1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÁP LUẬT VIỆT NAM về tổ CHỨC và QUẢN lý CÔNG TY cổ PHẦN

98 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp Luật Việt Nam Về Tổ Chức Và Quản Lý Công Ty Cổ Phần
Tác giả Nguyễn Thùy Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Hồ Thúy Ngọc
Trường học Trường Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Luật kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 345,34 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Tình hình nghiên cứu đề tài (10)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (10)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (11)
    • 2.3. Khoảng trống nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (13)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Mục đích nghiên cứu (14)
  • 6. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 7. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 8. Kết cấu Luận văn (16)
  • 9. Tóm tắt kết quả nghiên cứu (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG (18)
    • 1.1. Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần (18)
      • 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần (18)
      • 1.1.2. Khái niệm về tổ chức và quản lý công ty cổ phần (20)
      • 1.1.3. Đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần (22)
    • 1.2. Tổng quan về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo cách tiếp cận của một số nước trên thế giới (24)
      • 1.2.1. Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Anh – điển hình cho cấu trúc hội đồng đơn (24)
      • 1.2.2. Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Đức – điển hình cho cấu trúc hội đồng hai tầng (25)
      • 1.2.3. Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần của Nhật Bản (27)
    • 1.3. Vai trò củ a tổ chức và quả n lý công ty cổ phần (31)
    • 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý công ty cổ phần (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN (36)
    • 2.1. Nguồn luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức và quản lý công ty cổ phần (36)
    • 2.2. Thực trạng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý Công ty cổ phần (38)
      • 2.2.1. Thực trạng về cấu trúc quản lý nội bộ công ty cổ phần (38)
      • 2.2.2. Thực trạng về quyền lực của chủ sở hữu trong công ty cổ phần (42)
      • 2.2.3. Thực trạng về trách nhiệm của người giám sát cơ quan điều hành (49)
      • 2.2.4. Thực trạng kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên liên quan (53)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần hiện nay (56)
      • 2.3.1. Những thành công (56)
      • 2.3.2. Những nhược điểm (59)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN (69)
    • 3.1. Phương hướng chung nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức và quản lý công (69)
      • 3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về tổ chức và quản lý công ty cổ phần (69)
      • 3.1.2. Phân định rõ trách nhiệm và tăng cường vai trò của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc tổ chức thực thi và thúc đẩy tổ chức và quản lý công ty cổ phần 57 3.1.3. Phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật về tổ chức và quản lý công ty cổ phần (71)
      • 3.1.4. Ban hành đầy đủ các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm quy định về tổ chức và quản lý công ty cổ phần (72)
      • 3.2.1. Hoàn thiện cấ u trúc quả n lý nộ i bộ công ty cổ phần (75)
      • 3.2.2. Hoàn thiện về quyền lực củ a chủ sở hữu trong công ty cổ phần (79)
      • 3.2.3. Hoàn thiện trách nhiệm của người giám sát cơ quan điều hành (86)
      • 3.2.4. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền cổ đông và cổ đông thiểu số (88)
      • 3.2.5. Hoàn thiện giám sát các giao dịch có khả năng tư lợi và giao dịch với các bên liên quan (90)
  • KẾT LUẬN (35)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần (CTCP) và vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là điều tất yếu trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường CTCP xuất hiện vào cuối thế kỷ XVI và đầu thế kỷ XVII, bắt đầu từ Anh và sau đó lan rộng sang Pháp Qua quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt trong thời kỳ Cách mạng công nghiệp, CTCP đã có sự phát triển mạnh mẽ Đến đầu thế kỷ XX, CTCP đã trở thành hình thức kinh doanh phổ biến trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập và phát triển, với sự đa dạng ngày càng tăng của các loại hình doanh nghiệp.

Việc tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) ở Việt Nam vẫn còn gặp nhiều khó khăn và bất cập, đặc biệt khi so sánh với sự phát triển hàng trăm năm của mô hình này ở Châu Âu Mặc dù có lợi thế trong việc học hỏi kinh nghiệm từ các nước đi trước, nhưng Việt Nam vẫn phải đối mặt với những ảnh hưởng nặng nề từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung Sự can thiệp của ban lãnh đạo vào quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông, cùng với việc một số cổ đông lớn, chủ yếu là cổ đông nhà nước, nắm quyền khống chế công ty, đã xâm hại quyền lợi của đa số cổ đông thiểu số Thêm vào đó, ban kiểm soát thường mang tính hình thức và không phát huy được chức năng giám sát Những thực trạng này đã ảnh hưởng lớn đến sự lành mạnh hóa quản lý CTCP tại Việt Nam, do đó, cần có sự quan tâm và nghiên cứu sâu sắc về lý luận và thực tiễn quản lý CTCP, đồng thời đưa ra các biện pháp pháp lý để giải quyết những vấn đề tồn tại.

Khung pháp luật về tổ chức và quản lý công ty, đặc biệt là công ty cổ phần, đã được cải thiện đáng kể Luật Doanh nghiệp 2020 đã mang đến nhiều đổi mới trong vấn đề tổ chức và quản lý công ty cổ phần Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, và một số bất cập từ Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn chưa được giải quyết.

Tải xuống bởi: skknchat@gmail.com, sửa đổi và bổ sung triệt để, đặc biệt là phù hợp với Luật Doanh Nghiệp 2020 cùng các văn bản luật chuyên ngành và văn bản dưới luật, tạo thành một hệ thống thống nhất.

Việc nghiên cứu và hoàn thiện các vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) trong giai đoạn hiện nay là vô cùng cần thiết Do đó, tác giả đã chọn đề tài "Pháp luật Việt Nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần" làm nội dung cho luận văn thạc sĩ của mình.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) không chỉ là vấn đề thiết thực mà còn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu từ cả góc độ kinh tế và pháp lý Lịch sử đã chứng kiến sự phát triển của lý thuyết pháp lý về tổ chức và quản lý CTCP từ những năm 30 của thế kỷ trước, với những nghiên cứu quan trọng của Berler và Means Hiện nay, có nhiều công trình nghiên cứu nổi bật về hoạt động này, trong đó có bài viết của Dan Cimpoeru, "The Management of the Joint Stock Companies Manager," đăng trên Tạp chí Khoa học Quản lý, Đại học Bucharest năm 2013, nhấn mạnh vai trò quan trọng của các quản trị viên trong việc tổ chức và quản lý công ty, đặc biệt là trong việc quản lý nội bộ và đại diện cho công ty trong các mối quan hệ với bên thứ ba.

Nghiên cứu của Mir Kalia và Midend (2018) về thực trạng áp dụng Luật thương mại Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ra rằng mặc dù các quy định và nghĩa vụ của hội đồng quản trị trong công ty cổ phần đã được xác định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông.

In the MSc dissertation titled "The Creation of Joint Stock Companies," authored by Angephut Mento at the University of Economics and Business in 2017, the significance of joint stock companies is explored The author emphasizes the importance of organizing and managing joint stock companies in accordance with Swedish law, highlighting their crucial role in the economic landscape.

Hisdent J Caton, Organization and management of joint stock companies in the context of integration University of Economics American, 2017 Tác giả đã nễu ra

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, việc thay đổi trong tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) là rất cần thiết Để nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan, cần áp dụng một số biện pháp hiệu quả.

In the 9th Edition of "Business Law and the Legal Environment," author Elizabeth emphasizes that the development of business relationships must adhere to legal frameworks This is because the law serves as the most equitable regulation governing company operations.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam hiện nay, nhiều nghiên cứu và báo cáo khoa học về công ty cổ phần (CTCP) đã được thực hiện, trong đó bao gồm các nghiên cứu chuyên sâu về khía cạnh kinh tế và pháp lý.

Cuốn sách của TS Nguyễn Thị Dung, cùng với tập thể giảng viên Bộ môn Luật Thương mại tại Đại học Luật Hà Nội, được xuất bản bởi NXB Đại học Luật Hà Nội vào năm 2020, tập trung vào việc phân tích các khía cạnh pháp luật liên quan đến doanh nghiệp Đặc biệt, sách nhấn mạnh vai trò của công tác tổ chức và quản lý công ty cổ phần trong bối cảnh cách mạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Cuốn sách của PGS.TS Nguyễn Thị Minh Huệ và TS Lê Thị Hương Lan, xuất bản bởi Công ty Cổ phần và Thị trường Chứng khoán, đã được phát hành bởi NXB Đại học Kinh tế Quốc dân vào năm 2019.

Cuốn sách này khám phá mối quan hệ chặt chẽ giữa công ty cổ phần và thị trường chứng khoán thông qua cơ cấu tổ chức lãnh đạo của các công ty cổ phần.

Cuốn sách "Luật doanh nghiệp bảo vệ cổ đông: Pháp luật và thực tiễn" của TS Nguyễn Thị Ngọc Luật, xuất bản năm 2017, phân tích sâu về tình hình pháp luật và quyền lợi của cổ đông Tác giả so sánh hệ thống pháp luật Việt Nam với một số quốc gia khác, từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp năm 2005, nhằm nâng cao mức độ bảo vệ quyền lợi cho cổ đông trong các công ty cổ phần (CTCP).

Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Ngô Minh Quý, năm 2014, tại Đại học Quốc Gia Hà Nội, nghiên cứu so sánh quản lý công ty cổ phần theo pháp luật của CHXHCN Việt Nam và CHND Trung Hoa Luận án đã chỉ ra những khác biệt trong công tác tổ chức và quản lý công ty cổ phần giữa hai quốc gia này.

3 download by : skknchat@gmail.com

Trung Hoa Từ đ đưa ra m t số giải pháp kiế n nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam v tổ chức và quản lý công ty cổ ph n.

Bài viế t của tác giả Nguyễn Thị Lan Hương Một số so sánh về CTCP theo

Bài viết "LCT Nhật Bản và LDN Việt Nam" đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, số 25/2019, đã chỉ ra sự khác biệt trong tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) giữa Nhật Bản và Việt Nam Qua đó, bài viết nêu bật những vấn đề tồn tại trong công tác tổ chức và quản lý CTCP tại Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình này theo quy định của luật doanh nghiệp 2014.

Bài báo cáo của TS Bùi Xuân Hải đã phân tích các mô hình tổ chức và quản lý công ty trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho các công ty cổ phần (CTCP) tại Việt Nam Trong khuôn khổ hội thảo khoa học về pháp luật và quản trị công ty diễn ra vào năm 2011, báo cáo đã chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tổ chức và quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam.

Bài viết của TS Phạm Văn Tuyết, đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý số 6/2006, đã so sánh cấu trúc quản trị công ty điển hình trên thế giới với mô hình quản trị công ty tại Việt Nam Nội dung bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự khác biệt và tương đồng giữa hai hệ thống này, từ đó giúp hiểu rõ hơn về xu hướng phát triển quản trị công ty trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Bài viết của Phan Huy Hồng đề cập đến những lợi thế trong việc thực hiện quyền cổ đông theo Luật Liên minh châu Âu và luật Đức, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Nội dung nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi cổ đông và cách thức áp dụng các quy định pháp lý để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quản trị doanh nghiệp Qua đó, bài viết khuyến nghị Việt Nam nên học hỏi từ các mô hình thành công của châu Âu để cải thiện khung pháp lý và thực tiễn quản lý cổ đông.

Tạp chí Khoa học Pháp lý, tháng 3/2010, đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của cổ đông trong việc tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP), từ đó góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.

Nhiều công trình đã đóng góp lớn cho khoa học, nhưng chủ yếu tập trung vào phân tích các vấn đề nguyên tắc trong công ty cổ phần (CTCP) như thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức quản lý, quyền và nghĩa vụ của cổ đông Mặc dù vấn đề quản trị nội bộ CTCP đã được đề cập nhưng vẫn ở mức khái quát Do đó, luận văn này sẽ đi sâu nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan đến quản trị nội bộ trong CTCP theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, làm rõ mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau của các bộ phận cấu thành công ty cổ phần, đặc biệt là quyền và nghĩa vụ của cổ đông.

Công bằng với cổ đông và minh bạch hóa thông tin trong công ty là rất quan trọng Quản lý điều hành hiệu quả và cơ chế giám sát chặt chẽ sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Khoảng trống nghiên cứu

Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc tiếp thu kinh nghiệm pháp luật công ty từ các nước phát triển, thể hiện qua việc cải thiện nhận thức và thực tiễn thi hành pháp luật So với các quy định về công ty cổ phần (CTCP), pháp luật Việt Nam đã có những cải cách đáng chú ý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu hội nhập quốc tế đã chỉ ra nhiều vấn đề chưa hoàn thiện trong pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP Các tranh chấp nội bộ và hành vi lợi dụng quyền lực của người quản lý để trục lợi, gây thiệt hại cho cổ đông vẫn diễn ra phổ biến, chủ yếu do những bất cập trong pháp luật hiện hành Dù Luật Doanh nghiệp 2020 đã có nhiều đổi mới, vẫn còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, trong đó nhiều thiếu sót từ Luật Doanh nghiệp 2014 vẫn chưa được sửa đổi triệt để Đặc biệt, hiện chưa có nghiên cứu nào về tổ chức và quản lý CTCP theo Luật Doanh nghiệp 2020, tạo ra một khoảng trống nghiên cứu lớn.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ các vấn đề lý luận về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2020 Qua việc phân tích và đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật trong tổ chức và quản lý CTCP, luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về tổ chức và quản lý CTCP tại Việt Nam trong thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục đích nghiên cứu như trên, Luận văn c các nhiệm vụ cụ th là:

- Nghiên cứu, làm sáng t nh ng vấn đ lý luận cơ bản v tổ chức và quản lý CTCP

-Nghiên cứu so sánh với các chuẩn mực, thông lệ tốt trên thế giới v khung pháp lý trong việc quản lý CTCP

-Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật v tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020;

-Đ xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả tổ chức và quản lý CTCP theo LDN 2020 ở Việt Nam hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Đ thực hiện đ tài, luận văn sử dụng m t số phương pháp nghiên cứu khoa học, cụ th :

Phương pháp phân tích được áp dụng để đánh giá các vấn đề lý luận và quy định pháp luật liên quan đến thực tiễn thi hành pháp luật tại công ty cổ phần (CTCP) Việc hoàn thiện quy định pháp luật và đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều khoản là cần thiết để đáp ứng mục đích và nhiệm vụ của đề tài đã đề ra.

6 download by : skknchat@gmail.com

Phương pháp tổng hợp được áp dụng để đánh giá và tổng kết các vấn đề đã được phân tích, từ đó rút ra những kết luận, kiến nghị và giải pháp nhằm đạt được mục tiêu của đề tài.

Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn là một cách tiếp cận quan trọng trong nghiên cứu, giúp làm rõ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành Việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến Công ty Cổ phần (CTCP) cần phải dựa trên quan điểm, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời xem xét thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này Điều này không chỉ giúp củng cố lý thuyết mà còn nâng cao hiệu quả thực tiễn trong quản lý và điều hành CTCP.

Phương pháp so sánh luật học là công cụ quan trọng trong việc phân tích các luận điểm khoa học của đề tài, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm và kiến nghị phù hợp với thực tiễn Việt Nam hiện nay.

Phương pháp thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật liên quan đến công ty cổ phần (CTCP) Qua việc phân tích các số liệu thực tế và hành vi, chúng ta có thể nhận diện những hạn chế và khó khăn trong việc thực thi các quy định pháp luật đối với CTCP.

Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch là hai phương pháp quan trọng trong nghiên cứu, trong đó quy nạp đi từ những vấn đề chung đến những vấn đề riêng, trong khi diễn dịch lại bắt đầu từ những hiện tượng riêng lẻ để rút ra những kết luận chung.

Kết cấu Luận văn

Ngoài ph n mở đ u, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, n i dung của Luận văn gồm 03 chương, cụ th như sau:

Chương 1: Nh ng vấn đ lý luận chung v tổ chức và quản lý CTCP

Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam v tổ chức và quản lý CTCP

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam v tổ chức và quản lý CTCP

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG

Khái niệm và đặc trưng pháp lý về công ty cổ phần

1.1.1 Khái ni ệ m công ty c ổ ph ầ n

Khái niệm về công ty cổ phần (CTCP) trên thế giới có sự khác biệt, nhưng nhìn chung, CTCP được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp đặc trưng, trong đó có sự tách bạch giữa tài sản của công ty và tài sản của các cổ đông Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm với các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp của họ Vốn cơ bản của công ty được chia thành các cổ phần, và trong quá trình hoạt động, CTCP có khả năng phát hành các loại chứng khoán ra thị trường để huy động vốn.

Công ty cổ phần (CTCP) được định nghĩa theo Điều 1041 LCT Anh 2006 là một loại hình công ty có vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, có thể chuyển nhượng như chứng khoán Tại Pháp, CTCP, hay còn gọi là công ty vô danh, đã xuất hiện từ sớm với Luật công ty ngày 14/12/1985, cho phép cổ đông tự do chuyển nhượng cổ phần Để phát hành chứng khoán huy động vốn, công ty phải có ít nhất 7 cổ đông, với vốn pháp định tối thiểu là 25.000 FF cho công ty không phát hành chứng khoán và 1.500.000 FF cho công ty phát hành chứng khoán, trong đó mệnh giá mỗi cổ phiếu là 100 FF.

Pháp luật Việt Nam và một số quốc gia khác có sự tương đồng trong việc định nghĩa Công ty Cổ phần (CTCP) Theo Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, CTCP được xác định là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần Cổ đông của CTCP có thể là tổ chức hoặc cá nhân, và số lượng cổ đông tối thiểu là ba.

(2) Đạo luật Công ty, 2016, Vương Quốc Anh.

Cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn đã góp; họ có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, trừ những trường hợp theo quy định của luật CTCP có tư cách pháp nhân kể từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn Luật Doanh nghiệp 2020 không đưa ra khái niệm tổng quát về CTCP mà chỉ liệt kê các dấu hiệu pháp lý để nhận diện, xác định tư cách pháp lý của CTCP theo pháp luật Việt Nam, giúp phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác.

Năm 2020, khái niệm Công ty Cổ phần (CTCP) không có sự thay đổi so với Luật Doanh Nghiệp năm 2014 Theo quy định, CTCP chỉ giới hạn việc huy động vốn thông qua việc phát hành các loại cổ phần, thay vì quy định chung về các loại chứng khoán như trước đây.

Từ khái niệm v CTCP quy định tại Đi u 111 LDN 2020, có th nhận thấy CTCP theo pháp luật Việt Nam có nh ng đặc đi m sau:

Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần Giá trị mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phần và được thể hiện qua cổ phiếu Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.

Công ty cổ phần (CTCP) có tư cách pháp nhân từ thời điểm nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trước đây được gọi là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Với tư cách này, CTCP hoạt động độc lập, tham gia vào các giao dịch và xác lập quyền lợi cũng như nghĩa vụ cho công ty.

Công ty cổ phần (CTCP) phải có ít nhất ba cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa, cho phép có hàng ngàn cổ đông, trong đó có thể có những cổ đông mang quốc tịch khác nhau Tuy nhiên, sự phân tán sở hữu vốn điều lệ giữa nhiều cổ đông có thể dẫn đến việc không thống nhất lợi ích, và đôi khi gây ra xung đột giữa các nhóm cổ đông Khác với công ty TNHH, nhiều cổ đông của CTCP thường không quen biết nhau và chủ yếu tập trung vào cổ phần, cổ tức và giá trị gia tăng của cổ phần.

(2) Luật doanh nghiệp 2020 Số 59/2020/QH14, Đi u 111.

10 download by : skknchat@gmail.com

Cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP) chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp Điều này có nghĩa là CTCP, với tư cách là một pháp nhân độc lập, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của mình, trong khi cổ đông không phải gánh chịu trách nhiệm thay cho công ty về các khoản nợ.

Năm là, v khả năng chuy n nhượng cổ ph n: So với mô hình công ty

Cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần (CTCP) có khả năng chuyển nhượng dễ dàng hơn, giúp tăng tính linh hoạt trong việc quản lý vốn Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần mà mình sở hữu, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập và cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Theo Khoản 3 Điều 111 Luật Doanh Nghiệp 2020, công ty cổ phần (CTCP) có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn Tuy nhiên, điều luật này không hạn chế quyền phát hành các loại chứng khoán khác của CTCP, nhưng cũng không xác nhận rõ ràng quyền này Điều này có thể dẫn đến việc phải áp dụng pháp luật chứng khoán để điều chỉnh vấn đề liên quan.

1.1.2 Khái niệm về tổ chức và quản lý công ty cổ phần

Quản lý công ty cổ phần (CTCP) liên quan đến việc tổ chức các cơ quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ giữa chúng Cơ cấu quản lý CTCP bao gồm ba cơ quan quyền lực chính: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát Theo Luật Công ty Anh Quốc (1985), quản lý công ty được định nghĩa là mối quan hệ pháp lý giữa cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên Trong đó, thành viên Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm điều hành và lãnh đạo công ty nhằm tối đa hóa lợi nhuận, cổ đông đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của Hội đồng quản trị, và Ban kiểm soát thực hiện quyền giám sát hoạt động của công ty.

3 Mai Thận Thực, 2011, Luận v sự vận hành của cơ cấu quản lý công ty hiện đại, NXB Pháp chế Trung Quốc

HĐQT cam kết quản lý kinh doanh một cách minh bạch và đảm bảo không có sai phạm tài chính, đồng thời cung cấp báo cáo tài chính một cách chân thực và công bằng.

Quản lý công ty cổ phần (CTCP) tại Việt Nam tương tự như ở nhiều quốc gia khác, theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn Cơ cấu quản lý doanh nghiệp bao gồm việc thiết lập và vận hành các cơ quan quyền lực, cùng với mối quan hệ giữa chúng Một cơ cấu quản lý hiệu quả dựa trên sự hợp tác lâu dài giữa các bên liên quan, với sự cân bằng giữa trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích Quản lý công ty có thể hiểu theo hai nghĩa: nghĩa hẹp là cơ chế giám sát của chủ sở hữu đối với người quản lý, còn nghĩa rộng hơn bao gồm quyền lợi của chủ sở hữu, chủ nợ, nhà cung cấp, người lao động và khách hàng Tổ chức quản lý công ty là tập hợp các mối quan hệ giữa chủ sở hữu, Hội đồng quản trị và các bên liên quan nhằm xác định mục tiêu, hình thành công cụ đạt được mục tiêu và giám sát việc thực hiện mục tiêu của công ty.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), quản trị công ty là hệ thống các cơ chế và hành vi quản lý, xác định phân chia quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, Hội đồng Quản trị, các chức danh quản lý và những người có lợi ích liên quan Cơ chế này quy định trình tự ban hành các quyết định kinh doanh, giúp công ty thiết lập mục tiêu hoạt động và giám sát việc thực hiện chúng Định nghĩa của OECD về quản trị công ty được coi là toàn diện và đã được nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, áp dụng để xây dựng hệ thống pháp luật và quản trị công ty.

Tổng quan về tổ chức và quản lý công ty cổ phần theo cách tiếp cận của một số nước trên thế giới

1.2.1 Mô hình t ổ ch ứ c và qu ả n lý công ty c ổ ph ầ n c ủ a Anh – điể n hình cho c ấ u trúc h ộ i đồ ng đơn

Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) kiểu Anh, Mỹ nổi bật với nguyên tắc tách biệt giữa quản lý và sở hữu vốn Điều này tạo nên một hệ thống quản lý hiệu quả, minh bạch và chuyên nghiệp Các nguyên tắc cơ bản của mô hình này bao gồm sự phân định rõ ràng giữa quyền lực quản lý và quyền lợi của cổ đông, đảm bảo rằng các quyết định chiến lược được đưa ra dựa trên lợi ích chung của công ty.

Thứ nhất, sử dụng các thành viên HĐQT đ c lập đ ki m chế quy n lực của ban GĐ, đồng thời bảo vệ quy n lợi của các cổ đông.

Thứ hai, sử dụng và tín nhiệm giới kế toán đ trình BCTC có tính xác thực nhằm giúp cổ đông có thông tin đ y đủ khi đ u tư vào công ty.

Thứ ba, việc sử dụng và tín nhiệm các nhà phân tích tài chính là rất quan trọng trong việc xem xét và phân tích triển vọng kinh doanh cũng như tình hình tài chính của các công ty dự kiến phát hành hoặc đang phát hành chứng khoán ra công chúng Điều này nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho công chúng muốn đầu tư Nếu một công ty cổ phần hoạt động kém hơn so với mức trung bình của ngành hoặc thị trường, hoặc thiếu cơ chế quản trị thích hợp, điều này có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư.

Khi các nhà đầu tư nhận thấy sự không ổn định, họ sẽ phản ứng bằng cách bán cổ phần của mình Đây là một hình thức thể hiện kỷ luật của thị trường đối với ban Giám đốc công ty.

Theo luật công ty Anh, cấu trúc quản lý nội bộ của công ty cổ phần (CTCP) bao gồm Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) và Hội đồng quản trị (HĐQT) Phần quản trị và điều hành của CTCP được đảm nhiệm bởi một cơ quan cụ thể.

Hội đồng quản trị (HĐQT) theo mô hình đơn vị (unitary board model) được bầu chọn bởi Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), thường gồm từ ba đến hai mươi thành viên, gọi là các giám đốc Tất cả quyền lực và vấn đề của công ty đều thuộc về HĐQT, trừ những vấn đề mà pháp luật hoặc điều lệ công ty quy định phải được ĐHĐCĐ quyết định Do đó, HĐQT theo pháp luật Anh có nhiều quyền lực hơn so với các thành viên trong HĐQT của các nước châu Âu lục địa, Trung Quốc và Việt Nam.

Mô hình tổ chức và quản lý công ty cổ phần (CTCP) theo cấu trúc hợp đồng đơn kiểu Anh không có cơ quan chuyên trách giám sát như Ban Kiểm Soát (BKS) theo luật công ty Việt Nam, hay Hội đồng giám sát trong mô hình hội đồng hai tầng của Đức Thay vào đó, người quản lý và điều hành công ty thực hiện các chức năng mà không có sự giám sát độc lập từ một cơ quan chuyên trách.

1.2.2 Mô hình t ổ ch ứ c và qu ả n lý công ty c ổ ph ầ n c ủ a Đứ c – điể n hình cho c ấ u trúc h ộ i đồ ng hai t ầ ng

Cấu trúc hội đồng quản trị theo luật công ty Đức bao gồm hai đặc điểm quan trọng: đầu tiên, hệ thống quản trị có hai hội đồng theo thứ bậc, và thứ hai, có sự tham gia của đại diện người lao động trong hội đồng cấp trên Tổ chức và quản lý nội bộ của công ty cổ phần (CTCP) theo luật Đức bao gồm Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ).

Theo luật Đức, việc quản lý và điều hành công ty cổ phần (CTCP) được phân chia giữa hai cơ quan là Hội đồng giám sát và Hội đồng quản trị, tạo thành một cấu trúc hai tầng Trong cấu trúc này, Hội đồng giám sát nằm ở tầng trên, dẫn đến việc các nhà luật học quốc tế gọi đây là cấu trúc hội đồng kép hoặc hội đồng hai tầng.

H i đồng giám sát có thẩm quy n chọn,bổ nhiệm, cách chức các thành viên

(5) Đạo luật Công ty, 2016, Vương Quốc Anh Đi u 122 đến 137.

Juergen W Simon từ Đại học Tổng hợp Lüneburg, CHLB Đức, đã tham gia hội thảo khoa học về việc bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật tại CHLB Đức Sự kiện này diễn ra tại Hà Nội từ ngày 31 tháng 8 đến 1 tháng 9 năm 2018, trong khuôn khổ dự án VIE/02/015, với trọng tâm là vai trò của tư pháp trong việc duy trì sự đồng nhất trong hệ thống pháp luật.

HĐQT chịu trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty và phát triển chiến lược kinh doanh HĐQT cùng nhau đảm bảo quản lý hiệu quả, đồng thời thường xuyên báo cáo và duy trì mối liên hệ chặt chẽ với Hội đồng giám sát Hội đồng giám sát không chỉ theo dõi các hoạt động của HĐQT mà còn tham gia vào việc đưa ra các quyết định quan trọng trong quản trị công ty.

Trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), các thành viên của Hội đồng giám sát sẽ được bầu chọn Đồng thời, người lao động cũng có quyền tham gia lựa chọn thành viên của Hội đồng giám sát theo quy định của đạo luật về sự tham gia của người lao động vào quản trị công ty năm 1952.

Năm 1976, theo quy định, tỷ lệ thành viên của Hội đồng giám sát do người lao động và cổ đông bầu chọn phụ thuộc vào số lượng lao động của công ty Đại diện từ hai phía có quyền và nghĩa vụ ngang nhau Đối với các công ty cổ phần có trên 500 lao động, một phần ba tổng số thành viên Hội đồng giám sát sẽ do người lao động bầu chọn Nếu công ty có trên 2000 lao động, một nửa số thành viên phải là đại diện do người lao động và công đoàn bầu chọn, trong khi chủ tịch Hội đồng giám sát do cổ đông lựa chọn và có quyền quyết định trong trường hợp phiếu bầu bằng nhau Hội đồng giám sát có quyền bổ nhiệm và cách chức các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và tham gia vào các quyết định quản trị công ty HĐQT chịu trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hàng ngày và phát triển chiến lược kinh doanh, đồng thời báo cáo thường xuyên với Hội đồng giám sát Do đó, Hội đồng giám sát trong cấu trúc hội đồng hai tầng theo luật Đức có sự khác biệt rõ rệt so với Ban kiểm soát hay HĐQT trong các công ty cổ phần ở Việt Nam, bởi Ban kiểm soát tại Việt Nam do Đại hội đồng cổ đông bầu và có chức năng cơ bản nhất là giám sát hoạt động của HĐQT.

(7) Hoàng Thế Liên, Luậ t DN – Nh ng đi m mới và m t số vấn đ đặt ra trong cơ chế thi hành, NXB Chính trị Quốc gia, Hà N i năm 2017.

HĐQT theo luật Việt Nam là cơ quan quản lý công ty do ĐHĐCĐ bầu chọn, bao gồm các thành viên do cổ đông bầu chọn Khác với luật Đức, người lao động trong các CTCP ở Việt Nam không có quyền lựa chọn đại diện tham gia HĐQT và BKS HĐQT có thẩm quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm TGĐ cùng các chức danh quản lý quan trọng khác, đồng thời giám sát bộ máy điều hành, nhưng không có chức năng giám sát rộng như HĐGS theo luật Đức, vì một phần quyền lực này thuộc về BKS Ngoài ra, thành viên của HĐGS theo luật Đức không thể đồng thời là thành viên HĐQT, trong khi ở Việt Nam, thành viên HĐQT có thể kiêm nhiệm các chức vụ điều hành trong công ty.

1.2.3 Mô hình t ổ ch ứ c và qu ả n lý công ty c ổ ph ầ n c ủ a Nh ậ t B ả n

Mô hình tổ chức và quản lý của công ty cổ phần (CTCP) tại Nhật Bản không hoàn toàn theo mô hình hội đồng đơn hay hội đồng kép Cấu trúc quản lý truyền thống của CTCP ở Nhật Bản bao gồm Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT) và Ban kiểm soát (BKS) Tuy nhiên, BKS ở đây khác với hội đồng giám sát trong mô hình hội đồng kép, vì họ không tham gia trực tiếp vào các quyết định quan trọng mà chủ yếu tập trung vào việc giám sát hoạt động của HĐQT.

Cổ đông đầu tư vào Công ty Cổ phần (CTCP) thông qua Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) có quyền quyết định về phương hướng kinh doanh và các vấn đề quan trọng của công ty, bao gồm việc bầu và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT).

Theo LCT Nhật Bản, v nguyên t c trong CTCP không c n thiết lập HĐQT. Tuy nhiên, LCT quy định có 3 loại CTCP phải thiết lập HĐQT đ là công ty đại

Vai trò củ a tổ chức và quả n lý công ty cổ phần

❖ Đố i v ớ i quy ề n và l ợ i ích c ủ a các thành viên trong CTCP

Thành viên của CTCP bao gồm các cổ đông và người góp vốn, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty Mỗi cổ đông đều kỳ vọng nhận được lợi nhuận từ khoản đầu tư của mình Một hệ thống quản lý hiệu quả sẽ tạo dựng niềm tin và gắn bó cổ đông với công ty.

Quản lý và tổ chức trong công ty cổ phần không chỉ đảm bảo lợi ích kinh tế cho các thành viên mà còn bảo vệ tiếng nói của cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số Một hệ thống quản lý và tổ chức hiệu quả sẽ đáp ứng quyền lợi của mọi cổ đông trong việc tham gia quyết định và hoạt động kinh doanh, từ đó tạo điều kiện cho cổ đông thực sự sử dụng vốn góp của mình thông qua việc điều hành công ty.

❖ Đố i v ớ i s ự ổ n đị nh và phát tri ể n c ủ a chính công ty

Hoạt động của mọi doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần (CTCP), đều hướng đến mục tiêu lợi nhuận Mỗi thành viên trong công ty đều mong muốn phát triển bền vững và thu được lợi ích Do đó, vai trò của quản lý trở nên vô cùng quan trọng Quản lý hiệu quả không chỉ giúp công ty duy trì hoạt động ổn định với nguồn vốn hiện có mà còn tăng trưởng nguồn vốn, từ đó thể hiện sự quản lý thành công.

❖ Đố i v ớ i đố i tác và khách hàng c ủ a công ty

Khi lựa chọn đối tác, quản lý công ty là yếu tố cần xem xét để tăng sức hấp dẫn của doanh nghiệp Nhiều đối tác cung cấp cơ hội phát triển lớn hơn cho công ty Đối với người tiêu dùng, vai trò của quản lý công ty không rõ ràng bằng Trong thương mại hàng hóa, quản lý và tổ chức công ty chủ yếu thể hiện vai trò với khách hàng thông qua việc phân phối sản phẩm.

Người tiêu dùng luôn ưu tiên chọn sản phẩm từ những nguồn mua bán uy tín, vì vậy việc có một hệ thống quản lý hiệu quả là rất cần thiết Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, việc quản lý nội bộ của công ty càng trở nên quan trọng hơn đối với khách hàng, bởi vì trải nghiệm tiêu dùng dịch vụ là một quá trình liên tục Để lựa chọn dịch vụ tốt, người tiêu dùng cần xem xét tính ổn định của nhà cung cấp.

Doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần (CTCP), đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Sự tăng trưởng của các doanh nghiệp này không chỉ góp phần ổn định mà còn thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.

Số lượng công ty cổ phần (CTCP) ít hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác, nhưng đóng góp của chúng vào nền kinh tế là rất lớn nhờ quy mô và nguồn vốn dồi dào Tuy nhiên, một hệ thống quản lý yếu kém có thể dẫn đến sự suy yếu của công ty, ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp khác và người tiêu dùng, từ đó gây thiệt hại cho nền kinh tế.

Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý công ty cổ phần

Điều lệ công ty cổ phần (CTCP) là bản cam kết của tất cả các thành viên, xác định mục đích thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của công ty, được thông qua và xác nhận bởi cơ quan đăng ký kinh doanh Quy định trong điều lệ có tính bắt buộc thi hành, không chỉ điều chỉnh mối quan hệ nội bộ giữa các thành viên mà còn điều chỉnh mối quan hệ đối ngoại của công ty với các bên liên quan Quản trị công ty là một quá trình phức tạp, và điều lệ công ty cung cấp cái nhìn tổng quát về quá trình này Điều lệ tốt là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định về việc đầu tư và mức vốn đầu tư, từ đó khẳng định khả năng quản trị và phát triển của công ty.

Công ty cổ phần (CTCP) là hình thức doanh nghiệp đa sở hữu, trong đó các cổ đông chủ yếu quan tâm đến phần vốn góp Vốn được xem là toàn bộ tài sản hữu hình thuộc sở hữu của công ty, bao gồm quyền quản lý và sử dụng, và có thể được đưa vào bất kỳ giai đoạn nào trong chu trình sản xuất kinh doanh để tối ưu hóa lợi nhuận Vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tạo nên nền tảng cho sự phát triển và hoạt động của doanh nghiệp.

Vốn điều lệ trong công ty cổ phần (CTCP) được thể hiện dưới dạng cổ phần, bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi Cấu trúc sở hữu, cơ cấu bộ máy và cơ chế quản trị của CTCP dựa vào sức mạnh kinh tế của nhóm sở hữu công ty Trong bộ máy quản trị, quyền lực được phân chia rõ ràng giữa các bộ phận, chủ yếu dựa trên tỷ lệ vốn góp của các cổ đông, nhằm đảm bảo một cơ cấu quản trị chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi tối đa cho các cổ đông.

Trong cơ cấu tổ chức quản trị của công ty cổ phần (CTCP), Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) là cơ quan có quyền lực cao nhất, thể hiện vai trò quan trọng của các cổ đông Cổ đông, với vai trò là người góp vốn, ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty, tùy thuộc vào số lượng cổ phần nắm giữ Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý và điều hành hoạt động của CTCP, với cấu trúc vốn góp phần quan trọng trong việc hình thành HĐQT Các cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu tỷ lệ nhất định trong vốn điều lệ có quyền cử người vào HĐQT, được bầu tại ĐHĐCĐ theo nguyên tắc bầu cử bằng phiếu Quyền bầu cử gắn liền với số cổ phần mà cổ đông nắm giữ, và sự chi phối này cũng thể hiện qua tỷ lệ cổ phần có quyền bầu thành viên Ban kiểm soát (BKS).

❖ Cơ cấu thành viên của CTCP

CTCP thường có số lượng cổ đông lớn và dễ dàng thay đổi cơ cấu thành viên Nhờ khả năng huy động và chuyển nhượng vốn linh hoạt, cổ đông có thể dễ dàng gia nhập hoặc rút khỏi công ty, cũng như chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông với nhau Tuy nhiên, điều này ảnh hưởng lớn đến tính ổn định nội bộ của công ty, gây ra những khó khăn trong quản trị và ảnh hưởng đến việc thành lập hoặc không thành lập BK tại CTCP.

❖ Quy mô hoạ t độ ng của CTCP

Công ty cổ phần (CTCP) có khả năng thu hút vốn hiệu quả thông qua việc phát hành chứng khoán ra công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau Do đó, CTCP thường có quy mô hoạt động lớn và đa dạng trong nhiều ngành nghề, điều này cũng dẫn đến việc quản trị CTCP gặp nhiều thách thức phức tạp hơn so với một số loại hình doanh nghiệp khác.

23 download by : skknchat@gmail.com

❖ Trình độ cổ đông, năng lực độ i ngũ lãnh đạo

Hoạt động của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) có ảnh hưởng lớn đến công ty cổ phần (CTCP), đặc biệt khi cổ đông có trình độ và kinh nghiệm cao ĐHĐCĐ, mặc dù là cơ quan quyền lực cao nhất với sự tham gia của cổ đông, nhưng không hoạt động thường xuyên, chỉ diễn ra một vài lần trong năm Do đó, hoạt động điều hành hàng ngày của lãnh đạo công ty trở nên rất quan trọng Các nhà lãnh đạo giỏi không chỉ có chuyên môn cao và kinh nghiệm làm việc, mà còn có tâm huyết với công ty Những quyết sách đúng đắn của họ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, vì vậy, đội ngũ lãnh đạo giỏi chính là chìa khóa thành công của doanh nghiệp.

24 download by : skknchat@gmail.com

CTCP đã trở thành một mô hình tổ chức kinh doanh quan trọng, có khả năng huy động vốn lớn và phát triển mạnh mẽ Sự phát triển này đã làm nổi bật vấn đề tổ chức và quản lý CTCP, nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh từ việc tách quyền sở hữu và quản lý doanh nghiệp Nghiên cứu về quản trị công ty tập trung vào cấu trúc nội bộ và các nguyên tắc quản lý, từ đó thực hiện quản lý công ty tốt sẽ cải thiện hoạt động của CTCP và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững Những nội dung này là cơ sở cho việc phân tích và bình luận về pháp luật Việt Nam liên quan đến tổ chức và quản lý CTCP, được trình bày trong Chương 2.

25 download by : skknchat@gmail.com

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

Nguồn luật điều chỉnh về cơ cấu tổ chức và quản lý công ty cổ phần

CTCP là loại hình công ty đặc trưng của mô hình đối vốn, với cơ cấu tổ chức và quản lý rõ ràng Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông chủ yếu được xác định dựa trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ Cơ sở pháp lý cho tổ chức và quản lý công ty cổ phần được quy định cụ thể, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động của công ty.

- Luật doanh nghiệp 2020 được Quốc h i ban hành theo Luật số: 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;

-B Luật Dân sự 2015 Công ty cổ ph n có đ y đủ các yếu tố đ được coi là có tư cách pháp nhân theo Đi u 74 B Luật Dân sự 2015;

- Nghị định 01/2021/NĐ-CP v đăng ký doanh nghiệp;

- Căn cứ Luật Đ u tư 2020 số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 ;

- Căn cứ Luật Quản lý thuế 2019 ngày 13 tháng 06 năm 2019;

- Căn cứ Luật Chứng khoán 2019 ngày 26 tháng 11 năm 2019;

- Căn cứ Luật Thi hành án hình sự 2019 Luật số: 41/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm

- Căn cứ Luật Phá sản Số: 51/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014

- Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

- Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015

- Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;

-Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm 2021 của chính phủ v việc hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp 2020;

-Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn v đăng ký doanh nghiệp do B Kế hoạch và Đ u tư ban hành;

- Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19 tháng 03 năm 2007;

- Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC của B Tài chính.

26 download by : skknchat@gmail.com

Các văn bản Luật điều chỉnh và CTCP sẽ có tác động lớn đến sự phát triển của thị trường vốn, tạo cơ hội cho doanh nghiệp huy động nguồn vốn đầu tư ngoài tín dụng truyền thống Việc hoàn thiện và thực thi luật pháp nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, trong đó sự thành công phụ thuộc vào nhận thức và năng lực của chính doanh nghiệp Các cải cách như thuế môn bài, hóa đơn điện tử đã giúp tiết kiệm thời gian và chi phí khởi sự kinh doanh, nâng cao xếp hạng quốc tế của Việt Nam Những thay đổi này đã cải thiện khung pháp lý, bảo vệ nhà đầu tư, và nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần được giải quyết.

Thực trạng các quy định pháp luật về tổ chức và quản lý Công ty cổ phần

2.2.1 Th ự c tr ạ ng v ề c ấ u trúc qu ả n lý n ộ i b ộ công ty c ổ ph ầ n

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần cho thấy sự thành bại của nó phụ thuộc vào sự tận tâm và lòng trung thành của người quản lý Các trách nhiệm đạo đức đã trở thành nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể này Pháp luật tại hầu hết các quốc gia đều có quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần Tại Việt Nam, trách nhiệm này được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014 và tiếp tục được ghi nhận trong Luật Doanh nghiệp 2020 Công ty cổ phần hiện nay là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất nhờ tính linh hoạt và ưu điểm vượt trội so với các loại hình khác, với yêu cầu tối thiểu là 3 cổ đông sáng lập và không giới hạn số cổ đông tham gia góp vốn, cùng với quyền phát hành tất cả các loại chứng khoán để huy động vốn.

Quản lý công ty cổ phần yêu cầu tính hệ thống, cụ thể và chặt chẽ hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác Theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có thể được tổ chức theo hai mô hình khác nhau.

Mô hình quản lý công ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Ban kiểm soát Đối với công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần, việc thành lập Ban kiểm soát không bắt buộc.

Mô hình thứ hai bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Theo quy định, ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và cần có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị.

Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, và Giám đốc (Tổng giám đốc) Đối với công ty có trên 11 cổ đông cá nhân hoặc cổ đông tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần, cần thành lập Ban kiểm soát Kể từ khi Luật Doanh nghiệp (LDN) được ban hành, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam đã phát triển đa dạng và sôi động Các loại hình doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân, nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài đã phát triển mạnh mẽ, trong đó Công ty Cổ phần là một trong những hình thức đầu tư phổ biến theo LDN.

Luật Doanh Nghiệp (LDN) năm 2020 tại Việt Nam đã thực sự được áp dụng và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp Tuy nhiên, nhiều công ty cổ phần (CTCP) thuộc khu vực kinh tế nhà nước và tư nhân vẫn gặp khó khăn trong việc triển khai và tuân thủ các quy định mới, dẫn đến tình trạng lúng túng trong công tác quản lý và tổ chức.

Các quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam chưa đảm bảo đầy đủ quyền lợi và lợi ích hợp pháp cho cổ đông thiểu số và nhóm cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần Điều này dẫn đến việc cổ đông thiểu số thường xuyên bị áp lực và thiếu sự bảo vệ cần thiết.

(11) Luật doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020, Đi u 137.

(12) Luật doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020, Đi u 137.

Cổ đông lớn trong công ty cổ phần thường gặp bất lợi khi phát hiện sai sót và gian lận trong quản lý Mặc dù cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số, có quyền khởi kiện, nhưng quy định pháp luật hiện hành chưa tạo điều kiện thuận lợi cho họ Quy trình khởi kiện còn phức tạp, tốn kém thời gian và tài chính, khiến cổ đông gặp khó khăn trong việc thực hiện quyền lợi của mình khi phát hiện các vấn đề trong hoạt động quản lý.

Th ứ hai, v ề H ộ i đồ ng qu ả n tr ị và Ban ki ể m soát

Tại Việt Nam, việc quản trị công ty trong các công ty cổ phần (CTCP) thường bị chi phối mạnh mẽ bởi nhóm cổ đông đa số Đồng thời, Ban kiểm soát trong CTCP chưa thực hiện tốt vai trò bảo vệ quyền lợi của cổ đông và nhà đầu tư, dẫn đến việc họ phải đối mặt với nhiều rủi ro lớn.

Th ứ ba, các v ấ n đề công khai và minh b ạ ch thông tin trong công ty c ổ ph ầ n

Trong công ty cổ phần (CTCP), việc công khai và minh bạch thông tin là trách nhiệm quan trọng của lãnh đạo công ty, yêu cầu thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời và chính xác Tuy nhiên, các quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề này vẫn còn sơ lược và chưa tương thích với các thông lệ quốc tế, dẫn đến việc mất niềm tin của cổ đông và nhà đầu tư, gây thiệt hại cho thị trường và các bên liên quan.

Quy đị nh v ề m ố i quan h ệ gi ữ a các thi ế t ch ế trong t ổ ch ứ c và qu ả n lý công ty - Mố i quan hệ gi a Ban ki m soát vớ i Đại h i đồ ng cổ đông

Theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát (BKS) BKS là cơ quan được thành lập theo quyết định của ĐHĐCĐ, hoạt động và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ Khoản 6 Điều 170 Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu BKS phải báo cáo và giải trình về các vấn đề được yêu cầu kiểm tra từ cổ đông hoặc nhóm cổ đông ĐHĐCĐ không chỉ thành lập BKS mà còn chi trả thù lao cho các kiểm soát viên và các chi phí hoạt động của BKS, trong khi BKS phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và các cổ đông về các nhiệm vụ được giao.

- Mối quan hệ gi a Ban ki m soát vớ i

H i đồ ng quản trị và ban Giám đốc 29 download by : skknchat@gmail.com

Trong mô hình CTCP, ĐHĐCĐ đóng vai trò như cơ quan lập pháp, quyết định phương hướng phát triển và các vấn đề quan trọng của công ty HĐQT và Ban GĐ được xem là cơ quan hành pháp, thực hiện các hoạt động kinh doanh hàng ngày Trong khi đó, BKS giữ vai trò cơ quan tư pháp, có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hoạt động của HĐQT và Ban GĐ, đặc biệt là trong việc kiểm soát và đối trọng với các cơ quan này.

Theo quy định của LDN 2020 và điều lệ công ty, Ban Kiểm Soát (BKS) có trách nhiệm giám sát hoạt động của Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) và Giám Đốc (TGĐ) trong việc quản lý và điều hành công ty BKS phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, cũng như tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính Ngoài ra, BKS còn thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu tháng của công ty, cùng với việc đánh giá công tác quản lý của HĐQT Chức năng chính của BKS là giám sát hoạt động của HĐQT.

Ban Kiểm Soát (BKS) của công ty có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính độc lập trong tổ chức và hoạt động tài chính của công ty BKS thực hiện chức năng giám sát để đảm bảo rằng các quyết định của Hội đồng Quản trị (HĐQT) và Giám đốc (TGĐ) tuân thủ pháp luật và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) Đồng thời, BKS cũng bảo vệ lợi ích của cổ đông, điều này là lý do chính cho sự ra đời và hoạt động của BKS.

So với LDN 2014, LDN 2020 cho phép CTCP tổ chức quản lý dưới hai mô hình có hoặc không có BKS Trong mô hình có BKS, cấu trúc quản trị bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, BKS và GĐ hoặc TGĐ, với mối quan hệ và phân chia chức năng rõ ràng giữa các thiết chế nhằm nâng cao hiệu quả quản trị Tuy nhiên, sự giám sát của một nhóm thành viên trong HĐQT đối với các thành viên khác được cho là thiếu khách quan và hiệu quả hơn so với cơ quan giám sát độc lập theo mô hình truyền thống của LDN 2005 Do đó, bên cạnh việc trao quyền tự chủ cho CTCP trong việc lựa chọn mô hình quản lý, pháp luật cần có thêm quy định để đảm bảo hoạt động hiệu quả của thành viên độc lập và Ban kiểm toán nội bộ.

Đánh giá thực trạng pháp luật Việt nam về tổ chức và quản lý công ty cổ phần hiện nay

❖ Về cổ đông và quyền cổ đông:

Bảo vệ quyền lợi cổ đông là một nội dung quan trọng trong khung pháp lý về quản trị công ty (QTCT) Việc hoàn thiện các quy định này sẽ giúp công ty cổ phần (CTCP) trở thành một công cụ kinh doanh an toàn và hiệu quả, từ đó thúc đẩy đầu tư LDN 2020 được xây dựng với mục tiêu mở rộng quyền cổ đông, tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện quyền lợi và bảo vệ quyền lợi khi bị xâm phạm, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và người quản lý công ty LDN 2020 tiếp tục kế thừa những quy định tích cực từ LDN 2014, đồng thời có những sửa đổi cần thiết để khắc phục những hạn chế trong nội dung này.

- Sửa đổi các khoản 2 Đi u 114, khoả n 2 Đi u 135, khoả n 4 Đi u 149, khoản 1 Đi u

Nghị định 161 đã mở rộng quyền tiếp cận thông tin của cổ đông về tình hình hoạt động của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho cổ đông thực hiện quyền của mình Nghị định này bãi bỏ những hạn chế về nội dung và thời hạn sở hữu cổ phần đối với cổ đông khi thực hiện một số quyền nhất định Ngoài ra, nghị định cũng bổ sung quyền cho Đại hội đồng cổ đông trong việc quyết định thù lao cho Hội đồng quản trị và lựa chọn kiểm toán độc lập Đặc biệt, Nghị định 2020 còn quy định trách nhiệm của cổ đông trong việc bảo mật thông tin mà họ có quyền xem xét, tra cứu và trích lục từ công ty.

Bài viết bổ sung quy định về chứng khoán lưu ký không có quyền biểu quyết theo Điều 113 và thêm khoản 6 Điều 144 về quyền biểu quyết đối với cổ phần phổ thông đã được lưu ký, phát hành chứng khoán ký quỹ không có quyền biểu quyết, phù hợp với nội dung sửa đổi tại Điều 113 và Luật Chứng khoán 2019.

❖ Đạ i hội đồ ng cổ đông

Bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều 138 về thẩm quyền của ĐHĐCĐ, bao gồm các quyền như quyết định thù lao cho thành viên HĐQT và kiểm soát viên, phê duyệt ngân sách cho HĐQT và BKS, thông qua quy chế quản trị nội bộ và hoạt động của HĐQT và BKS, cũng như phê duyệt công ty kiểm toán độc lập và quyết định kiểm tra khi cần thiết Những nội dung này rất quan trọng trong việc đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý công ty.

Cổ đông có quyền tham gia thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng như kiểm toán, thù lao và ngân sách hoạt động cho Hội đồng Quản trị (HĐQT) và Ban Kiểm soát (BKS) Điều này thể hiện nguyên tắc quản trị công ty tốt, đảm bảo quyền lợi và lợi ích của chính các cổ đông.

Theo quy định của Luật Doanh Nghiệp 2020, thù lao của Hội đồng Quản trị (HĐQT) và tiền lương của Giám đốc (TGĐ) cùng các quản lý khác phải được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thông qua tại cuộc họp thường niên, thay vì chỉ báo cáo như quy định trước đây của Luật Doanh Nghiệp 2014 Quy định mới này nhằm hạn chế lạm dụng quyền hạn của những người này cho lợi ích cá nhân, gây thiệt hại đến lợi ích của cổ đông, đặc biệt là cổ đông nhỏ lẻ Sửa đổi khoản 1 Điều 144 cũng làm rõ quy định về bầu dồn phiếu, là một cơ chế bầu thành viên HĐQT đặc biệt, tách bạch với các cơ chế thông qua nghị quyết khác quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

Theo quy định tại Điều 139 LDN 2020, cổ đông không bắt buộc phải sử dụng mẫu ủy quyền do công ty phát hành để tham dự họp ĐHĐCĐ, mà có quyền thực hiện ủy quyền theo hình thức phù hợp với pháp luật dân sự Việc này nhằm ngăn chặn tình trạng công ty lạm dụng quy định, như thay đổi mẫu ủy quyền thường xuyên hoặc gửi mẫu sát thời gian họp, gây khó khăn cho cổ đông, đặc biệt là cổ đông nước ngoài Ngoài ra, quy định cũng cho phép cổ đông tham gia họp qua các phương tiện điện tử như trực tuyến, kết nối hai chiều, và thực hiện biểu quyết trước hoặc trong khi họp mà không cần có mặt, phù hợp với pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới.

❖ Hội đồ ng quản trị

45 download by : skknchat@gmail.com

Sửa đổi Khoản 4 Điều 149 Luật Doanh Nghiệp 2014 cho phép bất kỳ cổ đông nào của công ty khởi kiện tại Tòa án yêu cầu đình chỉ hoặc hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng Quản trị trái pháp luật hoặc điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty, thay vì yêu cầu cổ đông phải sở hữu cổ phần liên tục trong ít nhất 01 năm Quy định này nhằm mở rộng quyền lợi của cổ đông và nâng cao mức độ bảo vệ cho cổ đông cũng như nhà đầu tư.

Theo nội dung sửa đổi, cổ đông được trao quyền yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết được thông qua nếu nghị quyết đó không phù hợp với pháp luật, điều lệ hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.

Theo quy định tại LDN 2020, CTCP có thể bổ nhiệm Thư ký công ty để hỗ trợ HĐQT và Chủ tịch HĐQT trong việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý, tuy nhiên việc tuyển dụng Thư ký công ty do HĐQT quyết định chứ không phải do Chủ tịch HĐQT như trong LDN 2014 Sự sửa đổi này phù hợp với vai trò của Thư ký công ty, là thiết chế hỗ trợ hoạt động của HĐQT, không phải là thư ký riêng của Chủ tịch HĐQT.

❖ Nghĩa vụ củ a người quản lý công ty

LDN 2020 đã bổ sung quy định mới về trách nhiệm pháp lý của người quản lý công ty, quy định rõ ràng về việc bồi thường thiệt hại và hoàn trả lợi ích đã nhận trong trường hợp vi phạm trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ.

Khoản 2 Đi u 165 quy định: Thành viên HĐQT, GĐ (TGĐ) và ngườ i quản lý khác vi phạm quy định tại Khoản 1 Đi u này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đ n bù lợ i ích bị mất, trả lại lợ i ích đã nhận và bồ i thườ ng toàn b thiệt hại cho công ty và bên thứ ba Quy định mới này là hoàn toàn hợp lý nhằm nâng cao trách nhiệm của người quản trị đồng thời tạo thuận lợ i hơn cho cổ đông trong việc khởi kiện người quản lý c ng như Tòa án, trọng tài trong xử lý tranh chấp có liên quan, phù hợ p với thông lệ quố c tế tố t v QTCT.

Khoản 5 Đi u 164 quy định thành viên HĐQT, GĐ (TGĐ) nhân danh cá nhân hoặc nhân danh ngườ i khác đ thực hiện công việc dướ i mọi hình thức trong phạm vi công việ c kinh doanh của công ty đ u phải giải trình bản chất, n i dung của công việc

HĐQT và BKS có thể thực hiện công việc khi được sự chấp thuận của đa số thành viên HĐQT Nếu tiến hành công việc mà không thông báo hoặc không có sự đồng ý của HĐQT, tất cả thu nhập từ hoạt động đó sẽ thuộc về công ty Đây là một tình huống mới mẻ, ít xuất hiện trong thực tế kinh doanh tại Việt Nam trước đây, nhưng sẽ trở thành yêu cầu bắt buộc trong tương lai.

❖ Thực thi pháp luật của công ty cổ phần

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện nay đa dạng về hình thức và số lượng, nhưng không được rà soát thường xuyên, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận và tuân thủ của người dân Sự phong phú về loại văn bản và cấp ban hành tạo ra mâu thuẫn và chồng chéo, làm giảm tính thống nhất và minh bạch của pháp luật Điều này khiến cho pháp luật trở nên phức tạp, khó hiểu và khó áp dụng, từ đó làm giảm hiệu lực thực thi Với tình trạng này, việc hiểu và thực hiện pháp luật trở thành thách thức không chỉ cho người dân và doanh nghiệp mà còn cho cả các chuyên gia pháp lý.

❖ Đại hội đồng cổ đông

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN

Ngày đăng: 18/05/2022, 20:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Alan B. Morrison, Những vấn đề cơ bản của luật pháp Mỹ, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà N i năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nh"ữ"ng v"ấn đề cơ bả"n c"ủ"a lu"ậ"t pháp M
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc Gia
2. B Kế hoạch và Đ u tư, Báo cáo đánh giá tình hình thi hành Luật DN, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: t DN
4. Tống Đức Mạnh, CTCP trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà N i. Hà N i năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CTCP trong n"ề"n kinh t"ế "th"ị trườ"ng" ở "Vi"ệ"t Nam
5. Nguyễn Ngọc Bích , Luật DN, vốn và quản l trong CTCP, NXB Trẻ, Hồ Chí Minh năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lu"ậ"t DN, v"ố"n và qu"ả"n l trong CTCP
Nhà XB: NXB Trẻ
6. Phạm Ngọc Côn, 2017, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện về việc quản lý doanh nghiệp sau cổ phần hóa, Tạp chí kinh tế và phát tri n, số 3/2017 tr.39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố "ý ki"ế"n nh"ằ"m hoàn thi"ệ"n v"ề "vi"ệ"c qu"ả"n lý doanh nghi"ệ"p sau c"ổ "ph"ầ"n hóa
8. Tr n Lương Đức, Chế độ pháp l về quản trị CTCP theo LDN, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà N i. Hà N i năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ch"ế độ "pháp l v"ề "qu"ả"n tr"ị "CTCP theo LDN
11. Nguyễn Thị Lan Hương M t số so sánh v CTCP theo LCT Nhật Bản và Luật DN Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Hà N i năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"p chí Khoa h
12. Phan Huy Hồng, Tạo thuận lợi hơn cho việc thực hiện quyền cổ đông trong Luật Liên minh châu Âu và luật Đức - Kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí khoa học pháp l , tháng 3/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: T"ạ"o thu"ậ"n l"ợi hơn cho việ"c th"ự"c hi"ệ"n quy"ề"n c"ổđôn"g trong Lu"ậ"t Liên minh châu Âu và lu"ật Đứ"c - Kinh nghi"ệ"m cho Vi"ệ"t Nam
13. Nguyễn Thị Ngọc, Luật DN bảo vệ cổ đông pháp luật và thực tiễn, NXB CHính trị quốc gia, Hà N i năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lu"ậ"t DN b"ả"o v"ệ "c"ổ đông pháp luậ"t và th"ự"c ti"ễ"n
Nhà XB: NXB CHính trị quốc gia
14. Bùi Xuân Hải, Một số vấn đề về mô hình quản trị công ty trên thế giới và Việt Nam, H i thảo khoa học: Pháp luật v quản trị công ty - Nh ng vấn đ l luận và thực tiễn, Hà N i năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: M"ộ"t s"ố "v"ấn đề "v"ề "mô hình qu"ả"n tr"ị "công ty trên th"ế"gi"ớ"i và Vi"ệ"t Nam
3. B Luật Dân sự 2015 luật số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 Khác
7. TS. Nguyễn Thị Dung và tập th giảng viên b môn luật thương mại Đại Học Luật Hà N i,Chuyên khảo Luật kinh , NXB Đại học Luật Hà N i, Hà N i năm 2020 Khác
10. PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Huệ - TS. Lê Thị Hương Lan Công ty cổ ph n và thị trường chứng khoán, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà N i năm 2019 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w