1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIB – PGD THỦ ĐỨC 2245_010912

76 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Về Kế Toán Huy Động Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng VIB – PGD Thủ Đức
Tác giả Phạm Nguyễn Phương Anh
Người hướng dẫn TS. Lương Xuân Minh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NHTM (18)
    • 1.1 Kế toán huy động vốn trong NHTM (18)
      • 1.1.1 Kế toán tiền gửi (18)
      • 1.1.2 Tiền gửi không kỳ hạn (18)
    • 1.2 Kế toán tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ (20)
      • 1.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (20)
      • 1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (20)
      • 1.2.3 Thủ tục và quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm (20)
      • 1.2.4 Phương pháp hạch toán (24)
    • 1.3 Kế toán tiền gửi tiết kiệm (27)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMP VIB – PGD THỦ ĐỨC (33)
    • 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – PGD Thủ Đức (33)
      • 2.1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Phòng Giao Dịch Thủ Đức giai đoạn 2018 – 2020 (36)
      • 2.1.2 Kết quả huy động vốn tiền gửi tiết kiệm (39)
    • 2.2 Thực trạng công tác kế toán (40)
      • 2.2.1 Các quy định của Ngân hàng (40)
      • 2.2.2 Chứng từ sử dụng (41)
      • 2.2.2 Hệ thống tài khoản kế toán (0)
      • 2.2.3 Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm (46)
      • 2.2.4 Phương pháp kế toán (52)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIB – (63)
    • 3.1 Đánh giá chung công tác kế toán huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – PGD Thủ Đức (63)
      • 3.1.1 Những ưu điểm và kết quả đạt được (63)
      • 3.1.2 Một số hạn chế và nguyên nhân (63)
    • 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền gửi tiết kiệm (64)
      • 3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ Ngân hàng (64)
      • 3.2.2 Cải thiện thủ tục giấy tờ và phương thức giao dịch (65)
      • 3.2.3 Cải thiện kỹ thuật nghiệp vụ Ngân hàng (65)
      • 3.2.4 Đổi mới công tác kế toán phù hợp với tiến trình hội nhập (66)
      • 3.2.5 Đảm bảo bí mật thông tin cho khách hàng nhất là khách hàng đến gửi tiền (66)
    • 3.3 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam - Phòng giao dịch Thủ Đức (67)
  • KẾT LUẬN (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)
  • PHỤ LỤC (73)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  PH ẠM N GU Y ỄN PH ƯƠ NG A N H THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIB – PGD THỦ ĐỨC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN MÃ SỐ 7340301 TP HCM, NĂM 2021 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  PH ẠM N GU Y ỄN PH ƯƠ NG A N H THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG V.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NHTM

Kế toán huy động vốn trong NHTM

1.1.1 Kế toán tiền gửi a) Phân loại

- Tiền gửi có kỳ hạn: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

- Tiền gửi không kỳ hạn: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn b) Những vấn đề chung về lãi

- Đối với tiền gửi có kỳ hạn

+ Hình thức tính lãi: hình thức tính lãi đơn hoặc kép

Phương pháp tính lãi theo món được áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn và các khoản vay ngắn, trung, dài hạn đã thỏa thuận Phương pháp này giúp xác định lãi suất dựa trên từng khoản vay cụ thể, mang lại sự minh bạch và dễ dàng trong việc quản lý tài chính.

+ Thời điểm trả lãi: có 3 hình thức trả lãi là:

Trả lãi trước (trả lãi đầu kỳ)

Trả lãi sau (trả lãi khi đáo hạn)

Trả lãi định kỳ (hàng tháng)

Hạch toán dự chi là quá trình tính toán và ghi nhận vào tài khoản chi phí những khoản lãi phải trả trong tương lai, theo định kỳ, bất kể thời điểm tính toán lãi vẫn chưa được thanh toán.

Hạch toán phân bổ là quá trình tính toán và phân bổ dần các khoản chi phí vào tài khoản theo từng định kỳ, đặc biệt đối với những khoản lãi đã được chi trả trước.

1.1.2 Tiền gửi không kỳ hạn

Phương pháp tính lãi được áp dụng là phương pháp tích số, trong đó lãi được tính vào ngày cuối tháng theo quy định của từng ngân hàng Lãi suất sẽ được trả định kỳ hàng tháng và được cộng vào vốn gốc.

Phương pháp hạch toán: sử dụng phương pháp thực chi Là việc hạch toán vào tài khoản chi phí theo số tiền thực tế đã chi ra

Tài khoản 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam

Tài khoản nội dung phản ánh số tiền bằng đồng Việt Nam mà khách hàng trong nước gửi tại ngân hàng, bao gồm cả khoản gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, nhằm mục đích sử dụng vốn chuyên dụng.

Tài khoản 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam

Nội dung TK: để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách hàng gửi vào ngân hàng theo các thể thức tiền gửi tiết kiệm

Tài khoản 801: Trả lãi tiền gửi

Nội dung tài khoản này bao gồm các khoản phải trả lãi tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân, cũng như các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi

Nội dung TK: phản ánh số lãi phải trả dồn tích tính trên số tiền gửi của khách hàng đang gửi tại Tổ chức tín dụng

Tài khoản 388: Chi phí chờ phân bổ

Nội dung tài khoản phản ánh chi phí thực tế phát sinh liên quan đến kết quả kinh doanh qua nhiều kỳ kế toán, đồng thời thực hiện việc kết chuyển và phân bổ các khoản chi này vào chi phí của các kỳ kế toán theo quy định của chuẩn mực kế toán.

Tài khoản 1011: Tiền mặt tại đơn vị bằng đồng Việt Nam

Nội dung TK: dùng để hạch toán số tiền tại quỹ nghiệp vụ của Tổ chức tín dụng

Nhóm chứng từ cho nghiệp vụ huy động vốn rất đa dạng, đặc biệt là chứng từ liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán Ngoài các chứng từ giấy, chứng từ điện tử cũng được áp dụng rộng rãi Một số loại chứng từ phổ biến trong lĩnh vực này bao gồm:

- Nhóm chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc tiền mặt

- Nhóm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: séc chuyển khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm chi (lệnh chi), ủy nhiệm thu (nhờ thu)

- Nhóm chứng từ điện tử: ủy nhiệm chi điện tử, ủy nhiệm thu điện tử, thẻ thanh toán

- Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi

- Các loại sổ tiết kiệm

- Các loại hợp đồng tín dụng đi vay và nhận vốn.

Kế toán tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ

1.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là khoản tiền nhàn rỗi của người dân, cho phép khách hàng rút bất cứ lúc nào do nhu cầu chi tiêu không xác định trước Lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp, tương tự như tiền gửi không kỳ hạn Khi khách hàng gửi tiền, ngân hàng thương mại sẽ mở sổ theo dõi để quản lý Khi có nhu cầu chi tiêu, khách hàng có thể rút một phần tiền tiết kiệm bằng cách xuất trình giấy tờ hợp lệ, và ngân hàng sẽ hoàn trả số dư theo sổ tiết kiệm không kỳ hạn.

1.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại : kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng,

Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được NH cấp sổ tiết kiệm

Khách hàng chỉ có thể rút vốn khi đến hạn, và nếu rút trước hạn, cần có sự đồng ý của ngân hàng Trong trường hợp này, khách hàng chỉ được hưởng lãi suất tương đương với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, hoặc không được hưởng lãi nếu rút tiền gửi có kỳ hạn trước một tháng.

1.2.3 Thủ tục và quy trình kế toán tiền gửi tiết kiệm

Để đảm bảo tính pháp lý trong quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng, việc mở tài khoản cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Đơn vị tổ chức kinh tế tư nhân phải có tư cách pháp nhân và thực hiện hạch toán kinh tế độc lập Đối với cá nhân, cần có nơi cư trú chính thức (hộ khẩu) và đăng ký kinh doanh hợp lệ, hợp pháp.

Việc lựa chọn ngân hàng và số lượng tài khoản để mở là quyền của khách hàng Chủ tài khoản, dù là pháp nhân hay thể nhân, chịu trách nhiệm pháp lý về tài sản trong tài khoản Ngân hàng chỉ thực hiện các giao dịch thanh toán khi có lệnh từ chủ tài khoản, trừ trường hợp có lệnh từ tòa án, trọng tài kinh tế hoặc ngân hàng thu nợ tự động khi đến hạn.

Kế toán trưởng tại ngân hàng nơi mở tài khoản có trách nhiệm kiểm soát đầy đủ các thủ tục cần thiết và trực tiếp quản lý hồ sơ mở tài khoản của khách hàng.

1.2.3.1 Thủ tục mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm Để mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, khách hàng phải gửi tới NH nơi mở tài khoản các giấy tờ sau:

- Đối với khách hàng là cá nhân:

Để mở tài khoản ngân hàng, chủ tài khoản cần điền vào mẫu giấy đăng ký theo quy định của ngân hàng, trong đó phải có chữ ký của chủ tài khoản và đầy đủ thông tin cần thiết, bao gồm cả ngày và nơi cấp giấy chứng minh thư nhân dân.

+ Bản đăng ký mẫu chữ ký của chủ tài khoản để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản

+ Chứng minh thư hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài)

- Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị:

Để mở tài khoản ngân hàng, chủ tài khoản cần hoàn thiện giấy đăng ký theo mẫu quy định của ngân hàng, ký tên và đóng dấu, đồng thời đảm bảo ghi đầy đủ các thông tin cần thiết theo yêu cầu.

Để thực hiện giao dịch với ngân hàng nơi mở tài khoản, cần chuẩn bị bản đăng ký mẫu dấu chữ ký theo quy định của ngân hàng Bản đăng ký này bao gồm chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng, cùng với chữ ký của những người được ủy quyền ký thay trên các giấy tờ giao dịch, kèm theo mẫu dấu của đơn vị.

+ Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như:

• Quyết định thành lập đơn vị của cơ quan có thẩm quyền

• Giấy phép đăng ký kinh doanh

• Quyết định bổ nhiệm tổng giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng

Khi có sự thay đổi chữ ký của những người được ủy quyền ký trên giấy tờ thanh toán giao dịch với Ngân hàng hoặc thay đổi mẫu dấu, chủ tài khoản cần gửi bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký mới đến Ngân hàng nơi mở tài khoản Bản đăng ký phải ghi rõ ngày bắt đầu có hiệu lực của sự thay đổi.

Khi nhận giấy tờ cần thiết, Ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng trong ngày làm việc Sau khi hoàn tất, Ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng về số tài khoản và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản đó.

1.2.3.2 Quy trình luân chuyến chứng từ kế toán nhận và trả tiền gửi tiết kiệm

Quy trình luân chuyển chứng từ nhận và trả tiền gửi, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm, được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Đối với việc nhận tiền gửi, các quy định cụ thể cần được tuân thủ để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong giao dịch.

Để thực hiện quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Ngân hàng, cần tuân thủ nguyên tắc thu tiền trước, ghi sổ sau; ghi nợ trước, ghi có sau đối với chứng từ chuyển khoản Quy trình này bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý tài chính.

Khách hàng nộp giấy nộp ( gửi) tiền kèm sổ tiết kiệm (nếu nộp tiền vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm)

Bộ phận kế toán có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của các yếu tố trên chứng từ khách hàng trước khi chuyển giao cho bộ phận kiểm soát viên.

Kiểm soát viên là kiểm soát tiền mặt

Thủ quỹ thu tiền vào sổ quỹ, ký tên (đối với chứng từ tiền mặt) thanh toán viên ghi nợ vào tài khoản

Kiểm soát viên thực hiện việc rà soát chứng từ và chữ ký trên các tài liệu, sau đó chuyển giao chứng từ cho thanh toán viên để ghi có vào tài khoản tiền gửi.

Sau khi ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán viên chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ

Kế toán tiền gửi tiết kiệm

Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm, ngân hàng sẽ cấp sổ tiết kiệm cho khách hàng Đối với tài khoản thanh toán, chủ tài khoản không nhất thiết phải có mặt tại ngân hàng khi có phát sinh nghiệp vụ chi trả từ tài khoản này.

Đối với tiền gửi tiết kiệm, người gửi tiền cần có mặt khi thực hiện gửi và rút tiền Nếu muốn, người gửi có thể ủy quyền cho người khác rút tiền thay, nhưng cần có giấy ủy quyền được xác nhận bởi công an phường nơi cư trú.

Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Thủ tục gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn tương tự như gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn Sau khi khách hàng hoàn tất nộp tiền, kế toán sẽ ghi số tiền vào sổ tiết kiệm và phiếu lưu dựa trên giấy gửi tiền có chữ ký của thủ quỹ Tiếp theo, kiểm soát viên sẽ kiểm tra lại bộ chứng từ và ký xác nhận Cuối cùng, kế toán sẽ trao sổ tiết kiệm có kỳ hạn cho khách hàng.

Kế toán nhận tiền gửi tiết kiệm

Khi khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, kế toán cần hướng dẫn khách hàng cách ghi giấy gửi tiền tiết kiệm, cũng như thực hiện các thủ tục lập sổ tiết kiệm và phiếu lưu.

Sổ tiết kiệm và phiếu lưu phải đảm bảo có đầy đủ yếu tố :

Họ tên, địa chỉ, số CMND, ngày và nơi cấp CMND của người gửi tiền

Chữ ký của nhưng người có liên quan

Các yếu tố trên luôn được đảm bảo khớp đúng giữa sổ tiết kiệm và phiếu lưu

Sau khi thu tiền đầy đủ, kế toán sẽ ký nhận theo đúng chế độ và chuyển giấy gửi tiền, sổ tiết kiệm và phiếu lưu cho kiểm soát để kiểm tra lại các yếu tố trên chứng từ Sau khi kiểm soát xác nhận, kế toán sẽ trao sổ tiết kiệm cho khách hàng và lưu trữ phiếu lưu vào ngăn tủ để theo dõi, cập nhật và đối chiếu mỗi khi khách hàng đến giao dịch, đồng thời cập nhật vào sổ TK chi tiết TGTK không kỳ hạn.

Kế toán nghiệp vụ tăng tiền gửi tiết kiệm

Nợ TK 1011: Số tiền khách hàng gửi tiết kiệm

Có TK 4231: Nếu khách hàng gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Có TK 4232: Nếu khách hàng gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Kế toán tính và hạch toán lãi tiền gửi tiết kiệm

Lãi suất gửi tiết kiệm không kỳ hạn được tính giống như lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn, áp dụng phương pháp tính lãi kép, trong đó lãi suất được cộng vào gốc.

Nếu khách hàng đến lĩnh lãi đúng ngày tính lãi, kế toán làm thủ tục trả lãi cho khách hàng và hạch toán :

Nếu khách hàng không đến nhận lãi vào ngày tính lãi, kế toán sẽ cập nhật lãi vào phiếu lưu và rút số dư cho khách hàng Sau đó, kế toán trình bảng tính tiền lãi cùng phiếu lưu cho kiểm soát để kiểm tra và ký nhận Đồng thời, bút toán sẽ phản ánh việc nhập lãi vào gốc cho kỳ hạn mới.

- Kế toán nghiệp vụ giảm tiền gửi tiết kiệm

Trường hợp khách hàng rút tiết kiệm bằng đồng Việt Nam

Nợ TK 4231: Nếu khách hàng rút tiết kiệm không kỳ hạn

Nợ TK 4232: Nếu khách hàng rút tiết kiệm có kỳ hạn

Có TK 1011: Số tiền khách hàng rút tiết kiệm

- Kế toán nghiệp vụ trả lãi tiền gửi tiết kiệm

Trả lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Phương pháp tính lãi: phương pháp tích số

Hạch toán: lãi được tính vào ngày cuối tháng và nhập vốn cho khách hàng

Nợ TK 801: Số tiền lãi

Có TK tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (4231): số tiền lãi

Trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

• Trường hợp trả lãi trước: hạch toán theo phương pháp phân bổ

Khi khách hàng lĩnh lãi trước, ngân hàng sẽ tính và trả lãi cho toàn bộ kỳ hạn, ghi nhận vào tài khoản chi phí chờ phân bổ (TK 388) để phân bổ dần theo định kỳ kế toán Đối với tiền gửi tiết kiệm, lãi hàng tháng đã bao gồm phần lũy tiến cho toàn bộ kỳ hạn Khi trả lãi định kỳ và lãi khi đáo hạn, lãi vẫn được tính hàng tháng theo phương pháp dồn tích và được hạch toán vào tài khoản lãi và phí phải trả Ngân hàng sẽ tất toán tài khoản này để thanh toán lãi cho khách hàng, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí trong kỳ kế toán.

Lãi dự trả tháng = số tiền gửi x lãi suất tháng

Nợ TK 388: lãi kỳ hạn trả trước

Có TK tiền mặt tại quỹ: lãi kỳ hạn trả trước Định kỳ (tháng) tiến hành phân bổ trả lãi trước vào chi phí trả lãi

Nợ TK 801: Số tiền phân bổ cho một kỳ

Có TK 388: Số tiền phân bổ cho một kỳ

Hình 1.3.1 Sơ đồ hạch toán lãi tiền gửi tiết kiệm theo phương pháp phân bổ

• Trường hợp trả lãi theo tháng (định kỳ): hạch toán trả lãi theo một trong hai phương pháp

Nếu hạch toán theo phương pháp thực thu – thực chi

Trả lãi cho khách hàng

Nợ TK 801: số tiền lãi dự trả

Vào cuối ngày 31/12 hàng năm, các khoản lãi ngân hàng chưa được trả cho khách hàng sẽ được hạch toán dự trả, nhằm đưa vào chi phí của năm tài chính.

Nợ TK 801: số tiền lãi dự trả

Có TK lãi dự trả: số tiền dự trả lãi

Hình 1.3.2 Sơ đồ hạch toán lãi tiền gửi theo phương pháp thực chi

Nếu hạch toán theo phương pháp dự chi – dự thu

Cuối hàng tháng (hoặc định kỳ), tiến hành hạch toán dự trả lãi để tính lãi vào chi phí cho tháng (kỳ) hiện tại

Nợ TK 801: số tiền dự trả lãi

Có TK lãi dự trả: số tiền dự trả lãi

Khi trả lãi cho khách hàng

Nợ TK lãi dự trả: Số tiền lãi trả

Có TK tiền mặt tại quỹ: Số tiền lãi trả

Hình 1.3.3 Sơ đồ hạch toán lãi tiền gửi theo phương pháp dự thu – dự chi

Trường hợp trả lãi sau khi đáo hạn: hạch toán theo phương pháp dự thu – dự chi

Cuối tháng, tiến hành hạch toán dự trả lãi để tính vào chi phí cho tháng hiện tại

Nợ TK 801: số tiền lãi dự trả

Có TK lãi dự trả: số tiền lãi dự trả

Khi đáo hạn, ngân hàng trả vốn gốc và trả lãi cho khách hàng

Nợ TK lãi dự trả: số tiền lãi dự trả cả kỳ hạn

Nợ TK 801: số tiền lãi chưa hạch toán dự trả

Nợ TK tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: số tiền gốc gửi của khách hàng

Có TK tiền mặt tại quỹ: tổng số tiền trả cho khách hàng

Khóa sổ, tất toán TK tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng

Khi khách hàng yêu cầu rút hết tiền trong sổ và xin tất toán, kế toán cần thu lại sổ và lưu trữ cả sổ cùng phiếu lưu đã tất toán vào nơi lưu hồ sơ gốc.

Khi khách hàng muốn giao dịch lại, phải lập sổ và phiếu lưu mới

Trong chương 1, tác giả trình bày về kế toán tiền gửi tiết kiệm và tầm quan trọng của nguồn vốn huy động này trong hoạt động ngân hàng Quy trình hạch toán nghiệp vụ huy động vốn, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vốn, tránh mất mát tài sản ngân hàng, đồng thời bảo vệ lợi ích khách hàng và duy trì tính cạnh tranh giữa các ngân hàng.

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMP VIB – PGD THỦ ĐỨC

Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – PGD Thủ Đức

Tên gọi doanh nghiệp: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

Tên viết tắt: Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam

Tên giao dịch đối ngoại: VIETNAM INTERNATIONAL COMMERCIAL JOINT STOCK BANK

Trụ sở chính: Tầng 1, 2 Tòa nhà Sailing Tower – 111A Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận

Website: http://vib.com.vn/

Người đại diện: Ông Đặng Khắc Vỹ – Chủ tịch Hội đồng Quản trị

Slogan: “The heart of banking”

Phương châm hoạt động: “Trở thành ngân hàng luôn sáng tạo và hướng đến khách hàng nhất tại Việt Nam”

Giấy phép hoạt động Ngân hàng số 95/GP-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp đã thay thế Giấy phép hoạt động Ngân hàng số 0060/NG-GP, được cấp vào ngày 25 tháng 1 năm 1996, với thời hạn 99 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tiên.

Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh của Ngân hàng đã trải qua nhiều lần điều chỉnh, với lần thay đổi thứ 34 được thực hiện vào ngày 28 tháng 01 năm 2021, theo Giấy chứng nhận do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.

Vốn điều lệ (18/9/1996): 7.834.672.840.000 đồng Đến ngày 31/12/2019, vốn điều lệ đã tăng gấp gần 185 lần so với ngày đầu thành lập, đạt 9.245 tỷ đồng

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của ngân hàng VIB – PGD Thủ Đức

(Nguồn: Phòng phát triển kinh doanh- PGD Thủ Đức)

Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:

➢ Giám đốc Ngân hàng bán lẻ:

Chịu trách nhiệm chính về hiệu quả kinh doanh và chất lượng tín dụng tại PGD, đồng thời quản lý công tác huy động vốn và phát triển dịch vụ khách hàng Đảm bảo triển khai hiệu quả các hoạt động tìm kiếm, khai thác và phát triển nguồn khách hàng mới, đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ cho khách hàng hiện tại.

Tổ chức đào tạo và hướng dẫn nhân viên về nghiệp vụ quản lý rủi ro, đồng thời chịu trách nhiệm xử lý các khoản tín dụng tranh chấp liên quan đến PGD mà không thể giải quyết.

Bộ phận quan hệ khách hàng

Bộ phận giao dịch và ngân quỹ

Giao dịch viên Kiểm soát viên Thủ quỹ

Chuyên viên tư vấn DVKH

Tổ chức đào tạo và hướng dẫn nhân viên về các nghiệp vụ, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ Ngoài ra, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban lãnh đạo.

➢ Bộ phận giao dịch và ngân quỹ

Giao dịch viên thực hiện các dịch vụ liên quan đến tiền gửi, tiết kiệm, thu lãi vay, giải ngân, thanh toán và chuyển tiền tại quầy Họ đảm bảo mang lại lợi ích tối đa và sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm và dịch vụ của đơn vị.

Thủ quỹ có nhiệm vụ tiếp quỹ cho các giao dịch viên và nhận hoàn quỹ vào cuối ngày, đảm bảo sự cân đối quỹ Họ cũng trực tiếp thu những khoản tiền lớn và thực hiện kịp thời các nghĩa vụ tài chính với Ngân hàng Nhà nước.

Kiểm soát viên đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến hạch toán kế toán, quản lý tài chính và chi tiêu nội bộ Họ thực hiện kiểm tra và kiểm soát các giao dịch kế toán của GDV cũng như các chỉ tiêu kinh doanh, nhằm đảm bảo rằng các bút toán kế toán và các hoạt động tài chính được thực hiện đúng theo pháp luật hiện hành và quy định của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.

Bộ phận quan hệ khách hàng

Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhận: Cung cấp các sản phẩm dịch vụ dành cho

KHCN bao gồm các sản phẩm tín dụng, huy động vốn, thẻ và dịch vụ chuyển tiền, chuyển khoản, thanh toán tự động, cũng như trả tiền kiều hối, được thực hiện qua các kênh giao dịch của ngân hàng.

Chịu trách nhiệm chăm sóc khách hàng công nghệ, quản lý và phát triển mối quan hệ với khách hàng thông qua việc ghi nhận và giải đáp thắc mắc, cũng như tư vấn và hướng dẫn khách hàng.

Khách hàng là trung tâm trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của họ Đồng thời, việc quản lý và lưu trữ hồ sơ, chứng từ cũng như thực hiện báo cáo thống kê về hoạt động tín dụng, huy động vốn và kinh doanh dịch vụ cho khách hàng cá nhân là rất quan trọng để cung cấp thông tin chính xác cho Giám đốc chi nhánh.

Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các sản phẩm và dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Họ quản lý và lưu trữ hồ sơ chứng từ liên quan đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp, đồng thời quản lý tài khoản và thông tin của KHDN Ngoài ra, chuyên viên còn thực hiện các công việc khác nhằm phát triển mối quan hệ và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp hiệu quả.

2.1.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam – Phòng Giao Dịch Thủ Đức giai đoạn 2018 – 2020

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB) đã chính thức khai trương Phòng Giao dịch Thủ Đức vào ngày 14 tháng 11 năm 2007, trực thuộc Chi nhánh Quận 2.

PGD Thủ Đức đi vào hoạt động hơn 20 năm với quy mô khá vừa, 2 phòng ban với hơn

Với đội ngũ 30 nhân viên, PGD cam kết nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, góp phần mở rộng mạng lưới kinh doanh và phục vụ hiệu quả hơn cho các giao dịch của cư dân Đồng thời, PGD cũng đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp địa phương và những khách hàng truyền thống.

Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD Thủ Đức qua ba năm 2018-2020

(Nguồn: Báo cáo nội bộ của Ngân hàng VIB – PGD Thủ Đức

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD Thủ Đức qua ba năm 2018 – 2020

(Nguồn: Báo cáo nội bộ của Ngân hàng VIB – PGD Thủ Đức)

Qua bảng số liệu trên cho thấy:

Trong những năm qua, thu nhập của công ty liên tục tăng trưởng Cụ thể, năm 2018, thu nhập đạt 121.49 tỷ đồng Năm 2019, thu nhập tăng lên 137.96 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 16.47 tỷ đồng, tức là 14% so với năm trước Đến năm 2020, thu nhập tiếp tục tăng mạnh, đạt 191.3 tỷ đồng, tăng 53.34 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 39% so với năm 2019.

Thực trạng công tác kế toán

Báo cáo về tuân thủ các chuẩn mực kế toán

VIB tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tài chính có hiệu lực trong năm tài chính Các báo cáo tài chính riêng lẻ được lập dựa trên các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận tại Việt Nam.

- Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố

4 chuẩn mực kế toán VN (đợt 1)

- Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 về việc ban hành và công bố

6 chuẩn mực kế toán VN (đợt 2)

- Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 về việc ban hành và công bố

6 chuẩn mực kế toán VN (đợt 3)

- Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán VN (đợt 4)

Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán VN (đợt 5)

2.2.1 Các quy định của Ngân hàng

- Các hình thức tiết kiệm: Bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, có kỳ hạn từ 1 tuần đến 36 tháng

- Đối tượng giao dịch: Cá nhân người Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (Tiền gửi VND)

+ Sổ (thẻ) tiết kiệm: là giấy chứng nhận về việc gửi tiền tại VIB cấp cho khách hàng theo mẫu quy định

+ Giấy nộp tiền (kiêm phiếu thu): khách hàng nộp tiền vào ngân hàng

+ Giấy lĩnh tiền (kiêm phiếu chi): khách hàng lĩnh tiền mặt

- Mức gửi tiền tiết kiệm:

+ Mức gửi tiền tiết kiệm tối thiểu: 10.000.000 VND

+ Không hạn chế mức gửi tối đa

- Phương thức trả lãi của TGTK:

Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, lãi suất sẽ được trả theo phương thức mà khách hàng đã đăng ký với ngân hàng, bao gồm lãi suất trả vào cuối kỳ, lãi suất trả hàng tháng và lãi suất trả hàng quý.

+ Các hình thức TGTK có phương thức trả lãi khác (nếu có) do Tổng giám đốc NHCT quy định trong từng thời kỳ

- Lãi suất khách hàng được hưởng được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên cơ sở tháng

(30 ngày) hoặc năm (365 ngày) theo quy định cụ thể của NH trong từng thời kỳ

Tiền gửi không kỳ hạn áp dụng lãi suất thả nổi, tức là lãi suất sẽ thay đổi theo mức lãi suất mà Ngân hàng công bố trong từng thời kỳ Trong khi đó, tiền gửi có kỳ hạn thường có lãi suất cố định trong suốt thời gian gửi.

+ Tiền gửi có kỳ hạn áp dụng lãi suất cố định trong suốt thời gian từ ngày gửi cho đến ngày đáo hạn

- Sổ Nhật ký chung, Sổ cái

- Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Hình thức ghi chép sổ kế toán

Sơ đồ 2.2 Hình thức ghi chép sổ kế toán tại Ngân hàng VIB – PGD Thủ Đức theo quy định Nhà nước

Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Hằng ngày, kế toán viên sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán đã được kiểm tra để ghi sổ và xác định tài khoản ghi.

Nợ và tài khoản ghi Có được sử dụng để nhập dữ liệu vào máy tính thông qua các bảng biểu có sẵn trên phần mềm kế toán Theo quy trình của phần mềm, thông tin sẽ tự động được chuyển vào sổ kế toán tổng hợp như Nhật ký, Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán viên thực hiện khóa sổ và tính toán số tiền phát sinh từ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính trong tháng Họ xác định tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái để lập Bảng cân đối kế toán Quá trình đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin đã nhập Sau khi xác nhận số liệu khớp đúng giữa sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán viên tiến hành lập Báo cáo kế toán.

Kế toán viên có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo kế toán sau khi đã in ra giấy

Để đảm bảo tính chính xác trong kế toán, tổng số phát sinh Nợ và Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán cần phải bằng nhau và khớp với tổng số tiền phát sinh trên Sổ quỹ Đồng thời, tổng số dư Nợ và Có của các tài khoản cũng phải tương ứng với số dư của từng tài khoản trên Bảng tổng hợp chi tiết.

Quy trình lập Báo cáo tài chính (BCTC) của VIB tuân thủ quy định kế toán chi tiết và tổng hợp, sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ Các giao dịch được hạch toán hàng ngày, với số liệu tự động nhập vào các tài khoản đã được cài đặt và mã hóa Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác trên máy để tổng hợp số liệu điện tử, tạo ra Bảng cân đối kế toán.

Hệ thống tài khoản kế toán

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam đã xây dựng các tài khoản hoàn toàn độc lập với hệ thống tài khoản do NHNN ban hành Điều này giúp ngân hàng không bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi hay bổ sung của hệ thống tài khoản NHNN, đồng thời cho phép ngân hàng tự do thêm hoặc bớt các tài khoản theo nhu cầu mà không làm ảnh hưởng đến quá trình hạch toán.

Hệ thống TK kế toán của NH được chia thành 2 phần:

Tài khoản giao dịch trực tiếp với khách hàng được quản lý thông qua hệ thống tài khoản sổ cái, nhằm đáp ứng yêu cầu hạch toán các nghiệp vụ phát sinh một cách cụ thể VIB đã xây dựng hệ thống này theo nguyên tắc chi tiết hóa tài khoản cấp 3 của Ngân hàng Nhà nước, dựa trên yêu cầu quản lý của ngân hàng Hệ thống kết nối trực tiếp theo trình tự logic từ tài khoản chi tiết đến tài khoản sổ cái tổng hợp, cuối cùng phản ánh vào từng tài khoản mà Ngân hàng Nhà nước đã ban hành cho các tổ chức tín dụng theo quy định.

Tài khoản sổ cái là TK cấp 4 do NH mở theo đặc thù và yêu cầu quản lý của NH

Hệ thống TK sổ cái tự động tổng hợp các giao dịch chi tiết trên hệ thống Incas thông qua mã nhóm sổ cái.

Mã nhóm sổ cái là tập hợp ba số tự nhiên được quy định và cài đặt sẵn trong hệ thống Qua mã nhóm này, các giao dịch liên quan đến từng sản phẩm sẽ được tự động cập nhật vào tài khoản sổ cái đã được thiết lập và mã hóa trước đó.

Tài khoản sổ cái có dạng:

+ Nhóm 1: gồm 4 ký tự đầu tiên (XXXX)

- Ký tự thứ nhất được đánh số từ 1 đến 9 phản ánh 9 loại TK thuộc loại tài sản như sau: o TK 1, 2, 3: Phản ánh tài sản Có

TK 1: Vốn khả dụng và các khoản đầu tư

TK 2: Hoạt động tín dụng

TK 3: Tài sản cố định và tài sản Có khác o TK4, 6: Phản ánh tài sản Nợ

TK 4: Các khoản phải trả

TK 6: Vốn chủ sở hữu o TK 5: Phản ánh lưỡng tính (hoạt động thanh toán) o TK 7: Phản ánh thu nhập o TK 8: Phản ánh chi phí o TK 9: Phản ánh tài sản theo dõi ngoại bảng

Ký tự thứ 2, 3 và 4 được đánh số từ 001 đến 999, tương ứng với từng loại tài sản, nhằm phản ánh và theo dõi tổng hợp các giao dịch của khách hàng theo nhóm sản phẩm dịch vụ trong hệ thống.

+ Nhóm 2: gồm 2 ký tự tiếp theo (YY) thể hiện tính chất kế toán của nhóm sản phẩm dịch vụ

Nhóm 3 bao gồm 3 ký tự (ZZZ) để theo dõi chi tiết từng loại hình nghiệp vụ hoặc sản phẩm theo yêu cầu quản lý Tài khoản giao dịch với khách hàng cũng nằm trong nhóm này.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIB –

Ngày đăng: 29/04/2022, 23:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Luật số 17 Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng. (2017) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật số 17 Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng
Năm: 2017
5. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn. (2011). Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Trường Đại học Quốc gia TPHCM, TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Trường Đại học Quốc gia TPHCM
Năm: 2011
8. Tham khảo tai liệu tại trang web: https://vib.com.vn/ Link
1. Báo cáo thường niên của VIB (2018) Khác
6. Thông tư 48/2018 Quy định về tiền gửi tiết kiệm. (2018). Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Khác
7. Trường Đại học Ngân Hàng TPHCM, K. K.-K. (2017). Giáo trình Kế Toán Ngân Hàng. TPHCM Khác
9. Các tài liệu tại phòng kế toán tại Ngân hàng VIB – Phòng giao dịch Thủ Đức 10. Tham khảo tai liệu tại trang web: www.saga.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.3.1 Sơ đồ hạch toán lãi tiền gửi tiết kiệm theo phương pháp phân bổ - THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIB – PGD THỦ ĐỨC 2245_010912
Hình 1.3.1 Sơ đồ hạch toán lãi tiền gửi tiết kiệm theo phương pháp phân bổ (Trang 29)
Hình 1.3.2 Sơ đồ hạch toán lãi tiền gửi theo phương pháp thực chi Nếu hạch toán theo phương pháp dự chi – dự thu - THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIB – PGD THỦ ĐỨC 2245_010912
Hình 1.3.2 Sơ đồ hạch toán lãi tiền gửi theo phương pháp thực chi Nếu hạch toán theo phương pháp dự chi – dự thu (Trang 30)
Hình 1.3.3 Sơ đồ hạch toán lãi tiền gửi theo phương pháp dự thu – dự chi - THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIB – PGD THỦ ĐỨC 2245_010912
Hình 1.3.3 Sơ đồ hạch toán lãi tiền gửi theo phương pháp dự thu – dự chi (Trang 31)
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD Thủ Đức qua ba năm 2018-2020  Chỉ tiêu Năm 2018  Tỷ đồng  Năm 2019 Tỷ đồng Năm 2020 Tỷ đồng Chênh lệch 2019/2018 Chênh lệch 2020/2019 Tuyệt  đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối  Thu nhập 121.49 137.9 - THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIB – PGD THỦ ĐỨC 2245_010912
Bảng 2.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của VIB – PGD Thủ Đức qua ba năm 2018-2020 Chỉ tiêu Năm 2018 Tỷ đồng Năm 2019 Tỷ đồng Năm 2020 Tỷ đồng Chênh lệch 2019/2018 Chênh lệch 2020/2019 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Thu nhập 121.49 137.9 (Trang 36)
Qua bảng số liệu trên cho thấy: - THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIB – PGD THỦ ĐỨC 2245_010912
ua bảng số liệu trên cho thấy: (Trang 37)
Hình thức ghi chép sổ kế toán - THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIB – PGD THỦ ĐỨC 2245_010912
Hình th ức ghi chép sổ kế toán (Trang 42)
Bảng 2.2.4 Lãi suất gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại quầy tháng 3/2021 - THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG VIB – PGD THỦ ĐỨC 2245_010912
Bảng 2.2.4 Lãi suất gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại quầy tháng 3/2021 (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w