Pháp luật Việt Nam về khuyến mại – thực trạng áp dụng và những vấn đề đặt ra.Pháp luật Việt Nam về khuyến mại – thực trạng áp dụng và những vấn đề đặt ra.Pháp luật Việt Nam về khuyến mại – thực trạng áp dụng và những vấn đề đặt ra.Pháp luật Việt Nam về khuyến mại – thực trạng áp dụng và những vấn đề đặt ra.Pháp luật Việt Nam về khuyến mại – thực trạng áp dụng và những vấn đề đặt ra.Pháp luật Việt Nam về khuyến mại – thực trạng áp dụng và những vấn đề đặt ra.Pháp luật Việt Nam về khuyến mại – thực trạng áp dụng và những vấn đề đặt ra.Pháp luật Việt Nam về khuyến mại – thực trạng áp dụng và những vấn đề đặt ra.
KHÁI QUÁT VỀ KHUYẾN MẠI VÀ PHÁP LUẬT KHUYẾN MẠI
Tổng quan về khuyến m i
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của khuyến mại
1.1.1.1 Khái niệm khuyến mại Ở góc độ ngôn ngữ, “khuyến mãi” là “khuyến khích việc mua hàng” 4 , “m i” là “bán” 5 , như vậy có thể hiểu “khuyến m i” là khuyến khích việc án hàng.
Do việc mua và án được tiến hành đồng th i nên hai từ “khuyến mãi” và
Cả hai thuật ngữ "khuyến mãi" và "khuyến mải" đều được sử dụng trong tiếng Việt hiện nay Tuy nhiên, từ góc độ pháp luật thương mại, "khuyến mãi" thường được áp dụng để chỉ hành vi của thương nhân nhằm khuyến khích việc mua sắm và cung ứng dịch vụ.
Khuyến mại (KM) là một hoạt động xúc tiến thương mại được quy định tại Mục 1 Chương IV Luật Thương Mại (LTM) Theo LTM, xúc tiến thương mại bao gồm các hoạt động như khuyến mại, quảng cáo, trưng bày và tổ chức hội chợ, triển lãm nhằm thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ Cụ thể, khuyến mại được định nghĩa là hoạt động của thương nhân nhằm tạo ra lợi ích cho khách hàng, từ đó thu hút sự quan tâm và thúc đẩy việc mua bán hàng hóa và dịch vụ Trong phạm vi luận văn, khái niệm "khuyến mại" sẽ được hiểu theo định nghĩa tại LTM.
1.1.1.2 Đặc điểm của khuyến mại
KM là một công cụ thiết yếu trong hoạt động kinh doanh, giúp thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Công cụ này mang lại nhiều lợi ích và ứng dụng đa dạng trong việc tăng cường hiệu quả kinh doanh.
4 Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, in lần thứ 9, XB à ẵng – Trung Tâm Từ iển Học, Hà Nội – à ẵng, 2003, tr 516.
Chương trình khuyến mãi (KM) là một công cụ mạnh mẽ và hiệu quả trong marketing, giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới, đưa sản phẩm thâm nhập vào thị trường và tăng cường tiêu thụ hàng hóa Việc áp dụng KM tùy thuộc vào mục đích của thương nhân, từ việc gia tăng thị phần đến việc thu hút khách hàng.
KM có những đặc điểm sau:
Chủ thể thực hiện khuyến mại (KM) bao gồm tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ, sử dụng KM như công cụ để thúc đẩy khách hàng Tại Việt Nam, chủ thể này rất đa dạng, có thể là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hoặc trung gian phân phối Theo quy định của Luật Thương mại 2005, thương nhân Việt Nam và chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê dịch vụ khuyến mại từ bên thứ ba Mọi thương nhân đều có quyền tự thực hiện KM để tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của mình, đồng thời cũng có thể sử dụng dịch vụ KM từ thương nhân khác theo hợp đồng.
Mục đích của khuyến mãi (KM) là thúc đẩy việc mua bán hàng hóa và dịch vụ (HHDV) bằng cách tác động đến tâm lý và hành vi của khách hàng Điều này giúp gia tăng khả năng nhận diện sản phẩm mới, kích thích sự chú ý của các trung gian phân phối đối với hàng hóa của doanh nghiệp, từ đó tăng doanh thu bán hàng và mở rộng thị phần trên thị trường HHDV.
Cách thức thực hiện chương trình khuyến mãi (KM) phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu, ngân sách và tình hình cạnh tranh trên thị trường Các chủ thể thực hiện cần xây dựng chương trình khuyến mãi phù hợp với điều kiện và mục đích cụ thể của mình.
Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005, thương nhân được định nghĩa bao gồm các tổ chức kinh tế hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên, có đăng ký kinh doanh.
7 Khoản 1 iều 91 Luật Thư ng m i năm 2005.
Theo Khoản 1 Điều 90 Luật Thương mại năm 2005, khách hàng sẽ nhận được những lợi ích nhất định khi tham gia các chương trình khuyến mãi Những lợi ích này có thể bao gồm tiền mặt, hàng mẫu, quà tặng, giảm giá khi mua hàng và các dịch vụ khác.
Đối tượng hưởng khuyến mại bao gồm người tiêu dùng trực tiếp và các trung gian phân phối như đại lý cấp 1, đại lý cấp 2, nhà phân phối, siêu thị và trung tâm thương mại Tùy thuộc vào mục tiêu của chủ thể thực hiện khuyến mại, đối tượng khách hàng được hưởng ưu đãi có thể khác nhau Các trung gian phân phối sẽ nhận lợi ích từ chương trình khuyến mại và thực hiện các chiến dịch nhằm tăng cường quảng bá và doanh thu cho hàng hóa dịch vụ, góp phần quan trọng vào hoạt động kinh doanh của chủ thể khuyến mại.
Nội dung của chương trình khuyến mãi (CTKM) là yếu tố quyết định đến hiệu quả của nó Để triển khai một CTKM thành công, cần chú ý đến một số yếu tố quan trọng như ngân sách cho hoạt động khuyến mãi, thời gian thực hiện chương trình, quảng bá thông tin liên quan đến CTKM, cũng như các vấn đề về hậu cần và pháp lý.
- Ngân sách cho HĐKM: Chủ thể thực hiện KM phải xác định ngân sách chi cho
Hệ số KM là yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu chương trình và đóng góp vào tăng trưởng lợi nhuận Chi phí cho Hệ số KM và lợi nhuận tạo ra cần được so sánh với lợi nhuận khi không sử dụng KM, từ đó xác định hiệu quả của chương trình khuyến mãi Ngân sách cho Hệ số KM nên được xác định trước khi triển khai, bao gồm không chỉ chi phí cho giải thưởng, quà tặng, ưu đãi mà còn cả chi phí triển khai và chi phí hành chính Doanh nghiệp cần tính toán chi phí và lợi ích dựa trên mục tiêu của chương trình khuyến mãi, và một chương trình được coi là hiệu quả khi chi phí bỏ ra mang lại lợi nhuận đạt mục tiêu đã đề ra.
Thời gian khuyến mãi (KM) là yếu tố quan trọng trong các chương trình khuyến mãi nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường Việc xác định thời gian thực hiện cần xem xét các yếu tố như thời điểm KM tác động đến người tiêu dùng, độ dài của chương trình, mối liên hệ với tần suất mua hàng hóa dịch vụ, thời gian cần thiết cho các bên trung gian, và thời gian in ấn, giao hàng Thời gian ở mỗi giai đoạn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả của chương trình, do đó, cần được xác định một cách thận trọng để tối ưu hóa kết quả.
Quảng bá thông tin chương trình khuyến mãi (CTKM) được thực hiện qua nhiều kênh truyền thông như bao bì sản phẩm, tài liệu đi kèm, báo chí, đài phát thanh, truyền hình, internet và các sự kiện tài trợ Việc lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp, cùng với các thông số kỹ thuật như màu sắc, trọng lượng và tần suất, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận của khách hàng với CTKM, từ đó tác động đến hiệu quả của chương trình Hơn nữa, cách thức quảng bá cũng góp phần xây dựng lòng tin và sự hứng thú của khách hàng, tạo dấu ấn trong tâm trí họ, khuyến khích tham gia CTKM và tiêu thụ hàng hóa dịch vụ.
Tổng quan về pháp luật khuyến m i
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của pháp luật khuyến mại
PLKM là hệ thống quy tắc ứng xử được nhà nước ban hành hoặc công nhận, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện kiến thức quản lý của thương nhân.
PLKM có các đặc điểm c ản như sau:
*PLKM là một bộ phận của pháp luật thương mại
V i tư cách là một ộ phận của pháp luật thư ng m i, các quan hệ mà PLKM điều chỉnh ao gồm:
- Quan hệ sử dụng dịch vụ hình thành giữa thư ng nh n có nhu cầu thực hiện KM v i thư ng nh n kinh doanh dịch vụ KM;
- Quan hệ giữa thư ng nh n v i ngư i tiêu dùng, v i các khách hàng của CTKM;
- Quan hệ giữa thư ng nh n v i c quan QLNN có thẩm quyền đối v i H KM;
- Quan hệ giữa các thư ng nh n có kinh doanh cùng chủng lo i HHDV, hay c n gọi là những đối thủ c nh tranh.
*Nội dung cơ bản của PLKM bao gồm các quy định về chủ thể thực hiện
KM, các hình thức KM, thủ tục thực hiện KM và các vấn đề khác liên quan đến QLNN đối với HĐKM.
10 Steve Ogden-Barnes, Stella Minahan, Sales Promotion Decision Making: Concepts, Principles, and Practice, Business Expert Press, 2015, tr 19, 30-36.
Các quy định về chủ thể thực hiện khuyến mại (KM) được hình thành từ nhu cầu của các đối tượng muốn thúc đẩy việc mua bán hàng hóa, dịch vụ Những đối tượng này bao gồm các thương nhân có nhu cầu đưa sản phẩm mới vào thị trường, giải phóng hàng tồn kho, hoặc tăng doanh số và phát triển mối quan hệ với khách hàng Pháp luật đã khái quát quy định về chủ thể thực hiện KM, xác định rõ các trường hợp mà thương nhân có thể thực hiện các hoạt động khuyến mại.
Các quy định về hình thức khuyến mãi được xác định bởi sự sáng tạo của thương nhân trong quá trình triển khai các phương thức nhằm thúc đẩy việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ Các hình thức khuyến mãi đa dạng sẽ giúp thu hút khách hàng và tăng cường doanh số bán hàng.
KM rất đa dạng và được triển khai theo nhiều cách khác nhau Các nhà làm luật đã tổng hợp và dự đoán các hình thức KM phổ biến thường được sử dụng để quy định trong LTM Mỗi hình thức KM yêu cầu các bên liên quan tuân thủ những quy định cụ thể khác nhau trong quá trình thực hiện.
Các thủ tục thực hiện khuyến mãi (KM) được quy định dựa trên từng hình thức KM với đặc điểm và cách thức thực hiện khác nhau Để đảm bảo tính hợp pháp, pháp luật yêu cầu tổ chức thực hiện khuyến mãi phải tuân thủ các thủ tục tương ứng khi lựa chọn hình thức cụ thể, dựa trên đánh giá tác động của từng hình thức KM.
Các quy định về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh được thiết lập nhằm kiểm tra, kiểm soát và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các thương nhân Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của thương nhân nhằm ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng khi tham gia hoạt động kinh doanh.
KM của các thư ng nh n 11
1.2.2.Nguồn của pháp luật khuyến mại
H KM hiện nay được điều chỉnh ởi hệ thống các VBQPPL tư ng đối hoàn chỉnh, trong đó các văn ản trực tiếp điều chỉnh H KM ao gồm:
Vũ Mỹ Linh trong luận văn của mình đã nêu rõ tầm quan trọng của việc hoàn thiện pháp luật khuyến mại tại Việt Nam, nhằm hướng tới việc sửa đổi và bổ sung Luật Thương mại năm 2005 Bài viết nhấn mạnh những điểm cần cải cách để phù hợp với thực tiễn và thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
- uật Thư ng m i năm 2005 gồm 9 chư ng, 324 iều, trong đó có 14 điều quy định về H KM, ổ sung thêm 6 điều so v i uật Thư ng m i năm 1997;
- ghị định số 81/2018/ -CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết uật Thư ng m i về ho t động x c tiến thư ng m i;
Nghị định số 98/2020/CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cùng với Nghị định số 17/2022/CP ngày 31 tháng 01 năm 2022 sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, cũng như các hoạt động thương mại khác, đều nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Bên c nh đó, KM cũng được quy định t i các VBQPPL chuyên ngành như:
Ngành thư ng mại chịu sự điều chỉnh của nghị định 59/2006/CP ngày 12 tháng 6 năm 2006, quy định hướng dẫn thi hành luật thư ng mại về hàng hóa và dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện Nghị định 43/2009/CP cũng bổ sung các quy định liên quan đến lĩnh vực này.
Vào ngày 07 tháng 5 năm 2009, Chính phủ đã ban hành CP nhằm sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa và dịch vụ cấm kinh doanh theo nghị định 59/2006/ -CP Đồng thời, nghị định số 52/2013/ -CP được ban hành vào ngày 16 tháng 05 năm 2013 quy định về thương mại điện tử.
Ngành viễn thông tại Việt Nam được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm Luật Viễn thông năm 2009, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, và Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử Ngoài ra, Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động, cùng với Thông tư số 47/2017/TT-BTTTT ngày 29 tháng 12 năm 2017, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển ngành này.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định h n mức khuyến m i đối v i dịch vụ thông tin di động;
Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và xổ số, Luật Kinh doanh bảo hiểm đã được sửa đổi năm 2019, cùng với Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này Ngoài ra, Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2007 cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh các hoạt động liên quan đến kinh doanh bảo hiểm và xổ số.
Năm 2007, Chính phủ ban hành quy định về kinh doanh xổ số, tiếp theo là nghị định số 78/2012/CP ngày 05 tháng 10 năm 2012, sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 30/2007/CP Đến năm 2016, Chính phủ tiếp tục ban hành nghị định số 73/2016/CP ngày 01 tháng 07 năm 2016, quy định chi tiết thi hành luật Kinh doanh bảo hiểm và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Kinh doanh bảo hiểm.
- ĩnh vực kinh doanh thuốc lá: uật Ph ng, chống tác h i của thuốc lá năm 2012;
- ĩnh vực y tế: uật Dược năm 2016, Nghị định số 117/2020/ -CP ngày 28 tháng
Vào năm 2020, Chính phủ đã ban hành quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, nhằm tăng cường quản lý và đảm bảo an toàn sức khỏe cộng đồng Đồng thời, theo Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014, Chính phủ cũng quy định về việc kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ nhỏ, nhằm bảo vệ quyền lợi của trẻ em và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- ĩnh vực thuế: uật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2008, sửa đổi năm 2013; uật Thuế thu nhập cá nh n 2007;
- ĩnh vực du lịch: uật Du lịch năm 2017;
- ĩnh vực giá: uật Giá năm 2012;
- ĩnh vực ưu chính: uật Bưu chính năm 2010;
- ĩnh vực c nh tranh: uật C nh tranh năm 2018; ghị định số 40/2018/ - CP ngày
12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý ho t động kinh doanh theo phư ng thức đa cấp; ghị định số 71/2014/ -CP ngày 21 tháng
Vào năm 2014, Chính phủ đã ban hành quy định chi tiết về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh thông qua Nghị định số 07 Tiếp đó, Nghị định số 75/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 09 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này, nhằm tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT KHUYẾN MẠI VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT KHUYẾN MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ánh giá
Chương 1 của bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về khái niệm marketing (KM) và hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động KM tại Việt Nam Để làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến KM, học viên đã nghiên cứu và tổng hợp tài liệu từ cả trong nước và quốc tế, từ đó phân tích các vấn đề cốt lõi như khái niệm, đặc điểm, nội dung và vai trò của KM Luận văn cũng làm rõ nội hàm của pháp luật về marketing (PLKM) thông qua việc phân tích khái niệm, đặc điểm, nguồn gốc, nội dung, vị trí và vai trò của PLKM.
Hệ thống pháp luật điều chỉnh hành vi kinh doanh tại Việt Nam đã được xây dựng tương đối đầy đủ, bao gồm tất cả các nội dung cần thiết để điều chỉnh hoạt động kinh doanh.
Nghiên cứu các nội dung nêu trên là cơ sở khoa học pháp lý giúp học viên phân tích, bình luận và làm rõ các quy định hiện hành, cũng như những bất cập và hạn chế còn tồn tại trong Chương 2.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT KHUYẾN MẠI VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
KHUYẾN MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Trong Chương 2, học viên sẽ khái quát các quy định pháp luật hiện hành về khuyến mại tại Việt Nam thông qua từng nhóm quy định cụ thể Bên cạnh đó, nội dung quan trọng được trình bày là thực trạng áp dụng các quy định này, nhằm đánh giá kết quả đạt được cũng như chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân liên quan.
2.1.1 Các quy định chung của pháp luật khuyến mại
Qua việc nghiên cứu các quy định của P KM, học viên khái quát quy định
P KM của Việt am theo một số nhóm quy định chính như sau:
2.1.1.1 Quy định về chủ thể hoạt động khuyến mại
Theo quy định tại Luật Thương Mại (LTM), chủ thể thực hiện khuyến mại là thương nhân Thương nhân được định nghĩa tại Điều 6 LTM, bao gồm tổ chức kinh tế hợp pháp và cá nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Thư ng nh n thực hiện KM thuộc một trong các trư ng hợp sau đ y:
Thương nhân trực tiếp thực hiện chương trình khuyến mãi (KM) cho hàng hóa dịch vụ (HHDV) mà họ kinh doanh là đối tượng phổ biến, vì họ nắm rõ về sản phẩm và có khả năng tổ chức các hình thức KM phù hợp Họ có thể thực hiện KM trực tiếp hoặc thông qua các kênh phân phối như bán buôn, bán lẻ, đại lý, và nhượng quyền thương mại.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại có thể thực hiện các chương trình khuyến mại cho hàng hóa và dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận, theo quy định tại Điều 89 Luật Thương mại Kinh doanh dịch vụ khuyến mại được hiểu là hoạt động thương mại, trong đó thương nhân tiến hành các hoạt động khuyến mại nhằm thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Theo Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 81/2018/CP, thương nhân có thể hợp tác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ khuyến mại (KM) để thực hiện chương trình khuyến mại một cách chuyên nghiệp Các đơn vị này cần hiểu rõ quy định về khuyến mại và có kinh nghiệm trong việc tổ chức các chương trình này Mối quan hệ giữa thương nhân có nhu cầu thực hiện khuyến mại và đơn vị cung cấp dịch vụ khuyến mại được thiết lập dựa trên hợp đồng Ngoài ra, theo Điều 91 Luật Thương mại, thương nhân có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ khuyến mại để thực hiện cho mình.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân trong việc thực hiện khuyến mãi (KM) được pháp luật ghi nhận rõ ràng Theo Điều 95 Luật Thương Mại (LTM), thương nhân có quyền chủ động xây dựng nội dung chương trình khuyến mãi (CTKM) theo quy định pháp luật Đồng thời, Điều 96 LTM cũng quy định nghĩa vụ của thương nhân khi thực hiện KM, bao gồm việc tuân thủ các thủ tục pháp lý và trách nhiệm công khai thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mãi theo quy định tại Điều 97.
Theo quy định 98, các doanh nghiệp phải công khai nội dung và cách thức thực hiện chương trình khuyến mãi, đồng thời cam kết với khách hàng về nghĩa vụ thực hiện Doanh nghiệp cũng có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước nếu giải thưởng không có người trúng thưởng trong các chương trình khuyến mãi mang tính may rủi Ngoài ra, còn có nghĩa vụ tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mãi đã ký kết Quy định 81 cũng nêu rõ nghĩa vụ của thương nhân trực tiếp thực hiện khuyến mãi cho hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh, cũng như nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mãi cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận Các doanh nghiệp cần thực hiện đúng thủ tục hành chính, cung cấp thông tin về chương trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như đối với khách hàng tham gia chương trình.
17 iều 90 TM quy định: “Hợp đồng dịch vụ khuyến m i phải được lập thành văn ản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tư ng đư ng”.
18 Khoản 5 iều 96 Luật Thư ng m i năm 2005.
19 iều 16 Nghị định số 81/2018/ -CP.
2.1.1.2 Quy định về hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, hạn mức khuyến mại
Thư ng nh n thực hiện khuyến mãi bằng cách cung cấp lợi ích cho khách hàng, như tặng quà hoặc thưởng hàng hóa dịch vụ (HHDV), nhằm thúc đẩy tiêu thụ HHDV Pháp luật Việt Nam đã quy định rõ ràng về các HHDV có thể được khuyến mãi và các HHDV được sử dụng để thực hiện khuyến mãi.
Theo Điều 93 LTM, hàng hóa và dịch vụ được khuyến mại là những sản phẩm mà thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để thúc đẩy việc bán và cung ứng Để được khuyến mại, hàng hóa và dịch vụ này phải được kinh doanh hợp pháp Thêm vào đó, Khoản 1 Điều 5 Nghị định 81/2018/CP quy định rõ ràng về các loại hàng hóa và dịch vụ có thể được khuyến mại, do đó, các thương nhân cần tuân thủ các quy định này khi thực hiện khuyến mại.
Theo Điều 94 LTM, hàng hóa và dịch vụ dùng để khuyến mại phải là những sản phẩm hợp pháp mà thương nhân tặng, thưởng hoặc cung cấp miễn phí cho khách hàng Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 5 Nghị định 81/2018/CP quy định rằng không phải tất cả hàng hóa, dịch vụ đều đủ điều kiện để khuyến mại Do đó, thương nhân có quyền lựa chọn hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc các sản phẩm khác để làm giải thưởng hoặc quà tặng trong chương trình khuyến mại.
Chính phủ quy định cụ thể h n mức tối đa về giá trị của HHDV dùng để
KM, mức giảm giá tối đa đối v i HHDV được KM mà thư ng nh n được thực hiện trong H KM 20 t i iều 6 và iều 7 ghị định 81/2018/ -CP Cụ thể:
Giá trị tối đa của hàng hóa dịch vụ (HHDV) được sử dụng để khuyến mãi không được vượt quá 50% giá trị của đơn vị HHDV trong từng trường hợp khuyến mãi cụ thể, tính từ thời điểm trước khi khuyến mãi diễn ra.
20 Khoản 4 iều 94 Luật Thư ng m i năm 2005.
21 iều 6 Nghị định số 81/2018/ -CP.
KM 22 , tổng giá trị của HHDV dùng để KM 23 trong một CTKM không được vượt quá 50% tổng giá trị của HHDV được KM 24
Giá trị tối đa của hàng hóa dịch vụ (HHDV) được sử dụng để khuyến mãi có thể đạt đến 100% trong các chương trình khuyến mãi tập trung theo quy định của Chính phủ Các chương trình khuyến mãi này có thể diễn ra theo các hình thức như ngày, tuần, tháng hoặc mùa, và nằm trong khuôn khổ các hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.