1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂNHÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNHNAM ĐỒNG NAI 10598312-1275-234303.htm

101 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Nam Đồng Nai
Tác giả Nguyễn Hữu Danh
Người hướng dẫn PGS.TS. Hoàng Thị Thanh Hằng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 459,81 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (22)
    • 1.1 Cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (22)
      • 1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng (22)
      • 1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng (23)
      • 1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng (24)
      • 1.1.4 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (25)
    • 1.2 Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (26)
      • 1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (26)
      • 1.2.2 Ý nghĩa của việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại17 (29)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM (31)
    • 1.3 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng tại một số ngân hàng thương mại trong nước (38)
      • 1.3.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) (38)
      • 1.3.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (39)
      • 1.3.3 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (39)
      • 1.3.4 Bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với Agribank nói chung và Agribank CN Nam Đồng Nai nói riêng (40)
    • 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - (43)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank CN Nam Đồng Nai 31 (43)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của Agribank CN Nam Đồng (45)
      • 2.1.3 Ket quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN Nam Đồng Nai (48)
    • 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Đồng Nai (51)
      • 2.2.1 Các quy định liên quan đến chất lượng tín dụng của Agribank (51)
      • 2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank (54)
    • 2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Đồng Nai (65)
      • 2.3.1 Kết quả đạtđược (0)
      • 2.3.2 Hạn chế (66)
      • 2.3.3 Nguyên nhândẫn đến hạn chế (67)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM ĐỒNG NAI (70)
    • 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại Agribank CN Nam Đồng Nai (70)
    • 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank CN Nam Đồng Nai 60 (72)
      • 3.2.1 Đề xuất điều chỉnh cơ cấu tổ chức phòng Kinh doanh tổng hợp...60 3.2.2 Đề xuất bổ sung bộ phận quản lý rủi ro tại chi nhánh và định hướng (72)
      • 3.2.4 Tạo điều kiện để nhân viên nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng liên qun đến hoạt động tín dụng kết hợp với chính sách đãi ngộ hợp lý (74)
      • 3.2.4 Nâng cao công tác thẩm định khách hàng, trong đó, chú trọng chất lượng việc định giá tài sản bảo đảm (75)
      • 3.2.5 Chủ động đề xuất các nội dung cải tiến liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin (77)
    • 3.3 Kiến nghị với các chủ thể khác có liên quan (77)
      • 3.3.1 Kiến nghị dành cho Agribank Hội sở (77)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương (79)
  • KẾT LUẬN (42)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)
  • PHỤ LỤC (86)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý thuyết về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng

Với sự phát triển liên tục của nền kinh tế, tín dụng đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc, thường được nhắc đến trong nhiều nghiên cứu Tín dụng phản ánh mối quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn giữa các chủ thể thừa vốn và thiếu vốn, và có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm này.

Theo Lê Thị Tuyết Hoa và cộng sự (2017), tín dụng là khái niệm phản ánh

Quá trình chuyển giao quyền sử dụng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu đến người sử dụng diễn ra trong một khoảng thời gian xác định Sau khi thời gian này kết thúc, người sử dụng có trách nhiệm hoàn trả giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Tín dụng được định nghĩa bởi Nguyễn Thị Thu Đông (2012) là mối quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó một bên chuyển nhượng quyền sử dụng giá trị cho bên kia, dưới hình thức hàng hóa hoặc tiền tệ Điều này diễn ra theo những điều kiện và thời gian cụ thể mà hai bên đã thống nhất, dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

Trong nền kinh tế, tín dụng bao gồm nhiều loại hình như tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước và tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả Đây là một giao dịch giữa ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng và bên nhận tín dụng, trong đó tài sản được chuyển giao cho doanh nghiệp, cá nhân hoặc chủ thẻ khác để sử dụng, với yêu cầu hoàn trả cả gốc và lãi.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại và khách hàng, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức Trong đó, ngân hàng cung cấp quyền sử dụng tài sản cho khách hàng trong một thời gian nhất định, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng, theo Bùi Diệu Anh và cộng sự (2013) có những đặc trưng như sau:

Tài sản sử dụng trong tín dụng ngân hàng rất đa dạng, bao gồm tiền, tài sản thực và chữ ký Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ là trung gian tài chính mà còn là trung gian thanh toán, chủ yếu cấp tín dụng dưới hình thức tiền bút tệ, khác với tín dụng nhà nước (tiền mặt) và tín dụng thương mại (hàng hóa) Ngoài ra, NHTM còn có khả năng cho thuê tài chính bằng tài sản thực, tuy nhiên, ở một số quốc gia như Việt Nam, hoạt động này bị hạn chế Với vai trò là tổ chức uy tín, ngân hàng cũng có thể cấp tín dụng bằng uy tín thông qua nghiệp vụ bảo lãnh Sự đa dạng trong hình thức tài sản cấp tín dụng đã làm cho tín dụng ngân hàng trở thành hình thức tín dụng phổ biến nhất trong nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro không thể loại trừ hoàn toàn, vì quan hệ tín dụng dựa trên lòng tin, được hình thành từ thiện chí và khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai Thiện chí trả nợ là yếu tố khó định lượng và có thể thay đổi theo thời gian, trong khi khả năng trả nợ, mặc dù có thể đo lường, lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến khả năng tài chính của khách hàng Do đó, rủi ro tín dụng là điều tất yếu trong quan hệ tín dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Để đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng, ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng.

Việc hoàn trả đầy đủ gốc và lãi trong hợp đồng tín dụng là vô điều kiện, nhằm đảm bảo ngân hàng có khả năng thu hồi vốn và lãi để thực hiện nghĩa vụ với khách hàng gửi tiền Ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính, huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cấp tín dụng cho khách hàng Để đảm bảo việc hoàn trả này, ngân hàng cần xác định rõ thời hạn, kỳ hạn tín dụng và chính sách lãi suất hợp lý.

1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu Một số tiêu chí phổ biến bao gồm thời hạn cho vay, hình thức đảm bảo và đối tượng khách hàng, như đã được trình bày trong các giáo trình của Bùi Diệu Anh và cộng sự (2013), Lê Văn Tề (2013), Nguyễn Minh Kiều (2009) cũng như trong các nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Văn Tuấn (2015) và Nguyễn Thị Thu Đông (2012).

1.1.3.1 Dựa trên thời hạn tín dụng

Tín dụng ngắn hạn là các hoạt động cho vay có thời gian dưới 1 năm, thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và chi tiêu cá nhân trong thời gian ngắn.

Tín dụng trung hạn là các hoạt động tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, phục vụ nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh và các dự án lớn có khả năng thu hồi vốn nhanh Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tín dụng này để hình thành vốn lưu động thường xuyên, trong khi cá nhân có thể dùng để mua sắm tài sản giá trị lớn hoặc đầu tư bất động sản.

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm, thường được áp dụng để tài trợ cho các dự án lớn như xây dựng nhà ở và phát triển cơ sở hạ tầng công cộng.

1.1.3.2 Dựa trên hình thức đảm bảo

Tín dụng có đảm bảo là hình thức vay mà khách hàng sử dụng tài sản như nhà cửa, máy móc, thiết bị làm tài sản đảm bảo cho khoản vay Khi khách hàng không thể thanh toán gốc và lãi đúng hạn, tài sản này sẽ được sử dụng để bù đắp Các biện pháp bảo đảm phổ biến trong tín dụng ngân hàng bao gồm thế chấp, cầm cố và bảo lãnh từ bên thứ ba.

Tín dụng không có đảm bảo là hình thức cấp tín dụng dựa hoàn toàn vào uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng, không yêu cầu bất kỳ biện pháp bảo đảm nào Do mức độ rủi ro cao, ngân hàng thường chỉ áp dụng hình thức này cho những khách hàng có uy tín và khả năng trả nợ tốt.

1.1.3.3 Căn cứ vào đối tượng khách hàng

Tín dụng dành cho khách hàng là pháp nhân, bao gồm doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp quốc doanh, thường có nhu cầu vay vốn cao để phục vụ cho hoạt động sản xuất hoặc các dự án đầu tư Mục đích chính của việc vay vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế là nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Chất lượng tín dụng là một chủ đề được nhiều nhà nghiên cứu chú trọng, với nhiều quan điểm khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận của từng người Các nghiên cứu liên quan đã chỉ ra rằng có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng tín dụng, phản ánh sự đa dạng trong quan điểm nghiên cứu.

Chất lượng tín dụng, theo Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Thu Thủy (2014), là một chỉ tiêu tổng hợp thể hiện sự phù hợp của hoạt động tín dụng với chính sách tín dụng, đồng thời đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh tế cho ngân hàng Chất lượng này cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn (2015) cho thấy rằng, từ góc độ của ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng là một khái niệm quan trọng, phản ánh khả năng an toàn và khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Nghiên cứu của Dương Thị Hoàn (2019) phân tích chất lượng tín dụng dựa trên khả năng tín dụng đạt được các mục tiêu về tăng trưởng, an toàn và sinh lời, đồng thời phù hợp với kế hoạch và quy định pháp luật trong từng giai đoạn.

Chất lượng tín dụng ngân hàng được định nghĩa là chỉ số phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Điều này có nghĩa là hoạt động tín dụng sẽ được coi là chất lượng khi ngân hàng có khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng trong giới hạn pháp luật cho phép và đồng thời đảm bảo đạt được mục tiêu sinh lời theo kế hoạch đã đề ra.

1.2.2 Ý nghĩa của việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Mục tiêu chính của các ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận trong khi đảm bảo an toàn tài chính, vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng luôn được ưu tiên hàng đầu Quản lý chất lượng tín dụng giúp ngân hàng tránh rủi ro thua lỗ do chi phí cao và nguồn thu không ổn định từ việc khách hàng không trả nợ Nếu tỷ lệ nợ xấu kéo dài, ngân hàng có thể đối mặt với nguy cơ phá sản, điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến sự bền vững của toàn bộ hệ thống tài chính.

Đảm bảo chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực hiện vai trò trung gian tài chính, điều tiết nguồn tiền trong nền kinh tế từ những chủ thể thừa tiền sang những chủ thể thiếu tiền Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh hiệu quả, tăng thu nhập và lợi nhuận để tái đầu tư, mà còn cải thiện dịch vụ khách hàng Một ngân hàng có chất lượng tín dụng cao sẽ tạo dựng niềm tin và sự đánh giá cao từ khách hàng, từ đó gia tăng lợi thế cạnh tranh và thu hút nhiều khách hàng hơn.

Nâng cao chất lượng tín dụng là yếu tố then chốt giúp ngân hàng cải thiện bảng tổng kết tài sản và phát triển bền vững Khi ngân hàng có chất lượng tín dụng cao, chi phí đầu vào sẽ giảm, tổn thất do rủi ro được hạn chế, từ đó gia tăng lợi nhuận và đạt được sự phát triển bền vững trong lĩnh vực tài chính.

1.2.2.2 Đối với khách hàng vay vốn

Nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn cho khách hàng vay Khi vay vốn, khách hàng cần chứng minh tính hiệu quả và khả thi của phương án vay, giúp họ chủ động lựa chọn dự án phù hợp với năng lực và nhu cầu thị trường Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và gia tăng vị thế trên thị trường.

Giám sát tín dụng là một bước quan trọng trong quy trình cho vay, nơi ngân hàng theo dõi chặt chẽ khách hàng trong suốt thời gian vay Để đảm bảo khả năng trả nợ, người vay cần nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh và phát triển sản xuất Việc cải thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng sẽ thúc đẩy khách hàng vay nâng cao năng lực bản thân, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn vay.

1.2.2.3 Đối với nền kinh tế

Các khoản nợ xấu được coi là cục máu đông trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến cả ngân hàng và nền kinh tế (Nguyễn Thị Thu Đông, 2012) Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng không chỉ đảm bảo lưu thông vốn hiệu quả mà còn thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế Khi chất lượng tín dụng cao, ngân hàng sẽ tạo được lòng tin từ công chúng, khuyến khích khách hàng gửi tiền, từ đó tạo ra nguồn vốn cần thiết cho việc cấp tín dụng Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính, phân bổ nguồn vốn hợp lý và giải quyết quan hệ cung cầu tiền tệ, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Chất lượng tín dụng phản ánh mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng Các chỉ tiêu phổ biến được sử dụng trong nghiên cứu để đánh giá khái niệm này bao gồm tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng rủi ro và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn.

1.2.3.1 Dựa trên quy mô nợ quá hạn, nợ xấu

Nợ quá hạn là những khoản nợ có thời gian chậm trả từ 10 ngày trở lên, được phân vào nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5.

Nợ xấu được định nghĩa là những khoản nợ có thời gian quá hạn từ 90 ngày trở lên, thuộc vào các nhóm nợ 3, 4 và 5 Đây là những nhóm nợ có mức độ rủi ro tín dụng cao nhất trong cơ cấu nhóm nợ của ngân hàng.

Dựa trên phân tích mức độ biến động của nợ quá hạn và nợ xấu, có thể đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Nếu nợ quá hạn và nợ xấu tăng nhanh hơn mức tăng trưởng dư nợ tín dụng chung, điều này cho thấy ngân hàng chưa kiểm soát tốt chất lượng tín dụng Hơn nữa, việc so sánh quy mô nợ quá hạn và nợ xấu trong kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch sẽ giúp xác định xem hoạt động tín dụng của chi nhánh có đảm bảo chất lượng như dự kiến hay không.

1.2.3.2 Dựa trên tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu

Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng Để có cái nhìn chính xác và đầy đủ về tình hình tín dụng, các ngân hàng cần xem xét chỉ tiêu này Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định thông qua một công thức cụ thể, giúp phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay.

Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng tại một số ngân hàng thương mại trong nước

1.3.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

BIDV là một trong những ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam, nổi bật với hiệu quả hoạt động cao và thu nhập từ tín dụng ổn định Ngân hàng đã áp dụng Basel II, nhờ vào việc chú trọng quản trị rủi ro tín dụng và xây dựng mô hình tổ chức hiệu quả Mỗi chi nhánh đều có phòng quản lý rủi ro để đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng Từ năm 2017, BIDV đã cải tiến quy trình tín dụng theo thông lệ quốc tế, tách biệt các chức năng quan hệ khách hàng, quản lý tín dụng và quản trị rủi ro Ngân hàng cũng đầu tư vào công nghệ, hoàn thiện hệ thống core banking để giảm thiểu sai sót do con người và tự động hóa các báo cáo thống kê Hệ thống xếp hạng tín nhiệm của BIDV phục vụ nhiều nhóm khách hàng, kết hợp với phân tích của nhân viên tín dụng, giúp hạn chế sai lầm trong quyết định cho vay.

1.3.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) nổi bật với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu thấp trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, nhờ vào quy trình tín dụng chuyên môn hóa và tách bạch nhiệm vụ giữa các bộ phận Sự phân chia này tạo ra một hệ thống bảo vệ vững chắc trước rủi ro tín dụng, đảm bảo tính khách quan và minh bạch ACB hạn chế quyền quyết định tín dụng cao vào một cá nhân, với quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh ở mức thấp và Hội đồng phán quyết tín dụng giữ vai trò quan trọng trong việc cấp tín dụng Những khoản vay vượt quá khung phán quyết sẽ được chuyển về Trung tâm tín dụng Bên cạnh đó, ACB áp dụng chính sách xử phạt nghiêm khắc đối với nhân viên tín dụng có tỷ lệ nợ xấu cao, có thể dẫn đến việc chuyển họ về bộ phận quản lý tín dụng và cắt giảm lương thưởng kinh doanh.

1.3.3 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank, một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam, là một trong những ngân hàng tiên phong áp dụng tiêu chuẩn Basel II theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Để đạt được thành công này, Vietcombank đã đặc biệt chú trọng đến việc kiểm soát chất lượng tín dụng trong suốt quá trình hoạt động của mình.

Chiến lược phát triển của Vietcombank tập trung vào việc tận dụng lịch sử và mở rộng tín dụng bán lẻ nhằm đa dạng hóa danh mục tín dụng, phân tán rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời, với mục tiêu trở thành một trong những Tập đoàn tài chính - ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam Ngân hàng đã ban hành các chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với quy định của NHNN, đồng thời liên tục cập nhật để đạt chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro Dù phân quyền tín dụng cao cho các chi nhánh, Vietcombank vẫn duy trì chất lượng tín dụng nhờ vào chính sách tín dụng chặt chẽ và mức độ chấp nhận rủi ro thấp, chỉ cấp tín dụng cho khách hàng ít rủi ro Để đo lường rủi ro tín dụng, ngân hàng không chỉ dựa vào chất lượng nhân viên mà còn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với các chỉ tiêu định tính và định lượng phù hợp, giúp đánh giá rủi ro của từng khoản vay và danh mục tín dụng theo mô hình quản trị rủi ro hiện đại Hệ thống xếp hạng tín nhiệm cho các khoản vay cá nhân được chia thành hai loại dựa trên mục đích sử dụng vốn, giúp nâng cao độ chính xác trong việc đo lường rủi ro tín dụng.

Mỗi chi nhánh đều có bộ phận quản lý rủi ro nhằm hỗ trợ ban lãnh đạo trong quản trị chi nhánh và quản trị rủi ro Với tính tự quyết cao, các chi nhánh chủ động tăng cường trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Thông qua hệ thống công nghệ thông tin, Phòng quản trị rủi ro hội sở hỗ trợ chi nhánh trong việc đánh giá và đo lường rủi ro danh mục, đồng thời đề xuất kế hoạch phát triển hoạt động tín dụng hàng năm dựa trên mức độ rủi ro và năng lực của từng chi nhánh, giúp khai thác lợi thế và đảm bảo rủi ro trong mức cho phép.

1.3.4 Bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với Agribank nói chung và Agribank CN Nam Đồng Nai nói riêng Để nâng cao chất lượng tín dụng, dựa trên kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại trong nước, Agribank CN Nam Đồng Nai cần:

Để nâng cao quy trình cấp tín dụng, cần tách biệt và phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban liên quan Việc áp dụng mô hình tổ chức phân chia ba chức năng: quan hệ khách hàng, quản lý tín dụng và quản trị rủi ro sẽ giúp đảm bảo tính khách quan và kiểm soát chất lượng hiệu quả hơn, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.

Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín nhiệm cho từng nhóm khách hàng khác nhau là cần thiết, đồng thời áp dụng các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng để xác định mức độ rủi ro Điều này sẽ giúp đưa ra quyết định tín dụng chính xác và phù hợp hơn.

Ngân hàng cần liên tục cải tiến và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động tín dụng Việc ứng dụng công nghệ sẽ hỗ trợ quản lý khoản vay và khách hàng hiệu quả hơn, đồng thời tự động hóa các quy trình như tính toán lãi suất và nhắc nợ qua tin nhắn Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng tín dụng mà còn cải thiện trải nghiệm khách hàng.

Thực hiện phân quyền tín dụng có kiểm soát là cần thiết, hạn chế việc giao quyền lớn cho một cá nhân Thay vào đó, nên phân quyền cho Hội đồng tín dụng để nâng cao tính khách quan trong các quyết định tín dụng.

Vào thứ năm, cần thiết lập cơ chế xử lý hiệu quả để giảm thiểu nguyên nhân gây ra nợ xấu từ đội ngũ nhân viên ngân hàng Việc chuyển giao nhân viên tín dụng có dư nợ xấu cao sang vị trí thu hồi nợ, cùng với việc cắt giảm lương thưởng, là những biện pháp đã được áp dụng tại nhiều ngân hàng thương mại và đã giúp hạn chế rủi ro nghiệp vụ cũng như rủi ro đạo đức Những hành động này không chỉ cải thiện chất lượng tín dụng của ngân hàng mà còn nâng cao tính bền vững trong hoạt động tài chính.

Chương 1 đã trình bày các nội dung lý thuyết liên quan đến chất lượng tín dụng ngân hàng gồm khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng, phân loại tín dụng,rủi ro tín dụng; các nội dung về chất lượng tín dụng Ngoài ra, chương 1 cũng phân tích những kinh nghiệm của các NHTM khác trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và rút ra bài học kinh nghiệm cho Agribank CN Nam Đồng Nai Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Agribank CNNam Đồng Nai trong chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam -

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank CN Nam Đồng Nai

2.1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Agribank, được thành lập vào ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT, là ngân hàng chuyên doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và hỗ trợ vốn phát triển nông thôn Với hơn 30 năm hoạt động, Agribank đã khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng thương mại Nhà nước hàng đầu, đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

Agribank là ngân hàng thương mại nhà nước lâu đời và lớn nhất Việt Nam, nổi bật với tổng tài sản, vốn, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng Đến ngày 31/10/2019, Agribank vẫn khẳng định vị thế dẫn đầu trên nhiều phương diện như tổng tài sản, tổng nguồn vốn và đội ngũ nhân sự.

Agribank luôn chú trọng đầu tư vào công nghệ ngân hàng để nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ hiện đại Là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ, Agribank đã nâng cao khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng an toàn và chính xác cho khách hàng trong và ngoài nước Hệ thống hoạt động kinh doanh của Agribank đã được công nghệ hóa từ trụ sở chính đến các chi nhánh trên toàn quốc, bao gồm các dịch vụ như chuyển tiền điện tử, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM và thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT Hiện tại, Agribank phục vụ hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất và hàng chục ngàn doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Agribank không chỉ tập trung vào kinh doanh mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội đối với An sinh xã hội của đất nước Trong bối cảnh phát triển nông thôn mới, ngân hàng đã triển khai các chương trình cho vay hỗ trợ nông dân và địa phương nhằm thúc đẩy kinh tế Đồng thời, Agribank đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.

Agribank, với vai trò là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam, đã nỗ lực không ngừng để đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế của đất nước.

2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank CN Nam Đồng Nai

Agribank CN Nam Đồng Nai được thành lập lần đầu vào ngày 02/10/2013 với tên gọi Agribank Việt Nam CN huyện Long Thành, Đồng Nai và có con dấu riêng Trong suốt quá trình hoạt động, chi nhánh đã trải qua ba lần thay đổi đăng ký hoạt động Đặc biệt, vào ngày 17/05/2018, theo Quyết định số 508/QĐ-HĐTV-TCTL của Hội đồng thành viên Ngân Hàng Nông Nghiệp & phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh đã chính thức đổi tên thành Agribank CN Nam Đồng Nai cùng với các phòng giao dịch trực thuộc.

Tính đến ngày 31/12/2019, Agribank CN Nam Đồng Nai có trụ sở chính tại số 01, đường Trần Phú, khu Phước Hải, thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai, cùng với 4 phòng giao dịch hoạt động trong khu vực tỉnh Đồng Nai.

1 Phòng giao dịch Phước Tân: Khu phố Hương Phước, Phường Phước Tân, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai.

2 Phòng giao dịch Thị trấn Long Thành: Quốc lộ 51A, Khu Phước Thuận, Thị trấnLong Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp

Gửi tiền Agribank Tài khoản tiền gửi

Vay vốn Agribank Tín dụng doanh nghiệp

Thanh toán & Chuyển tiền Thanh toán trong nước

Bảo hiểm Thanh toán quốc tế

Ngân hàng điện tử Bảo lãnh Điểm giao dịch tự động Ngân hàng điện tử

Dịch vụ khác Bảo hiểm

3 Phòng giao dịch Phước Thái: Xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

4 Phòng giao dịch Bình Sơn: Xã Bình Sơn, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

Agribank - CN Nam Đồng Nai cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt chú trọng vào các chương trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Đồng Nai Danh mục sản phẩm dịch vụ của Agribank CN Nam Đồng Nai được thể hiện chi tiết qua bảng 2.1.

Bảng 2.1: Các sản phẩm và dịch vụ của Agribank - CN Nam Đồng Nai

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của Agribank CN Nam Đồng Nai

Cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh Nam Đồng Nai tuân thủ quy định của Agribank về mô hình tổ chức, bao gồm 1 trụ sở chính và 4 phòng giao dịch Ban Giám đốc, gồm 1 Giám đốc chi nhánh và 2 Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành và quản lý chi nhánh.

CN Nam Đồng Nai hiện theo hình 2.1 như sau:

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHNN & PTNT Việt Nam CN Nam Đồng Nai

Nguồn: Ngân hàng AgriBank Việt Nam-CN Nam Đồng Nai

Trong quyết định liên quan định về phân công nhiệm vụ, quyền hạn tại chi nhánh, mỗi phòng ban có nhiệm vụ cụ thể như sau:

Giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý chung hoạt động của chi nhánh và các phòng ban trực thuộc.

Phó giám đốc có vai trò hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành và quản lý hoạt động của chi nhánh, tuân thủ theo quy định và phân công nhiệm vụ trong từng thời kỳ.

Phòng kế hoạch kinh doanh chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tín dụng theo quy định, bao gồm 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 10 nhân viên tín dụng Nhiệm vụ của phòng là tìm kiếm khách hàng, thẩm định tín dụng và đề xuất cấp tín dụng Ngoài ra, phòng cũng thực hiện các báo cáo về phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, nợ xấu và lập đề xuất xử lý các khoản nợ có vấn đề.

Phòng kế toán ngân quỹ đảm nhận hai nhiệm vụ chính: kế toán nội bộ và kế toán giao dịch Bộ phận kế toán nội bộ quản lý chi tiêu nội bộ, bao gồm việc chi trả lương cho nhân viên và báo cáo tổng hợp thu chi cho Ban Giám đốc Trong khi đó, bộ phận kế toán giao dịch ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến huy động và sử dụng vốn.

+ Phòng tổng hợp: phụ trách các nội dung liên quan đến nhân sự, mua sắm tài sản, tổ chức sự kiện, hội họp

Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra và kiểm soát các hoạt động của chi nhánh, đồng thời thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra theo chuyên đề tại hội sở và các phòng giao dịch trực thuộc.

+ Phòng dịch vụ Marketing: Thực hiện chức năng cung ứng các dịch vụ về thẻ, E mobile banking, internet banking, dịch vụ kiều hối, dịch vụ SMS cho khách hàng

Tổng số nhân sự tại toàn bộ chi nhánh và phòng giao dịch là 65 người, tất cả đều có trình độ tối thiểu từ cao đẳng trở lên Cơ cấu trình độ nhân sự tại chi nhánh được thể hiện rõ qua hình 2.2.

Hình 2.2: Tình hình nhân sự tai Agribank CN Nam Đồng Nai ĐVT: người

Nguồn: Agribank CN Nam Đồng Nai cho thấy sự phát triển vượt bậc của đội ngũ nhân sự, không chỉ tăng về số lượng mà còn về chất lượng Năm 2016, tổng số nhân sự toàn chi nhánh đã có sự gia tăng đáng kể, phản ánh sự đầu tư và chú trọng vào nguồn nhân lực.

Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Đồng Nai

2.2.1 Các quy định liên quan đến chất lượng tín dụng của Agribank

2.2.1.1 Các quy định của NHNN về hoạt động cấp tín dụng

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng như nhận tiền gửi, cung ứng dịch vụ thanh toán và cấp tín dụng, theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 và sửa đổi năm 2017 Hoạt động tín dụng của các NHTM, bao gồm Agribank, được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật như Thông tư số 39/2016/TT-NHNN về cho vay, Thông tư 07/2015/TT-NHNN về bảo lãnh ngân hàng, và Thông tư 04/2013/TT-NHNN về hoạt động chiết khấu Ngoài ra, các Nghị quyết và thông tư liên quan đến xử lý nợ xấu cũng đóng vai trò quan trọng Agribank, với vai trò ngân hàng hỗ trợ phát triển nông nghiệp, còn chịu ảnh hưởng bởi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp Những quy định này tạo ra khung pháp lý giúp ngân hàng đảm bảo chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng, bảo vệ ngân hàng và hệ thống ngân hàng.

2.2.1.2 Các quy định trong chính sách tín dụng của Agribank

Chính sách tín dụng của Agribank đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng Agribank căn cứ vào chiến lược kinh doanh để ban hành chính sách tín dụng, điều chỉnh hàng năm theo môi trường vĩ mô Ngày 09/4/2019, Hội đồng thành viên đã ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, trong đó quy định chi tiết về chính sách tín dụng của Agribank.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tín dụng tại chi nhánh bao gồm Ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng, nhưng chưa có phòng quản lý rủi ro để đảm bảo việc nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng theo chuẩn quốc tế Mô hình tổ chức tín dụng hiện tại là mô hình tập trung, trong đó một cán bộ tín dụng phụ trách toàn bộ quy trình, tạo sự thân quen và đảm bảo giao dịch xuyên suốt giữa khách hàng và nhân viên Cấu trúc này phù hợp với đối tượng khách hàng chủ yếu là nông dân, thay vì mô hình chuyên môn hóa tốn thời gian và chi phí Tại chi nhánh, đội ngũ nhân viên tín dụng gồm 10 người, đều có trình độ đại học chuyên ngành tài chính ngân hàng hoặc quản trị kinh doanh, đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng Tuy nhiên, phần lớn nhân viên còn trẻ, nên kinh nghiệm trong việc đánh giá khách hàng vay còn hạn chế.

Việc phân quyền phán quyết tín dụng cho các chi nhánh ở mức cao mang lại nhiều lợi ích Cụ thể, chi nhánh Nam Đồng Nai được phép phán quyết tín dụng lên đến 30 tỷ đồng cho giám đốc chi nhánh và 50 tỷ đồng cho Hội đồng quyết định tín dụng Điều này giúp các chi nhánh chủ động hơn trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và tiết kiệm thời gian khi giao dịch các hợp đồng lớn với khách hàng.

Tại Agribank, đối tượng khách hàng vay vốn bao gồm cá nhân và tổ chức được xác định dựa trên phân tích các yếu tố định tính, định lượng và xếp hạng tín nhiệm Các trường hợp không đủ điều kiện vay vốn sẽ tuân thủ quy định pháp luật và mức độ rủi ro, cùng với đề xuất tín dụng từ cán bộ tín dụng Agribank có khẩu vị rủi ro tín dụng cao đối với cá nhân và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, cho phép khách hàng có hạng tín nhiệm B được vay vốn Trong khi đó, các cá nhân và doanh nghiệp ở lĩnh vực khác cần đạt hạng tín nhiệm BB trở lên để đủ điều kiện vay.

Agribank áp dụng các quy định hạn chế cho vay dựa trên luật pháp hiện hành, kết hợp với kết quả xếp hạng tín nhiệm nội bộ và đề xuất tín dụng từ cán bộ tín dụng.

Nguyên tắc điều kiện vay vốn yêu cầu khách hàng phải tuân thủ các quy định pháp luật, bao gồm việc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc tư cách pháp nhân Ngoài ra, khách hàng cần có phương án vay vốn khả thi và hiệu quả, cùng với khả năng trả nợ theo cam kết trong hợp đồng.

Quy trình tín dụng bao gồm các bước chi tiết cho sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cũng như quy trình bảo lãnh và chiết khấu Đặc biệt, quy trình cho vay được thiết kế đơn giản theo 6 bước lý thuyết, nhưng chưa phân nhóm khách hàng để phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng vay.

Kỹ thuật cấp tín dụng tại Agribank được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, nhằm cụ thể hóa các nghiệp vụ tín dụng như cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và bao thanh toán.

Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ được phân loại thành hai nhóm khách hàng chính: cá nhân và doanh nghiệp Bộ chỉ tiêu dùng để chấm điểm xếp hạng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tín nhiệm của từng nhóm đối tượng này.

Ngân hàng Agribank xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm khách hàng dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, nhằm đánh giá mức độ rủi ro tín dụng Qua việc phân tích điểm tín nhiệm, ngân hàng có thể đưa ra quyết định tín dụng chính xác, áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro phù hợp và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, đồng thời phân loại nợ theo quy định Quy trình chấm điểm xếp hạng tín nhiệm của Agribank được chi tiết trong phụ lục 02.

Agribank luôn chú trọng xây dựng và điều chỉnh chính sách tín dụng để cập nhật quy định pháp luật, nhằm chuẩn hóa nghiệp vụ và đạt được các mục tiêu chiến lược phát triển ngân hàng Chính sách tín dụng của Agribank là nền tảng cho các chi nhánh trong việc triển khai cấp tín dụng theo quy định Tại Agribank CN Nam Đồng Nai, chi nhánh cam kết tuân thủ các quy định của Agribank để cân bằng giữa lợi nhuận từ hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo chất lượng tín dụng trong quá trình hoạt động.

2.2.2 Các chỉ tiêu phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank CN Nam Đồng Nai

2.2.2.1 Dựa trên quy mô phản ánh qua nợ quá hạn, nợ xấu

Quy mô nợ quá hạn, nợ xấu kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện của Agribank CN Nam Đồng Nai trong giai đoạn 2016 - 2019 được phản ánh qua bảng 2.3.

Bảng 2.3: Quy mô nợ quá hạn, nợ xấu theo kế hoạch và thực hiện của Agribank CN Nam Đồng Nai ĐVT: tỷ đồng

Dư nợ cho vay khách hàng 9

Agribank CN Nam Đồng Nai duy trì chất lượng tín dụng ổn định, với tỷ lệ dư nợ quá hạn và nợ xấu thường thấp hơn so với kế hoạch Mặc dù quy mô hoạt động tín dụng vẫn được đảm bảo, nhưng thực tế dư nợ cho vay khách hàng của chi nhánh trong năm 2016 cho thấy hiệu quả quản lý tín dụng tốt.

Chi nhánh đã đạt được 1.108 tỷ đồng dư nợ tín dụng trong năm 2016, vượt 113% so với kế hoạch 979 tỷ đồng Tuy nhiên, sự gia tăng dư nợ này cũng kéo theo tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu tăng cao hơn dự kiến.

Trong năm 2016, nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh đã vượt kế hoạch đề ra, với nợ quá hạn đạt 30,3 tỷ đồng (vượt 12%) và nợ xấu lên đến 7,7 tỷ đồng (vượt 40%), cho thấy việc kiểm soát chất lượng tín dụng chưa hiệu quả Tuy nhiên, năm 2017, chi nhánh đã cải thiện tình hình khi nợ quá hạn chỉ còn 13,8 tỷ đồng, thấp hơn kế hoạch 20 tỷ đồng, và nợ xấu giảm xuống 4 tỷ đồng, thấp hơn 20% so với kế hoạch Đến năm 2018 và 2019, mặc dù nợ quá hạn tăng mạnh lên 124 tỷ đồng (vượt 6% kế hoạch), nợ xấu vẫn duy trì ở mức thấp, chỉ đạt 5% kế hoạch năm 2018 và 6% năm 2019, cho thấy sự cải thiện trong quản lý nợ xấu.

Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Nam Đồng Nai

Agribank Nam Đồng Nai là một chi nhánh kinh doanh hiệu quả, với việc bám sát các chỉ tiêu kế hoạch và chỉ đạo từ Agribank hội sở Chi nhánh đã điều hành hoạt động kinh doanh linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương Sự mở rộng quy mô tín dụng và thu nhập lãi ngày càng tăng cho thấy Agribank Nam Đồng Nai thực hiện tốt vai trò trung gian tín dụng.

Trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng giai đoạn 2016 - 2019, chi nhánh đã đạt một số kết quả khả quan như sau:

- Về quy mô nợ quá hạn sau khi tăng cao trong năm 2018 đã được kiểm soát giảm xuống trong năm 2019, thường thấp hơn so với kế hoạch đề ra.

Nợ xấu đã giảm dần và hiện ổn định ở mức thấp, chỉ còn 2.15 tỷ đồng vào năm 2019 Mặc dù dư nợ tăng nhanh, nhưng nợ xấu vẫn được kiểm soát ở mức thấp, thấp hơn nhiều so với kế hoạch đã đề ra.

- Tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp hơn so với quy định của NHNN và chỉ còn chiếm 0.1% vào năm 2019.

- Cơ cấu nợ phân tán theo đối tượng vay vốn, mục đích vay giúp đa dạng hóa danh mục tín dụng, hạn chế rủi ro tập trung.

Các khoản nợ có tài sản bảo đảm chủ yếu giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro đạo đức, đồng thời cung cấp nguồn thu bổ sung khi xảy ra rủi ro tín dụng.

Nguyên nhân đạt được kết quả tích cực trong việc mở rộng tín dụng tại chi nhánh trong giai đoạn 2018 - 2019 là nhờ vào sự kết hợp giữa việc gia tăng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng Ban Giám đốc và Phòng kinh doanh tổng hợp đã tuân thủ chặt chẽ các quy định trong chính sách tín dụng, đặc biệt trong phân tích và giám sát tín dụng Việc xử lý nợ xấu cũng được thực hiện nghiêm túc theo chỉ đạo của Ban Giám đốc, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ đã giúp định lượng và đo lường rủi ro tín dụng từ khách hàng Ngoài ra, phần mềm IPCAS trong hệ thống công nghệ thông tin đã hỗ trợ hiệu quả trong việc theo dõi nợ và báo cáo, tiết kiệm thời gian cho công tác kiểm soát và cải thiện chất lượng tín dụng tại chi nhánh.

Mặc dù chi nhánh đã đạt được nhiều thành công đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng cần được cải thiện.

Trong giai đoạn nghiên cứu, quy mô nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn đã có sự biến động mạnh Cụ thể, năm 2017, chi nhánh Agribank CN Nam Đồng Nai đã giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống còn 1.07% Tuy nhiên, đến năm 2018, nợ quá hạn tăng nhanh chóng, vượt mức tăng của tổng dư nợ, khiến tỷ lệ nợ quá hạn chiếm hơn 8% tổng nợ của chi nhánh Sự gia tăng này cho thấy chất lượng tín dụng năm 2018 đang ở mức báo động, ảnh hưởng đến sự an toàn trong hoạt động của ngân hàng.

Năm 2019, tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh vẫn ở mức cao trên 5%, vượt quá kế hoạch đề ra và giới hạn an toàn tín dụng, cho thấy việc kiểm soát chất lượng tín dụng chưa được chú trọng đúng mức Điều này đã gây ra nhiều rủi ro cho chi nhánh Cuối năm 2019, tỷ lệ nợ quá hạn trên 5% là dấu hiệu rõ ràng cho thấy cần xác định mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng là ưu tiên hàng đầu trong hoạt động của chi nhánh.

Mặc dù nợ xấu tại chi nhánh chỉ chiếm 0.1% tổng dư nợ với giá trị 2.15 tỷ đồng, nhưng phần lớn lại tập trung ở nợ nhóm 5, nhóm nợ có nguy cơ cao không thể thu hồi Điều này cho thấy chi nhánh cần cải thiện công tác nhận diện và xử lý rủi ro Các khoản nợ nhóm 5 chủ yếu là nợ quá hạn trên 360 ngày đã được cơ cấu lại nhiều lần, cho thấy cần xem xét lại quy trình xử lý nợ có vấn đề để đưa ra các quyết định hợp lý hơn, nhằm hạn chế tổn thất cho chi nhánh.

Phần lớn nợ quá hạn tại chi nhánh có tài sản bảo đảm, nhưng tài sản này chủ yếu là bất động sản có tính thanh khoản thấp và nhiều rủi ro pháp lý Điều này gây khó khăn trong việc thu hồi vốn khi xảy ra rủi ro tín dụng, đặc biệt với các tài sản thuộc khu vực quy hoạch của chính quyền địa phương.

Mặc dù Agribank tuân thủ đầy đủ quy định về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, nhưng quy mô trích lập vẫn còn thấp Điều này giúp chi nhánh tăng lợi nhuận trước khi trích lập, tuy nhiên, nó cũng ảnh hưởng đến khả năng chống đỡ rủi ro của chi nhánh khi xảy ra rủi ro tín dụng.

2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế

* Từ các nguyên nhân khách quan

Ngành nông nghiệp luôn tiềm ẩn rủi ro nội tại, ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Các yếu tố như thiên tai, dịch bệnh và rớt giá có thể tác động mạnh mẽ đến khả năng trả nợ của khách hàng vay, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý rủi ro tín dụng.

Thay đổi pháp lý trong lĩnh vực bất động sản tại huyện Long Thành đã gây ra nhiều khó khăn cho các dự án, dẫn đến việc không triển khai hoặc bị chậm trễ, tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp và nhà đầu tư Sự thiếu rõ ràng và thống nhất trong quy hoạch đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến phương án sử dụng vốn của khách hàng.

* Từ phía khách hàng vay

Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, thường thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả Nhiều cá nhân vay vốn để kinh doanh nhưng lại sử dụng sai mục đích, chủ yếu đầu tư vào bất động sản, một kênh hấp dẫn tại Long Thành Doanh nghiệp nhỏ và tư nhân thường hạn chế về vốn và quản lý, khiến ngân hàng không hoàn toàn tin tưởng Các doanh nghiệp mới thành lập thường bỡ ngỡ, thiếu kinh nghiệm, dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng phương án sản xuất khả thi Điều này làm tăng rủi ro cho ngân hàng, khiến họ ít chấp nhận cho vay vốn trung dài hạn.

Ban lãnh đạo và nhân viên hiện đang tập trung chủ yếu vào việc mở rộng quy mô tín dụng, trong khi chất lượng tín dụng lại chưa được chú trọng đúng mức Điều này thể hiện rõ qua việc nợ quá hạn gia tăng nhanh chóng hơn so với mức tăng trưởng tín dụng.

Mặc dù có chính sách tín dụng chi tiết, quá trình triển khai vẫn gặp khó khăn do đội ngũ nhân viên trẻ thiếu kinh nghiệm trong thẩm định tín dụng Nhiều nhân viên dù đã có trình độ đại học nhưng vẫn thiếu kỹ năng và kiến thức cần thiết để nhận diện và đo lường rủi ro hiệu quả.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH NAM ĐỒNG NAI

Ngày đăng: 06/05/2022, 22:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHNN & PTNT Việt Nam CN Nam Đồng Nai - NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂNHÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNHNAM ĐỒNG NAI  10598312-1275-234303.htm
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại NHNN & PTNT Việt Nam CN Nam Đồng Nai (Trang 48)
Hình 2.2: Tình hình nhân sự tai Agribank CN Nam Đồng Nai - NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂNHÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNHNAM ĐỒNG NAI  10598312-1275-234303.htm
Hình 2.2 Tình hình nhân sự tai Agribank CN Nam Đồng Nai (Trang 49)
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay của Agribank CN Nam Đồng Nai - NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂNHÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNHNAM ĐỒNG NAI  10598312-1275-234303.htm
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay của Agribank CN Nam Đồng Nai (Trang 65)
Bảng 2.8: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tin dụng tại Agribank CN Nam Đồng Nai - NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂNHÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNHNAM ĐỒNG NAI  10598312-1275-234303.htm
Bảng 2.8 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tin dụng tại Agribank CN Nam Đồng Nai (Trang 67)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w