1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH

63 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Tổng Kết Sáng Kiến Cấp Cơ Sở Sử Dụng Sinh Viên Làm Cộng Tác Viên Tham Gia Hỗ Trợ Hoạt Động Truyền Thông Tại Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Tác giả PGS. TS. Hạ Thị Thiều Dao, SV. Nguyễn Hoàng Anh Thy, SV. Nguyễn Phúc Cát Tường, SV. La Ngọc Mỹ Duyên, TS. Lưu Hớn Vũ, TS. Nguyễn Thị Thu Trang, TS. Lương Xuân Minh, ThS. Lê Thị Hân
Người hướng dẫn TS. Trần Nguyễn Minh Hải
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1 Các khái niệm liên quan đến sáng kiến (9)
      • 1.1.1 Khái niệm truyền thông (9)
      • 1.1.2 Khái niệm thương hiệu (10)
      • 1.1.3 Truyền thông thương hiệu của trường Đại học (11)
      • 1.1.4 Khái niệm cộng tác viên (15)
      • 1.1.5 Sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại trường Đại học (18)
    • 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực sáng kiến (20)
    • 1.3 Lí do lựa chọn sáng kiến (21)
    • 1.4 Mục tiêu sáng kiến (22)
    • 1.5 Cách tiếp cận, phương pháp thực hiện (22)
      • 1.5.1 Phương pháp tiếp cận (22)
      • 1.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu (23)
      • 1.5.3 Phương pháp xử lý dữ liệu (23)
    • 1.6 Đối tượng và phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm (0)
    • 1.7 Cấu trúc nội dung sáng kiến (24)
  • PHẦN 2. CÁC KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN (25)
    • 2.1 Nội dung kết quả sáng kiến (25)
      • 2.1.1 Thống kê mô tả (25)
      • 2.1.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo (30)
    • 2.2 Tính mới (30)
      • 2.2.1 Xác định được phạm vi hoạt động truyền thông của BUH (0)
      • 2.2.2 Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH (32)
    • 2.3 Tính ứng dụng (34)
      • 2.3.1 Trường hợp sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại Khoa Tài chính (35)
      • 2.3.2 Trường hợp sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại Khoa Ngoại ngữ (36)
    • 2.4 Tính hiệu quả (37)
    • 2.5 Độ chính xác và tin cậy của kết quả (39)
    • 2.6 Ý nghĩa của kết quả (43)
  • PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (46)
    • 5.1. Kiến nghị (46)
    • 5.2. Giải pháp cụ thể (49)
      • 5.2.1 Về mô hình tổ chức, quản lý cộng tác viên (49)
      • 5.2.2 Về cơ chế tuyển dụng, đào tạo lại và phát triển đội ngũ cộng tác viên (50)
      • 5.2.3 Về cơ chế thù lao (51)
    • 5.3. Kết luận (53)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (24)

Nội dung

SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN TRUYỀN THÔNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH MÃ SỐ SK CHỦ NHIỆM SÁNG KIẾN TS TRẦN NGUYỄN MINH HẢI TP Hồ Chí Minh, Tháng 012021 NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO TỔNG KẾT S.

CÁC KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN

Nội dung kết quả sáng kiến

Bảng 2 chỉ ra rằng tỷ lệ nữ tham gia khảo sát đạt 80,1%, gấp bốn lần so với tỷ lệ nam chỉ 19,9% Điều này phản ánh sự chênh lệch trong tỷ trọng sinh viên, khi sinh viên nữ chiếm phần lớn tổng số sinh viên tại BUH Đặc biệt, sinh viên năm hai và năm ba trong hệ đào tạo chính quy là nhóm tham gia khảo sát chủ yếu, chiếm 81,4%.

Bảng 2.1 Các yếu tố nhân khẩu học

Người trả lời Mô tả Tần suất

Hệ đào tạo ĐH Chính quy chuẩn 198 66.9 ĐH Chính quy chất lượng cao 82 27.7

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

 Về phía khối phục vụ và giảng dạy

Nghiên cứu không chỉ khảo sát ý kiến sinh viên mà còn thu thập đánh giá từ khối phục vụ và giảng dạy để có cái nhìn toàn diện về việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH Khối phục vụ và giảng dạy có sự tiếp xúc trực tiếp với sinh viên hàng ngày và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của trường, vì vậy ý kiến của họ được xem là nguồn thông tin tin cậy cho nghiên cứu này.

Bảng 2.2 Chức danh công tác của khối phục vụ và giảng dạy tham gia khảo sát

Chức danh công tác N Tỷ lệ

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Bảng 2.3 Thống kê số lƣợng phòng ban và khoa tham gia khảo sát

Chuyên viên Giảng viên Nhân viên Quản lý Tổng cộng

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Kết quả khảo sát cho thấy sinh viên và giảng viên đều đồng thuận về sự cần thiết và tầm quan trọng của việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên trong hoạt động truyền thông của BUH Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc này bao gồm: (1) vai trò của truyền thông trong phát triển thương hiệu và tuyển sinh của BUH; (2) số năm học tập tại trường; (3) sự hỗ trợ từ giảng viên; (4) chương trình tập huấn; và (5) mức thù lao cho sinh viên.

Bảng 2.4 Đánh giá của sinh viên và khối phục vụ, giảng viên về sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH

1 Hoàn toàn không quan trọng

7 Cực kỳ quan trọng Vai trò của hoạt động truyền thông trong việc phát triển thương hiệu và tuyển sinh của BUH

Vai trò của số năm học tập tại trường đối với việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên truyền thông tại BUH

Vai trò của giảng viên trong việc giới thiệu sinh viên tham gia hoạt động truyền thông của BUH

Vai trò của việc được tập huấn, hướng dẫn quy trình và nội dung công việc

Vai trò của thù lao khi tham gia làm cộng tác viên truyền thông của trường

Sử dụng sinh viên làm cộng tác viên công tác truyền thông của BUH

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Theo bảng 2.5, có sự khác biệt giữa khối phục vụ và giảng dạy với sinh viên về cách nhận diện mức độ phổ biến của các kênh truyền thông tại BUH Cụ thể, sinh viên chủ yếu tiếp cận thông tin qua câu lạc bộ đội nhóm, bạn bè và thầy cô, sau đó mới đến các kênh truyền thông trực tuyến như mạng xã hội và website của trường Ngược lại, khối phục vụ và giảng dạy lại cho rằng sinh viên ưu tiên các kênh truyền thông trực tuyến, trước khi đến với các kênh truyền thông truyền thống như câu lạc bộ, thầy cô và bạn bè.

Bảng 2.5 Nhận diện các kênh truyền thông của BUH

Các kênh truyền thông của BUH đƣợc biết đến

Các kênh truyền thông trên mạng xã hội (FB, Youtube) 167 56.42 72 86.75

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Theo bảng 2.6, khối phục vụ, giảng dạy và sinh viên đánh giá rằng thời gian làm việc cho sinh viên cộng tác viên trong hoạt động truyền thông của BUH phù hợp với các sự kiện trường như tuyển sinh và khai giảng, trước khi chuyển sang làm việc theo ca sáng và chiều.

Bảng 2.6 Thời gian làm việc phù hợp

Thời gian làm việc phù hợp

Theo ca (sáng hoặc chiều) 116 39.19 25 30.12

Theo sự kiện của trường (tuyển sinh, khai giảng, v.v.) 129 43.58 48 57.83

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Theo bảng 2.7, khối phục vụ và giảng dạy cùng sinh viên đánh giá rằng việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên trong hoạt động truyền thông tại BUH rất phù hợp Các công việc này bao gồm tham gia tổ chức sự kiện, viết nội dung truyền thông, thiết kế đồ họa, tư vấn tuyển sinh và hành chính văn phòng Mặc dù có nhu cầu cao, sinh viên vẫn thiếu kỹ năng chuyên môn cần thiết cho những lĩnh vực này, dẫn đến mức độ tham gia chưa cao.

Bảng 2.7 Các công việc trong hoạt động truyền thông

Các công việc trong hoạt động truyền thông

Hành chính văn phòng (dịch thuật, in ấn, scan, soạn thảo văn bản, v.v.) 108 36.49 44 53.01

Tổ chức sự kiện (tham gia lập kế hoạch và tổ chức sự kiện, MC dẫn chương trình, v.v.) 186 62.84 75 90.36

Thiết kế (đồ họa, thiết kế Poster, Banner, Bandroll, v.v.; thực hiện các trailer, clip, v.v.) 95 32.09 66 79.52

Phát triển nội dung (viết nội dung bài đăng, quản lí fanpage, v.v.) 107 36.15 69 83.13

Tư vấn tuyển sinh (giới thiệu và tư vấn về các chương trình đào tạo, v.v.) 116 39.19 63 75.90

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Theo khảo sát trong bảng 2.8, sinh viên và đội ngũ phục vụ, giảng dạy đều nhận thấy công việc này yêu cầu sinh viên phải đầu tư thời gian và công sức Do đó, cần có chế độ đãi ngộ hợp lý, với mức thù lao phù hợp dựa trên đặc thù công việc và mức độ đầu tư chất xám cũng như kỹ thuật.

Tùy theo đặc thù công việc 158 53.38 60 72.29

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

2.1.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo

Sáng kiến phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach's Alpha cho 5 yếu tố (TT, NH, GV, TH, TL) và yếu tố (SDSV) đã đạt được hệ số Cronbach's Alpha là 0.794 Tất cả các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.4, cho thấy chúng phù hợp và đáp ứng yêu cầu cho phân tích của sáng kiến.

Bảng 2.9 Thống kê độ tin cậy và thống kê tổng số mục hỏi

Hệ số tải nhân tố

Vai trò của truyền thông trong việc phát triển thương hiệu và tuyển sinh của

Vai trò của năm học của sinh viên khi tham gia làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH (NH) 0.791 5.905 1.024

Vai trò của giảng viên đối với sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH (GV) 0.770 5.304 1.4054

Vai trò của việc tập huấn và hướng dẫn quy trình công việc là rất quan trọng trong việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH Điều này không chỉ giúp sinh viên nắm bắt rõ nội dung công việc mà còn nâng cao hiệu quả truyền thông Bên cạnh đó, thù lao cũng đóng vai trò quan trọng, tạo động lực cho sinh viên tham gia tích cực vào các hoạt động truyền thông của BUH.

Sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Các nhân tố dự báo ảnh hưởng đến việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại BUH bao gồm: Thông tin truyền thông (TT), Nhu cầu (NH), Giáo viên (GV), Thời gian (TH), và Tình hình (TL).

Tính mới

2.2.1 Xác định đƣợc phạm vi hoạt động truyền thông của BUH

Hoạt động truyền thông của BUH chú trọng vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quảng bá thương hiệu, bao gồm chiến lược truyền thông nội bộ và ngoại bộ Đặc biệt, BUH sử dụng các kênh truyền thông đại chúng truyền thống và trực tuyến, đồng thời đảm bảo nội dung và hình thức thông tin tuyên truyền tuân thủ đúng quy định pháp luật.

 Các công việc trong hoạt động truyền thông của BUH bao gồm:

Hành chính văn phòng tại BUH thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng như thiết lập, quản lý và lưu trữ văn bản, dữ liệu truyền thông; chủ trì soạn thảo diễn văn cho các sự kiện; giám sát quy định về thông tin và tuyên truyền; hỗ trợ các đơn vị tăng cường hoạt động truyền thông nội bộ và đối ngoại; quản lý hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị truyền thông; tổng hợp và báo cáo tình trạng hoạt động truyền thông; phát triển mối quan hệ với các cơ quan, chính quyền địa phương và cộng đồng doanh nghiệp; cùng với việc tư vấn và cung cấp hồ sơ cho các đơn vị vận động tài trợ cho các hoạt động của BUH.

Tổ chức sự kiện đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động văn hóa, nghệ thuật và xã hội được công chúng quan tâm Điều này bao gồm việc quảng bá các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và những sự kiện nổi bật của BUH Ngoài ra, tổ chức Ngày hội nghề nghiệp cho sinh viên giúp tăng cường quan hệ với doanh nghiệp, kết nối cựu sinh viên và hỗ trợ công tác tuyển sinh, cũng như tổ chức lễ khai giảng và tốt nghiệp cho các khóa học.

Thiết kế đồ họa, bao gồm poster, banner, bandroll và các sản phẩm truyền thông khác như trailer và clip, nhằm hỗ trợ tổ chức và phát hành ấn phẩm truyền thông cho BUH và các đơn vị trực thuộc Tất cả các sản phẩm này đều phải tuân thủ quy định pháp luật về hình thức và nội dung thông tin tuyên truyền, bao gồm phim tài liệu, video và các ấn phẩm liên quan.

Phát triển nội dung là việc viết bài đăng và quản lý fanpage nhằm phối hợp với các đơn vị thuộc BUH để duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử tiếng Việt và tiếng Anh, bao gồm website và fanpage chính thức Mục tiêu là đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về hình thức và nội dung thông tin tuyên truyền, đồng thời quản lý các tài khoản mạng xã hội và theo dõi các sự kiện liên quan đến hoạt động của BUH.

Công tác tư vấn tuyển sinh tại Trường bao gồm việc xây dựng chiến lược và kế hoạch tư vấn, chủ trì phối hợp với các đơn vị của BUH để tuyên truyền về các hoạt động học tập, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên trên các kênh truyền thông Đơn vị phụ trách truyền thông sẽ làm việc với Phòng Đào tạo và các đơn vị liên quan để tổ chức tuyển sinh hàng năm Ngoài ra, trường cũng triển khai các hoạt động tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người học về các vấn đề học vụ cho tất cả các bậc và hệ đào tạo của BUH.

Xây dựng mạng lưới cộng tác viên nhằm thu thập tin tức và đưa tin về các hoạt động của BUH trên các kênh truyền thông nội bộ và đại chúng Đồng thời, tiến hành tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ truyền thông cho cán bộ, sinh viên, học viên của BUH Cuối cùng, tổ chức và quản lý mạng lưới cộng tác viên trong công tác truyền thông của BUH.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Hiệu trưởng giao

2.2.2 Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH

Kết quả kiểm tra độ tương quan cho thấy 5 biến độc lập (TT, NH, GV, TH, TL) đều có mối tương quan thuận với biến phụ thuộc (SDSV), với hệ số tương quan Pearson dao động từ 0.228 đến 0.643 tại mức ý nghĩa 1% (Sig < 0.01) Trong đó, biến TT có mối tương quan mạnh nhất với SDSV (hệ số 0.643), trong khi biến TL có mối tương quan yếu nhất (hệ số 0.228).

Bảng 2.10 Ma trận tương quan Pearson (N)6)

NH GV TH TL SDSV

** Tương quan tại mức ý nghĩa 1% (2-tailed)

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Phân tích hồi quy được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của 5 biến độc lập (TT,

Trong nghiên cứu này, các yếu tố NH, GV, TH, TL được sử dụng để phân tích hồi quy với biến phụ thuộc SDSV Giá trị của các yếu tố này là trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định bằng Cronbach's Alpha và phương pháp EFA Tất cả các biến được đưa vào phân tích cùng một lúc, và tiêu chí chọn lọc là những biến có giá trị Sig. 0.5 Kết quả kiểm định t cho thấy chỉ có các biến Constant, TT, NH, GV có giá trị Sig < 0.05.

Bảng 2.11 Tóm tắt kết quả hồi quy

Mô hình R R 2 Square R 2 điều chỉnh Ƣớc lƣợng sai số chuẩn Durbin-Watson

Kết quả phân tích ANOVA

Mô hình Tổng bình phương df Trung bình bình phương F Sig

Các hệ số hồi quy

Hệ số hồi quy chƣa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig

Thống kê đa cộng tuyến

B Sai số chuẩn Hệ số Beta Dung sai VIF

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Từ các kết quả trên, mô hình hồi quy được trình bày như sau:

Từ góc độ sinh viên, ba yếu tố quan trọng trong vai trò truyền thông đối với phát triển thương hiệu và tuyển sinh của BUH bao gồm vai trò năm học của sinh viên, vai trò giảng viên, và tác động tích cực của sinh viên khi trở thành cộng tác viên truyền thông Những yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể, với mức tác động lên đến 1%, trong việc hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH Điều này phù hợp với quan điểm của NRC (1990) và QS về vai trò của sinh viên trong việc truyền thông thương hiệu của một trường đại học.

(2020), Charmaz & Bryant (2010), Tie, Birks & Francis (2019), Jillapalli & Jillapalli

The role of students in engaging with university activities is emphasized by various scholars, including Fagan (1990), Charmaz & Bryant (2010), Tie, Birks & Francis (2019), Planty & Regnier (2003), Astin & Sax (1998), and Miller (2013) Additionally, the influence of faculty on student experiences is highlighted by Freeman (1984) and Freeman (2020) Understanding these dynamics is crucial for enhancing student involvement and academic success in higher education.

(2004), Charmaz & Bryant (2010), Tie, Birks & Francis (2019), Holloway (1997), Jillapalli & Jillapalli (2014).

Tính ứng dụng

Sáng kiến xây dựng bản mô tả cho vị trí cộng tác viên truyền thông sẽ nêu rõ trách nhiệm, hỗ trợ và lợi ích từ các cơ hội cộng tác cụ thể Bản mô tả này sẽ giúp định hình rõ ràng vai trò của cộng tác viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và hợp tác hiệu quả trong lĩnh vực truyền thông.

Bảng 2.12 Đề xuất thiết kế bản mô tả vị trí cộng tác viên truyền thông

- Tiêu đề: mô tả tiêu đề cho cộng tác viên cảm nhận về danh tính để giúp cộng tác viên hiểu được vai trò được giao;

- Mục đích/mục tiêu: mô tả ngắn gọn mục đích cụ thể của vị trí cộng tác viên, liên quan đến sứ mệnh và mục tiêu của BUH;

- Vị trí: mô tả nơi cộng tác viên sẽ làm việc;

- Các trách nhiệm chính: Liệt kê các trách nhiệm chính của vị trí và xác định rõ ràng những gì cộng tác viên sẽ làm

Để đảm bảo tính minh bạch, cần liệt kê rõ ràng các yêu cầu về trình độ học vấn, kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng cần thiết cho vị trí tuyển dụng, bao gồm độ tuổi và năm học Ngoài ra, cần lưu ý rằng cơ hội cũng mở rộng cho người khuyết tật Nếu có yêu cầu kiểm tra lý lịch của cộng tác viên, điều này cũng sẽ được nêu rõ trong thông tin tuyển dụng.

- Cam kết về thời gian: Lưu ý thời lượng của nhiệm vụ, số giờ mỗi tuần và/hoặc các yêu cầu đặc biệt khác

Trong quá trình tập huấn, cần xác định rõ bản chất và thời gian của các chương trình đào tạo chung cũng như theo vị trí cụ thể, nhằm đáp ứng hiệu quả cho nhiệm vụ Đồng thời, liệt kê các nguồn lực và hỗ trợ khác có sẵn cho cộng tác viên cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công trong quá trình này.

- Quyền lợi: Mô tả các lợi ích dành cho cộng tác viên, chẳng hạn như bữa trưa, áo phông, cơ hội phát triển

Người giám sát cộng tác viên sẽ là người trực tiếp làm việc với cộng tác viên, vì vậy cần liệt kê tên và thông tin liên lạc của nhân viên hoặc trưởng nhóm này để đảm bảo sự kết nối hiệu quả.

Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả

Nhóm tác giả nhấn mạnh rằng bản mô tả công việc cho cộng tác viên truyền thông của BUH cần phản ánh sâu sắc vai trò của họ và linh hoạt để phù hợp với tài năng, sở thích của sinh viên Bản mô tả sẽ được điều chỉnh theo nhu cầu thực tế của từng bộ phận, khoa tại BUH Sau đó, các bộ phận này sẽ kết nối với các đầu mối để thông tin tuyển dụng cộng tác viên được truyền đạt đến sinh viên, bao gồm cả giảng viên.

2.3.1 Trường hợp sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại Khoa Tài chính

- Tiêu đề: Tuyển 20 sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của

Mục tiêu của việc tham gia thực hiện clip giới thiệu về Khoa Tài chính là nhằm quảng bá hình ảnh và chất lượng đào tạo của khoa, đồng thời cung cấp minh chứng cho công tác đánh giá ngoài theo tiêu chuẩn AUN.

- Vị trí: Khoa Tài chính

- Các trách nhiệm chính: 20 sinh viên mặc đồng phục quay ngoại cảnh, trong đó có 01 sinh viên phát biểu, 01 cựu sinh viên

Sinh viên Khoa Tài chính, mỗi năm được chọn 5 đại diện, cần có sự năng động, hoạt bát và thành tích học tập cũng như hoạt động tốt, điều này sẽ là một lợi thế lớn.

Chúng tôi cam kết thực hiện quay clip và phỏng vấn trong ngày, theo kế hoạch triển khai minh chứng nhằm phục vụ công tác đánh giá ngoài chất lượng chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn AUN-QA, với tổng thời gian cộng tác là 02 ngày.

- Tập huấn/hỗ trợ đƣợc cung cấp: Sinh viên được hướng dẫn các yêu cầu và quy định về nội dung và hình thức bài viết

- Quyền lợi: Sinh viên được trả thù lao là 100.000 VND/người/ngày, được ghi nhận trong danh sách tham dự và ký nhận tại Khoa Tài chính

- Người giám sát cộng tác viên và thông tin liên hệ: ThS Trần Minh Tâm - ThS

Lê Thị Khuyên, địa chỉ email: tamtm@buh.edu.vn và khuyenlt@buh.edu.vn

2.3.2 Trường hợp sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại Khoa Ngoại ngữ

- Tiêu đề: Tuyển sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của

Mục tiêu chính của việc duy trì trang thông tin điện tử (website, fanpage chính thức của Khoa Ngoại ngữ) là theo dõi và cập nhật các sự kiện liên quan đến hoạt động của sinh viên, từ đó góp phần phát triển thương hiệu của Khoa và Trường.

- Vị trí: Khoa Ngoại ngữ

Các trách nhiệm chính: Viết nội dung bài đăng trên trang tin điện tử (website, fanpage) của Khoa về các hoạt động của sinh viên

Sinh viên có bằng cấp từ Ban chấp hành Đoàn Khoa Ngoại ngữ, tham gia theo dõi và tổ chức sự kiện cho sinh viên của Khoa và Trường, cùng với kỹ năng viết bài và dịch thuật tiếng Anh sẽ có lợi thế.

- Cam kết về thời gian: Viết bài theo sự kiện dành cho sinh viên của Khoa,

Trường (tuyển sinh, khai giảng, v.v.)

- Tập huấn/hỗ trợ đƣợc cung cấp: Sinh viên được hướng dẫn các yêu cầu và quy định về nội dung và hình thức bài viết

- Quyền lợi: Sinh viên được trả thù lao cho mỗi bài viết được duyệt đăng là

100.000 VND/bài, được ghi nhận trong sổ theo dõi và ký nhận tại Khoa Ngoại ngữ

Người giám sát cộng tác viên và thông tin liên hệ: TS Lưu Hớn Vũ, Phó

Trưởng khoa Ngoại ngữ, phụ trách quản lý trang tin điện tử của Khoa Ngoại ngữ, địa chỉ email: vulh@buh.edu.vn.

Tính hiệu quả

Xác định phạm vi hoạt động truyền thông của BUH và các công việc liên quan giúp làm rõ nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị tham gia trong hoạt động truyền thông của BUH.

Áp dụng mô tả vị trí cho cộng tác viên giúp cung cấp thông tin rõ ràng và chính xác về việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên trong công tác truyền thông Điều này cho phép dễ dàng thống kê và phân loại các công việc thực hiện theo từng mục cụ thể.

Mục tiêu của chúng tôi là tìm kiếm ứng viên cho vị trí làm việc tại [tên công ty], yêu cầu ứng viên có kinh nghiệm và năm học phù hợp Thời gian làm việc linh hoạt, với các nội dung tập huấn và hỗ trợ được cung cấp đầy đủ Quyền lợi bao gồm thù lao hấp dẫn và sự giám sát từ người quản lý để đảm bảo hiệu quả công việc.

+ Đối với Trường: Tiết kiệm chi phí so với thuê dịch vụ bên ngoài

Sinh viên sẽ được hưởng nhiều quyền lợi thiết thực, bao gồm việc phát triển kỹ năng cần thiết thông qua các chương trình tập huấn Ngoài ra, họ còn có cơ hội tạo thêm thu nhập phù hợp với khả năng của mình khi tham gia làm cộng tác viên hỗ trợ các hoạt động truyền thông của Trường.

Bảng 2.13 Hiệu quả kinh tế đối với Khoa Tài chính và Khoa Ngoại ngữ khi sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông

STT Công việc Dịch vụ thuê ngoài Sử dụng sinh viên

(viết bài đăng lên trang tin điện tử của Khoa)

Chi phí cho gói dịch vụ thường cao, bắt đầu từ khoảng 6.000.000 VNĐ mỗi tháng và không cung cấp dịch vụ riêng lẻ Gói dịch vụ này giới hạn số lượng từ và tin, không tham gia trực tiếp vào các sự kiện của Trường, đồng thời yêu cầu gửi hình ảnh hoạt động để thực hiện Ngoài ra, cách hành văn cần phù hợp với phong cách và văn hóa của Trường.

Tiết kiệm chi phí với mức 100.000 VND cho mỗi bài viết được duyệt đăng trong sự kiện dành cho sinh viên của Khoa, Trường, diễn ra không thường xuyên Số tiền này nằm trong khoản hỗ trợ quản lý trang tin điện tử mà Trường phân bổ cho Khoa với tổng số 2.000.000 VND mỗi tháng.

Thực hiện clip, tham gia phỏng vấn

Thường theo gói, chi phí cao (thấp nhất vào khoảng 30.000.000 VNĐ/gói phỏng vấn, giới thiệu từ 3-5 phút)

Việc sử dụng sinh viên là bắt buộc vì nội dung liên quan trực tiếp đến sinh viên, không thể thay thế bằng nguồn lực khác Điều này cũng giúp tiết kiệm chi phí, với mức chi trả chỉ 100.000 VND/người/ngày theo kế hoạch đã được Khoa và Trường phê duyệt.

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

Trường có thể chủ động về thời gian và nguồn nhân lực khi sinh viên tham gia hỗ trợ các hoạt động truyền thông, đồng thời là đối tượng cần thiết để thực hiện kế hoạch truyền thông, hỗ trợ đội ngũ nhân sự chính thức trong các công việc đòi hỏi sự tập trung và thời gian Sự tham gia của sinh viên không chỉ nâng cao hiệu quả chiến lược truyền thông mà còn giúp tận dụng nguồn lực nội bộ, vì không có nguồn lực nào khác thay thế được Điều này góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển thương hiệu và tăng cường tuyển sinh cho Trường.

Đối với sinh viên, việc tham gia làm cộng tác viên không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn về Khoa và Trường mà còn tạo điều kiện thuận lợi trong việc đáp ứng yêu cầu tuyển dụng Sự tham gia này không chỉ góp phần vào công tác truyền thông, quảng bá thương hiệu và tuyển sinh của Trường mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sinh viên như cải thiện tài chính, trau dồi kỹ năng cần thiết, phát triển bản thân, cọ xát với môi trường làm việc, khám phá công việc mới và mở rộng mối quan hệ.

Bảng 2.14 Hiệu quả xã hội đối với sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH

Cronbach's Alpha=0.971 Hệ số tải nhân tố Giá trị trung bình Sai số chuẩn

Trải nghiệm thực tế (ĐC 1) 0.877 5.348 1.3544

Học được cách cư xử (ĐC 2) 0.867 5.297 1.2938

Giúp đỡ là quan trọng (ĐC 3) 0.859 5.233 1.3863

Khám phá ra điểm mạnh (ĐC 4) 0.858 5.068 1.3437

Có cái nhìn mới (ĐC 5) 0.843 5.250 1.2908 Đồng cảm (ĐC 6) 0.838 5.240 1.3704

Lựa chọn nghề nghiệp (ĐC 7) 0.831 5.024 1.3788

Học thêm nhiều điều (ĐC 8) 0.828 5.311 1.3447

Cảm thấy tốt hơn (ĐC 9) 0.826 5.064 1.2911

Kinh nghiệm giải quyết vấn đề (ĐC 11) 0.817 5.182 1.2435

Hoạt động quan trọng với mọi người (ĐC 12) 0.813 4.797 1.3776

Là việc cần thiết (ĐC 13) 0.807 5.111 1.5040

Thành công trong lựa chọn nghề (ĐC 14) 0.798 4.797 1.2485

Làm một số việc quan trọng (ĐC 15) 0.784 4.716 1.2890

Tránh phiền muộn (ĐC 16) 0.782 4.679 1.3181 Đề cao giá trị cộng đồng (ĐC 17) 0.760 4.777 1.3596

Tạo mới mối quan hệ (ĐC 18) 0.751 5.105 1.3970

Giúp quên việc tồi tệ (ĐC 19) 0.744 4.750 1.3698

Sự thích thú trong giúp đỡ cộng đồng (ĐC 20) 0.742 4.801 1.3445

Quan tâm đến ai ít may mắn hơn (ĐC 21) 0.738 4.980 1.3453 Ít cô đơn (ĐC 22) 0.722 4.787 1.3649

Cảm thấy quan trọng (ĐC 24) 0.672 4.770 1.3076

Tốt cho lý lịch (ĐC 25) 0.662 4.841 1.3423

Thành thật quan tâm (ĐC 26) 0.630 4.672 1.2798

Trau dồi kĩ năng (ĐC 27) 0.598 5.159 1.2670

Mở rộng mối quan hệ (ĐC 28) 0.582 5.203 1.2727

Tăng lòng tự trọng (ĐC 29) 0.561 4.372 1.3987

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của nhóm tác giả

Sáng kiến phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach's Alpha cho nhóm yếu tố hiệu quả đối với sinh viên tham gia làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông cho thấy hệ số Cronbach's Alpha đạt 0.971 Hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0.4, đáp ứng yêu cầu và phù hợp với phân tích của sáng kiến.

Độ chính xác và tin cậy của kết quả

Sáng kiến nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức Giai đoạn đầu tiên sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để khám phá và bổ sung các thang đo khái niệm, kết hợp với phỏng vấn sâu chuyên gia để kiểm tra tính phù hợp của câu hỏi Giai đoạn chính thức áp dụng phương pháp định lượng để kiểm định thang đo và phân tích dữ liệu, trong đó các biến được mã hóa từ bảng hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert 7 cấp độ Thang đo Likert là công cụ phổ biến để đo lường thái độ và hành vi, cho phép nghiên cứu phát hiện mức độ ý kiến, đặc biệt hữu ích cho các chủ đề nhạy cảm Việc sử dụng thang đo này giúp xác định các lĩnh vực cần cải thiện và dễ dàng rút ra kết luận từ kết quả phản hồi Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thang điểm 7 có thể mang lại kết quả chính xác hơn cho những người có khả năng nhận thức tốt, như sinh viên, trong khi thang điểm 5 thường được sử dụng cho công chúng Dữ liệu sơ cấp trong nghiên cứu này được thu thập từ sinh viên và giảng viên, những người có hiểu biết sâu sắc hơn về các vấn đề liên quan đến hoạt động truyền thông của trường Các mức độ của thang đo Likert được xác định như sau: Mức 1 - Hoàn toàn không quan trọng, Mức 2 - Rất không quan trọng, Mức 3 - Không quan trọng, Mức 4 - Bình thường, Mức 5 - Quan trọng, Mức 6 - Rất quan trọng, Mức 7 - Cực kỳ quan trọng.

Sáng kiến này áp dụng thang đo định danh và thang đo thứ bậc để sàng lọc chính xác đối tượng khảo sát, đảm bảo rằng những người tham gia phù hợp với yêu cầu đề ra Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý kỹ lưỡng nhằm mang lại kết quả chính xác nhất.

Dữ liệu khảo sát sinh viên được thu thập từ tháng 7 đến tháng 11 năm 2020 tại trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh (BUH) đã được sử dụng để phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến Tổng số phiếu thu về là 297, trong đó có 1 phiếu không hợp lệ, dẫn đến 296 phiếu hợp lệ được sử dụng trong nghiên cứu.

Khảo sát dành cho giảng viên và bộ phận phòng ban nhằm thu thập ý kiến chuyên gia về việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên cho truyền thông của trường được thực hiện từ tháng 7/2020 đến tháng 11/2020 tại BUH Trong tổng số 84 phiếu thu về, có 1 phiếu không hợp lệ, dẫn đến 83 phiếu hợp lệ được sử dụng cho phân tích.

Sau khi thu thập dữ liệu từ khảo sát, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích và nghiên cứu định lượng để rút ra kết luận thông qua các phương pháp thống kê Dữ liệu khảo sát sẽ được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS 22.0, nơi mô hình hồi quy tuyến tính sẽ được chạy để phân tích kết quả SPSS là một công cụ phổ biến trong nghiên cứu xã hội học và kinh tế lượng, cung cấp giải pháp quản lý và xử lý dữ liệu hiệu quả Phần mềm này hỗ trợ thiết kế bảng biểu, sơ đồ thống kê, tính toán các đặc trưng mẫu, và cung cấp một hệ thống thống kê phân tích toàn diện.

 Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha

Sáng kiến áp dụng hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha nhằm loại bỏ các tiêu chí không phù hợp, tránh việc tạo ra các yếu tố giả Mặc dù hệ số này cho thấy sự liên kết giữa các tiêu chí, nhưng không xác định rõ tiêu chí nào cần loại bỏ Do đó, việc tính toán hệ số tương quan giữa biến tổng là cần thiết để xác định những tiêu chí không đóng góp hiệu quả cho khái niệm cần đo Theo Hair và cộng sự (2006), quy tắc đánh giá này rất quan trọng trong quá trình phân tích.

- Nếu Alpha < 0.6 Thang đo nhân tố là không phù hợp (có thể trong môi trường nghiên cứu đối tượng không có cảm nhận về nhân tố đó);

- Nếu Alpha 0.6 – 0.7: Chấp nhận được với các nghiên cứu mới;

- Nếu Alpha 0.7 – 0.8: Chấp nhận được;

Nếu hệ số Alpha đạt từ 0.95 trở lên, điều này cho thấy độ tin cậy của thang đo là chấp nhận được nhưng chưa tốt Cần xem xét các biến quan sát để xác định có hiện tượng "đa cộng tuyến" hay không, tức là các biến có thể không khác biệt hoặc cùng đo lường một khía cạnh trong khái niệm nghiên cứu Tình huống này tương tự như hiện tượng đa cộng tuyến trong hồi quy, khi đó các biến thừa cần được loại bỏ Sau khi thu thập đủ dữ liệu, nhóm tác giả sẽ tiến hành viết báo cáo cuối cùng.

 Phương pháp kiểm định ANOVA

ANOVA test: Kiểm định ANOVA

Sig≤0.05: bác bỏ Ho => đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc

Sig>0.05: chấp nhận Ho => chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc

Khi có sự khác biệt giữa các nhóm quan sát, việc phân tích sâu hơn là cần thiết để xác định rõ ràng sự khác biệt đó Các phương pháp kiểm định như Tukey, LSD, Bonferroni và Duncan được sử dụng trong kiểm định sâu ANOVA, hay còn gọi là kiểm định Post-Hoc, để giúp phân tích và so sánh các nhóm một cách hiệu quả.

 Kiểm định hệ số tương quan Pearson

Hệ số tương quan Pearson (rho) là một công cụ thống kê quan trọng dùng để đo lường mối quan hệ tuyến tính giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập, giúp phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến khi các biến độc lập có tương quan mạnh Phân tích tương quan Pearson thường được thực hiện trước khi tiến hành phân tích hồi quy, theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008).

 Kiểm định các khuyết tật của mô hình hồi quy

Hệ số phóng đại phương sai (VIF) là công cụ quan trọng để kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình Cụ thể, nếu VIF > 2, có dấu hiệu đa cộng tuyến không mong muốn; VIF > 10 cho thấy chắc chắn có đa cộng tuyến; trong khi VIF < 2 cho thấy không có hiện tượng này Đối với các nghiên cứu sử dụng thang đo Likert, điều kiện VIF < 2 là cần thiết để đảm bảo sai số chuẩn thấp, khoảng tin cậy nhỏ, thống kê t có ý nghĩa và các ước lượng chính xác (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Kiểm định Durbin Watson được sử dụng để kiểm tra tương quan chuỗi bậc nhất, với giá trị thống kê Durbin Watson (d) nằm trong khoảng từ 0 đến 4 Dựa vào giá trị d, ta có thể xác định sự tồn tại của tự tương quan giữa các phần dư sau khi ước lượng phương trình hồi quy từ các biến độc lập và phụ thuộc Nếu có tự tương quan, các ước lượng OLS sẽ không còn hiệu quả, mặc dù phương sai sai số thay đổi không làm mất tính chất không thiên lệch và nhất quán của các ước lượng này.

Ý nghĩa của kết quả

Nghiên cứu này khảo sát sinh viên và giảng viên nhằm thu thập dữ liệu cho phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến Đối với giảng viên, ý kiến của họ được tham khảo như những chuyên gia để đánh giá việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên cho truyền thông của BUH.

Thông qua việc phân tích các yếu tố nhân khẩu học của đối tượng khảo sát, nghiên cứu đã thu thập được những kết quả thực nghiệm và phát hiện quan trọng liên quan đến việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại BUH.

Báo cáo sáng kiến đã xác định rõ phạm vi hoạt động truyền thông của BUH, đồng thời nêu bật các công việc mà sinh viên có thể tham gia như những cộng tác viên hiệu quả trong lĩnh vực này.

- Tổ chức sự kiện (tham gia lập kế hoạch và tổ chức, MC dẫn chương trình, v.v.)

- Hành chính văn phòng (dịch thuật, in ấn, scan, soạn thảo văn bản, v.v.)

- Tư vấn tuyển sinh (giới thiệu và tư vấn về các chương trình đào tạo, v.v.)

- Truyền thông (viết nội dung bài đăng, quản lí fanpage, v.v.)

- Thiết kế (đồ họa, thiết kế Poster, Banner, Bandroll, v.v.; các trailer, clip, v.v.)

 Báo cáo sáng kiến đề xuất kế hoạch truyền thông của BUH cần chú trọng cả truyền thông truyền thống bên cạnh truyền thông trực tuyến

Báo cáo sáng kiến xác định mức thù lao hợp lý mà BUH có thể chi trả cho sinh viên làm cộng tác viên, nhằm đảm bảo sự tham gia hiệu quả dựa trên đặc thù công việc và yêu cầu về mức độ đầu tư trí tuệ.

Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh đã báo cáo sáng kiến nhằm xác định thời gian làm việc phù hợp để sinh viên có thể tham gia hiệu quả như cộng tác viên.

- Theo sự kiện của trường (tuyển sinh, khai giảng v.v.)

- Theo ca (sáng hoặc chiều)

Báo cáo sáng kiến xác định các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên trong hoạt động truyền thông tại Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh Để tối ưu hóa hiệu quả trong việc sử dụng sinh viên, trường cần chú ý đến những nhân tố này nhằm nâng cao sự tham gia và hiệu quả của hoạt động truyền thông.

- Vai trò truyền thông đối với phát triển thương hiệu và tuyển sinh

 Báo cáo sáng kiến đề xuất biểu mẫu sử dụng sinh viên làm cộng tác viên tham gia hoạt động truyền thông của BUH

 Báo cáo sáng kiến cung cấp minh chứng và hiệu quả áp dụng trong thực tiễn tại một số đơn vị thuộc BUH

Kết quả sáng kiến cho thấy ý nghĩa quan trọng trong việc ứng dụng thực tiễn, từ đó làm cơ sở đề xuất kiến nghị về việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại trường trong phần 3.

Ngày đăng: 29/04/2022, 23:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.4 Đặc điểm của sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại trƣờng Đại học - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 1.4 Đặc điểm của sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông tại trƣờng Đại học (Trang 19)
Bảng 2 cho thấy tỷ lệ nữ (80,1%) tham gia trả lời chiếm gấp 4 lần tỷ lệ nam (19,9%), điều này xuất phát từ lý do tỷ trọng sinh viên nữ chiếm phần lớn trong tổng  số sinh viên BUH - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2 cho thấy tỷ lệ nữ (80,1%) tham gia trả lời chiếm gấp 4 lần tỷ lệ nam (19,9%), điều này xuất phát từ lý do tỷ trọng sinh viên nữ chiếm phần lớn trong tổng số sinh viên BUH (Trang 25)
Bảng 2.2 Chức danh công tác của khối phục vụ và giảng dạy tham gia khảo sát - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.2 Chức danh công tác của khối phục vụ và giảng dạy tham gia khảo sát (Trang 26)
Bảng 2.3 Thống kê số lƣợng phòng ban và khoa tham gia khảo sát - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.3 Thống kê số lƣợng phòng ban và khoa tham gia khảo sát (Trang 26)
Bảng 2.4 Đánh giá của sinh viên và khối phục vụ, giảng viên về sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.4 Đánh giá của sinh viên và khối phục vụ, giảng viên về sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH (Trang 27)
Dựa vào kết quả khảo sát bảng 2.4 cho thấy sinh viên và khối phục vụ và giảng dạy đều nhất trí đánh giá việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động  truyền thông của BUH là cần thiết và thật sự quan trọng; đồng thời các yếu tố sau đều  đóng - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
a vào kết quả khảo sát bảng 2.4 cho thấy sinh viên và khối phục vụ và giảng dạy đều nhất trí đánh giá việc sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH là cần thiết và thật sự quan trọng; đồng thời các yếu tố sau đều đóng (Trang 27)
Theo bảng 2.5, khối phục vụ và giảng dạy cũng như sinh viên có quan điểm ngược  nhau  về  nhận  diện  mức  độ  phổ  biến  của  các  kênh  truyền  thông  hiện  tại  của  BUH, cụ thể: (1) sinh viên tiếp cận hoạt động truyền thông của BUH thông qua câu lạc - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
heo bảng 2.5, khối phục vụ và giảng dạy cũng như sinh viên có quan điểm ngược nhau về nhận diện mức độ phổ biến của các kênh truyền thông hiện tại của BUH, cụ thể: (1) sinh viên tiếp cận hoạt động truyền thông của BUH thông qua câu lạc (Trang 28)
Bảng 2.5 Nhận diện các kênh truyền thông của BUH - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.5 Nhận diện các kênh truyền thông của BUH (Trang 28)
Theo bảng 2.7, khối phục vụ và giảng dạy cũng như sinh viên đánh giá về các công việc trong hoạt động truyền thông phù hợp với sinh viên khi sử dụng sinh viên  làm cộng tác viên hoạt động truyền thông của BUH là lĩnh vực tham gia tổ chức sự  kiện (tham gi - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
heo bảng 2.7, khối phục vụ và giảng dạy cũng như sinh viên đánh giá về các công việc trong hoạt động truyền thông phù hợp với sinh viên khi sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hoạt động truyền thông của BUH là lĩnh vực tham gia tổ chức sự kiện (tham gi (Trang 29)
Bảng 2.7 Các công việc trong hoạt động truyền thông - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.7 Các công việc trong hoạt động truyền thông (Trang 29)
Bảng 2.9 Thống kê độ tin cậy và thống kê tổng số mục hỏi - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.9 Thống kê độ tin cậy và thống kê tổng số mục hỏi (Trang 30)
Bảng 2.10 Ma trận tƣơng quan Pearson (N=296) - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.10 Ma trận tƣơng quan Pearson (N=296) (Trang 32)
Bảng 2.11 Tóm tắt kết quả hồi quy - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.11 Tóm tắt kết quả hồi quy (Trang 33)
Bảng 2.13 Hiệu quả kinh tế đối với Khoa Tài chính và Khoa Ngoại ngữ khi sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.13 Hiệu quả kinh tế đối với Khoa Tài chính và Khoa Ngoại ngữ khi sử dụng sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông (Trang 37)
Bảng 2.14 Hiệu quả xã hội đối với sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH - BÁO CÁO TỔNG KẾT SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ SỬ DỤNG SINH VIÊN LÀM CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
Bảng 2.14 Hiệu quả xã hội đối với sinh viên làm cộng tác viên hỗ trợ hoạt động truyền thông của BUH (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w