, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng cá nhân đã được xác định.

2.4.1 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm

Khách hàng cá nhân gửi tiền tiết kiệm chủ yếu nhằm sinh lời cho khoản tiền nhàn rỗi, do đó, lãi suất tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiền Lãi suất huy động do ngân hàng công bố giúp khách hàng xác định mức sinh lời của vốn nhàn rỗi Để đảm bảo sinh lời thực sự, người gửi tiền cần quan tâm đến lãi suất thực so với tỷ lệ lạm phát, đảm bảo lãi suất danh nghĩa có giá trị dương Lãi suất cao thu hút khách hàng nhưng cũng làm tăng chi phí huy động vốn cho ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin của khách hàng, khi họ tin rằng gửi tiền tại ngân hàng sẽ mang lại lợi nhuận cho vốn đầu tư của mình Nếu khách hàng không nhận thấy lợi ích từ việc gửi tiền, họ sẽ khó có ý định gửi tiết kiệm, dẫn đến việc ra quyết định gửi tiền tại ngân hàng cũng trở nên khó khăn hơn.

2.4.2 Danh tiếng và uy tín thương hiệu

Khách hàng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng không chỉ vì khả năng sinh lời mà còn vì yếu tố an toàn cho khoản tiền của mình Khi khách hàng cảm thấy việc gửi tiền vào ngân hàng là an toàn, điều này phản ánh niềm tin của họ vào ngân hàng Từ đó, họ sẽ hình thành ý định gửi tiền tiết kiệm và quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi gắm tài sản.

Khách hàng cá nhân thường đánh giá mức độ an toàn của ngân hàng dựa vào danh tiếng và thương hiệu của ngân hàng trên thị trường Những ngân hàng lâu năm, có thương hiệu mạnh, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và đạt nhiều giải thưởng uy tín thường có lợi thế trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong việc thu hút tiền gửi tiết kiệm từ khách hàng Điều này dẫn đến việc nhiều khách hàng sẵn sàng chấp nhận lãi suất huy động thấp hơn khi gửi tiền vào các ngân hàng lớn và uy tín, vì họ tin tưởng vào mức độ an toàn cao hơn.

2.4.3 Chất lượng phục vụ của ngân hàng

Kinh doanh ngân hàng là một dịch vụ tài chính vô hình, trong đó quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ diễn ra đồng thời, khiến cho sản phẩm khó lưu trữ và chất lượng dịch vụ thường không đồng đều do phụ thuộc vào nhân viên Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, để thu hút khách hàng gửi tiền, ngân hàng không chỉ cần chú trọng đến lãi suất và uy tín thương hiệu mà còn phải nâng cao chất lượng phục vụ, đặc biệt là đội ngũ nhân viên.

Nhân viên ngân hàng đóng vai trò là "đại sứ thương hiệu", truyền tải giá trị thương hiệu cùng với thông điệp về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng đến tay khách hàng.

Quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ ngân hàng diễn ra đồng thời, vì vậy sự chuyên nghiệp và tận tâm của nhân viên trong việc phục vụ khách hàng là rất quan trọng Khi nhân viên thấu hiểu và xử lý vấn đề của khách hàng một cách chu đáo, điều này sẽ tạo dựng niềm tin hành vi, khiến khách hàng cảm thấy an tâm khi gửi tiền kiệm tại ngân hàng Chất lượng dịch vụ tốt và đội ngũ nhân viên nhiệt tình không chỉ nâng cao sự tin tưởng của khách hàng mà còn tăng khả năng thu hút họ đến với các dịch vụ gửi tiền kiệm.

Niềm tin xã hội, hay chuẩn chủ quan trong mô hình TRA và TPB, thể hiện các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến ý định và hành vi tiêu dùng Nhân tố xã hội đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Những người thân, người nổi tiếng và những người có ảnh hưởng có khả năng tác động mạnh mẽ đến suy nghĩ và nhận thức của người tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến ý định gửi tiền của họ.

Khách hàng thường lựa chọn gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng mà người thân đã gửi trước đó, như trường hợp của Doan Thanh Ha và Hoang Thi Thanh Hang Sự tin tưởng từ người thân góp phần quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng.

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Phương (2016) và Vũ Thu Hương (2018) chỉ ra rằng sự ảnh hưởng của người thân có tác động tích cực đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

2.4.5 Sự thuận tiện trong giao dịch

Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến niềm tin kiểm soát tạo ra sự khác biệt trong ý định hành vi của khách hàng, dẫn đến những hành vi khác nhau Đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm, sự thuận tiện trong giao dịch, như mạng lưới chi nhánh ngân hàng và thời gian xử lý nhanh, là yếu tố quyết định lựa chọn ngân hàng Đánh giá yếu tố này bao gồm sự hiện diện của các phòng giao dịch ở vị trí thuận lợi và ứng dụng công nghệ giúp khách hàng thực hiện giao dịch linh hoạt về thời gian và không gian Nghiên cứu của Doan Thanh Ha và Hoang Thi Thanh Hang (2016) chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa sự thuận tiện và quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền Kết quả này cũng được xác nhận bởi các nghiên cứu của Lê Đức Thủy, Phạm Thu Hằng (2017) và Hoàng Thị Anh Thư (2017).

2.4.6 Hoạt động xúc tiến của ngân hàng

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hoạt động xúc tiến đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hình ảnh thương hiệu và truyền tải thông tin sản phẩm đến khách hàng Các công cụ xúc tiến như quảng cáo, khuyến mãi, tặng quà và quan hệ công chúng giúp khách hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thu Hương (2018) chỉ ra rằng yếu tố chiêu thị có tác động tích cực đến quyết định gửi tiền của khách hàng, trong khi Lê Thị Thu Hằng (2011) cũng khẳng định sự ảnh hưởng đáng kể của yếu tố khuyến mãi đối với quyết định này.

Yếu tố an toàn và bảo mật thông tin là rất quan trọng trong hoạt động huy động vốn và nhận tiền gửi tiết kiệm Khách hàng cá nhân thường cân nhắc kỹ lưỡng về mức độ an toàn trước khi quyết định gửi tiền tại ngân hàng Sự phát triển của công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng càng làm nổi bật tầm quan trọng của việc bảo vệ tài khoản và thông tin khách hàng Nếu ngân hàng không đầu tư vào công nghệ bảo mật, tình trạng thất thoát tiền có thể xảy ra, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định gửi tiền của khách hàng.

(2017) trong nghiên cứu của mình đã cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa yếu tố an toàn với quyết định gửi tiền của khách hàng.

Chương 2 đã trình bày các nội dung về lý luận liên quan đến tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại NHTM gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của tiền gửi tiết kiệm Đồng thời, chương 2 cũng trình bày các lý thuyết liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Để có cơ sở lý thuyết xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu, chương 2 đã thực hiện khảo lược các nghiên cứu liên quan trong nước và trên thế giới Những nội dung này là cơ sở cần thiết để lựa chọn mô hình, phương pháp nghiên cứu trong chương 3.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu của đề tài trải qua các bước được tóm tắt trong hình 3.1 như sau:

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Dựa trên lý thuyết nghiên cứu và các nghiên cứu trước, đề tài xây dựng mô hình nghiên cứu với các biến độc lập ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại đơn vị nghiên cứu Sau khi hoàn thiện mô hình, phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng thông qua phỏng vấn chuyên gia để xác định thang đo và cỡ mẫu nghiên cứu cho việc thu thập dữ liệu sơ cấp Bộ số liệu thu thập sẽ được phân tích bằng hệ số Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy, cùng với phân tích nhân tố khám phá, ma trận tương quan và hồi quy đa biến nhằm xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm Kết quả này sẽ là cơ sở để đưa ra các kiến nghị nhằm giúp Agribank CN Nam Đồng Nai thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm hiệu quả hơn.

MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU

Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Agribank CN Nam Đồng Nai được xây dựng dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng Các lý thuyết liên quan như lý thuyết về thái độ, lý thuyết hành động hợp lý TRA của Ajzen và Fishbein (1987), cùng với mô hình hành vi dự định TPB của Ajzen (1991) đã được áp dụng để phát triển mô hình này Nghiên cứu kế thừa các mô hình trước đây trong nước của Doan Thanh Ha và Hoang Thi Thanh Hang (2016), Nguyễn Ngọc Duy Phương.

Vũ Thị Hương (2018), mô hình hồi quy có dạng như sau:

QD 1 = α0 + α1.LSTG i + α2.UTTH i + o3.CLDV i + a4.AHXH i + α5.YTTT i

QD_ Biến phụ thuộc: Quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank - CN Nam Đồng Nai

LSTG_Lãi suất tiền gửi tiết kiệm

UTTH_Uy tín thương hiệu

CLPV_Chất lượng phục vụ của nhân viên

AHXH_ Ảnh hưởng xã hội

YTTT_Yếu tố thuận tiện

CTXT_ Chiêu thị xúc tiến

ATBM_An toàn bảo mật

Lãi suất tiết kiệm là lợi ích mà khách hàng nhận được khi gửi tiền tại ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng Ngoài lãi suất, phương thức trả lãi và tính minh bạch của lãi suất cũng là những yếu tố được khách hàng quan tâm khi gửi tiết kiệm Nghiên cứu của Doan Thanh Ha và Hoang Thi Thanh Hang đã chỉ ra sự ảnh hưởng của những yếu tố này đến quyết định của người gửi tiền.

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thu Hương (2018) cùng với Lê Đức Thủy và Phạm Thu Hằng (2017) chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa lãi suất tiền gửi tiết kiệm và quyết định gửi tiền của khách hàng tại ngân hàng.

H1: Lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN

Uy tín thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Các ngân hàng có thương hiệu lớn, hoạt động lâu năm và tiềm lực tài chính mạnh thường thu hút nhiều khách hàng gửi tiền Mối quan hệ tích cực giữa uy tín thương hiệu và quyết định gửi tiền tiết kiệm đã được xác nhận qua các nghiên cứu của Doan Thanh Ha và Hoang Thi Thanh Hang (2016), Aregbeyen (2011), và Lê Thị Thu Hằng (2011).

H2: Uy tín thương hiệu là yếu tố tác động thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN

Chất lượng phục vụ của nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cảm nhận và đánh giá của khách hàng trong quá trình giao dịch Đội ngũ nhân viên, quy trình giao dịch và cách giải quyết khiếu nại đều liên quan chặt chẽ đến chất lượng phục vụ Một dịch vụ tốt không chỉ nâng cao trải nghiệm khách hàng mà còn là yếu tố quyết định thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, như đã được nghiên cứu bởi Abbam và cộng sự (2015), Aregbeyen (2011), Lê Đức Thủy và Phạm Thu Hằng.

Nghiên cứu năm 2017 chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa chất lượng phục vụ và quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân.

Chất lượng dịch vụ của nhân viên có ảnh hưởng tích cực đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân Ảnh hưởng xã hội, được hiểu là tác động của người khác đến cảm nhận cá nhân, đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng gửi tiền Những người như bạn bè, đối tác và đồng nghiệp có thể tác động mạnh đến quyết định này Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thu Hương (2018) cùng với Phạm Dương Thái Hiền (2020) đã chứng minh mối quan hệ thuận chiều giữa ảnh hưởng xã hội và quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân.

H4: Ảnh hưởng xã hội và quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN có mối quan hệ thuận chiều.

Yếu tố thuận tiện, bao gồm mạng lưới phòng giao dịch, ATM, thời gian làm việc, điểm đỗ xe và các dịch vụ trực tuyến, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng gửi tiền tiết kiệm Nghiên cứu của Doan Thanh Ha và Hoang Thi Thanh Hang (2016), Abbam và cộng sự (2015), cũng như Saleh và cộng sự (2013) đều chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa sự thuận tiện trong giao dịch và quyết định gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng.

H5: Yếu tố thuận tiện tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN

Chiêu thị xúc tiến là các hoạt động nhằm quảng bá và thuyết phục khách hàng gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng Khi thực hiện hiệu quả, những hoạt động này giúp khách hàng ghi nhớ ngân hàng và ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của họ Nghiên cứu của Doan Thanh Ha và Hoang Thi Thanh Hang (2016), Lê Thị Thu Hằng (2011), cùng với Nguyễn Ngọc Duy Phương và Vũ Thu Hương (2018) đã chỉ ra rằng chiêu thị xúc tiến có tác động tích cực đến các yếu tố quyết định trong hành vi gửi tiền tiết kiệm.

H6: Chiêu thị xúc tiến ảnh hưởng tích cực đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN.

An toàn bảo mật là yếu tố quan trọng mà khách hàng quan tâm khi gửi tiền tại ngân hàng, vì nó liên quan trực tiếp đến cảm giác an toàn và bảo mật thông tin Nghiên cứu của Saleh và cộng sự (2013), Doan Thanh Ha và Hoang Thi Thanh Hang (2016), cùng với Lê Đức Thủy và Phạm Thu Hằng (2017) đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa an toàn bảo mật và quyết định gửi tiền Do đó, an toàn bảo mật ảnh hưởng đáng kể đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân.

H7: An toàn bảo mật có ảnh hưởng tích cực đến quyết định gửi tiền tiết kiệm củaKHCN.

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH ĐỂ HOÀN THIỆN BẢNG KHẢO SÁT 26

Bảng khảo sát sẽ được phát triển dựa trên các bảng khảo sát từ những nghiên cứu trước đây Phiên bản dự kiến của bảng khảo sát, trước khi tiến hành phỏng vấn chuyên gia, được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1.

Bảng câu hỏi đã được các chuyên gia, bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc chi nhánh Agribank tại Đồng Nai, tham khảo thông qua phỏng vấn chuyên sâu Kết quả cho thấy các chuyên gia đồng thuận với bảng khảo sát và đánh giá thang đo là phù hợp để đo lường các nhân tố trong nghiên cứu với cơ sở lý thuyết rõ ràng Tuy nhiên, họ đề nghị loại bỏ một số thang đo không cần thiết và bổ sung khảo sát cho khách hàng giao dịch tại Agribank CN Nam Đồng Nai mà không gửi tiền tiết kiệm Việc này nhằm làm rõ lý do khách hàng không gửi tiết kiệm, từ đó giúp đánh giá đầy đủ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân.

Dựa trên sự đồng thuận của các chuyên gia, bảng khảo sát đã được hoàn thiện và được sử dụng để phỏng vấn 20 khách hàng giao dịch tại ngân hàng Kết quả cho thấy 100% khách hàng tham gia đều cho rằng bảng khảo sát dễ hiểu và dễ thực hiện.

Sau khi hoàn thiện theo ý kiến của chuyên gia và được đánh giá phù hợp với đối tượng khảo sát qua phỏng vấn thử, bảng khảo sát đã được chỉnh sửa và sử dụng để thu thập số liệu sơ cấp.

Lãi suất tiền gửi _ LSTG

1 Agribank CN Nam Đồng Nai có lãi suất tiền gửi tiết kiệm cạnh tranh hơn các ngân hàng khác _ LSTG1

2 Lãi suất tiết kiệm của Agribank CN Nam Đồng Nai là hợp lý LSTG2

3 Agribank CN Nam Đồng Nai có phương thức trả lãi tiết kiệm phù hợp LSTG3

4 Agribank CN Nam Đồng Nai lãi suất tiết kiệm công bố rõ ràng công khai _ LSTG4

Uy tín thương hiệu _ UTTH

5 Agribank CN Nam Đồng Nai là ngân hàng có danh tiếng _ UTTH5

6 Agribank CN Nam Đồng Nai là ngân hàng có uy tín _ UTTH6

7 Agribank CN Nam Đồng Nai hoạt động lâu năm trên địa bàn UTTH7

Chất lượng dịch vụ _ CLDV

8 Thái độ phục vụ của nhân viên Agribank CN Nam Đồng Nai thân thiện, hướng dẫn nhiệt tình, rõ ràng CLDV8

9 Sản phâm tiền gửi tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng Nai đa dạng _ CLDV9

10 Thủ tục gửi tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng Nai đơn giản CLDV10

11 Thời gian giao dịch gửi tiết kiệm và xử lý các phát sinh tại

Agribank CN Nam Đồng Nai nhanh chóng CLDV11 Ảnh hưởng xã hội _ AHXH

12 Người thân giới thiệu anh/chị gửi tiền tại Agribank CN Nam Đồng Nai AHXH12

13 Đồng nghiệp, cấp trên giới thiệu anh/chị gửi tiền tại Agribank

CN Nam Đồng Nai AHXH13

14 Anh/chị gửi tiền do có người quen làm việc tại Agribank CN

Yeu tố thuận tiện YTTT

15 Agribank CN Nam Đồng Nai có nhiều điểm giao dịch như phòng giao dịch, chi nhánh, điểm đặt ATM ■ ■ YTTT15

16 Điểm giao dịch của Agribank CN Nam ĐỒng Nai thuận tiện YTTT16

Thông qua phương pháp chọn mẫu phân tầng, bảng khảo sát được gửi đến các chi nhánh và phòng giao dịch, với tỷ lệ phân bổ dựa trên nguồn vốn huy động của từng điểm giao dịch so với tổng vốn huy động của chi nhánh Nhân viên tư vấn và sinh viên thực tập là những người phát phiếu khảo sát, và thời gian thực hiện khảo sát diễn ra từ ngày 3 tháng 6 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020.

Bảng 3.1: Thang đo và mã hóa thang đo trong nghiên cứu

18 Agribank CN Nam Đồng Nai triển khai các dịch vụ điện tử như internet banking/mobile banking thuận tiện để quản lý và giao dịch các khoản tiết kiệm _

Chiêu thị xúc tiến CTXT

19 Agribank CN Nam Đồng Nai khuyến mãi bằng lãi suất thưởng CTXT19

20 Agribank CN Nam Đồng Nai khuyến mãi bằng quà tặng hấp dẫn CTXT20

21 Agribank CN Nam Đồng Nai có nhiều chương trình quảng cáo CTXT21

22 Agribank CN Nam Đồng Nai có nhân viên gọi điện/đến tận nhà tư vấn CTXT22

An toàn bảo mật _ ATBM

23 Thông tin khách hàng gửi tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng

24 Điểm giao dịch tại Agribank CN Nam Đồng Nai dược bảo vệ an toàn _ ATBM24

25 Agribank CN Nam Đồng Nai có tiềm lực tài chính vững chắc ATBM25 ~

26 Agribank CN Nam Đồng Nai có xe chuyên dụng để thu tiền tại nhà ATBM26

Quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng Nai QD

27 Tôi luôn gửi tiền tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng Nai QD27

28 Tôi hoàn toàn tin tưởng khi gửi tiền tại Agribank CN Nam Đồng

29 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè, người thân gửi tiền tiết kiệm tại

Agribank CN Nam Đồng , Nai QD29

30 Tôi sẽ tiếp tục gửi tiền tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng Nai trong thời gian tới QD30

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998), để áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu tối thiểu cần gấp 5 lần số biến quan sát Hoelter (1983) chỉ ra rằng kích thước mẫu tối thiểu phải đạt 200 Tabachnick và Fidell (2007) đưa ra công thức tính kích thước mẫu cho mô hình hồi quy đa biến là n = 8*m + 50, trong đó n là kích thước mẫu và m là số biến độc lập Việc xác định quy mô mẫu nghiên cứu dựa trên việc hoàn chỉnh thang đo là cần thiết để đảm bảo chất lượng nghiên cứu.

Bài khảo sát bao gồm 30 câu hỏi tương ứng với 8 biến nghiên cứu trong mô hình, được chi tiết hóa trong phụ lục 1 Để đảm bảo tính khách quan và khoa học, bảng khảo sát đã được hoàn thiện thông qua phỏng vấn chuyên gia, phù hợp với thực tiễn địa phương Mẫu tối thiểu theo Hair và cộng sự (1998) là 150, trong khi theo Tabachnick và Fidell (2007), mẫu tối thiểu là 106.

Trong nghiên cứu tại ngân hàng Agribank CN Nam Đồng Nai, tổng số phiếu phát ra là 450, trong đó 366 phiếu thu về hợp lệ Đặc biệt, 300 phiếu đến từ khách hàng có gửi tiết kiệm tại chi nhánh, chiếm 66,67% tổng số phiếu phát ra Dữ liệu thu thập này vượt quá mức tối thiểu 200 mẫu theo tiêu chuẩn của Hoelter (1983), đảm bảo đủ điều kiện cho các nghiên cứu định lượng Số liệu sơ cấp này sẽ được sử dụng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng.

KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH

Phần mềm SPSS 20.0 là công cụ mạnh mẽ cho việc xử lý và phân tích dữ liệu, bao gồm các chức năng thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua Cronbach’s Alpha, phân tích yếu tố khám phá (EFA), và phân tích tương quan hồi quy.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Trong nghiên cứu chính thức, việc kiểm định độ tin cậy của các thang đo được thực hiện thông qua hệ số Cronbach’s Alpha Các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ, đặc biệt là những biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 Theo Slater (1995), các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên được coi là có thể sử dụng (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

Phân tích nhân tố khám phá

Sau khi thực hiện đánh giá thang đo, nghiên cứu tiếp tục với phân tích nhân tố khám phá (EFA) để tóm tắt và thu gọn dữ liệu, liên hệ các nhóm biến có mối liên hệ lẫn nhau Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là yếu tố quan trọng trong phương pháp này, dùng để đánh giá sự thích hợp khi đưa các biến vào phân tích nhân tố Một hệ số KMO lớn, từ 0,5 đến 1,0, cho thấy sự phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố, trong khi nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5, khả năng phân tích nhân tố có thể không thích hợp với dữ liệu.

Phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Mô hình hồi quy cần phải đảm bảo không vi phạm các giả định của OLS, do đó cần thực hiện các kiểm định như sự liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, phân phối chuẩn của phần dư, phương sai sai số không đổi, hiện tượng tự tương quan và đa cộng tuyến Hệ số hồi quy chuẩn hóa được phân tích để đánh giá tác động của các nhân tố đối với quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Agribank CN Nam Đồng Nai.

Chương 3 trình bày quy trình nghiên cứu chi tiết, dựa trên lý thuyết và khảo lược nghiên cứu trước đó Đề tài xây dựng mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu, cùng với các phương pháp nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra Cụ thể, phương pháp định tính được sử dụng để hoàn thiện thang đo, trong khi các phương pháp định lượng được áp dụng nhằm xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định gửi tiền tiết kiệm tại Agribank CN Nam Đồng Nai.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI AGRIBANK - CN

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀNTIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNHNAM ĐÒNG NAI  10598311-1274-234300.htm
Hình 2.2 Thuyết hành động hợp lý (Trang 26)
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀNTIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNHNAM ĐÒNG NAI  10598311-1274-234300.htm
3 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Trang 35)
Bảng 4.5: Ket quả Phân tích nhân tố khám phá biến phụthuộc - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀNTIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNHNAM ĐÒNG NAI  10598311-1274-234300.htm
Bảng 4.5 Ket quả Phân tích nhân tố khám phá biến phụthuộc (Trang 58)
Bên cạnh đó, trong bảng ma trận tương quan cũng cho thấy tồn tại tương quan có ý nghĩa thống kê đối với một số biến độc lập như LSTG với CLDV, YTTT, hay như ATBM có mối tương quan thuận chiều và có ý nghĩa thống kê với LSTD, YTTT, CTXT - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀNTIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNHNAM ĐÒNG NAI  10598311-1274-234300.htm
n cạnh đó, trong bảng ma trận tương quan cũng cho thấy tồn tại tương quan có ý nghĩa thống kê đối với một số biến độc lập như LSTG với CLDV, YTTT, hay như ATBM có mối tương quan thuận chiều và có ý nghĩa thống kê với LSTD, YTTT, CTXT (Trang 61)
Hình thức trả lãi chưa đa dạng 23 - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀNTIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNHNAM ĐÒNG NAI  10598311-1274-234300.htm
Hình th ức trả lãi chưa đa dạng 23 (Trang 64)
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát dự kiến - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀNTIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNHNAM ĐÒNG NAI  10598311-1274-234300.htm
h ụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát dự kiến (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w