1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .

105 64 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Việt Nam Về Tổ Chức Và Quản Lý Công Ty Cổ Phần
Tác giả Nguyễn Thùy Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Hồ Thúy Ngọc
Trường học Trường Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Luật kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (10)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (10)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (12)
    • 2.3. Khoảng trống nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (14)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Mục đích nghiên cứu (15)
  • 6. Nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 8. Kết cấu Luận văn (16)
  • 9. Tóm tắt kết quả nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN (18)
    • 1.1. Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần (18)
      • 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần (18)
      • 1.1.2. Khái niệm về tổ chức và quản lý công ty cổ phần (21)
      • 1.1.3. Đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần (24)
    • 1.2. Tổng quan về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo cách tiếp cận của một số nước trên thế giới (26)
      • 1.2.1. Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Anh – điển hình cho cấu trúc hội đồng đơn 15 1.2.2. Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Đức – điển hình cho cấu trúc hội đồng hai tầng 16 1.2.3. Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Nhật Bản (26)
    • 1.3. Vai trò của tổ chức và quản lý công ty cổ phần (33)
    • 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý công ty cổ phần (35)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN (40)
    • 2.1. Nguồn luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức và quản lý công ty cổ phần (40)
    • 2.2. Thực trạng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý Công ty cổ phần (41)
      • 2.2.1. Thực trạng về cấu trúc quản lý nội bộ công ty cổ phần (41)
      • 2.2.2. Thực trạng về quyền lực của chủ sở hữu trong công ty cổ phần (46)
      • 2.2.3. Thực trạng về trách nhiệm của người giám sát cơ quan điều hành (52)
      • 2.2.4. Thực trạng kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên liên quan (57)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần hiện nay (60)
      • 2.3.1. Những thành công (60)
      • 2.3.2. Những nhược điểm (64)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN (75)
    • 3.1. Phương hướng chung nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ phần (75)
      • 3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về tổ chức và quản lý công ty cổ phần (75)
      • 3.1.2. Phân định rõ trách nhiệm và tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc tổ chức thực thi và thúc đẩy tổ chức và quản lý công ty cổ phần ...................................................................................................................................57 3.1.3. Phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ phần 57 (76)
    • 3.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ phần (80)
      • 3.2.1. Hoàn thiện cấu trúc quản lý nội bộ công ty cổ phần (80)
      • 3.2.2. Hoàn thiện về quyền lực của chủ sở hữu trong công ty cổ phần (84)
      • 3.2.3. Hoàn thiện trách nhiệm của người giám sát cơ quan điều hành (93)
      • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền cổ đông và cổ đông thiểu số 73 3.2.5. Hoàn thiện giám sát các giao dịch có khả năng tư lợi và giao dịch với các bên liên quan 75 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 (96)
  • KẾT LUẬN (39)

Nội dung

Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần .

Tính cấp thiết của đề tài

Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến việc ra đời các công ty cổ phần (CTCP) và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), điều này là cần thiết cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế CTCP xuất hiện vào cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, bắt đầu từ Anh và sau đó lan rộng sang Pháp Qua quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp, CTCP đã có sự phát triển mạnh mẽ Đến đầu thế kỷ XX, CTCP trở thành hình thức kinh doanh phổ biến trong bối cảnh kinh tế thị trường hội nhập và đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp.

Việc tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) tại Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn và bất cập, mặc dù có lợi thế học hỏi từ kinh nghiệm của các nước Châu Âu Những thách thức này bao gồm sự can thiệp của ban lãnh đạo vào quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, sự kiểm soát của một số cổ đông lớn, chủ yếu là cổ đông nhà nước, và vai trò hạn chế của Ban Kiểm soát Những thực trạng này đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự lành mạnh trong quản lý CTCP ở nước ta, do đó cần có sự quan tâm và nghiên cứu kỹ lưỡng về lý luận và thực tiễn quản lý CTCP, cùng với việc đưa ra các biện pháp pháp lý để khắc phục tình trạng này.

Khung pháp luật về tổ chức và quản lý công ty, đặc biệt là công ty cổ phần (CTCP), đã được cải thiện qua các giai đoạn Luật Doanh Nghiệp 2020 mang đến nhiều đổi mới nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, với nhiều bất cập từ Luật Doanh Nghiệp 2014 chưa được khắc phục triệt để Cần có sự đồng bộ giữa Luật Doanh Nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật chuyên ngành để tạo ra một hệ thống pháp lý thống nhất Do đó, nghiên cứu để hoàn thiện vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức và quản lý CTCP là rất cần thiết, và tác giả đã chọn đề tài "Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần" cho luận văn thạc sĩ của mình.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) không chỉ là vấn đề thực tiễn quan trọng đối với các nhà quản lý mà còn thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu từ cả góc độ kinh tế và pháp lý Các lý thuyết pháp lý về CTCP trên thế giới đang được nghiên cứu và áp dụng để nâng cao hiệu quả quản lý cũng như đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh.

Tổ chức và quản lý Công ty Cổ phần (CTCP) hiện đại đã bắt đầu từ những năm 1930, được ghi dấu bởi các nghiên cứu kinh điển của Berler và Means Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố về hoạt động tổ chức và quản lý, trong đó nổi bật là một số nghiên cứu tiêu biểu.

Dan Cimpoeru emphasizes the crucial role of managers in joint stock companies, highlighting their responsibilities in internal management and their representation in external relations with third parties This insight was published in the Journal of the Faculty of Business and Administration at the University of Bucharest in 2013.

Nghiên cứu của Mir Kalia và Midend (2018) về thực trạng áp dụng Luật thương mại Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ra rằng mặc dù các quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị trong công ty cổ phần (CTCP) đã được xác định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông.

In the MSc dissertation titled "The Creation of Joint Stock Companies" by Angephut Mento, presented at the University of Economics and Business in 2017, the author discusses the emergence of joint stock companies and highlights their significance in the organization and management of joint stock companies under Swedish law.

Hisdent J Caton, in his 2017 work at the University of Economics American, emphasizes the necessity for reform in the organizational structure and management of joint stock companies in the context of global integration He proposes several measures aimed at enhancing the responsibilities and authority of the shareholders' council, highlighting the need for adaptation in an increasingly interconnected economic landscape.

Trong cuốn sách "Elizabeth, Business Law and the Legal Environment, Standard Edition 9th Edition, 2018", tác giả nhấn mạnh rằng sự phát triển kinh doanh luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường pháp lý Pháp luật đóng vai trò là một công cụ quản lý công bằng nhất trong các hoạt động của công ty, đảm bảo rằng mọi giao dịch và quyết định đều tuân thủ quy định pháp lý.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Hiện nay, Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và báo cáo khoa học về công ty cổ phần (CTCP), bao gồm các nghiên cứu chuyên sâu về khía cạnh kinh tế và pháp lý.

Cuốn sách của TS Nguyễn Thị Dung và tập thể giảng viên bộ môn luật thương mại Đại Học Luật Hà Nội, mang tên "Chuyên khảo Luật kinh", được xuất bản năm 2020, chuyên sâu phân tích các khía cạnh pháp luật về doanh nghiệp Tác phẩm đặc biệt nhấn mạnh vai trò của công tác tổ chức và quản lý công ty cổ phần trong bối cảnh cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cuốn sách của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Huệ và TS Lê Thị Hương Lan, xuất bản bởi Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội vào năm 2019, cung cấp những kiến thức quan trọng về thị trường chứng khoán và các công ty cổ phần.

Cuốn sách này khám phá mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty cổ phần và thị trường chứng khoán, nhấn mạnh vai trò quan trọng của bộ máy tổ chức lãnh đạo trong công ty cổ phần.

Cuốn sách "Luật Doanh Nghiệp Bảo Vệ Cổ Đông: Pháp Luật và Thực Tiễn" của TS Nguyễn Thị Ngọc Luật, xuất bản năm 2017 bởi NXB Chính trị Quốc gia, tập trung phân tích thực trạng pháp luật về quyền của cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP) Tác giả so sánh với pháp luật của một số quốc gia khác để nêu bật những điểm mạnh và yếu, từ đó đưa ra các kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Doanh Nghiệp năm 2005 nhằm tăng cường bảo vệ quyền lợi của cổ đông CTCP.

Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Ngô Minh Quý nghiên cứu so sánh quản lý công ty cổ phần theo pháp luật của CHXHCN Việt Nam và CHND Trung Hoa, được thực hiện tại Đại học Quốc Gia Hà Nội vào năm 2014 Luận án đã chỉ ra sự khác biệt trong tổ chức và quản lý công ty cổ phần giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Trung Hoa Từ đó đưa ra một số giải pháp kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần.

Bài viết của Nguyễn Thị Lan Hương trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, số 25/2019, phân tích sự khác biệt trong tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) giữa Nhật Bản và Việt Nam Tác giả chỉ ra những hạn chế trong công tác tổ chức và quản lý CTCP tại Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình này theo luật doanh nghiệp 2014.

Bài báo cáo của TS Bùi Xuân Hải trình bày một số vấn đề quan trọng về mô hình tổ chức và quản lý công ty trên thế giới và tại Việt Nam Nội dung này được thảo luận trong khuôn khổ Hội thảo khoa học về pháp luật liên quan đến quản trị công ty, nhằm nâng cao hiểu biết và cải thiện các quy định pháp lý trong lĩnh vực này.

Bài báo cáo năm 2011 đã phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn, đồng thời chỉ ra các mô hình tổ chức và quản lý toàn cầu Từ đó, báo cáo rút ra những bài học quý giá cho các công ty cổ phần tại Việt Nam trong việc cải thiện công tác tổ chức và quản lý.

Bài viết của TS Phạm Văn Tuyết trong Tạp chí Khoa học pháp lý số 6/2006 đã so sánh cấu trúc quản trị công ty điển hình trên thế giới với mô hình quản trị công ty tại Việt Nam Đồng thời, bài viết của Phan Huy Hồng trong Tạp chí khoa học pháp lý tháng 3/2010 nhấn mạnh tầm quan trọng của cổ đông trong việc tổ chức và quản lý công ty cổ phần, từ đó đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

Các công trình nghiên cứu đã đóng góp lớn cho khoa học, nhưng chủ yếu chỉ phân tích các vấn đề nguyên tắc của công ty cổ phần (CTCP) như thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức quản lý, quyền và nghĩa vụ của cổ đông Vấn đề quản trị nội bộ CTCP đã được đề cập nhưng vẫn ở mức khái quát Do đó, luận văn sẽ tập trung phân tích sâu hơn về quản trị nội bộ trong CTCP theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam, làm rõ mối quan hệ và tác động giữa các bộ phận trong công ty, bao gồm quyền và nghĩa vụ của cổ đông, sự công bằng trong đối xử với cổ đông, minh bạch thông tin, quản lý điều hành và cơ chế giám sát trong công ty.

Khoảng trống nghiên cứu

Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc áp dụng kinh nghiệm pháp luật công ty từ các nước phát triển, đặc biệt trong tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) Pháp luật hiện hành đã có những cải cách phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu hội nhập quốc tế đã bộc lộ nhiều vấn đề trong pháp luật về quản lý CTCP Nhiều tranh chấp nội bộ và hành vi lợi dụng vai trò của người quản lý vẫn diễn ra, chủ yếu do những bất cập và thiếu sót trong quy định pháp luật Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2020 đã có nhiều đổi mới, vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, và nhiều bất cập từ Luật Doanh nghiệp 2014 chưa được khắc phục Đặc biệt, hiện chưa có nghiên cứu nào về tổ chức và quản lý CTCP theo Luật Doanh nghiệp 2020, tạo ra một khoảng trống nghiên cứu lớn.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2020 Luận văn sẽ phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) theo Luật Doanh nghiệp 2020 Từ đó, đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP tại Việt Nam trong thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục đích nghiên cứu như trên, Luận văn có các nhiệm vụ cụ thể là:

-Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và quản lý CTCP

- Nghiên cứu so sánh với các chuẩn mực, thông lệ tốt trên thế giới về khung pháp lý trong việc quản lý CTCP

- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020;

- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020 ở Việt Nam hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học, cụ thể:

Phương pháp phân tích được áp dụng để đánh giá các vấn đề lý luận và quy định pháp luật liên quan đến công ty cổ phần (CTCP) Bài viết cũng nêu rõ các yêu cầu hoàn thiện quy định pháp luật cũng như đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều khoản nhằm đáp ứng mục đích và nhiệm vụ đã đề ra trong đề tài.

Phương pháp tổng hợp được áp dụng để đánh giá và tổng kết các vấn đề đã phân tích, từ đó rút ra những kết luận, kiến nghị và giải pháp nhằm đạt được mục tiêu của đề tài.

Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn là cách tiếp cận hiệu quả để nghiên cứu các vấn đề trong mối quan hệ chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn Điều này bao gồm việc xem xét quan điểm và đường lối của Đảng, cùng với pháp luật của Nhà nước, để hiểu rõ hơn về thực tiễn áp dụng pháp luật đối với loại hình Công ty Cổ phần (CTCP).

Phương pháp so sánh luật học được áp dụng để phân tích các luận điểm khoa học của đề tài, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và kiến nghị phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam hiện nay.

Phương pháp thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về công ty cổ phần (CTCP) Bằng cách phân tích các số liệu thực tế liên quan đến hành vi, chúng ta có thể nhận diện những hạn chế và vướng mắc trong việc thực thi các quy định pháp luật về CTCP.

Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch là hai phương pháp nghiên cứu quan trọng, giúp đi từ những vấn đề chung đến những vấn đề riêng, và từ những hiện tượng cá biệt đến những khái quát chung Sử dụng hai phương pháp này sẽ tạo ra một cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về các hiện tượng trong nghiên cứu.

Kết cấu Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức và quản lý CTCP

Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý CTCP

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý CTCP

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần

1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần

Khái niệm về công ty cổ phần (CTCP) trên thế giới có sự khác biệt, nhưng nhìn chung, CTCP được hiểu là loại hình doanh nghiệp đặc trưng với sự tách bạch giữa tài sản của công ty và tài sản của cổ đông Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ nần trong phạm vi vốn góp của mình Vốn cơ bản của CTCP được chia thành các cổ phần, và trong quá trình hoạt động, công ty có thể phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn.

Theo Điều 1041 LCT Anh 2006, công ty cổ phần (CTCP) được định nghĩa là một công ty có vốn điều lệ đã góp, được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, và thành lập trên nguyên tắc có các thành viên sở hữu cổ phiếu mà không có những người khác Tại Pháp, CTCP, hay công ty vô danh, đã ra đời từ sớm với Luật công ty ngày 14/12/1985, cho phép cổ đông tự do chuyển nhượng cổ phần Công ty đủ điều kiện có thể phát hành chứng khoán để huy động vốn, với yêu cầu tối thiểu là có ít nhất 7 cổ đông, vốn pháp định tối thiểu là 25.000 FF cho công ty không phát hành chứng khoán và 1.500.000 FF cho công ty phát hành chứng khoán, cùng với mệnh giá mỗi cổ phiếu là 100 FF.

Pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số quốc gia trên thế giới có nhiều điểm tương đồng trong việc định nghĩa công ty cổ phần (CTCP) Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, CTCP được xác định là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần Cổ đông của CTCP có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng cổ đông tối thiểu là ba.

(1) Đạo luật Công ty, 2016, Vương Quốc Anh.

Công ty cổ phần (CTCP) có không hạn chế số lượng cổ đông và cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ nần trong phạm vi vốn đã góp Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ một số trường hợp theo quy định của Luật CTCP có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có quyền phát hành nhiều loại cổ phần để huy động vốn Luật Doanh nghiệp (LDN) 2020 không thay đổi khái niệm CTCP so với LDN 2014, mà chỉ liệt kê các dấu hiệu pháp lý để nhận diện CTCP, xác định tư cách pháp lý của loại hình doanh nghiệp này theo pháp luật Việt Nam, giúp phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác.

Năm 2014, CTCP đã giới hạn việc huy động vốn bằng cách phát hành các loại cổ phần, thay vì quy định chung về chứng khoán như trước đây.

Từ khái niệm về CTCP quy định tại Điều 111 LDN 2020, có thể nhận thấy CTCP theo pháp luật Việt Nam có những đặc điểm sau:

Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, với giá trị mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phần, được thể hiện qua cổ phiếu Một cổ phiếu có thể đại diện cho mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.

Công ty cổ phần (CTCP) có tư cách pháp nhân ngay khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cho phép hoạt động độc lập và tự tham gia vào các giao dịch Điều này giúp CTCP xác lập quyền và nghĩa vụ của mình một cách rõ ràng trong các hoạt động kinh doanh.

Công ty cổ phần (CTCP) yêu cầu tối thiểu ba cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa, cho phép có hàng ngàn cổ đông với quốc tịch khác nhau Tuy nhiên, sự phân tán vốn điều lệ giữa nhiều cổ đông có thể dẫn đến lợi ích không thống nhất và xung đột giữa các nhóm cổ đông Khác với công ty TNHH, nhiều cổ đông của CTCP thường không quen biết nhau và chủ yếu quan tâm đến cổ phần, cổ tức và giá trị gia tăng của cổ phần.

(2) Luật doanh nghiệp 2020 Số 59/2020/QH14, Điều 111.

Chế độ trách nhiệm của cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP) quy định rằng cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp Điều này có nghĩa là cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty CTCP, với tư cách là một pháp nhân, sẽ tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của mình, và cổ đông không phải gánh vác trách nhiệm thay cho công ty đối với các khoản nợ này.

Năm là, về khả năng chuyển nhượng cổ phần: So với mô hình công ty

Cổ phần trong công ty cổ phần (CTCP) có tính chuyển nhượng dễ dàng hơn so với phần vốn góp của cổ đông trong TNHH Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần mình sở hữu, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập (Điều 84) và cổ phần ưu đãi biểu quyết (Điều 81).

Theo khoản 3 Điều 111 LDN 2020, công ty cổ phần (CTCP) có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn Điều luật này không hạn chế quyền phát hành các loại chứng khoán khác của CTCP, nhưng cũng không công nhận rõ ràng quyền này Do đó, tình trạng phải áp dụng pháp luật chứng khoán để điều chỉnh vấn đề phát hành sẽ xảy ra.

1.1.2 Khái niệm về tổ chức và quản lý công ty cổ phần

Quản lý Công ty Cổ phần (CTCP) liên quan đến việc tổ chức các cơ quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ giữa các cơ quan này Cơ cấu quản lý CTCP thường bao gồm ba cơ quan chính: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Theo Luật Công ty Anh Quốc năm 1985, quản lý công ty được hiểu là mối quan hệ pháp lý giữa cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên Các thành viên Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm điều hành và lãnh đạo công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận, trong khi cổ đông đảm bảo rằng Hội đồng quản trị hoạt động đúng hướng và tuân thủ pháp luật, và Ban kiểm soát thực hiện quyền giám sát.

3 Mai Thận Thực, 2011, Luận về sự vận hành của cơ cấu quản lý công ty hiện đại, NXB Pháp chế Trung Quốc

HĐQT cần thiết lập một hệ thống quản lý kinh doanh hiệu quả để đảm bảo công ty tuân thủ các quy định tài chính, đồng thời cung cấp báo cáo tài chính một cách minh bạch và công bằng.

Quản lý công ty cổ phần (CTCP) tại Việt Nam tương tự như ở các quốc gia khác, theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn Cơ cấu quản lý doanh nghiệp bao gồm việc thiết lập và vận hành các cơ quan quyền lực, cùng mối quan hệ giữa chúng Một cơ cấu quản lý hiệu quả thể hiện sự hợp tác lâu dài giữa các bên có lợi ích, dựa trên sự cân đối về trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích Quản lý công ty có thể hiểu theo hai nghĩa: nghĩa hẹp là cơ chế giám sát của chủ sở hữu đối với người quản lý, và nghĩa rộng hơn bao gồm quyền lợi của chủ sở hữu, chủ nợ, nhà cung cấp, người lao động và khách hàng Tổ chức và quản lý công ty là tập hợp các mối quan hệ giữa chủ sở hữu, Hội đồng Quản trị và các bên liên quan nhằm xác định mục tiêu, hình thành công cụ đạt được mục tiêu và giám sát việc thực hiện mục tiêu của công ty.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), quản lý công ty là một hệ thống các cơ chế và hành vi quản lý, xác định quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, Hội đồng Quản trị, các chức danh quản lý và những người có lợi ích liên quan Cơ chế này quy định trình tự ra quyết định kinh doanh, giúp công ty thiết lập mục tiêu hoạt động, cũng như tạo ra phương tiện thực thi và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đó Định nghĩa của OECD được coi là toàn diện nhất về quản trị công ty và đã được nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, áp dụng để xây dựng hệ thống pháp luật về quản trị công ty.

Tổng quan về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo cách tiếp cận của một số nước trên thế giới

1.2.1 Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Anh – điển hình cho cấu trúc hội đồng đơn

Mô hình tổ chức và quản lý của Công ty Cổ phần (CTCP) tại Anh là hình mẫu điển hình cho quản lý kiểu Anh, Mỹ, nổi bật với nguyên tắc tách biệt giữa quản lý và sở hữu vốn Các nguyên tắc cơ bản của mô hình này bao gồm sự phân chia rõ ràng giữa quyền điều hành và quyền sở hữu, tạo điều kiện cho sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý doanh nghiệp.

Thứ nhất, sử dụng các thành viên HĐQT độc lập để kiềm chế quyền lực của ban GĐ, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các cổ đông.

Sử dụng và tín nhiệm vào giới kế toán là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính xác thực của báo cáo tài chính (BCTC), từ đó cung cấp thông tin đầy đủ cho cổ đông khi quyết định đầu tư vào công ty.

Sử dụng và tín nhiệm các nhà phân tích tài chính là cần thiết để đánh giá triển vọng kinh doanh và tình hình tài chính của các công ty phát hành chứng khoán Điều này giúp cung cấp thông tin đầy đủ cho công chúng đầu tư Khi một công ty cổ phần hoạt động kém hơn so với ngành hoặc thị trường, hoặc thiếu cơ chế quản trị hợp lý, các nhà đầu tư thường phản ứng bằng cách bán cổ phần của họ, qua đó áp dụng kỷ luật thị trường lên ban giám đốc công ty.

Theo luật công ty Anh, cấu trúc quản lý nội bộ của công ty cổ phần (CTCP) bao gồm Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) và Hội đồng Giám đốc (HĐGD) HĐGD là cơ quan duy nhất đảm nhiệm vai trò quản trị - điều hành, theo mô hình hội đồng đơn (unitary board model) ĐHĐCĐ có quyền bầu chọn các thành viên của HĐGD, thường từ ba đến hai mươi thành viên, được gọi là các giám đốc Tất cả quyền lực và vấn đề của công ty đều thuộc về HĐGD, trừ những vấn đề mà pháp luật hoặc điều lệ công ty quy định thuộc về ĐHĐCĐ Do đó, HĐGD theo pháp luật Anh có nhiều quyền lực hơn so với các thành viên trong HĐQT của các nước châu Âu lục địa, Trung Quốc và Việt Nam.

Mô hình tổ chức và quản lý của công ty cổ phần (CTCP) theo cấu trúc hội đồng đơn kiểu Anh không có cơ quan chuyên trách giám sát các quản lý điều hành như Ban kiểm soát (BKS) theo luật công ty Việt Nam, Luật công ty Nhật Bản (LCT) hay Hội đồng giám sát trong mô hình hội đồng hai tầng của Đức.

1.2.2 Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Đức – điển hình cho cấu trúc hội đồng hai tầng

Cấu trúc hội đồng kép theo luật công ty Đức có hai đặc điểm quan trọng: đầu tiên, hệ thống quản trị - điều hành gồm hai hội đồng theo thứ bậc, và thứ hai, có thể có sự tham gia của đại diện người lao động trong hội đồng trên Cấu trúc tổ chức và quản lý nội bộ của công ty cổ phần (CTCP) theo luật Đức bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng giám sát và Hội đồng quản trị Theo quy định, việc quản lý CTCP được phân chia giữa Hội đồng giám sát và Hội đồng quản trị, tạo thành một thiết chế hai tầng, trong đó Hội đồng giám sát nằm ở tầng trên Do đó, cấu trúc này được gọi là hội đồng kép hay hội đồng hai tầng trong giới luật học toàn cầu.

Hội đồng giám sát có thẩm quyền chọn,bổ nhiệm, cách chức các thành viên

(5) Đạo luật Công ty, 2016, Vương Quốc Anh Điều 122 đến 137.

Juergen W Simon từ Đại học Tổng hợp Lüneburg đã tham gia Hội thảo Khoa học về Bảo đảm tính thống nhất của Hệ thống pháp luật tại CHLB Đức, diễn ra tại Hà Nội từ ngày 31/08 đến 01/09 năm 2018 Trong quản trị công ty, Hội đồng giám sát không chỉ tham gia vào các quyết định quan trọng mà còn giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị (HĐQT) HĐQT chịu trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng ngày và phát triển chiến lược kinh doanh, đồng thời duy trì mối liên hệ thường xuyên và báo cáo định kỳ với Hội đồng giám sát.

Theo nguyên tắc, Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) sẽ bầu chọn thành viên của Hội đồng giám sát Tuy nhiên, người lao động cũng có quyền lựa chọn thành viên của Hội đồng giám sát, dựa trên đạo luật về sự tham gia của người lao động vào quản trị công ty năm 1952.

Năm 1976, tỷ lệ thành viên của Hội đồng giám sát do người lao động và cổ đông bầu chọn phụ thuộc vào số lượng lao động của công ty, với đại diện có quyền và nghĩa vụ ngang nhau Đối với các công ty cổ phần có trên 500 lao động, một phần ba tổng số thành viên Hội đồng giám sát sẽ do người lao động bầu chọn Nếu công ty có trên 2000 lao động, một nửa số thành viên phải là đại diện do người lao động và công đoàn bầu chọn, trong khi chủ tịch Hội đồng giám sát do cổ đông lựa chọn và có quyền quyết định trong trường hợp phiếu bầu ngang nhau Hội đồng giám sát có quyền bổ nhiệm, cách chức các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và tham gia vào các quyết định quan trọng trong quản trị công ty cũng như giám sát hoạt động của HĐQT HĐQT chịu trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng ngày và phát triển chiến lược kinh doanh, đồng thời thường xuyên báo cáo và liên hệ với Hội đồng giám sát.

Hội đồng giám sát trong cấu trúc hội đồng hai tầng theo luật Đức khác biệt rõ rệt so với Ban kiểm soát (BKS) hay Hội đồng quản trị (HĐQT) trong các công ty cổ phần (CTCP) tại Việt Nam Sự khác biệt này đến từ vai trò và chức năng của từng cơ quan trong việc quản lý và giám sát hoạt động của công ty.

BKS trong CTCP ở Việt Nam do ĐHĐCĐ bầu và chỉ có chức năng cơ bản nhất là

Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) ở Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với các nước như Đức và Nhật Bản Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam, Hội đồng quản trị (HĐQT) do Đại hội đồng cổ đông bầu chọn, chỉ bao gồm các thành viên do cổ đông lựa chọn, không có sự tham gia của đại diện người lao động như ở Đức HĐQT có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm Tổng Giám đốc cùng các chức danh quản lý quan trọng khác, nhưng không có chức năng giám sát rộng như Hội đồng giám sát theo luật Đức, vì quyền lực này thuộc về Ban kiểm soát (BKS) của công ty Hơn nữa, thành viên của Hội đồng giám sát theo luật Đức không được đồng thời tham gia ban quản trị, trong khi ở Việt Nam, thành viên HĐQT có thể giữ các chức vụ điều hành trong công ty.

Mô hình tổ chức và quản lý của công ty cổ phần (CTCP) tại Nhật Bản không hoàn toàn thuộc về mô hình hội đồng đơn hay hội đồng kép Cấu trúc nội bộ của CTCP Nhật Bản bao gồm Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát (BKS) Tuy nhiên, BKS không giống như Hội đồng giám sát trong mô hình hội đồng kép, vì họ không tham gia trực tiếp vào các quyết định quan trọng mà chủ yếu tập trung vào việc giám sát hoạt động của HĐQT.

Cổ đông đầu tư vào CTCP thông qua Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) để quyết định hướng đi kinh doanh và giải quyết các vấn đề quan trọng của công ty, bao gồm việc bầu cử và miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT).

Theo Luật Công ty (LCT) Nhật Bản, không phải tất cả các công ty cổ phần (CTCP) đều cần thiết lập Hội đồng Quản trị (HĐQT) Tuy nhiên, ba loại CTCP bắt buộc phải có HĐQT bao gồm công ty đại chúng, công ty có Ban Kiểm soát (BKS) và công ty có các ủy ban Đối với CTCP không bắt buộc có BKS, các bên có thể thỏa thuận thành lập BKS Trong CTCP có HĐQT, cần bầu một thành viên làm đại diện HĐQT, người này sẽ đại diện cho công ty, điều hành các hoạt động và ký kết hợp đồng Để cải thiện hiệu quả giám sát nội bộ, Nhật Bản đã áp dụng mô hình CTCP có các ủy ban, trong đó có đại diện điều hành Nếu CTCP chỉ có một người điều hành, người đó sẽ trở thành đại diện điều hành, còn nếu có nhiều người điều hành, HĐQT sẽ xác định mối quan hệ và nhiệm vụ của từng người trong việc thực hiện nghị quyết của HĐQT.

HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động kinh doanh và bảo vệ lợi ích của cổ đông, chủ nợ, nhà nước và người lao động LCT Nhật Bản hướng tới việc điều chỉnh lợi ích giữa các bên liên quan và duy trì sự tồn tại của nó Mô hình quản lý kiểu Nhật đặc trưng bởi vai trò quan trọng của các cổ đông pháp nhân như ngân hàng và quỹ đầu tư, được xem là trung tâm trong quản lý công ty Thực tế, các ngân hàng lớn thường được ủy quyền đại diện cho cổ đông để giám sát và quản lý các công ty, can thiệp khi công ty hoạt động kém và yêu cầu thay đổi bộ máy điều hành hoặc điều chỉnh chiến lược kinh doanh.

Vai trò của tổ chức và quản lý công ty cổ phần

 Đối với quyền và lợi ích của các thành viên trong CTCP

Thành viên của CTCP bao gồm các cổ đông và người góp vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty Mỗi cổ đông đều mong muốn thu được lợi nhuận từ khoản đầu tư của mình Một hệ thống quản lý hiệu quả không chỉ tạo ra sự tin tưởng mà còn giúp gắn bó cổ đông với công ty.

Quản lý và tổ chức trong công ty cổ phần không chỉ đảm bảo lợi ích kinh tế cho các thành viên mà còn là yếu tố quan trọng để bảo vệ tiếng nói của cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số Hệ thống quản lý và tổ chức hiệu quả sẽ đáp ứng quyền lợi của từng cổ đông trong việc tham gia quyết định hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho họ thực sự sử dụng vốn góp của mình thông qua việc điều hành công ty.

 Đối với sự ổn định và phát triển của chính công ty

Hoạt động của mọi doanh nghiệp, đặc biệt là CTCP, đều hướng đến mục tiêu lợi nhuận, với mong muốn phát triển và mang lại lợi ích cho các thành viên Vì vậy, vai trò của quản lý trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Quản lý hiệu quả không chỉ giúp công ty duy trì hoạt động ổn định với nguồn vốn hiện có mà còn gia tăng nguồn vốn, từ đó thể hiện sự thành công trong quản lý.

 Đối với đối tác và khách hàng của công ty

Khi lựa chọn đối tác, bộ máy quản lý là yếu tố quan trọng cần xem xét, bởi việc hoàn thiện quản lý không chỉ tăng sức hấp dẫn của doanh nghiệp mà còn mở ra nhiều cơ hội phát triển Đối với người tiêu dùng, vai trò của quản lý có phần mờ nhạt hơn, nhưng trong thương mại hàng hóa, quản lý và tổ chức công ty thể hiện rõ qua việc phân phối sản phẩm Người tiêu dùng thường ưu tiên lựa chọn sản phẩm từ những điểm bán uy tín, điều này đòi hỏi một bộ máy quản lý hiệu quả Ngược lại, trong thương mại dịch vụ, quản lý nội bộ của công ty lại có ý nghĩa lớn hơn với khách hàng, vì tiêu dùng dịch vụ là một quá trình liên tục, và người tiêu dùng cần xem xét sự ổn định của nhà cung cấp để chọn được dịch vụ tốt.

Doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần (CTCP), đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Sự phát triển của CTCP, mặc dù số lượng ít hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác, vẫn có ảnh hưởng lớn do quy mô lớn và nguồn vốn dồi dào của chúng Tuy nhiên, một hệ thống quản lý yếu kém có thể dẫn đến sự suy yếu của công ty, gây tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp khác và người tiêu dùng, từ đó gây thiệt hại cho nền kinh tế.

Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý công ty cổ phần

Điều lệ công ty cổ phần (CTCP) là bản cam kết của tất cả các thành viên về mục đích thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty, được thông qua và xác nhận bởi cơ quan đăng ký kinh doanh, do đó có tính bắt buộc thi hành Điều lệ này không chỉ điều chỉnh quan hệ nội bộ giữa các thành viên và công ty mà còn quản lý mối quan hệ đối ngoại với các bên liên quan Quản trị công ty là một quá trình phức tạp, và điều lệ công ty cung cấp cái nhìn tổng quát về quá trình này Nó là cơ sở quan trọng để nhà đầu tư quyết định có đầu tư hay không và mức đầu tư, vì vậy một bản điều lệ tốt là yếu tố khẳng định khả năng quản trị và phát triển của công ty.

Công ty cổ phần (CTCP) là hình thức doanh nghiệp đa sở hữu, nơi cổ đông chủ yếu quan tâm đến phần vốn góp Vốn của CTCP bao gồm toàn bộ tài sản hữu hình mà công ty có quyền quản lý và sử dụng để tạo ra lợi nhuận, được hình thành từ nhiều nguồn như vốn vay, vốn tích lũy và vốn góp Vốn điều lệ của CTCP được thể hiện dưới dạng cổ phần, là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ, và được phát hành dưới hình thức cổ phiếu Cổ phần trong CTCP bao gồm hai loại: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.

Trong công ty cổ phần (CTCP), cơ cấu bộ máy và cơ chế quản trị được xây dựng dựa trên sức mạnh kinh tế của nhóm sở hữu Cơ cấu quản trị có sự phân quyền rõ ràng giữa các bộ phận, với việc phân quyền này chủ yếu dựa trên tỷ lệ vốn góp của các cổ đông Điều này nhằm đảm bảo một cơ cấu quản trị chặt chẽ và bảo vệ tối đa quyền lợi của các cổ đông.

Trong cơ cấu tổ chức quản trị của công ty cổ phần (CTCP), Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan quyền lực cao nhất, thể hiện vai trò quan trọng của cổ đông Cổ đông, với số lượng cổ phần nắm giữ, có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan điều hành hoạt động của CTCP, và cấu trúc vốn góp phần quan trọng trong việc hình thành HĐQT Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu tỷ lệ nhất định trong vốn điều lệ công ty có quyền đề cử thành viên vào HĐQT, được bầu tại ĐHĐCĐ theo nguyên tắc bầu dồn phiếu Quyền bỏ phiếu của cổ đông gắn liền với số cổ phần mà họ nắm giữ, và sự chi phối này cũng thể hiện qua tỷ lệ cổ phần có quyền bầu thành viên Ban kiểm soát (BKS).

 Cơ cấu thành viên của CTCP

Công ty cổ phần (CTCP) thường có số lượng cổ đông lớn và cơ cấu thành viên dễ thay đổi, cho phép cổ đông linh hoạt trong việc huy động và chuyển nhượng vốn Điều này giúp họ dễ dàng gia nhập hoặc rút khỏi công ty, cũng như chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông Tuy nhiên, sự linh hoạt này có thể ảnh hưởng đến tính ổn định nội bộ của công ty, gây ra những khó khăn trong quản trị và ảnh hưởng đến khả năng thành lập Ban Kiểm soát (BKSt) tại CTCP.

 Quy mô hoạt động của CTCP

Công ty cổ phần (CTCP) có khả năng thu hút vốn hiệu quả thông qua việc phát hành chứng khoán ra công chúng, từ đó đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau Điều này giúp CTCP mở rộng quy mô hoạt động trên nhiều ngành nghề, nhưng cũng đồng nghĩa với việc quản trị CTCP trở nên phức tạp và gặp nhiều thách thức hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

 Trình độ cổ đông, năng lực đội ngũ lãnh đạo

Hoạt động của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là một hoạt động tập thể, trong đó trình độ và kinh nghiệm của cổ đông có ảnh hưởng lớn đến công ty cổ phần (CTCP) Cổ đông có năng lực và trình độ cao sẽ dễ dàng lựa chọn các phương pháp hợp lý để quản lý hiệu quả Mặc dù ĐHĐCĐ là cơ quan quyền lực cao nhất với sự tham gia của các cổ đông, nhưng hoạt động của nó không diễn ra thường xuyên, chỉ một vài lần trong năm Do đó, vai trò của lãnh đạo công ty trong hoạt động điều hành hàng ngày là rất quan trọng Những nhà lãnh đạo giỏi thường có chuyên môn cao, kinh nghiệm làm việc phong phú và tâm huyết với công ty Các quyết sách đúng đắn của họ đóng góp đáng kể vào hiệu quả hoạt động của công ty Vì vậy, đội ngũ lãnh đạo giỏi chính là chìa khóa thành công của doanh nghiệp.

CTCP đã trở thành một hình thức tổ chức kinh doanh hiệu quả trong việc huy động vốn cho hoạt động của các nhà đầu tư và ngày càng phát triển mạnh mẽ Sự phát triển này đặt ra yêu cầu cao về tổ chức và quản lý CTCP, đặc biệt là trong việc giải quyết vấn đề tách biệt quyền sở hữu và quản lý doanh nghiệp Nghiên cứu về quản trị công ty tập trung vào cấu trúc nội bộ và các nguyên tắc quản lý, nhằm cải thiện hoạt động của CTCP và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững Những nội dung này sẽ là cơ sở quan trọng cho việc phân tích và bình luận về pháp luật Việt Nam liên quan đến tổ chức và quản lý CTCP trong Chương 2.

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

Ngày đăng: 26/04/2022, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Alan B. Morrison, Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ
Nhà XB: NXB Chính trịQuốc Gia
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo đánh giá tình hình thi hành Luật DN, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá tình hình thi hành Luật DN
4. Tống Đức Mạnh, CTCP trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Hà Nội năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CTCP trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
5. Nguyễn Ngọc Bích , Luật DN, vốn và quản lý trong CTCP, NXB Trẻ, Hồ Chí Minh năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật DN, vốn và quản lý trong CTCP
Nhà XB: NXB Trẻ
6. Phạm Ngọc Côn, 2017, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện về việc quản lý doanh nghiệp sau cổ phần hóa, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 3/2017 tr.39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện về việc quản lý doanhnghiệp sau cổ phần hóa
8. Trần Lương Đức, Chế độ pháp lý về quản trị CTCP theo LDN, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội. Hà Nội năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ pháp lý về quản trị CTCP theo LDN
11. Nguyễn Thị Lan Hương Một số so sánh về CTCP theo LCT Nhật Bản và Luật DN Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Hà Nội năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học ĐHQGHN
12. Phan Huy Hồng, Tạo thuận lợi hơn cho việc thực hiện quyền cổ đông trong Luật Liên minh châu Âu và luật Đức - Kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí khoa học pháp lý, tháng 3/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạo thuận lợi hơn cho việc thực hiện quyền cổ đông trongLuật Liên minh châu Âu và luật Đức - Kinh nghiệm cho Việt Nam
13. Nguyễn Thị Ngọc, Luật DN bảo vệ cổ đông pháp luật và thực tiễn, NXB CHính trị quốc gia, Hà Nội năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật DN bảo vệ cổ đông pháp luật và thực tiễn
Nhà XB: NXB CHínhtrị quốc gia
14. Bùi Xuân Hải, Một số vấn đề về mô hình quản trị công ty trên thế giới và Việt Nam, Hội thảo khoa học: Pháp luật về quản trị công ty - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về mô hình quản trị công ty trên thế giới và ViệtNam
15. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nhìn nhận của xã hội với thị trường và kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhìn nhận của xã hội với thị trườngvà kinh doanh
Nhà XB: NXB Thống kê
16. Hoàng Thế Liên, Luật DN – Những điểm mới và một số vấn đề đặt ra trong cơ chế thi hành, , NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật DN – Những điểm mới và một số vấn đề đặt ra trong cơ chế thi hành
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
18. Lưu Tiến Ngọc, Pháp luật về quản lý nội bộ trong CTCP ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội. Hà Nội năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp luật về quản lý nội bộ trong CTCP ở Việt Nam
25. Ngô Minh Quý, Nghiên cứu so sánh quản lý CTCP theo pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu so sánh quản lý CTCP theo pháp luật Cộng hòa xãhội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
26. Quách Thúy Quỳnh, Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt Nam, Tạp chí Luật học, tháng 4/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền của cổ đông thiểu số theo pháp luật Việt Nam
27. Nguyễn Văn Quang, Văn hóa pháp luật Nhật Bản - Sự kết hợp truyền thống và hiện đại, Tạp chí Luật học, số 8/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa pháp luật Nhật Bản - Sự kết hợp truyền thống vàhiện đại
28. Mai Thận Thực, 2011, Luận về sự vận hành của cơ cấu quản lý công ty hiện đại, NXB Pháp chế Trung Quốc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận về sự vận hành của cơ cấu quản lý công ty hiệnđại
Nhà XB: NXB Pháp chế Trung Quốc
29. Bạch Thị Lệ Thoa, Một số khía cạnh pháp lý về CTCP dưới góc độ so sánh giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật cộng hoà Pháp, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số khía cạnh pháp lý về CTCP dưới góc độ so sánhgiữa pháp luật Việt Nam và pháp luật cộng hoà Pháp
3. Bộ Luật Dân sự 2015 luật số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 Khác
7. TS. Nguyễn Thị Dung và tập thể giảng viên bộ môn luật thương mại Đại Học Luật Hà Nội,Chuyên khảo Luật kinh , NXB Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội năm 2020 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w