1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018

65 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ GNSS Để Thành Lập Bản Đồ Lâm Nghiệp Tại Xã Nam Quan – Huyện Lộc Bình – Tỉnh Lạng Sơn Năm 2018
Tác giả Nông Quý Nhân
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Bản đồ lâm nghiệp (11)
      • 2.1.1. Khái niệm (11)
      • 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ lâm nghiệp (11)
      • 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ lâm nghiệp (13)
    • 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ lâm nghiệp hiện nay (14)
      • 2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ lâm nghiệp (14)
      • 2.2.2. Đo vẽ bản đồ lâm nghiệp bằng phương pháp GNSS (14)
    • 2.3. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (15)
    • 2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (16)
      • 2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (16)
      • 2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ lâm nghiệp bằng máy GNSS điện tử (16)
    • 2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ lâm nghiệp (17)
      • 2.5.1. Phần mềm MicroStation,Famis (17)
      • 2.5.2. Phần mềm famis (18)
    • 2.6. Giới thiệu sơ lược về máy GNSS điện tử (22)
      • 2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy GNSS điện tử (23)
      • 2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi (24)
      • 2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy GNSS điện tử (24)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (25)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (25)
    • 3.3. Nội dung (25)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nam Quan (25)
      • 3.3.2. Thành lập mảnh bản đồ lâm nghiệp xã từ số liệu đo chi tiết (26)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (26)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (28)
    • 4.1 Điều kiện tự nhiên,tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nam (28)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (28)
      • 4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên (30)
      • 4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội (30)
      • 4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của xã (40)
      • 4.1.5. Đánh giá hiệu quả và tính hợp lý của việc sử dụng đất (43)
    • 4.2 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis (44)
      • 4.2.1 Đo vẽ chi tiết (44)
      • 4.2.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS, và Microstation thành lập bản đồ lâm nghiệp 37 4.2.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu (45)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (62)
    • 5.1. Kết luận (62)
    • 5.2. Kiến nghị (62)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (64)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty Cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường Phương Bắc

- Thời gian tiến hành: Từ 04/3/2018 đến ngày 04/6/2018.

Nội dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nam Quan

- Vị trí địa lý và diện tích khu đo

3.3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

- Tình hình dân số lao động

- Văn hóa, giáo dục, y tế

3.3.1.3 Tình hình quản lý đất đai của xã

- Tình hình quản lý đất đai

- Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ lâm nghiệp

3.3.2 Thành lập mảnh bản đồ lâm nghiệp xã từ số liệu đo chi tiết

- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, phần mềm FAMIS và phần mềm Emap

- In và lưu trữ bản đồ.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu được thực hiện bằng cách thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Nam Quan và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lộc Bình Các thông tin này bao gồm độ cao, địa chính hiện có, cùng với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Đồng thời, tiến hành khảo sát thực địa để đánh giá điều kiện địa hình thực tế, từ đó đề xuất phương án bố trí đo vẽ hợp lý cho đề tài.

Phương pháp đo đạc sử dụng máy GNSS điện tử GNSS-X91B để thiết lập lưới khống chế cho công tác đo vẽ Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, tiến hành thực hiện đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.

Phương pháp xử lý số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm các bước xử lý sơ bộ và định dạng dữ liệu, sau đó sử dụng phần mềm Pronet để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, sẽ tiến hành các bước tiếp theo để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

Phương pháp bản đồ trong nghiên cứu này sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với Famis, hai công cụ chuẩn trong ngành lâm nghiệp để biên tập bản đồ Quy trình thực hiện bao gồm việc nhập liệu đo đạc vào phần mềm theo quy chuẩn, sau đó sử dụng các lệnh để chỉnh sửa và hoàn thiện bản đồ lâm nghiệp cho khu vực nghiên cứu.

- Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng;

Sau khi hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ, chúng ta có được tọa độ của các điểm khống chế Tiếp theo, cần thực hiện đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa như ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông và thủy hệ.

- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation và Famis để biên tập bản đồ lâm nghiệp;

Tiến hành kiểm tra và đối soát thực địa là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu, đồng thời in bản đồ khu vực cũng là một phần không thể thiếu Kèm theo các mảnh bản đồ, chúng tôi cung cấp bảng thống kê chi tiết về diện tích đất theo từng chủ sử dụng, nhằm hỗ trợ cho việc phân tích và quản lý hiệu quả.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên,tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nam

Xã Nam Quan có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp xã Minh Phát và xã Đông Quan

- Phía Nam giáp xã Ái Quốc

- Phía Tây giáp xã Hữu Lân và xã Xuân Dương

- Phía Đông giáp xã Đông Quan

Tuyến đường tỉnh lộ 248 là con đường duy nhất chạy qua địa bàn xã, nối liền các xã Xuân Dương, Đông Quan và thị trấn Na Dương.

Hình 4.1 : Bản đồ xã Nam Quan

Xã có hệ thống sông ngòi nhỏ dày đặc, cung cấp nước tưới cho cánh đồng và các kênh mương dẫn nước, đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

Nước ngầm tại xã có độ sâu từ 7 đến 8 mét và chất lượng khá tốt Hiện nay, các hộ gia đình trong xã đã khai thác nguồn nước này để phục vụ sinh hoạt thông qua việc khoan giếng hoặc đào giếng khơi.

Lạng Sơn, một tỉnh miền núi phía Bắc, có khí hậu đặc trưng với sự phân bố nhiệt độ không đồng đều trong các mùa Điều này xuất phát từ địa hình phức tạp và sự biến đổi nhanh chóng của không khí lạnh khi di chuyển qua khu vực nội chí tuyến.

- Nhiệt độ trung bình năm: 17- 22 0 C

- Lượng mây trung bình năm khoảng 7,5/10 bầu trời

- Số giờ nắng trung bình khoảng 1600 giờ

- Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1200 – 1600mm

- Độ ẩm tương đối trung bình năm từ 80 – 85%

Hướng gió và tốc độ gió chịu ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển và địa hình Vào mùa lạnh, gió Bắc chiếm ưu thế, trong khi mùa nóng lại có sự thống trị của gió Nam và Đông Nam Tốc độ gió trung bình dao động từ 0,8 đến 2 m/s, tuy nhiên, sự phân hóa về tốc độ gió là không đồng đều.

4.1.1.4 Địa hình địa mạo Địa hình xã nhìn chung không đồng nhất, cao thấp xen kẽ nhau và độ chênh cao tương đối lớn, điều đó ảnh hưởng nhiều đến việc điều tiết nước tưới và hình thành các vùng thâm canh, giao thông, thủy lợi Địa hình chủ yếu theo kiểu thung lũng, nơi cao nhất có cao độ 415m, nơi thấp nhất có cao độ 55m Địa chất nhìn chung không đồng nhất, tại các vùng đồi núi dưới lớp đất phủ bề mặt từ 0,5 – 3m hầu hết là đá sét kết non Tại các vùng đồng ruộng có địa tầng như sau: lớp đất màu 0,5 – 1,5m, lớp đất sét 1 – 2m

Tổng diện tích tự nhiên toàn xã: 6.145,98 ha trong đó:

+ Đất nông nghiệp: 4.162,85 ha chiếm 67,73%

+ Đất phi nông nghiệp: 211,83 ha chiếm 3,45%

+ Đất chưa sử dụng: 1.771,30 ha chiếm 28,82%

Với địa thế như vậy đem lại cho xã Nam Quan nhiều ưu thế về phát triển kinh tế, du lịch, các loại hình dịch vụ…

Xã Nam Quan, với vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng phát triển sản xuất hàng hóa và tiếp cận công nghệ tiên tiến Điều này tạo điều kiện cho xã phát triển kinh tế nhanh chóng thông qua việc khai thác thế mạnh du lịch và dịch vụ, đồng thời thúc đẩy quá trình đô thị hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Xã hiện có tổng diện tích rừng là 3.700,89 ha, chiếm 60,22% diện tích tự nhiên Trong đó, rừng tự nhiên sản xuất có 358,06 ha, rừng trồng sản xuất chiếm 2.800,66 ha, đất trồng rừng sản xuất là 39,55 ha, và đất rừng trồng phòng hộ là 40,66 ha Phần còn lại là 462,00 ha đất trồng rừng phòng hộ.

4.1.3 Điều kiện kinh tế- xã hội

- Giá trị sản xuất bình quân đầu người năm 2017 đạt khoảng 6,54 triệu đồng Lương thực bình quân đầu người đạt 423kg/người/năm

Dưới đây là thực trạng phát triển của từng ngành kinh tế cụ thể:

* Về sử dụng đất nông nghiệp

Theo kết quả kiểm kê đất năm 2017, xã có tổng diện tích đất nông nghiệp là 4.162,85 ha, chiếm 67,73% tổng quỹ đất đai của xã Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 11,07% với 460,89 ha, bao gồm 431,61 ha đất trồng cây hàng năm và 29,28 ha đất cây lâu năm Ngoài ra, xã còn có 3.700,89 ha đất lâm nghiệp và 1,07 ha đất nuôi trồng thủy sản, trong đó đất lâm nghiệp tăng 492,83 ha so với năm 2016.

Năm 2017, tổng diện tích gieo trồng đạt 371 ha Để tăng giá trị sản xuất trên mỗi ha đất nông nghiệp, bên cạnh việc nâng cao năng suất cây trồng, cần chú trọng cải thiện hệ số sử dụng đất.

* Về tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản

Từ năm 2017, Đảng ủy và UBND xã Nam Quan đã chỉ đạo HTX nông nghiệp thực hiện chuyên đề "Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp", tập trung vào khuyến nông, khuyến ngư và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật Nhờ đó, sản xuất nông nghiệp của xã đã có bước phát triển mới, đạt được kết quả tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng và vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa.

Dưới đây là tình hình phát triển của từng ngành cụ thể trong nông nghiệp a) Ngành trồng trọt:

Theo báo cáo của HTX nông nghiệp Nam Quan, diện tích, năng suất sản lượng một số cây trồng chính của xã năm 2017 như sau:

Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã

Nguồn: BC KTXH Nam Quan - 2017

Hiện tại, sản xuất cây lương thực có hạt đóng vai trò chủ đạo trong ngành trồng trọt, chiếm 71,67% tổng diện tích gieo trồng hàng năm của xã Năm 2016, sản lượng lương thực có hạt đạt 1011 tấn, với bình quân 423 kg/người/năm, góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho địa phương.

Trong những năm qua, Nam Quan không chỉ tập trung vào sản xuất cây lương thực có hạt và các cây trồng truyền thống như khoai lang và sắn, mà còn chú trọng phát triển các cây trồng có giá trị hàng hóa cao Cụ thể, diện tích trồng khoai tây đạt 5,58 ha, dưa hấu 9,19 ha và thuốc lá 36,79 ha.

Nhìn chung năng suất các loại cây trồng năm 2017 có tăng so với năm

Năm 2016, hiệu suất sản xuất nông nghiệp của xã vẫn còn hạn chế so với điều kiện sản xuất sẵn có, với năng suất của nhiều loại cây trồng chỉ đạt khoảng 70-75% Đặc biệt, năng suất của các loại cây như ngô, khoai lang, lạc và rau các loại còn thấp Trong lĩnh vực lâm nghiệp, xã đã tăng cường công tác quản lý và phát triển các vườn đồi, giải quyết kịp thời các ý kiến của nhân dân về sử dụng đất và xây dựng đề án bảo vệ rừng Đồng thời, xã cũng hướng dẫn và tạo điều kiện cho các hộ trồng rừng chuyển đổi sang trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao hoặc xây dựng trang trại chăn nuôi theo đúng quy định của pháp luật.

Xã Nam Quan hiện có 3.198,27 ha rừng sản xuất, chủ yếu trồng Thông và Bạch Đàn Diện tích rừng được duy trì và hỗ trợ trồng mới 60.000 cây đúng thời vụ, đồng thời trồng thay thế nương rẫy trên 107 ha tại 3 thôn bản, với cây trồng đang sinh trưởng và phát triển tốt.

Duy trì diện tích cây ăn quả hiện có c) Nuôi trồng thủy sản:

Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis

đồ bằng phần mềm Microstation và Famis

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác

- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết

Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ, vẽ sơ họa và ghi chú trực tiếp tại hiện trường là rất quan trọng để tránh nhầm lẫn khi biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng tôi sử dụng máy GNSS-X91B để đo đạc và vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất cùng với các công trình xây dựng trên đất.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: thể hiện các cột điện, hướng đường dây

+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống

Hình 4.3 : Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết 4.2.2 Ứng dụng phần mềm FAMIS, và Microstation thành lập bản đồ lâm nghiệp

Sau khi hoàn tất công tác đo vẽ thực địa, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, số liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ lâm nghiệp.

Quá trình được tiến hành như sau

- Sử dụng cáp usb để trút số liệu từ sổ tay điện tử

Hình 4.4 : File số liệu thô chưa được xử lý

Khi chuyển dữ liệu và đổi đuôi sang định dạng txt, phần mềm sẽ tính toán tọa độ và độ cao chi tiết dựa trên lưới khống chế đã đo Đồng thời, phần mềm cũng sẽ thông báo khi có lỗi trong số liệu để người dùng có thể xử lý kịp thời, tạo ra các file asc và txt phục vụ cho việc nối và chuyển các điểm chi tiết lên bản đồ.

Sau khi xử lý qua excel có cấu trúc sau :

Hình 4.5 : File số liệu sau khi được sử lý 4.2.2.1 Nhập số liệu đo

Sau khi xử lý thành công file số liệu điểm chi tiết có đuôi asc, chúng ta tiến hành triển khai điểm lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới Tiếp theo, chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng Famis.

- Làm việc với ( cơ sở dữ liệu trị đo ) : Nhập số liệu Import Tìm đường

- dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :

Hình 4.6 Nhập số liệu bằng phần mềm famis

Chọn đúng đường dẫn đến file dữ liệu có đuôi txt để nhận được bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết Đây là vị trí các điểm cần xác định ngoài thực địa, đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ.

VN2000 Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất đúng như ngoài thực địa ta làm như bước sau:

Hình 4.7 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 4.2.2.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo

Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị  Tạo mô tả trị đo  chọn các thông số hiển thị :

DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0

DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0

Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp các số thứ tự rõ nét và dễ nhìn hơn.

Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền Ví dụ, với nền đen của Microstation, hãy chọn màu trắng cho chữ số thứ tự điểm Sau khi chọn xong, nhấn chấp nhận để hoàn tất.

Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau:

Hình 4.8 : Một số điểm đo chi tiết

Sử dụng công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Microstation, chúng ta có thể nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết ngoài thực địa, đồng thời chọn lớp phù hợp cho từng đối tượng.

Thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực xã Nam Quan, chúng ta đã thu được bản vẽ thể hiện rõ vị trí, hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo Hình minh hoạ dưới đây cho thấy các thửa đất trên bản vẽ một cách rõ ràng.

- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ lâm nghiệp gồm: + Khung bản đồ;

Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng, cùng với các điểm lâm nghiệp và điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc đo đạc và quản lý tài nguyên Bên cạnh đó, mốc địa giới hành chính và đường địa giới hành chính các cấp cũng là những yếu tố thiết yếu trong việc xác định ranh giới và quản lý lãnh thổ.

Mốc giới quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn cho giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác Việc thiết lập các hành lang bảo vệ an toàn này giúp đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong quản lý và phát triển hạ tầng.

Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự và diện tích thửa đất là những thông tin quan trọng cần được thể hiện rõ ràng Đối với nhà ở và các công trình xây dựng khác, chỉ những công trình chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất mới được thể hiện trên bản đồ, không bao gồm các công trình tạm thời Ngoài ra, nếu có yêu cầu, các công trình ngầm cần được ghi rõ trong thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình trên bản đồ lâm nghiệp.

Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất bao gồm đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch, và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.

+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);

- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:

Biên giới quốc gia và cột mốc chủ quyền quốc gia trên bản đồ lâm nghiệp cần phải tuân thủ các Hiệp ước và Hiệp định đã ký giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng Đối với khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định, việc thể hiện phải theo quy định của Bộ Ngoại giao Đồng thời, địa giới hành chính các cấp trên bản đồ lâm nghiệp cũng phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính và các văn bản pháp lý liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính.

Ngày đăng: 04/05/2022, 16:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
[6] Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
[8] Quy phạm Thành lập Bản đồ lâm nghiệp năm 2008. Bộ TN & MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy phạm Thành lập Bản đồ lâm nghiệp năm 2008
[9] Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
[10] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
[11] TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập BĐĐC
[2] Bản đồ lâm nghiệp http//:http://www.timtailieu.vn/tai-lieu/quan-ly-va-su-dung-ban-do-lam-nghiep-22110/ Link
[4] Công văn 1246/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 12/7/2016 của Tổng Cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn Đề cương chi tiết xây dựng Đề án tăng cường quản lý đất có nguồn gốc từ nông lâm trường quốc doanh Khác
[12] Tổng cục lâm nghiệp, Hướng dẫn sử dụng máy GNSS điện tử Khác
[13] Tổng cục lâm nghiệp. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT (Trang 6)
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ lâm nghiệp - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ lâm nghiệp (Trang 15)
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 2.2 Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis (Trang 22)
Hình 2.3 Máy GNSS điện tử - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 2.3 Máy GNSS điện tử (Trang 23)
Hình 4.1: Bản đồ xã Nam Quan - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 4.1 Bản đồ xã Nam Quan (Trang 28)
Bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Nam Quan - năm 2017 - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Bảng 4.1 Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã Nam Quan - năm 2017 (Trang 32)
Bảng 4.2: Dân số, dân tộc xã Nam Quan có đến năm 2017 TT Tên thôn Tổng số khẩu Tổng số hộ  H - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Bảng 4.2 Dân số, dân tộc xã Nam Quan có đến năm 2017 TT Tên thôn Tổng số khẩu Tổng số hộ H (Trang 35)
Bảng 4.3: Hiện trạng quỹ đất của xã Nam Quan năm 2017 - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Bảng 4.3 Hiện trạng quỹ đất của xã Nam Quan năm 2017 (Trang 41)
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG (Trang 41)
Hình 4.2: Bảng tọa độ các mốc địa chính cơ sở - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 4.2 Bảng tọa độ các mốc địa chính cơ sở (Trang 44)
Hình 4.4 : File số liệu thô chưa được xử lý - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 4.4 File số liệu thô chưa được xử lý (Trang 45)
Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 4.3 Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết (Trang 45)
Hình 4.6 Nhập số liệu bằng phần mềm famis - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 4.6 Nhập số liệu bằng phần mềm famis (Trang 46)
Hình 4. 5: File số liệu sau khi được sử lý - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 4. 5: File số liệu sau khi được sử lý (Trang 46)
Hình 4.7 : Phun điểm chi tiết lên bản vẽ - Ứng dụng công nghệ gnss để thành lập bản đồ lâm nghiệp tại xã nam quan, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2018
Hình 4.7 Phun điểm chi tiết lên bản vẽ (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN