1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius luận văn thạc

116 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thành Phần Sâu Mọt Hại Trên Đậu Đỗ Nhập Khẩu Qua Cửa Khẩu Chi Ma, Huyện Lộc Bình, Tỉnh Lạng Sơn Năm 2019; Đặc Điểm Sinh Vật Học, Sinh Thái Học Loài Mọt Đậu Đỏ Callosobruchus Maculatus Fabricius
Tác giả Nguyễn Bích Hoa
Người hướng dẫn PGS TS. Hồ Thị Thu Giang
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Bảo vệ thực vật
Thể loại luận văn thạc
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 4,05 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Đặt vấn đề (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài (17)
    • 1.5. Đóng góp mới (17)
  • Phần 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu (18)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (18)
      • 2.1.1. Nghiên cứu về thành phần và sự gây hại của côn trùng hại nông sản bảo quản sau thu hoạch (18)
      • 2.1.2. Những nghiên cứu về phân loại, hình thái và sinh học, sinh thái mọt đậu đỏ C. Maculatus (20)
      • 2.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học mọt đậu đỏ (22)
      • 2.1.4. Phòng trừ mọt đậu đỏ (27)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (27)
      • 2.2.1. Nghiên cứu về thành phần côn trùng gây hại đậu đỗ bảo quản sau (0)
      • 2.2.2. Đặc điểm hình thái của mọt đậu đỏ C. Maculatus (28)
      • 2.2.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của mọt đậu đỏ C. Maculatus (29)
      • 2.2.4. Một số biện pháp phòng trừ mọt đậu đỏ C. Maculatus (31)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (33)
    • 3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (33)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
      • 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu (33)
      • 3.1.3. Dụng cụ nghiên cứu (33)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (33)
      • 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu (33)
      • 3.2.2. Thời gian (33)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (33)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.4.1. Điều tra thành phần sâu mọt hại đậu đỗ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn (34)
      • 3.4.2. Phuơng pháp xử lý vào bảo quản mẫu (34)
      • 3.4.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt đậu đỏ C. Maculatus (35)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lí số liệu (42)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (43)
    • 4.1. Thành phần, mức độ gây hại của sâu mọt hại đậu đỗ nhập khẩu tại cửa khẩu chi ma, lạng sơn (43)
    • 4.2. Điều tra mật độ của mọt đậu đỏ c. Maculatus tại cửa khẩu chi ma, lạng sơn năm 2019 (48)
    • 4.3. Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của mọt đậu đỏ c. Maculatus (50)
      • 4.3.1. Đặc điểm hình thái của mọt đậu đỏ C. Maculatus (50)
      • 4.3.2. Đặc điểm sinh học của mọt đậu đỏ C. Maculatus (55)
      • 4.3.3. Ảnh hưởng của các mức nhiệt độ khác nhau đến đặc điểm sinh học của mọt đậu đỏ C. Maculatus (56)
      • 4.3.4. Sức đẻ trứng của mọt đậu đỏ C. Maculatus ở các mức nhiệt độ khác nhau (0)
    • 4.4. Ảnh hưởng các loại thức ăn khác nhau đến một số chỉ tiêu sinh học của mọt đậu đỏ C. Maculatus (64)
    • 4.5. Ảnh hưởng của mật độ sâu non mọt đậu đỏ C. Maculatus đến hao hụt trọng lượng của hạt đậu (68)
    • 4.7. Hiệu lực phòng trừ mọt đậu đỏ C. Maculatus Của thuốc xông hơi (73)
  • Phần 5. Kết luận và đề nghị (74)
    • 5.1. Kết luận (74)
    • 5.2. Đề nghị (75)
  • Tài liệu tham khảo (76)
  • Phụ lục (81)

Nội dung

Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

2.1.1 Nghiên cứu về thành phần và sự gây hại của côn trùng hại nông sản bảo quản sau thu hoạch

Côn trùng hại kho có tác động tiêu cực đến sản phẩm bảo quản sau thu hoạch, dẫn đến việc giảm chất lượng và giá trị sử dụng của chúng Chúng có thể phá hủy vật chất, gây thiệt hại lớn, đặc biệt là đối với sản phẩm giống, làm giảm khả năng nẩy mầm.

Theo FAO (2014), Bộ Cánh cứng có khoảng 25.000 loài côn trùng hại kho, trong đó có nhiều loài quan trọng Khoảng 40 họ thuộc Bộ này liên quan đến sản phẩm trong kho, và chúng phân bố rộng rãi trên toàn thế giới Đặc biệt, phần lớn các loài tập trung vào 7 họ chính: Bostrichidae, Bruchidae, Cucujidae, Cuculionidae, Dermetidae, Silvanidae và Tenebrionidae.

Trên toàn cầu, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các thành phần côn trùng gây hại cho nông sản trong quá trình bảo quản sau thu hoạch Nhiều danh mục côn trùng hại kho đã được công nhận và đề cập đến, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát và phòng ngừa chúng để bảo vệ chất lượng nông sản.

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), hàng năm, 6-10% lương thực bảo quản trong kho trên toàn cầu bị tổn thất Tại 5 quốc gia ASEAN, các thành viên đã mất khoảng 25% sản lượng trong quá trình thu hoạch và sau thu hoạch, tương đương 10,5 triệu tấn lúa Báo cáo cho thấy, tổn thất trọng lượng gạo của Thái Lan dao động từ 8-14% sau thu hoạch Ngoài ra, nghiên cứu từ Viện lúa cho biết, trong 20 giống lúa khác nhau được lưu trữ trong 10 tháng, tổn thất trọng lượng trung bình là 4,54%, với mức dao động từ 2,06-24,30% Thiệt hại do côn trùng gây ra liên quan chặt chẽ đến thời gian lưu trữ (FAO, 2016).

Theo CABI (2005), trong kho bảo quản đậu đỗ tại châu Âu có 13 loài côn trùng gây hại, trong đó họ Bruchidae chiếm 5 loài Tại châu Mỹ, tình hình côn trùng gây hại cũng tương tự.

Trên đậu đỗ, có 18 loài côn trùng gây hại, trong đó châu Phi ghi nhận 19 loài, với 9 loài thuộc họ Bruchidae Tương tự, tại châu Á, thành phần côn trùng gây hại trên đậu đỗ cũng phong phú như ở châu Mỹ và châu Phi, với 17 loài, trong đó có 8 loài thuộc họ Bruchidae.

Tại một số quốc gia châu Phi, tổn thất đậu bảo quản do mọt đậu A obtectus gây ra có thể lên tới 81% Trong thời điểm thu hoạch, khoảng 90% mẫu đậu thu thập bị nhiễm loại mọt này, với mật độ trung bình là 16 trưởng thành trên 1000 hạt Đặc biệt, một hạt đậu có thể chứa tới 13 sâu non, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và số lượng sản phẩm.

Theo nghiên cứu của Sanon và cộng sự (2005), đậu đũa sau thu hoạch chủ yếu bị phá hoại bởi côn trùng thuộc họ Bruchidae, trong đó mọt đậu đỏ C maculatus là loài gây hại chính Tỷ lệ phá hoại hạt trên cánh đồng sau thu hoạch dao động từ 1%-5% Mặc dù tỷ lệ này có vẻ thấp, nhưng ấu trùng còn sót lại có thể phát triển và gia tăng quần thể trong hạt giống lưu trữ, dẫn đến tổn thất đáng kể sau vài tháng Hàng năm, sản lượng đậu đũa tại Nigeria bị hao hụt do côn trùng ước tính khoảng 2,4%, có thể lên đến 10%-50% trên mỗi tấn đậu đũa trong kho.

Theo nghiên cứu của Theo Olajire và cộng sự (2011), mỗi năm Nigeria chịu thiệt hại 5% sản lượng đậu đũa, tương đương 100 triệu đô la, do mọt đậu đỏ C maculatus gây ra, ảnh hưởng đến hơn 40.000 tấn đậu đũa Sâu non của mọt đậu đỏ là giai đoạn gây hại chính, trong khi trưởng thành không ăn hạt.

Các loài mọt thuộc họ Bruchidae gây hại nghiêm trọng cho đậu đỗ, đặc biệt là trong giai đoạn sau thu hoạch Tại Nigeria, tỷ lệ nhiễm mọt trên quả đậu dải (cowpea) ngoài đồng dao động từ 3,1% đến 11%, dẫn đến mất mát khoảng 24 nghìn tấn đậu, tương đương 3% tổng sản lượng Nếu thu hoạch muộn, tỷ lệ hại có thể tăng lên đến 33% Sau 9 tháng bảo quản, tỷ lệ hại trên hạt đậu dải có thể đạt tới 87% Một cá thể mọt đậu đỏ có thể làm hao hụt 3,5% trọng lượng hạt, trong khi sự lây nhiễm nặng có thể dẫn đến hao hụt đến 60% trọng lượng và ảnh hưởng đến 60% thành phần protein trong hạt đậu (Prevet, 1961).

Theo nghiên cứu của Keals & cs (2005), hầu hết các loại đậu, cả ở ngoài đồng lẫn trong kho, đều bị tấn công bởi các loài mọt Trên toàn cầu, có gần 200 loài thuộc họ Bruchidae được xem là dịch hại của cây trồng, trong đó có 6 giống chính gây hại cho đậu trong kho, bao gồm Bruchus, Bruchidius, Callosobruchus, Acanthoscelides, và Zabotes.

Caryedon, chúng thích nghi cao và có sự phân bố ngày càng rộng từ việc vận chuyển của con người

Theo Schmale (2002) tại Columbia sau 16 tuần bảo quản, đậu cô ve bị mọt đậu gây mất mát từ 0,5 đến 34%, trung bình là 14%

Theo nghiên cứu của Majka và Langor (2011) về các loài mọt thuộc phân họ Bruchinae tại bốn tỉnh ven bờ Đại Tây Dương của Canada, đã phát hiện ba loài mới được ghi nhận, bao gồm Bruchidius villosus (Fabricius) và Callosobruchus chinensis.

Trong nghiên cứu về các loài mọt, Acanthoscelides obtectus (Say) đã được ghi nhận lần đầu tiên từ đảo Newfoundland, trong khi Megacerus discoideus (Say) được phát hiện ở Prince Edward Island và là loài mọt bản địa duy nhất tại khu vực này Bốn loài chính gây hại bao gồm Callosobruchus chinensis, C maculatus, Bruchus pisorum (Linnaeus) và Acanthoscelides obtectus, không chỉ gây hại trong kho bảo quản mà còn có thể ảnh hưởng đến cây họ đậu ngoài tự nhiên.

2.1.2 Những nghiên cứu về phân loại, hình thái và sinh học, sinh thái mọt đậu đỏ C maculatus

Mọt đậu đỏ có tên khoa học là :C maculatus Bộ cánh cứng (Coleoptera), họ Bruchidae , chi Callosobruchus

Domain: Eukaryota, Kingdom: Metazoa, Phylum: Arthropoda

Subphylum: Uniramia, Lớp: Insecta, Bộ: Coleoptera

Họ: Bruchidae, Giống: Callosobruchus Loài: C maculatus

C maculatus được nhà côn trùng học người Đan Mạch Johann Christian

Fabricius đặt tên năm 1775, có tên tiếng Việt là Mọt đậu đỏ, tên tiếng Anh là cowpea weevil hoặc cowpea seed beetle (CABI, 2018)

Mọt đậu đỏ C maculatus là một trong những dịch hại chính trên các loại cây đậu như đậu xanh, đậu đũa, đậu tương, đậu lăng, đậu tằm và đậu azuki Mặc dù ít khi xuất hiện trên đậu Hà Lan, loài mọt này có nguồn gốc từ Châu Phi và phân bố rộng rãi trên toàn cầu, bao gồm các khu vực như Châu Á, Bắc Mỹ, Trung Mỹ, Caribe, Nam Mỹ, Châu Âu và Châu Đại Dương Tuy nhiên, sự phân bố và tác hại chủ yếu của chúng tập trung ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

The primary host plants include chickpeas (Cicer arietinum), soybeans (Glycine max), lentils (Lens culinaris), adzuki beans (Vigna angularis), black gram (Vigna mungo), cowpeas (Vigna unguiculata), Vigna radiata, and pigeon peas (Cajanus cajan).

Kí chủ phụ: Lablab purpureus (hyacinth đậu), Lathyrus sativus (đậu cỏ), Vo&zeia subterranea (bambara lạc), Vigna (đậu bò), Phaseolus (đậu rau)

2.1.2.3 Đặc điểm hình thái của mọt đậu đỏ C maculatus

Tình hình nghiên cứu trong nước

2.2.1 Nghiên cứu về thành phần côn trùng gây hại đậu đỗ bảo quản sau thu hoạch Đối với đậu đỗ, Bruchidae được xem là họ mọt đậu gây hại nguyên phát quan trọng nhất Chúng phát sinh và gây hại trên đậu đỗ cả ở giai đoạn trước và sau thu hoạch Các loại đậu đỗ nếu ko được bảo quản tốt sẽ bị nhóm mọt thuộc họ này gây hại dẫn đến hư hỏng và không thể sử dụng đươc

Theo Hà Thanh Hương (2004), đã công bố thành phần côn trùng trên gây hại đậu đỗ bảo quản ở Việt Nam có 11 loài, trong đó có 4 loài thuộc họ

Kết quả điều tra thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ bảo quản đã xác định được 4 loài thuộc họ mọt Bruchidae Trong số đó, có 3 loài đã được ghi nhận trước đây là Acanthoscelides obtectus Say, Callosobruchus chinensis L và Callosobruchus maculatus Đặc biệt, loài mọt đậu Callosobruchus analis F lần đầu tiên được phát hiện trong nghiên cứu này.

Tại Hải Phòng, đã thu thập được 10 loài côn trùng hại đậu đỗ, trong đó họ Bruchidae có 4 loài phổ biến Cụ thể, Acanthoscelides obtectus Say chiếm 4,07%, Callosobruchus maculatus chiếm 31,42%, và Callosobruchus chinensis Linnaeus chiếm 20,16% Trong số này, loài mọt đậu C maculatus là loài gây hại chủ yếu, thường tấn công các loại đậu như đậu đen, đậu xanh, đậu đũa và đậu lăng (Nguyễn Tiến Hưng, 2009).

Nghiên cứu của Nguyễn Lâm Giang (2009) về thành phần côn trùng hại đỗ xanh và đỗ tương tại các kho bảo quản ở Lạng Sơn cho thấy có 12 loài côn trùng thuộc 9 họ và 2 bộ, bao gồm bộ cánh cứng và bộ cánh nửa Trong số đó, mọt đậu đỏ C maculatus là loài xuất hiện phổ biến nhất.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang (2013) về thành phần sâu mọt hại đậu đỗ tại huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình từ tháng 7/2012 đến tháng 4/2013 đã ghi nhận 16 loài thuộc 9 họ trong 2 bộ Coleoptera và Lepidoptera, trong đó 15 loài thuộc bộ cánh cứng, chiếm 93,75% tổng số loài Trong số 16 loài, có 7 loài gây hại nguyên phát và 9 loài gây hại thứ phát Ba loài gây hại chính đối với đậu đỗ là mọt đậu (Acanthoscelides obtectus Say), mọt đậu đỏ (C maculatus (Fabr.)) và mọt đậu xanh (Callosobruchus chinensis (L.)), chúng gây hại ở cả giai đoạn trước và sau thu hoạch với tần suất xuất hiện đạt từ 25% trở lên.

2.2.2 Đặc điểm hình thái của mọt đậu đỏ C maculatus

Trưởng thành mọt đậu đỏ C maculatus có kích thước từ 2,5 – 3,5 mm chiều dài và 1,5 – 2 mm chiều rộng, với thân phủ lông nhung màu trắng Râu có 4 đốt, đốt 4 màu vàng nâu và các đốt còn lại màu đen Đầu màu đen có các chấm lõm và lông thưa màu vàng kim, với một đôi u lồi ở giữa Cánh cứng dài hơn rộng, thường có 3 vết chấm Trưởng thành đực có cánh màu vàng kim với vệt đen hạn chế, trong khi trưởng thành cái có cánh đen và sọc ngang đen ở giữa Trứng dài khoảng 0,7 mm, màu vàng nhạt, gắn chặt vào vỏ hạt Ấu trùng nở ra từ trứng, chui vào hạt đậu mà không di chuyển ra ngoài Sâu non dài 4 mm, màu trắng ngà, có chân không phát triển và đầu hình trứng Nhộng có chiều dài 3 – 4 mm, màu vàng sữa với đầu màu nâu đen.

2.2.3 Một số đặc điểm sinh học, sinh thái của mọt đậu đỏ C maculatus

Mọt C maculatus đẻ trứng rải rác trên bề mặt hạt đậu hoặc bên ngoài quả đậu, với một con cái có thể đẻ tối đa 196 trứng Trong điều kiện tối ưu, pha trứng phát triển trong khoảng 3 ngày, nhưng nếu nhiệt độ quá thấp, thời gian này có thể kéo dài gần 40 ngày hoặc không nở Pha sâu non có thể kéo dài tới 8 tháng, với 4 tuổi sâu non có thời gian phát dục lần lượt là 10-15 ngày cho tuổi 1, 18-25 ngày cho tuổi 2, 24-27 ngày cho tuổi 3 và 32 ngày cho tuổi 4 Pha nhộng kéo dài từ 3 đến 53 ngày Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của mọt đậu thuộc họ Bruchidae; khi nhiệt độ tăng từ 21°C hoặc 25°C lên 30°C, thời gian sống của mọt rút ngắn, trong khi độ ẩm không làm thay đổi thời gian sống của chúng (Vũ Quốc Trung, 1981).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Tiến Hưng (2009), thời gian phát dục của côn trùng, đặc biệt là mọt đậu đỏ C maculatus, chịu ảnh hưởng lớn từ yếu tố sinh thái, trong đó nhiệt độ và môi trường đóng vai trò quan trọng nhất Ở nhiệt độ 25°C với độ ẩm 70%, thời gian phát dục trung bình của trứng là 7,41 ± 0,24 ngày, sâu non là 17,33 ± 0,60 ngày, nhộng là 9,12 ± 0,28 ngày, thời gian tiền đẻ trứng là 1,25 ± 0,18 ngày, và vòng đời trung bình là 35 ± 1,35 ngày Khi nhiệt độ tăng lên 30°C, thời gian phát dục trung bình giảm xuống, với trứng là 4,5 ± 0,2 ngày, sâu non 10,3 ± 0,4 ngày, nhộng 7 ± 0,2 ngày, thời gian tiền đẻ trứng 0,8 ± 0,1 ngày, và vòng đời trung bình là 22,56 ± 0,4 ngày.

Nhiệt độ ảnh hưởng đáng kể đến sức đẻ trứng của mọt đậu đỏ C maculatus Ở nhiệt độ 25 °C, một con cái trung bình đẻ 37,96 ± 3,81 quả trứng trong thời gian 5,48 ± 0,94 ngày Trong khi đó, ở nhiệt độ 30 °C, số trứng đẻ giảm xuống còn 33,48 ± 2,75 quả và thời gian đẻ trứng rút ngắn còn 2,88 ± 0,14 ngày Tỷ lệ trứng nở cũng thay đổi theo điều kiện nhiệt độ.

25 o C là 67,50 ± 6,67 % thấp hơn khá nhiều so với nuôi ở nhiệt độ 30 o C là 83,00 ± 7,57% (Nguyễn Tiến Hưng, 2009)

Nghiên cứu của Nguyễn Lâm Giang (2009) cho thấy rằng việc thả 10 cặp mọt đậu đỏ C maculatus vào hạt đậu đũa dẫn đến khối lượng hạt giảm 44,6% sau 80 ngày và 67,9% sau 120 ngày Ngược lại, khi thử nghiệm trên đậu xanh, khối lượng hạt chỉ giảm 11% ở 80 ngày và 22,8% ở 120 ngày.

Sau 120 ngày nuôi, số lượng cá thể mọt đậu đỏ tăng từ 20 lên 79 con khi được nuôi trên đậu xanh, và tăng lên 159 con khi nuôi trên đậu đỗ.

Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến đặc điểm sinh học của mọt đậu đỏ C maculatus, theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang (2013) Ở khoảng nhiệt độ từ 25 o C đến 31,6 o C, thời gian phát dục của các pha khác nhau, với nhiệt độ cao hơn làm giảm thời gian phát dục Vòng đời của mọt đậu đỏ trung bình là 24,2 ± 0,1 ngày ở 31,6 o C và 31,07 ± 0,07 ngày ở 25 o C Khi nhiệt độ giảm xuống 25 o C, tuổi thọ của mọt kéo dài trung bình 38,63 ± 0,07 ngày, trong khi ở 31,6 o C là 32,3 ± 0,11 ngày Tổng số trứng đẻ trung bình của một trưởng thành cái mọt đậu đỏ dao động từ 35,67 ± 0,06 đến 44,27 ± 0,09 quả/cái, với số lượng trứng đẻ tăng dần theo nhiệt độ Ở nhiệt độ phòng 31,6 o C, sức đẻ trứng cao nhất đạt trung bình 44,27 ± 0,09 quả/con cái, trong khi ở 25 o C, số lượng trứng đẻ trung bình là 35,67 ± 0,06 quả/cái.

Thức ăn có ảnh hưởng lớn đến thời gian sống và khả năng sinh sản của trưởng thành mọt đậu đỏ C maculatus Trong môi trường có thức ăn, con cái sinh sản tốt hơn với trung bình 44,27 ± 0,09 trứng, nhưng thời gian sống của chúng ngắn hơn con đực, với trung bình 5,63 ± 0,2 ngày so với 7,34 ± 0,14 ngày của con đực Ngược lại, trong môi trường không có thức ăn, con cái sống lâu hơn với trung bình 7,47 ± 0,12 ngày, trong khi con đực chỉ sống trung bình 5,43 ± 0,18 ngày (Nguyễn Thị Trang, 2013).

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Oanh (2017) đã đánh giá tác động của mọt đậu C maculatus lên hạt đậu trắng trong điều kiện phòng thí nghiệm với nhiệt độ 29 ± 3 o C và độ ẩm 65 ± 5% Kết quả cho thấy, trong 40 ngày đầu, mức độ gây hại của mọt là không đáng kể, với tỷ lệ hao hụt khối lượng hạt đậu thấp Cụ thể, từ 10 đến 30 ngày, khối lượng hạt đậu giảm từ 1,2 ± 0% đến 2,1 ± 0,2% ở nhóm 1 cặp mọt và từ 1,6 ± 0% đến 2,8 ± 0,9% ở nhóm 20 cặp mọt Do thí nghiệm sử dụng mọt trưởng thành 1 ngày tuổi, trong giai đoạn này, mọt chỉ đẻ trứng và nở sâu non, dẫn đến việc tiêu thụ hạt đậu rất ít, vì vậy khối lượng hạt đậu giảm không đáng kể.

Sau 30 ngày thả mọt, khối lượng hạt đậu hao hụt không đáng kể, nhưng sự giảm khối lượng này bắt đầu khác biệt từ ngày thứ 40 tùy thuộc vào số lượng mọt ban đầu Càng nhiều mọt được thả, khối lượng hạt đậu giảm càng nhanh do sự sinh sản mạnh mẽ của mọt Tại thời điểm 50 ngày sau khi thả mọt, tỷ lệ hao hụt khối lượng hạt đậu đã tăng lên đáng kể, với 5,4 ± 2,3% cho công thức 1 cặp mọt và 28,8 ± 3,8% cho công thức 20 cặp mọt.

2.2.4 Một số biện pháp phòng trừ mọt đậu đỏ C maculatus

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

- Loài mọt đậu đỏ C maculatus Fabricius

- Đậu đen (Vigna cylindrica), đậu xanh (Vigna radiata), đậu đỏ (Vigna angularis), đậu trắng (Vigna unguiculata)

Các dụng cụ phục vụ cho nghiên cứu thu thập quần thể côn trùng, nhân nuôi trong phòng thí nghiệm gồm:

Để thu thập và phân loại côn trùng gây hại cho kho, cần sử dụng các dụng cụ như rây sàng côn trùng, xiên, lọ đựng mẫu, khay, bút lông, đèn pin, hộp đựng, panh, ống nghiệm và túi PE Những dụng cụ này sẽ hỗ trợ hiệu quả trong việc kiểm tra và bảo vệ kho hàng khỏi sự xâm nhập của côn trùng.

Kính lúp cầm tay phóng đại 10X, kính soi nổi Leica, và kính hiển vi Leica DM 2500 là những dụng cụ quan trọng trong nghiên cứu và quan sát Bên cạnh đó, đĩa petri, tủ định ôn, máy đo độ ẩm, và tủ sấy thức ăn nuôi côn trùng cũng đóng vai trò không thể thiếu trong quá trình thí nghiệm Để tổ chức và ghi chép kết quả, giá để mẫu và sổ ghi chép là những vật dụng hỗ trợ cần thiết.

- Hóa chất thí nghiệm: cồn 70 0 , formol 5%, lọ độc và các hóa chất khác.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Phòng kỹ thuật trạm kiểm dịch thực vật Chi Ma, tỉnh Lạng Sơn

- Phòng kỹ thuật chi cục kiểm dịch thực vật vùng VII, tỉnh Lạng Sơn

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra thành phần, mức độ xuất hiện của sâu mọt hại hạt đậu đỗ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của mọt đậu đỏ C maculatus

- Đánh giá hiệu lực của biện pháp phòng chống mọt đậu đỏ.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Điều tra thành phần sâu mọt hại đậu đỗ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi

Mẫu được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 141: 2013/BNNPTNT về phương pháp kiểm dịch thực vật Việc điều tra các lô hàng nhập khẩu tại Lạng Sơn được thực hiện định kỳ từ 2 đến 4 lần mỗi tháng, ghi chép nguồn gốc xuất xứ từ các vùng khác nhau của Trung Quốc Các điểm lấy mẫu tuân theo nguyên tắc 5 điểm chéo góc Mẫu được lưu trữ qua từng đợt điều tra và kiểm tra sau 1, 3, và 6 tháng để theo dõi sự xuất hiện của các loài mọt trên nguyên liệu đậu đỏ khô, với các chỉ tiêu theo dõi là độ thường gặp (%) và mật độ mọt (con/kg).

3.4.2 Phuơng pháp xử lý vào bảo quản mẫu

Để xử lý mẫu côn trùng trưởng thành, cần sử dụng lọ độc KCN, sau đó sấy khô ở nhiệt độ thấp và tăng dần lên Cụ thể, sấy ở nhiệt độ 30oC đến 40oC trong 2 ngày, rồi tăng dần lên 50oC - 60oC trong 7 đến 10 ngày tùy thuộc vào kích thước của sâu mọt Đối với sâu non, cần để chúng nhịn đói 1 ngày để bài tiết sạch bụng, sau đó cho vào ống nghiệm luộc bằng nước lã trên đèn cồn mà không để sôi; khi sâu non duỗi thẳng là đạt yêu cầu.

Để bảo quản mẫu sâu mọt, cần lưu giữ sâu mọt ướt ngay sau khi thu thập bằng cách cho vào lọ thủy tinh có nắp đậy chứa cồn 70 độ C Đối với mẫu sâu mọt khô, sử dụng tủ định ôn và các khay sấy, sau khi sấy xong, để nguội và cho vào lọ nút mài, bảo quản ở nơi khô mát Bên cạnh đó, cần ghi nhãn rõ ràng cho mẫu, bao gồm ký hiệu mẫu, nơi thu thập, vật bị hại và ngày thu mẫu.

* Phương pháp định loại mẫu côn trùng dựa vào: Tài liệu định loại côn trùng trong kho của: Bùi Công Hiển (1995), Vũ Quốc Trung (1981)

* Các chỉ tiêu theo dõi

- Tên loài côn trùng gây hại (tên Việt Nam và tên khoa học)

- Tính tỉ lệ thành phần loài, độ thường gặp (Mức độ phổ biến)

Tỉ lệ thành phần loài (%) = 100

Độ thường gặp là chỉ số dùng để đánh giá mức độ phổ biến của các loài côn trùng trong một không gian điều tra cụ thể Công thức tính độ thường gặp (%) được xác định bằng cách lấy số điểm điều tra có chứa loài côn trùng a nhân với 100, sau đó chia cho tổng số điểm điều tra.

Trong đó: - : Mức độ phổ biến rất ít (Độ thường gặp < 25%)

+: Mức độ phổ biến ít (Độ thường gặp >25-50%)

++: Mức độ phổ biến nhiều (Độ thường gặp >50-75%)

+++: Mức độ phổ biến rất nhiều (Độ thường gặp > 75%)

3.4.3 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt đậu đỏ C maculatus

3.4.3.1 Phương pháp nhân nuôi nguồn mọt đậu đỏ

Mọt đậu đỏ được thu thập từ nguồn hàng nhập khẩu vào Việt Nam Để loại bỏ sâu mọt khác, các hạt đậu đỏ được bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 0-4°C trong vòng 3 tuần Sau đó, hạt đậu đỏ sạch sẽ được chia vào 3 lọ nhựa 2 lít, mỗi lọ chứa khoảng 1 kg đậu và 100 con mọt đậu đỏ trưởng thành Nguồn thức ăn cho mọt được bổ sung thường xuyên, đồng thời thực hiện việc tách bỏ các con trưởng thành và thu thập trứng hàng ngày để theo dõi sự phát triển.

3.4.3.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của loài mọt đậu đỏ C maculatus

* Nghiên cứu đặc điểm hình thái:

Các pha của mọt đậu đỏ C maculatus sau khi mới vũ hóa trong 24 giờ được thu thập riêng biệt Việc quan sát và mô tả đặc điểm hình thái, cũng như đo đếm kích thước từng pha của mọt, được thực hiện với đơn vị đo là milimét (mm).

+ Pha trứng : đo chiều dài và chiều rộng

+ Pha sâu non: đo chiều dài và độ rộng đầu

+ Pha nhộng và pha trưởng thành: đo chiều dài và phần rộng nhất của cơ thể

+ Kích thước trung bình tính theo công thức:

Trong đó: Xi: Giá trị kích thước cá thể thứ i

N: Số cá thể theo dõi

+ Tính sai số theo công thức:

Trong đó: t: tra bảng Student – Fisher với độ tin cậy P = 0,95 và độ tự do v = n – 1 n: số cả thể theo dõi; σ: Độ lệch chuẩn

* Nghiên cứu thời gian phát dục các pha, vòng đời của mọt C maculatus

- Đưa khoảng 200 gram đậu đỏ đã xử lý vào hộp nhựa kích thước đường kính 9 cm x chiều cao 12 cm Thả 10 cặp trưởng thành mọt đậu đỏ mới vũ hóa 1-

Sau 3 ngày, sau khi sử dụng sàng tách để loại bỏ mọt đậu đỏ trưởng thành khỏi hộp, chúng tôi đã thu được một lượng lớn trứng, đủ để theo dõi các giai đoạn phát dục.

Bố trí thí nghiệm theo phương pháp nuôi cá thể Sonali & cs (2018)-

- Pha trứng: kiểm tra hàng ngày cho đến khi trứng nở thành sâu non Theo dõi sự phát dục của trứng trên các đĩa petri qua kính lúp điện (n= 60)

Hàng ngày, quá trình theo dõi sâu non được thực hiện bằng cách quan sát các hạt tinh bột thải lại trong vỏ trứng rỗng Để xác định thời gian phát dục của sâu non, mỗi ngày lấy 10 hạt đậu ngâm nước từ 1-2 giờ cho mềm, sau đó tách hạt để đo đếm và quan sát các giai đoạn phát triển của sâu non và nhộng bên trong hạt Việc tách hạt sẽ tiếp tục cho đến khi sâu non trưởng thành và vũ hóa ở phần hạt còn lại, được đo bằng đơn vị mm.

Tiếp tục theo dõi và đếm số lượng pha nhộng hàng ngày Ghi lại thời điểm sâu non tuổi cuối bắt đầu hóa nhộng và khi nhộng vũ hóa trưởng thành.

Để nuôi Pha trưởng thành, cần chọn lựa trưởng thành đực và cái mới vũ hóa để ghép đôi Sử dụng hộp nhựa nhỏ hình chữ nhật với kích thước 10cm x 5cm x 5cm và cho vào bên trong thức ăn là hạt đậu đã xử lý Theo dõi hàng ngày để quan sát và ghi chép ngày đẻ trứng đầu tiên.

Vòng đời của mọt được xác định từ giai đoạn nở trứng cho đến khi mọt trưởng thành có khả năng đẻ trứng lần đầu tiên Thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện nhiệt độ phòng với số lượng cá thể theo dõi ở mỗi giai đoạn là hơn 30.

Chỉ tiêu theo dõi : Thời gian phát dục các pha, vòng đời (ngày)

+ Thời gian phát dục trung bình của cá thể: X N

Trong đó:X: Thời gian phát dục trung bình

Xi: Thời gian phát dục của cá thể thứ i ni: Số cá thể lột xác trong ngày thứ i

* Nghiên cứu sức sinh sản của mọt đậu đỏ

Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp của Sonali & cs (2018) nhằm nghiên cứu mọt đậu đỏ trong môi trường thức ăn là đậu đỏ Mỗi hộp petri đường kính 5cm được bố trí 01 cặp đực cái 1 ngày tuổi với 50 hạt đậu đỏ Hàng ngày, đậu đỏ mới được thay thế và số lượng trứng đẻ ra của mọt trưởng thành được quan sát và đếm Thí nghiệm được theo dõi cho đến khi mọt trưởng thành chết sinh lý.

Theo dõi các chỉ tiêu quan trọng như sức trứng đẻ trung bình của cá thể cái và số trứng đẻ trung bình trong một ngày Cần ghi nhận số cặp theo dõi n, nhiệt độ và độ ẩm trong phòng thí nghiệm, đồng thời đảm bảo thời gian chiếu sáng là 16 giờ vào ban ngày và 8 giờ vào ban đêm.

* Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ khác nhau đến đặc điểm sinh học của mọt đậu đỏ C maculatus

Thí nghiệm được thực hiện với ba mức nhiệt độ là 25°C, 30°C và nhiệt độ phòng (khoảng 27,8°C), cùng với độ ẩm dao động từ 70-75% Đậu đỏ sạch được xử lý, sau đó cho tiếp xúc với 5 cặp trưởng thành mới vũ hóa trong các hộp nhựa có đường kính 9cm và chiều cao 12cm, mỗi hộp chứa 100g hạt đậu đỏ Các hạt đậu được kiểm tra để đảm bảo mỗi hạt có một quả trứng, và các trứng này được chuyển vào hộp nhựa nhỏ để nuôi trong tủ điều hòa ở các mức nhiệt độ đã nêu Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm thời gian phát triển từ trứng đến trưởng thành vũ hóa, số lượng trưởng thành vũ hóa và trọng lượng của 10 con trưởng thành.

Ghép trưởng thành mới vũ hóa ở các mức nhiệt độ khác nhau được thực hiện để theo dõi thời gian sống và sức sinh sản Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm số trứng đẻ của một con cái và thời gian sống của chúng.

* Xác định thời gian đẻ trứng trong ngày của trưởng thành mọt C maculatus

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thành phần, mức độ gây hại của sâu mọt hại đậu đỗ nhập khẩu tại cửa khẩu chi ma, lạng sơn

Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thường bị tấn công bởi nhiều loài sâu mọt gây hại, với mỗi loại hàng hóa có thành phần và mức độ gây hại khác nhau Đáng chú ý, mỗi loài mọt hại không chỉ tấn công một loại hàng hóa duy nhất Để đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu mọt hiệu quả, việc thu thập, phân loại và giám định tên các loài sâu mọt hại trên các loại hàng hóa là rất cần thiết.

Thành phần sâu mọt hại đậu đỗ sau thu hoạch tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn được nêu rõ trong bảng 4.1, với 11 loài thuộc bộ cánh cứng Coleoptera và 8 họ khác nhau, trong đó có loài mọt đục hạt nhỏ.

Rhyzopertha dominica (Fabr.); Mọt đậu xanh Callosobruchus chinensis (L.);

The article discusses various types of pests affecting grains, including the red weevil (C maculatus), the long-headed grain borer (Cryptolestes pusillus), the tail weevil (Carpophilus hemipteus), the rice weevil (Sitophilus oryzae), the sawtoothed grain beetle (Oryzaephilus suinamensis), the flat grain weevil (Ahasverus advena), the long-headed weevil (Latheticus oryzae), and the grooved weevil (Palorus foveicollis) Each of these pests poses a significant threat to stored grains, highlighting the importance of effective pest management strategies in agriculture.

Mọt thóc Thái Lan Lophocateres pusillus (Klug) và họ Bruchidae là những loài gây hại chính đối với đậu đỗ Kết quả điều tra cho thấy hai loài chủ yếu gây hại là mọt đậu đỏ (C maculatus (Fabr.)) và mọt đậu xanh (Callosobruchus chinensis (L.)), chúng ảnh hưởng đến đậu đỗ cả trước và sau thu hoạch Mặc dù mức độ phổ biến của chúng tương đối thấp, chỉ từ 25% trở lên, nhưng cũng cần chú ý đến các loài mọt khác như mọt thò đuôi Carpophilus hemipteus và mọt đầu dài Latheticus oryzae.

Waterhouse và Mọt gạo Sitophilus oryzae (L.) thì có mức độ phổ biến rất ít (chỉ đạt dưới 25%)

Bảng 4.1 Thành phần sâu mọt hại đậu đỗ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn

STT Tên Việt Nam Tên khoa học

Nhóm gây hại Mức độ phổ biến

1 Mọt đục hạt nhỏ Rhyzopertha dominica (Fabr.) x +

2 Mọt đậu xanh Callosobruchus chinensis (L.) x +++

3 Mọt đậu đỏ C maculatus Fabr x ++

4 Mọt râu dài Cryptolestes pusillus (Schonherr) x +

5 Mọt thò đuôi Carpophilus dimidiatus Fabr x -

7 Mọt răng cưa Oyzaephilus suinamensis L x +

8 Mọt gạo dẹt Cryptolestes ferrugineus

9 Mọt đầu dài Latheticus oryzae Waterhouse x -

10 Mọt bột có rãnh Palorus foveicollis (Blair) x +

-: Mức độ phổ biến rất ít < 25%

+: Mức độ phổ biến ít >25-50%

++: Mức độ phổ biến nhiều >50-75%

+++: Mức độ phổ biến rất nhiều> 75%

Hình 4.3 Mọt đục hạt nhỏ

Hình 4.10 Mọt bột có rãnh

Hình 4.11 Mọt thóc Thái Lan Lophocateres pusillus (Klug)

Điều tra mật độ của mọt đậu đỏ c Maculatus tại cửa khẩu chi ma, lạng sơn năm 2019

KHẨU CHI MA, LẠNG SƠN NĂM 2019

Chúng tôi đã tiến hành điều tra mật độ loài mọt đậu đỏ C maculatus tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn, nhằm xác định tình trạng của nguyên liệu đậu đỏ nhập khẩu từ tỉnh Bằng Tường và tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc Kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 4.2 và các hình 4.12, 4.13.

Bảng 4.2 Điều tra mật độ loài mọt đậu đỏ C maculatus trên nguyên liệu đậu đỏ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn

Ngày điều tra Đợt 1 Đợt 2

(con/kg) Ngày điều tra Mật độ mọt

Ghi chú: Nhiệt độ trung bình đợt 1: 29,06 0 C, ẩm độ trung bình:74,89 %

Nhiệt độ trung bình đợt 2: 25,08 0 C, ẩm độ trung bình: 82,77%

Hình 4.12 Mật độ mọt đậu đỏ C maculatus trên đậu đỏ nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn đợt 1 (từ 1/5/2019 – 24/7/2019)

Hình 4.13 Mật độ mọt đậu đỏ C maculatus trên đậu đỏ nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn đợt 2 (từ 1/10/2019 – 24/12/2019)

Qua 2 đợt điều tra mật độ mọt đậu đỏ C maculatus chúng tôi thấy rằng, mật độ mọt đậu đỏ không ổn định qua các đợt lấy mẫu và kiểm tra, mật độ trung bình lấy mẫu đợt 1(từ 1/5- 24/7/2019) là 6,65 con/kg cao hơn đợt 2 điều tra từ (1/10- 24/12/2019) mật độ mọt đậu đỏ đạt trung bình qua các kỳ điều tra là 3,83 con/kg Chúng tôi cho rằng nguồn hàng nhập khẩu đều từ tỉnh Bằng Tường và tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc cho nên mức độ xâm nhiễm và quản lý hàng từ Trung Quốc không khác nhau, sở dĩ đợt 1 cao hơn có thể trong thời gian đấy nhiệt độ dao động từ 27,5- 30,2 0 C trung bình là 29,06 0 C, ẩm độ trung dao động từ 66- 80% trung bình là 74,89% phù hợp cho sự phát triển, tỷ lệ sống sót của mọt cao dẫn đến mật độ cao hơn so với đợt 2 điều tra lấy mẫu nhiệt độ thấp hơn trung bình là 25,08 0 C và ẩm độ không khí lại cao hơn trung bình là 82,77%.

Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của mọt đậu đỏ c Maculatus

4.3.1 Đặc điểm hình thái của mọt đậu đỏ C maculatus

Mọt đậu đỏ là một trong những loài gây hại chính đối với đậu đỗ trong quá trình bảo quản sau thu hoạch Nghiên cứu về đặc điểm hình thái của loài dịch hại này được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm, với đậu đỏ làm thức ăn, như được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3 Kích thước các pha phát dục của C maculatus khi nuôi trên đậu đỏ

Chiều dài (mm) Chiều rộng (mm) Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Ngắn nhất Dài nhất Trung bình

Sâu non tuổi 1 0,41 0,69 0,57 ± 0,01 0,13 0,57 0,29 ± 0,02 Sâu non tuổi 2 0,69 1,81 1,10 ± 0,07 0,32 0,75 0,56 ± 0,02 Sâu non tuổi 3 1,11 1,98 1,59 ± 0,03 0,37 1,68 0,99 ± 0,07 Sâu non tuổi 4 1,70 3,46 2,79 ± 0,09 1,11 2,50 1,75 ± 0,07

Trưởng thành đực 1,52 3,29 2,24 ± 0,08 1,19 2,21 1,47 ± 0,04 Trưởng thành cái 2,35 3,51 2,84 ± 0,07 1,28 2,45 1,75 ± 0,06

Nhiệt độ trung bình: 27,8 o C; Ẩm độ trung bình: 71,7%, n = 30

Trứng được đẻ trên bề mặt hạt đậu, có hình bầu dục, dẹt với màu trắng trong hoặc trắng đục Kích thước trứng dao động từ 0,27 đến 0,62 mm về chiều dài, với trung bình là 0,48 ± 0,1 mm, và chiều rộng từ 0,15 đến 0,46 mm, trung bình là 0,31 ± 0,01 mm.

Trứng mới đẻ có màu trắng trong hoặc trắng đục, sau 3 đến 4 ngày, hình sâu non bắt đầu phát triển bên trong với đầu màu đen rõ ràng và cơ thể màu vàng nhạt Vỏ trứng lúc này rất mỏng và trong suốt Khi trứng nở, sâu non sẽ đục vào trong hạt ngay dưới vỏ trứng, khiến việc phát hiện sâu non cắn vỏ để chui ra ngoài trở nên khó khăn.

Hình 4.14 Trứng mọt đậu đỏ C maculatus

Sâu non của mọt đậu đỏ trong giai đoạn bốn tuổi trải qua ba lần lột xác, với kích thước và màu sắc thay đổi theo độ tuổi Khi nở ra, chúng thường đục ngay vào hạt, hiếm khi thấy sâu non cắn vỏ trứng để chui ra ngoài Những sâu non cắn vỏ trứng có cơ thể dẹt, màu vàng nhạt, với ba đôi chân nhỏ yếu và di chuyển chậm chạp, dẫn đến việc không thể sống sót do không tìm được ký chủ, khiến cơ thể bị mất nước và chết Ngược lại, sâu non đục vào hạt có cơ thể căng tròn, màu từ trắng sữa đến vàng nhạt.

Sâu non tuổi 1 kích thước rất nhỏ, chiều dài từ 0,41 đến 0,69 mm, trung bình là 0,57mm, chiều rộng từ 0,13 đến 0,57 mm, trung bình là 0,29 mm

Sâu non ở tuổi 2 có hình dạng chữ C, với hàm và mảnh đầu màu nâu vàng, trong khi cơ thể có màu vàng đến nâu vàng Kích thước của chúng dao động từ 0,69mm đến 1,81mm, trung bình là 1,1mm, và chiều rộng từ 0,32mm đến 0,75mm, trung bình là 0,56mm.

Sâu non tuổi 3 có sự thay đổi rõ rệt về kích thước so với tuổi 2, với cơ thể có màu vàng đến nâu vàng Chiều dài của sâu non dao động từ 1,11mm đến 1,98mm, trung bình là 1,59mm, trong khi chiều rộng từ 0,37mm đến 1,68mm, trung bình là 0,99mm.

Sâu non tuổi 4 có kích thước cơ thể tăng mạnh, chiều dài từ 1,7 đến 3,46mm, trung bình là 2,79mm, và chiều rộng từ 1,1 đến 2,5mm, trung bình là 1,75mm Vào cuối tuổi 4, kích thước sâu non đạt tối đa với các đốt bụng phình to, có thể nhìn thấy nhịp đập của chuỗi tim trên lưng Mặt lưng hình bán nguyệt và mặt bụng hơi cong, các đốt cơ thể rõ ràng, khi gần hóa nhộng, cơ thể duỗi thẳng ra Kết quả này tương đồng với mô tả của Bhubaneshwari & Victoria (2014), cho thấy sâu non đẫy sức tuổi 4 có màu trắng, hơi vàng, hình chữ C, chiều dài trung bình 3,64 ± 0,18mm và chiều rộng trung bình 2,0 ± 0,11mm.

Hình 4.15 Sâu non tuổi 1 loài mọt đậu đỏ C maculatus

Hình 4.16 Sâu non tuổi 2 loài mọt đậu đỏ C maculatus

Hình 4.17 Sâu non tuổi 3 loài mọt đậu đỏ C maculatus

Hình 4.18 Sâu non tuổi 4 loài mọt đậu đỏ C maculatus

Nhộng của mọt đậu đỏ C maculatus có hình dạng bầu dục, ban đầu có màu trắng sữa, sau đó chuyển sang màu trắng ngà và cuối cùng là màu nâu tối trước khi vũ hóa Kích thước nhộng dao động từ 2,22mm đến 3,4mm, với chiều dài trung bình là 2,75mm và chiều rộng từ 1,28mm đến 2,6mm, trung bình 1,91mm Nhộng thuộc dạng nhộng trần, có thể quan sát rõ mầm cánh, mầm chân và mầm râu.

Hình 4.19 Nhộng loài mọt đậu đỏ C maculatus

Pha trưởng thành có hình dáng bầu dục, ngắn, với màu sắc nâu đen hoặc nâu đỏ Râu đầu gồm 11 đốt, mang hình răng cưa, trong khi đầu có màu đen và được điểm xuyết bởi các chấm lõm, phủ lông thưa màu vàng kim Phần gốc giữa đầu có hai u lồi rõ rệt Cánh cứng dài hơn rộng, thường có 3 vết chấm: một chấm nhỏ ở vai và hai chấm lớn ở giữa Trên cánh cứng, có các vân tạo thành hình chữ X, và hai răng tương đương kích thước nằm trên hai rãnh của đốt đùi sau.

Trưởng thành đực có cánh cứng dọc theo mép bên, với phần đầu màu đen và các phần khác màu vàng kim Lông nhung chủ yếu có màu vàng kim hình phiến vảy Kích thước của chúng dao động từ 1,52mm đến 3,26mm, với chiều dài trung bình là 2,24 ± 0,08mm và chiều rộng từ 1,18mm đến 2,23mm, trung bình 1,46 ± 0,04mm.

Mọt trưởng thành cái có cánh cứng dọc theo viền mép ngấn cánh và viền mép cạnh ngoài màu đen, lông nhung màu vàng kim đến trắng, với các vết chấm dày hơn Kích thước của mọt cái trưởng thành dao động từ 2,35mm đến 3,51mm, với chiều dài trung bình là 2,84mm và chiều rộng từ 1,28mm đến 2,45mm, trung bình 1,75mm.

Con đực có bụng ngắn và mặt lưng đoạn cuối cong mạnh xuống dưới, trong khi con cái có bụng dài hơn và mặt lưng đốt bụng cuối chỉ hơi cong xuống.

Hình 4.20 Trưởng thành đực mọt đậu đỏ C maculatus

Hình 4.21 Trưởng thành cái mọt đậu đỏ C maculatus

Hình 4.22 Phần mặt bụng trưởng thành đực mọt đậu đỏ

Hình 4.23 Phần mặt bụng trưởng thành cái mọt đậu đỏ

Hình 4.24 Đốt bụng cuối trưởng đực mọt đậu đỏ C maculatus

Hình 4.25 Đốt bụng cuối trưởng thành cái mọt đậu đỏ C maculatus

4.3.2 Đặc điểm sinh học của mọt đậu đỏ C maculatus

Mọt đậu đỏ trải qua 4 pha phát dục gồm trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thời gian phát dục của mọt đậu đỏ ở nhiệt độ phòng thí nghiệm 27,8°C và độ ẩm 71,7% Mỗi thí nghiệm sử dụng 10 cặp trưởng thành mọt đậu đỏ mới vũ hóa từ 1-3 ngày, được đặt vào hộp nhựa chứa 200g đậu đỏ đã xử lý Sau 1 ngày, chúng tôi sử dụng sàng để tách trưởng thành ra khỏi hộp, thu được số lượng trứng lớn phục vụ cho việc theo dõi các pha phát dục Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp nuôi cá thể của Sonali và cộng sự (2018), với kết quả được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Thời gian phát dục các pha của mọt đậu đỏ

Pha phát dục Thời gian phát dục (ngày)

Ngắn nhất Dài nhất Trung bình ± SE

Chú thích: Số cá thể theo dõi Trứng: 39, sâu non các tuổi: 33; nhộng: 30, Tiền đẻ trứng: 12 Nhiệt độ trung bình: 27,8 o C; Ẩm độ trung bình: 71,7%

Qua quan sát các pha phát dục của mọt đậu đỏ, chúng tôi nhận thấy rằng sâu non nở ra từ trứng sẽ đục xuyên qua lớp vỏ hạt và vào nội nhũ Khi sâu non chui vào hạt đậu, vỏ trứng còn lại sẽ có màu trắng đục và chứa chất thải của sâu non Sâu non sẽ ăn nội nhũ và phôi, đồng thời trải qua nhiều lần lột xác Đặc biệt, sâu non phát triển và hóa nhộng ngay trong một hạt đậu Khi đã đủ sức, sâu non sẽ hóa nhộng bên trong hạt, và trưởng thành sẽ chui ra qua vỏ hạt đậu Cả trưởng thành đực và cái đều không cần thức ăn hay nước uống trong suốt thời gian sống, điều này phù hợp với nghiên cứu của Christopher & Lawrence (2006).

Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nhiệt độ trung bình 27,8°C và độ ẩm 71,7%, thời gian phát dục của trứng dao động từ 5-7 ngày, trung bình là 6,33 ngày Sâu non tuổi 1 phát triển trong 2-4 ngày, trung bình 3,63 ngày; sâu non tuổi 2 từ 3-4 ngày, trung bình 3,53 ± 0,09 ngày Sâu non tuổi 3 và 4 có thời gian phát dục từ 3-5 ngày, trung bình lần lượt là 3,77 và 3,73 ngày Pha nhộng kéo dài từ 4-7 ngày, trung bình 4,97 ngày, trong khi giai đoạn trưởng thành tiền đẻ trứng kéo dài 2-3 ngày, trung bình 21,09 ngày Thời gian hoàn thành vòng đời của mọt đậu đỏ C maculatus dao động từ 24-30 ngày, trung bình 26,83 ngày So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang (2013) với vòng đời trung bình 31,07 ± 0,07 ngày, thời gian này dài hơn do tác giả nghiên cứu ở nhiệt độ thấp hơn, chỉ 25°C.

Ảnh hưởng các loại thức ăn khác nhau đến một số chỉ tiêu sinh học của mọt đậu đỏ C Maculatus

*Tập tính lựa chọn đẻ trứng của trưởng thành mọt đậu đỏ

Trưởng thành của cái mọt đậu đỏ có tập tính lựa chọn nơi đẻ trứng trên bề mặt hạt đậu, điều này ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của thế hệ sau; nếu lựa chọn không chính xác, tỷ lệ sống sót sẽ giảm (Baidoo & cs 2015) Chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm với 4 loại đậu (đậu đen, đậu xanh, đậu đỏ và đậu trắng), trong đó có 2 công thức: cho các loại đậu vào cùng một hộp và để trưởng thành 3 ngày sau khi vũ hóa để đẻ trứng (thí nghiệm lựa chọn), và để riêng từng loại đậu (thí nghiệm không lựa chọn) Thí nghiệm được theo dõi trong 2 ngày và kết quả được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 4.10 Sự lựa chọn đẻ trứng của trưởng thành mọt đậu đỏ trên các loại đậu khác nhau

Loại đậu Số lượng trứng đẻ (quả/cái/ngày)

Không lựa chọn Có lựa chọn Đậu đen 11,33 ± 0,67 ab 1,33 ± 0,67 b Đậu đỏ 10,67 ± 1,76 ab 4,33 ± 0.88 a Đậu trắng 12,67 ± 0,88 a 5,33 ± 0,88 a Đậu xanh 8,67 ± 0.88 b 2,67 ± 0.88 ab

Trong nghiên cứu, trưởng thành mọt đậu đỏ Callosobruchus maculatus cho thấy sự ưa thích rõ rệt trong việc đẻ trứng trên các loại đậu khác nhau Cụ thể, số lượng trứng đẻ cao nhất là trên đậu trắng với 12,67 quả/cái/ngày, trong khi thấp nhất là trên đậu xanh với 7,67 quả/cái/ngày, có sự khác biệt có ý nghĩa (P đậu gà Cicer arietinum > đậu đen Vigna mungo (Sonali & cs., 2018)

Nghiên cứu của Badoo & cs (2015) cho thấy mọt đậu đỏ ưu tiên đẻ trứng trên hạt lạc màu kem với trung bình 4,9 quả, trong khi hạt màu đỏ và đen chỉ đạt lần lượt 2,06 và 1,83 quả Điều này có thể liên quan đến hàm lượng tannin, chất có trong vỏ hạt, với hạt đen và đỏ chứa tannin cao nhất và hạt kem có mức thấp nhất Tannin ảnh hưởng đến sự phát triển của côn trùng, làm giảm khả năng ăn của Callosobruchus maculatus do nồng độ cao khiến hạt không hấp dẫn Hạt đậu thường có vỏ cứng, nhưng vỏ hạt màu kem và lốm đốm mỏng hơn so với hạt màu đỏ và đen Hơn nữa, các đường vân trên hạt màu tối làm cho chúng ít hấp dẫn hơn đối với trưởng thành đẻ trứng.

*Ảnh hưởng các loại đậu khác nhau đến sức sinh của trưởng thành mọt đậu đỏ

Sức sinh sản của mọt đậu đỏ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như loại hạt đậu, kích thước, trọng lượng, màu sắc hạt, sự hiện diện của ký chủ, độ ráp của vỏ hạt, tập tính giao phối, dinh dưỡng, và trọng lượng của trưởng thành cái khi giao phối Ngoài ra, kích thước và mật độ của trưởng thành đực, mật độ trứng, sự hiện diện của sâu non trong hạt, cùng với nhiệt độ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của chúng (Kazemi & cs., 2009).

Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu tác động của bốn loại đậu: đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ và đậu trắng đến các chỉ tiêu sinh học cơ bản của mọt đậu đỏ, với kết quả được trình bày trong Bảng 4.11.

Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian phát triển dài nhất của mọt đậu đỏ trên đậu đen là 28,35 ngày, với sự sai khác có ý nghĩa P

Ngày đăng: 26/05/2022, 12:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nhấp nút Logon To màn hình xuất hiện như sau: - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
h ấp nút Logon To màn hình xuất hiện như sau: (Trang 10)
Bảng 4.1. Thành phần sâu mọt hại đậu đỗ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Bảng 4.1. Thành phần sâu mọt hại đậu đỗ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn (Trang 44)
Hình 4.2. Mọtđậu xanh - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Hình 4.2. Mọtđậu xanh (Trang 45)
Hình 4.1. Mọtđậu đỏ - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Hình 4.1. Mọtđậu đỏ (Trang 45)
Hình 4.3. Mọt đục hạt nhỏ - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Hình 4.3. Mọt đục hạt nhỏ (Trang 45)
Hình 4.9. Mọt đầu dài - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Hình 4.9. Mọt đầu dài (Trang 47)
Hình 4.10. Mọt bột có rãnh - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Hình 4.10. Mọt bột có rãnh (Trang 47)
Bảng 4.2. Điều tra mậtđộ loài mọtđậu đỏ C.maculatus trên nguyên liệu đậu đỏ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Bảng 4.2. Điều tra mậtđộ loài mọtđậu đỏ C.maculatus trên nguyên liệu đậu đỏ nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn (Trang 48)
Hình 4.13. Mậtđộ mọtđậu đỏ C.maculatus trên đậu đỏ nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn đợt 2 - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Hình 4.13. Mậtđộ mọtđậu đỏ C.maculatus trên đậu đỏ nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn đợt 2 (Trang 49)
Hình 4.12. Mậtđộ mọtđậu đỏ C.maculatus trên đậu đỏ nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn đợt 1 - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Hình 4.12. Mậtđộ mọtđậu đỏ C.maculatus trên đậu đỏ nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn đợt 1 (Trang 49)
4.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI CỦA MỌTĐẬU ĐỎ C. maculatus - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
4.3. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC, SINH THÁI CỦA MỌTĐẬU ĐỎ C. maculatus (Trang 50)
Hình 4.14. Trứng mọtđậu đỏ C.maculatus - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Hình 4.14. Trứng mọtđậu đỏ C.maculatus (Trang 51)
Hình 4.15. Sâu non tuổi 1 loài mọt đậu đỏ C. maculatus - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
Hình 4.15. Sâu non tuổi 1 loài mọt đậu đỏ C. maculatus (Trang 52)
chiều rộng từ 1,28 đến 2,6 mm, trung bình 1,91mm (Bảng 4.3). Nhộng của mọt đậu  đỏ  thuộc  dạng  nhộng  trần,  có  hình  bầu  dục,  cơ  thể  nhìn  rõ  mầm  cánh,  mầm chân và mầm râu - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
chi ều rộng từ 1,28 đến 2,6 mm, trung bình 1,91mm (Bảng 4.3). Nhộng của mọt đậu đỏ thuộc dạng nhộng trần, có hình bầu dục, cơ thể nhìn rõ mầm cánh, mầm chân và mầm râu (Trang 53)
4.3.2. Đặc điểm sinh học của mọtđậu đỏ C.maculatus - Thành phần sâu mọt hại trên đậu đỗ nhập khẩu qua cửa khẩu chi ma, huyện lộc bình, tỉnh lạng sơn năm 2019; đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài mọt đậu đỏ callosobruchus maculatus fabricius   luận văn thạc
4.3.2. Đặc điểm sinh học của mọtđậu đỏ C.maculatus (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN