1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami huyện minamisaku tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc

50 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông Hayashi Hiroyasu tại làng Kawakami - huyện Minamisaku - tỉnh Nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
Tác giả Chu Văn Luân
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Mạnh Thắng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khuyến Nông
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 1,98 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết (9)
    • 1.2. Mục tiêu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu cụ thể (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
    • 1.3. Phương pháp thực hiện (11)
      • 1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu (11)
      • 1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (12)
      • 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất (12)
      • 1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất (13)
    • 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập (13)
      • 1.4.1. Thời gian thực tập (13)
      • 1.4.2. Địa điểm (13)
  • PHẦN 2. K ẾT QUẢTHU ĐƯỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP (38)
    • 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập và những công việc thực hiện (14)
    • 2.2. Những nguồn lực của trang trại gia đình ông Hiroyasu (23)
      • 2.2.1. Mô hình tổ chức của gia đình (23)
      • 2.2.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở thực tập (24)
    • 2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình ông Hiroyasu (0)
      • 2.3.1. Sản lượng rau của trang trại gia đình ông Hiroyasu (26)
      • 2.3.2. Doanh thu của trang trại gia đình ông Hiroyasu (26)
      • 2.3.3. Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại (27)
      • 2.3.4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại (28)
      • 2.3.5. K ết qu ả s ản xu ất kinh doanh c ủa trang tr ại (28)
    • 2.4. Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của trang trại (29)
    • 2.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của trang trại (0)
    • 2.6. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại (36)
  • PHẦN 3.Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP (47)
  • PHẦN 4. KẾT LUẬN (0)
    • 4.1. Kết luận thực tập tại gia đình ông Hiroyasu (0)
    • 4.2. Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp (0)

Nội dung

K ẾT QUẢTHU ĐƯỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP

Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập và những công việc thực hiện

2.1.1 Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập

Làng Kawakami - Mura là một ngôi làng xinh đẹp nằm ở huyện Minamisaku, tỉnh Nagano, Nhật Bản Vị trí của làng nằm ở phía nam trung tâm vùng Chubu, với tọa độ kinh độ 138°34′54′′ và vĩ độ 35°58′19′′.

Phần lớn ngôi làng nằm trong ranh giới của Vườn Quốc gia Chichibu Tama Kai

Làng Kawakami nằm ở vùng địa hình cao hiểm trở, được bao quanh bởi những ngọn núi hùng vĩ và trùng điệp Độ cao trung bình của làng so với mặt nước biển là 1185m, với điểm cao nhất đạt 2595m và điểm thấp nhất là 1110m.

Nhìn chung địa hình của làng thuận lợi cho phát triển các loại cây lâm nghiệp và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như trồng rau

Làng Kawakami nổi bật với khí hậu mát mẻ, đặc trưng bởi tuyết bao phủ trong suốt mùa đông và đầu xuân Khí hậu nơi đây được chia thành bốn mùa rõ rệt, mang lại sự đa dạng cho cảnh quan và trải nghiệm của du khách.

+ Mùa đông kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau với nhiệt độ có lúc thấp nhất là -18 o C

Mùa xuân diễn ra từ tháng 3 đến tháng 5, thời điểm hoa anh đào nở rộ hai bên đường Nhiệt độ trong mùa này ấm dần, với mức trung bình dao động từ -2°C đến 5°C.

Mùa hè diễn ra từ tháng 6 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình khoảng 30 độ C Tiếp theo, mùa thu kéo dài từ tháng 9 đến hết tháng 11, khi các cánh đồng bắt đầu vào cuối mùa vụ và những cánh rừng xung quanh chuyển mình với sắc đỏ và vàng tuyệt đẹp, mang đến thời tiết mát mẻ hơn với nhiệt độ trung bình khoảng 15 độ C.

Làng Kawakami nằm giữa dòng sông Chikumagawa chảy qua phía đông và phía tây, bắt nguồn từ dưới đỉnh núi Kobu Nobugatake cao 2,160 mét Với nguồn nước dồi dào, nơi đây rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Khu vực này có hệ thống kênh, mương và đập phát triển, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nông dân.

Tài nguyên đất của làng Kawakami chủ yếu là đất pha cát, sỏi và đá Vào mùa xuân hè, hiện tượng băng tan dẫn đến tình trạng đất bị rửa trôi nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng và khả năng canh tác của khu vực.

Hằng năm để tăng độ màu mỡ cho đất người dân thường phải bón phân rất nhiều

Gia đình ông Hayashi Hiroyasu ở Akiyama, làng Kawakami, có truyền thống trồng rau lâu đời, tập trung vào các loại rau như xà lách, xà lách tím và cải thảo Trước đây, họ cũng trồng súp lơ và xà lách xanh, nhưng do hiệu quả kinh tế không cao, hiện tại gia đình chỉ duy trì ba loại rau chính này.

Gia đình ông Hayashi Hiroyasu chuyên sản xuất các loại rau như xà lách, xà lách tím và cải thảo Họ thực hiện toàn bộ quy trình từ chuẩn bị đất, trồng trọt, chăm sóc đến thu hoạch rau.

 Các thành phần lao động của trang trại gồm có 5 người:

+ Gia đình ông bao gồm 3 người

+ Người làm gồm có 2 sinh viên thực tập

2.1.2 Mô tả công việc tại cơ sở thực tập

STT Nội dung và kết quả đạt được từ các công việc đã thực hiện

Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm

1 Chuẩn bị cho vụ trồng (Tháng

5):Cùng gia đình làmđất, phủ bạt maruchi tạo luống bằng máy chuyên dụng, đục lỗ chuẩn bị trồng

Rèn luyện khả năng chịu đựng của bản thân, ứng dụng máy móc trong sản xuất nông nghiệp, giảm thiểu sức lao động

2 Trồng cây con (Tháng 5 đến tháng

Cùng với gia đìnhchở cây con ra ruộng, trồng cây, kiểm tra tình trạng của bộ rễ

Biết được cách thức chọn, trồng cây con, sử dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp

3 Chăm sóc (Tháng 5 đến tháng

11):Cùng với gia đình kéo màng phủ vào đầu tháng 5,nhổ cỏ, kiểm tra sự phát triển của cây, bón phân, lắp đặt hệ thống tưới nước

Nắm được các kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại

Biết cách sử dụng dụng cụ bón phân

4 Thu hoạch (Tháng 6 đến tháng

11):Cùng với gia đình thu hoạch rau,chọn lựa rau không đạt tiêu chuẩn, phân loạiđóng rau vào thùng, vận chuyển đến nơi tập kết rau

Biết được cách thức hoạch rau xà lách, cải thảo, xà lách tím,cáchcắt rau đúng tiêu chuẩn, phân loại rau theo yêu cầu

Biết cách tổ chức quản lý công việc

5 Dọn dẹp trang trại (tháng 11):

Cùng với gia đình dọn dẹp, lột bạt maruchi

Rèn luyện khả năng chịu đựng của bản thân, biết được cách thức sử dụng, ứng dụng máy móc trong công việc giảm thiểu sức lao động

Nắm được cách thức tổ chức công việc hiệu quả

 Nội dung chi tiết công việc:

Công việc 1: Chuẩn bị cho vụ trồng

Cách làm: Tiến hành phủ bạt nilon cần 3 người (1 người lái máy phủ bạt, 2 người còn lại mỗi người một đầu ruộng)

Chiếc máy phủ bạt chạy từ đầu này sang đầu kia, máy tiến hành lên luống và phủ bạt luôn

Nhiệm vụ của người đầu bên này là tạo rãnh, lên luống ban đầu để tạo điểm cho những chiếc rãnh của máy cày sâu xuống

Người bên kia có nhiệm vụ cắt bạt sau khi máy đi hết 1 luống

Mỗi lần chạy như vậy máy sẽ tạo được 2 luống, kích thước giống nhau và rất thẳng

Sau khi xong xuôi dùng dụng cụ làm phẳng mặt luống lăn đều các luống

Rèn luyện khả năng thích ứng với thời tiết là một bài học kinh nghiệm quan trọng giúp vượt qua khó khăn trong sản xuất Việc ứng dụng máy móc vào quy trình sản xuất không chỉ giảm thiểu sức lao động mà còn nâng cao hiệu quả công việc.

Công việc 1.1: Ươm hạt gi ống

Hạt giống rau xà lách được tuyển chọn kỹ lưỡng từ các vườn giống và công ty hạt giống uy tín, hoặc nhập khẩu từ Mỹ Mỗi lọ hạt giống rau xà lách có giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng cao cho người tiêu dùng.

5000 yên ( khoảng1 triệu vnd) với số lượng 5000 hạt giống

- Tại làng cũng mở một trung tâm nghiên cứu giống và sản xuất giống để chủ động hơn về giống cây trồng

- Đất gieo hạt là loại đất chuyên dụng, được người dân mua về từ các nhà máy sản xuất thành phần chủ yếu là rêu và mùn cưa

- Đất được cho vào máy trộn cùng với vôi, phân bón, mùn và nước theo một tỉ lệ nhất định

Mỗi khay trồng có 280 lỗ, vì vậy khi cho đất vào khay, cần đảm bảo độ chặt của đất vừa phải; không quá chặt cũng không quá lỏng Điều này giúp tạo ra các lỗ nhỏ trên khay, thuận tiện cho việc gieo hạt.

 Sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng pottoru với khay ở đáy có những lỗ nhỏ để cho hạt giống vào

Sau khi cho hạt vào, cần phủ một lớp mùn trấu lên trên để tạo lớp che phủ và giữ ẩm cho hạt Mỗi lần gieo hạt nên cách nhau 3 ngày, với số lượng 40 khay cho mỗi lần gieo.

Trong quá trình chăm sóc cây trồng, nếu độ ẩm của đất không đủ, cần tiến hành tưới nước bổ sung Việc tưới nước này nên được thực hiện trước và sau 20 ngày Đồng thời, hệ thống thông gió cần được quản lý ở nhiệt độ khoảng 20 độ, mở vào buổi sáng và đóng lại vào buổi tối Cũng cần chú ý đến nhiệt độ trong nhà kính vào ban đêm để đảm bảo điều kiện phát triển tốt nhất cho cây.

- Để tránh sâu bệnh việc lựa chọn các loại hạt giống rau cũng rất quan trọng

- Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng gian khó của bản thân, cẩn thận trong công việc, đoàn kết hoàn thành công việc được giao

Công việc 1.2: Đục lỗ trên bạt maruchi

- Cách làm: Dùng dụng cụ đục lỗ chuyên dụngđục theo vị trí lỗ đã được in săn trên bạt (khoảng cách lỗ 25cm đối với cây xà lách)

- Bài học kinh nghiệm: Rèn luyện khả năng chịu đựng của bản thân,biết cách sủ dụng dụng cụđục lỗ

Sau khi gieo hạt đươc 22 ngày ta có thể đem cây ra ruộng trồng.Trong giai đoạn này cần chú ý đến sự phát triển của cây mầm

Cây con được đưa ra ruộng bằng xe ô tô Cần chú ý không làm cây con bị gãy, để khay rau cẩn thận và không xếp trồng lên nhau

Dựa vào kế hoạch đã có để tiến hành trình tự, thời gian trồng và lượng khay rau trồng mỗi ngày

Những nguồn lực của trang trại gia đình ông Hiroyasu

2.2.1 Mô hình tổ chức của gia đình

Gia đình ông Hayashi Hiroyasu gồm 7 thành viên: ông, vợ, bố, mẹ và 3 con (2 gái, 1 trai) Ông Hiroyasu là người đứng đầu, trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất trong gia đình Tất cả công việc đều phải thông qua và được sự đồng ý của ông, trong khi các thành viên còn lại có vai trò hỗ trợ trong sản xuất và các công việc hàng ngày.

Lao động chính trong gia đình tham gia vào sản xuất bao gồm ông Hiroyasu, bố ông Hiroyasu và con trai ông là Ryotaro

Vợ và mẹ của ông Hiroyasu đảm nhận công việc nội trợ hàng ngày, trong khi hai con gái của họ làm việc xa và không tham gia vào các hoạt động gia đình.

2.2.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở

2.2.2.1 Nguồn lực từ bên trong (Nội lực) a) Nguồn lực đất đai:

- Trang trại có 18 mảnh ruộng với tổng diện tích khoảng 13.5 ha

- Các mảnh ruộng tập trung không đều phân bố mỗi nơi 1 cái

Tất cả các khu đất của trang trại đều có hệ thống giao thông thuận lợi, giúp việc vận chuyển vật tư thiết yếu cho quá trình trồng, chăm sóc và thu hoạch sản phẩm trở nên dễ dàng Bên cạnh đó, nguồn lực về lao động cũng được đảm bảo, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Ông Hiroyasu, một chủ trang trại dày dạn kinh nghiệm, sở hữu kiến thức chuyên sâu về trồng rau qua nhiều năm Với khả năng sử dụng thành thạo các loại máy móc hỗ trợ sản xuất, ông luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm Sự tận tâm và trách nhiệm của ông trong từng sản phẩm đưa ra thị trường là điều không thể phủ nhận.

 Thông minh, nhạy bén, sáng tạo:

Chủ trang trại cần có trình độ học vấn cao và sự nhạy bén trong việc nắm bắt các quan hệ thị trường Họ cũng nên áp dụng những kỹ thuật mới và tiên tiến vào quy trình sản xuất để nâng cao hiệu quả và chất lượng nông sản.

- Lao động và sinh viên

 Hộ gia đình ông có tổng số lao động và sinh viên là 5 người gồm 3 thành viên trong gia đình và 2 người làm là sinh viên thực tập

Lao động trong trang trại làm việc trung bình 10 giờ mỗi ngày và 26 ngày mỗi tháng Nguồn lực về tư liệu sản xuất của trang trại đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa năng suất lao động.

 Tất cả các nhà kính của trang trại đều có đầy đủ hệ thống tưới nước tự động

 Gia đình có 3 xe chở chuyên dụng sử dụng cho việc đi lại và vận chuyển rau

Gia đình sở hữu đầy đủ thiết bị hỗ trợ sản xuất, bao gồm máy làm luống, máy đóng hộp, và máy đa dụng phục vụ cho việc phun thuốc, làm đất, cũng như vận chuyển hàng hóa.

 Gia đình có kho riêng để máy móc và các dụng cụ hỗ trợ sảnxuất

2.2.2.2 Nguồn lực từ bên ngoài (Ngoại lực) a) Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật

Chính phủ Nhật Bản khuyến khích nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, tạo mối liên kết chặt chẽ với Trung tâm Nghiên cứu Khảo nghiệm và Phát triển Giống tỉnh Trung tâm thường xuyên tổ chức các chuyến tham quan, diễn đàn trực tuyến, và kết nối nông dân với các nhà nghiên cứu để trao đổi kỹ thuật và giải quyết khó khăn Ngoài ra, trung tâm tài trợ cho các buổi gặp gỡ giữa nông dân và chuyên gia, nhằm thảo luận về các giải pháp và tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong ngành trồng trọt.

Chính phủ Nhật Bản đã liên tục đầu tư vào cơ khí nông nghiệp nhằm chế tạo máy móc giảm bớt sức lao động cho nông dân Hiện nay, tất cả nông dân đều được trang bị đầy đủ thiết bị hỗ trợ cho việc trồng trọt Nhờ có máy móc, chỉ với 5 lao động, họ có thể sản xuất trên diện tích khoảng 13.5 ha trong thời gian dự kiến.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình ông Hiroyasu

2.3.1 Sản lượng rau của trang trại gia đình ông Hiroyasu trong năm 2018

Bảng 2.1: Sản lượng rau của trang trại gia đình ông Hiroyasu 2018

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Dựa vào bảng số liệu, xà lách cuộn là giống cây chủ yếu tại gia đình với sản lượng 380 tấn, phản ánh nhu cầu cao của người dân Nhật Bản về loại rau này Tiếp theo là cải thảo với 75 tấn, mặc dù có giá trị cao nhưng do thời gian phát triển lâu và yêu cầu diện tích lớn nên được trồng với số lượng ít Cuối cùng, xà lách tía chủ yếu được sử dụng để trang trí món ăn, dẫn đến việc trồng với số lượng hạn chế.

2.3.2 Doanh thu của trang trại gia đình ông Hiroyasu trong năm 2018

Bảng 2.2: Doanh thu của trang trại gia đình ông Hiroyasu 2018 ĐVT: yên (1Yên= 217.30 đồng/VNĐ)

STT Sản phẩm Sản lượng

Quy đổi sang tiền Việt Nam

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy doanh thu của trang trại một năm là

9.995.800.000 đồng Trong đó xà lách mang lại doanh thu cao nhất với 8.257.400.000 đồng Tiếp theo là cải thảo là 1.629.750 và cuối cùng xà lách tím là 108.650.000 đồng

2.3.3 Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại Để trang trại hoạt động cần phải chi trả một số loại chi phí như sau:

Bảng 2.3: Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại gia đình ông

STT Loại chi phí Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Chi phí thuê lao động Người 2 160.000.000 320.000.000

2 Chi phí điện nước Tháng 6 4.500.000 27.000.000

3 Chi phí giống cây Lọ 30 1.000.000 30.000.000

4 Thuốc bảo vệ thực vật Lọ 800 55.400 44.320.000

5 Chi phí phân bón Tấn 42 4.448.000 186.816.000

Chi phí khác (Bạt, nilong, Dây thừng,

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Để đảm bảo hoạt động ổn định cho trang trại, tổng chi phí hàng năm cần lên đến 828,136,000 đồng Trong đó, chi phí thuê lao động chiếm phần lớn, với 2 lao động được thuê với tổng chi phí 320,000,000 đồng mỗi năm Bên cạnh đó, chi phí cho điện nước sản xuất là 27,000,000 đồng mỗi năm.

Chi phí hàng năm cho phân bón tại trang trại là 186,816,000 đồng, trong khi chi phí giống đạt 30,000,000 đồng Ngoài ra, chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật là 44,320,000 đồng Các khoản chi phí khác, bao gồm bạt nilong và thùng các tông, lên tới 220,000,000 đồng mỗi năm.

2.3.4 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại

Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại gia đình

STT Khoản mục Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thành tiền sau khấu hao

1 Xây dựng nhà kính Cái 2 150.000.000 300.000.000 10 30.000.000

2 Xây dựng phòng ở cho người làm Cái 2 120.000.000 240.000.000 20 12.000.000

4 Máy làm luống, phủ bạt Chiếc 1 240.000.000 240.000.000 20 12.000.000

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Theo bảng 2.4, tổng chi phí xây dựng cơ bản của trang trại đạt 4.140.000.000 đồng, trong đó chủ yếu được đầu tư vào máy móc Cụ thể, tổng chi phí cho máy móc và xe vận chuyển lên đến 3.180.000.000 đồng.

Chi phí đầu tư xây dựng sau khi khấu hao TSCĐ là 321.000.000 đồng

2.3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại

Hiệu quả kinh tế đóng vai trò quan trọng trong mọi thành phần kinh tế, phản ánh năng lực của chủ trang trại và khả năng đầu tư, cũng như việc áp dụng khoa học vào sản xuất Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu cụ thể.

Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế trồng rau của gia đình ông Hiroyasu 2018

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị

1 Giá trị sản xuất (GO) đồng 9.995.800.000

2 Chi phí trung gian (IC) đồng 828.136.000

3 Tổng chi phí (TC) đồng 1.149.163.000

4 Giá trị gia tăng (VA) đồng 9.167.664.000

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Qua bảng 2.5 ta có thể thấy tổng doanh thu của trang trại là 9.343.900.000 đồng Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận của trang trại là 8.194.737.000

Với mỗi đồng chi phí trung gian đầu tư, giá trị sản xuất tạo ra đạt 12.07 đồng, trong khi đó, việc bỏ ra một đồng chi phí trung gian sẽ mang lại giá trị gia tăng lên tới 11.07 đồng.

Thời tiết thận lợi cây phát triển tốt đem lại doanh thu cao cho gia đình

Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất đã giúp giảm thiểu chi phí lao động, tăng năng suất và chất lượng cây trồng, từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận.

Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của trang trại

cơ sở nơi thực tập

2.4.1 Hệ thống nhà lưới, nhà kính

Nhà kính nông nghiệp công nghệ cao là một hình thức ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra môi trường sinh thái tối ưu cho cây trồng Nó cho phép thực hiện các công nghệ thâm canh cao, loại bỏ các yếu tố bất lợi từ môi trường, và sản xuất nông sản ngay cả trong điều kiện thiên nhiên không thuận lợi Mục tiêu của nhà kính này là tối đa hóa năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, đồng thời giảm thiểu chi phí.

Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp công nghệ chìa khóa trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao, là bước phát triển đột phá trong

Mục tiêu chính của canh tác nhà kính là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong sản xuất Để đạt được hiệu quả kinh tế tối ưu và gia tăng giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích hoặc vốn đầu tư, việc áp dụng giải pháp nhà kính trở nên đặc biệt quan trọng, nhất là tại các nông trại gia đình hoặc những khu vực có diện tích sản xuất hạn chế và nguồn nước tưới khó khăn.

Nhà kính cần phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu cần thiết để đảm bảo công tác chăm sóc, quản lý sản xuất và bảo vệ thực vật hiệu quả Điều này bao gồm việc ngăn chặn côn trùng và các tác nhân gây bệnh, nhằm bảo vệ cây trồng và nâng cao năng suất sản xuất.

Kết cấu và cấu trúc nhà cần bảo đảm nguyên tắc cứng, nặng, đủ độ bền vững để chống lại gió mạnh

Nhà kính cần đảm bảo tiêu chuẩn độ cao phù hợp với đặc điểm sinh lý và sinh khối của từng loại cây trồng, tạo môi trường sinh thái tối ưu cho sự phát triển của cây Độ cao của nhà kính cũng ảnh hưởng đến khả năng thông gió và thông khí, giúp duy trì điều kiện thuận lợi cho các loại cây trồng Ngoài ra, chiều cao nhà kính còn phụ thuộc vào kích thước của máy móc và thiết bị sử dụng trong quá trình chăm sóc và thu hoạch, từ đó nâng cao năng suất lao động Ưu điểm của nhà kính là hạn chế ảnh hưởng của khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, sâu bệnh hại và phòng trừ cỏ dại hiệu quả.

Sử dụng nhà kính là một phương pháp hiệu quả để kiểm soát sâu bệnh hại, đồng thời giảm thiểu tác động của khí hậu đến sự phát triển của cây giống Việc điều chỉnh ánh sáng và nhiệt độ trong nhà kính sẽ tạo điều kiện lý tưởng cho cây phát triển khỏe mạnh.

2.4.2 Hệ thống tưới tự động

Nhật Bản nổi tiếng với sự nguyên tắc và chính xác trong mọi công việc Người dân nơi đây làm việc chăm chỉ trên đồng ruộng suốt cả ngày mà không bao giờ bỏ dở công việc để chăm sóc cây giống Để đảm bảo cây trồng được tưới nước đúng thời điểm, họ đã lắp đặt thiết bị hẹn giờ tự động, giúp tiết kiệm thời gian và công sức.

Bảng 2.6: Chế độ tưới tiêu của gia đình Hiroyasu Thời gian Tháng 5-6 Tháng 7-9 Tháng 10-11

Số lần tưới 1 tuần 1 lần 1 lần / ngày 1 tuần 1 lần

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Vào các tháng 5-6 và 10-11, thời tiết trở nên lạnh vào buổi sáng và chiều tối, kèm theo mưa và độ ẩm cao, dẫn đến việc cung cấp nước cho cây trồng sẽ giảm đi.

Tháng 7 đến tháng 9 là thời gian nóng nhất trong năm tại Nhật Bản, với nhiệt độ có thể vượt quá 30 độ C Do là đất nước mặt trời mọc, ánh sáng mặt trời sẽ xuất hiện sớm hơn trong giai đoạn này Vì vậy, việc cung cấp nước cho cây trồng là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển của cây giống.

Bài học rút ra: Biết được cách tận dụng tối đa nguồn nước, tiết kiệm sức người, chi phí sản xuất

2.4.3 Sử dụng ánh nắng mặt trời trong xử lý đất

Xử lý đất trước và sau mùa vụ là bước quan trọng, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết của từng khu vực Sau khi thu hoạch, những cây rau không đạt tiêu chuẩn và lá cắt bỏ sẽ được để hoai mục trên đồng ruộng, giúp tăng cường dinh dưỡng cho đất Ưu điểm của phương pháp này là kích thích hoạt động của vi sinh vật và diệt cỏ dại.

Để nâng cao hiệu quả xử lý đất và thúc đẩy sự phát triển của vi sinh vật, việc sử dụng nhiệt độ là rất quan trọng Đồng thời, hạn chế sử dụng hóa chất trong quá trình xử lý đất cũng giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên.

2.4.4 Liên kết giữa Trung tâm Nghiên Cứu Khảo Nghiệm và Phát Triển Giống

Trung tâm nghiên cứu khảo nghiệm và phát triển có chức năng và nhiệm vụ giống như 1 trạm khuyến nông ở Việt Nam

Trung tâm tổ chức các chuyến tham quan định kỳ để giới thiệu những giống cây mới mà họ đã nghiên cứu, đồng thời chia sẻ các kỹ thuật hiệu quả nhằm giảm thiểu sâu bệnh.

Tổ chức những khóa học cộng đồng để phổ biến kiến thức về những khía cạnh cơ bản của ngành nông nghiệp nói chung

Hiện nay, trung tâm đang tiến hành nghiên cứu để phát triển một giống cây trồng phù hợp với khí hậu nóng lên toàn cầu Ưu điểm của nghiên cứu này là giúp người nông dân tiếp cận công nghệ mới nhất và tiên tiến nhất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Bài học kinh nghiệm cho thấy sự cần thiết phải xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa nông dân và các trung tâm nghiên cứu để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

2.4.5 Sử dụng bạt nông nghiệp maruchi

Bạt maruchi giúp duy trì chất dinh dưỡng trong đất, ngăn ngừa hiện tượng rửa trôi Ngoài ra, nó còn điều hòa nhiệt độ trong đất, tạo điều kiện thuận lợi cho cây phát triển bình thường trong cả điều kiện nhiệt độ thấp và cao, đồng thời hạn chế sự phát triển của cỏ dại.

Bạt có 3 màu : trắng, bạc và đen

+ Màu trắng có tác dụng phản xạ ánh sáng

+ Màu bạc có tác dụng làm giảm nhiệt độ trong đất

+ Màu đen làm tăng nhiệt độ trong đất cao nhất ( hấp thụ ánh sáng )

Sự chênh lệch nhiệt độ điều hòa trong đất của mỗi màu bạt là 2 o

Hiện nay, việc sử dụng bạt màu trắng đang trở thành xu hướng để giảm nhiệt độ trong đất, đối phó với tình trạng trái đất nóng lên Ưu điểm của bạt trắng là giúp giữ lại chất dinh dưỡng trong đất, ngăn ngừa hiện tượng rửa trôi, đồng thời điều hòa nhiệt độ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Bài học kinh nghiệm: Biết cách sử dụng bạt maruchi áp dụng vào trồng trọt

Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại

Kênh tiêu thụ sản phẩm bao gồm các nhà phân phối, nhà buôn và nhà bán lẻ, là nơi hàng hóa và dịch vụ được lưu thông trên thị trường.

Hình 2.6: Sơ đồ kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm

(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018)

Gia đình ông Hiroyasu tham gia vào quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thông qua kênh tiêu thụ gián tiếp Họ cung cấp rau cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua các trung gian như chợ rau JA, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài Tổ chức tiêu thụ sản phẩm của trang trại có những điểm đặc biệt, tạo nên sự khác biệt trong cách tiếp cận thị trường.

Trang trại có mối liên kết chặt chẽ với chợ rau JA và các doanh nghiệp xuất khẩu, đảm bảo chất lượng sản phẩm và đầu ra ổn định thông qua các hợp đồng Sự hợp tác này không chỉ giúp nâng cao giá trị nông sản mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan trong chuỗi cung ứng.

- Trang trại có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn và có khối lượng lớn

- Trang trại thu hồi được vốn nhanh

- Không mất chi phí bảo quản của trang trại

- Rau sau khi được thu hoạch sẽ được vận chuyển đến nơi tập kết rau hay còn được gọi là chợ rau

Mỗi ngày, xe chuyên dụng sẽ vận chuyển rau củ đi phân phối trên toàn quốc, với hệ thống bảo quản đảm bảo rau luôn tươi ngon khi đến tay người tiêu dùng.

- Một phần sẽ được bán cho các doanh nghiệp nước ngoài để xuất khẩu sang các nước lân cận

Mỗi ngày, bảng thông báo của chợ rau sẽ hiển thị số lượng thùng rau nhập vào cho ngày hôm sau Dựa vào thông tin này, nông dân sẽ tự phân chia và chuẩn bị đủ số thùng rau cần thiết để cung cấp cho chợ.

Hiện nay, ứng dụng công nghệ nông nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam đang ngày càng phổ biến với các hệ thống như nhà kính, nhà lưới, bạt nông nghiệp maruchi, và các phương pháp tưới nhỏ giọt, tưới tự động, tưới phun sương Những công nghệ này không chỉ giúp nông dân chủ động trong sản xuất mà còn giảm thiểu sự phụ thuộc vào thời tiết, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra sức cạnh tranh tốt trên thị trường Một ví dụ điển hình là mô hình trồng rau theo kỹ thuật Nhật Bản tại Đà Lạt, thể hiện rõ hiệu quả kinh tế của nông nghiệp công nghệ cao.

Hiện tại ở địa phương chưa có mô hình ứng dụng công nghệ, và sử dụng bạt nông nghiệp maruchi trong sản xuất rau cải thảo

Tên ý tưởng/dự án: Đầu tư sản xuất rau cải thảo theo mô hình của Nhật Bản

1 Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án

Nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp là cải thảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng Tạo công ăn việc làm cho người dân

Kênh phân phối Quan hệ khách hàng

Khách hàng hướng tới của sản phầm là những người nội trợ, người yêu thích sản phẩm nông nghiệp sạch và giàu dinh dưỡng Đưa sản phẩm vào chuỗi

Có nhiều kênh phân phối sản phẩm mà trang trại có thể lựa chọn như:

- Kênh gián tiếp: Qua thương lái, chợ và các siêu thị

- Kênh trực tiếp: Người tiêu dùng có thể mua trực tiếp sản phẩm tại trang trại

Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển do đó:

- Bước đầu thông qua các trang mạng xã hội như zalo, facebook, imastag… để giới thiệu các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch

Việc bán sản phẩm tại chợ hoặc cho thương lái có thể mang lại rủi ro lớn do sự bấp bênh về giá cả và cạnh tranh từ các sản phẩm khác.

Trang trại sẽ chọn kênh tiêu thụ chính là liên kết trực tiếp với hệ thống siêu thị thông qua việc ký kết hợp đồng Điều này giúp trang trại giảm rủi ro trong sản xuất và đảm bảo mô hình cũng như sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả.

- Tạo thương hiệu, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm

- Về chăm sóc khách hàng: Thường xuyên hỏi han thăm dò ý kiến của khách hàng về sản phẩm để thay đổi cho phù hợp

Liệt kê nguồn lực Hoạt động chính Đối tác

- Về đất đai: Đất ruộng gia đình tự có

 Vốn tự có của gia đình

 Vay vốn từ ngân hàng

 Góp vốn với người cùng chung ý tưởng

- Về lao động: Tìm kiếm các bạn sinh viên đã trở về từ Israel, Nhật, Úc… những bạn trẻ đam mê yêu thích nông nghiệp

Tìm kiếm những người có cùng đam mê khởi nghiệp nông nghiệp là rất quan trọng, có thể thông qua việc thực tập tại Nhật Bản hoặc tham gia các chương trình khác từ Đức, Úc, hay Israel.

Phân tích mẫu đất ruộng của gia đình giúp xác định các yếu tố dinh dưỡng cần thiết để cải thiện chất lượng đất, phù hợp cho việc trồng cây xà lách Đồng thời, việc sử dụng nguồn lực tài chính để xây dựng nhà lưới và đầu tư vào trang thiết bị sản xuất sẽ nâng cao hiệu quả canh tác và đảm bảo năng suất cao cho vụ mùa.

- Từ nguồn lực đất đai, tiến hành cải tạo đất đai, chuẩn bị cho vụ trồng

- Về tài chính: Hợp tác với ngân hàng, vay vốn sản xuất Hiện nay có rất nhiều chính sách vay vốn sản xuất nông nghiệp với lãi suất thấp

Để hiểu rõ về đối tác kinh doanh, cần thực hiện quan sát trực tiếp và thăm dò thị trường Việc điều tra khảo sát sản phẩm rau xà lách tại các siêu thị, cửa hàng nông sản sạch và với các thương lái sẽ giúp nắm bắt thực trạng nguồn cung cấp và giá cả hiện tại.

Chi phí dự kiến cho việc đầu tư xây dựng nhà lưới, trang thiết bị và cải tạo đất tại trang trại bao gồm việc tận dụng máy móc hiện có để cải tạo đất đai, sau đó sử dụng nguồn tài chính để mua sắm trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hàng năm.

Chương trình cho vay khuyến khích phát triền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo nghị định 30/NQ-CP ngày

-Tuyển dụng lao động: Thông báo tuyển dụng các bạn sinh viên thực tập từ các chương trình Israel, Úc có kinh nghiệm, hiểu biết về măng tây

- Tìm kiếm đầu vào: Giống, phân bón, tiến hành gieo trồng, chăm sóc

Tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm là rất quan trọng, với mục tiêu chính là kết nối với chuỗi siêu thị và cửa hàng nông sản sạch Điều này nhằm đảm bảo một phương án liên kết đầu ra ổn định cho sản phẩm của trang trại, từ đó gia tăng giá trị và độ tin cậy cho nông sản.

- Về tiếp thị sản phẩm: Nhà báo và các cộng tác viên để giới thiệu sản phẩm

4 Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận, điểm hòa vốn

 Chi phí xây dựng lắp đặt, cải tạo đất :

 Chi phí trang thiết bị: 214.000.000 đồng

 Chi phí sản xuất hàng năm: 452.800.000 đồng

Doanh thu, lợi nhuận, điểm hòa vốn

Doanh thu: 875.000.000 đồng Lợi nhuận: 384.126.666,7 đồng Điểm hòa vốn khi Q = 3.156kg

Bảng 4.1: Chi phí dự kiến đầu tư xây lắp, cải tạo đất cơ bản của dự án ĐVT: Đồng

STT Hạng mục xây dựng

Thành tiền sau khấu hao

Trang trại dự kiến sẽ được xây dựng trên diện tích 5000 m² với tổng chi phí xây lắp cơ bản khoảng 181.900.000 đồng Sau khi khấu hao tài sản cố định, chi phí hàng năm sẽ là 18.190.000 đồng.

Bảng 4.2: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án ĐVT: Đồng

STT Tên thiết bị Số lượng Đơn vị tính Đơn giá (đ) Thành tiền

Thành tiền sau khấu hao

Trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cần đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, bao gồm ống tưới nhỏ giọt và hệ thống phun mưa, với tổng chi phí dự kiến là 214.000.000 đồng Sau khi khấu hao tài sản cố định, chi phí hàng năm sẽ là 19.883.333,3 đồng.

Bảng 4.3: Chi phí sản xuất hàng năm của dự án ĐVT: Đồng

Qua bảng 4.3 có thể thấy để tạo ra sản phẩm trang trại cần các khoản chi phí sản xuất hàng năm là 452.800.000 đồng

Ngày đăng: 26/04/2022, 10:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Dạng hình cầu, đường kính khoảng 5 micromet. - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
ng hình cầu, đường kính khoảng 5 micromet (Trang 5)
Quan sát hình vẽ, mô tả cấu trúc của lưới nội chất? - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
uan sát hình vẽ, mô tả cấu trúc của lưới nội chất? (Trang 7)
Bảng 2.1: Sản lượng rau của trang trại gia đìnhông Hiroyasu 2018 - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
Bảng 2.1 Sản lượng rau của trang trại gia đìnhông Hiroyasu 2018 (Trang 26)
Bảng 2.3: Chi phí sảnxuất hàng năm của trang trại gia đìnhông Hiroyasu 2018 - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
Bảng 2.3 Chi phí sảnxuất hàng năm của trang trại gia đìnhông Hiroyasu 2018 (Trang 27)
Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế trồng rau của gia đìnhông Hiroyasu 2018 - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
Bảng 2.5 Hiệu quả kinh tế trồng rau của gia đìnhông Hiroyasu 2018 (Trang 29)
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình tạo ra sảnphẩm của gia đìnhông Hiroyasu - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
Hình 2.5 Sơ đồ quy trình tạo ra sảnphẩm của gia đìnhông Hiroyasu (Trang 34)
về mô hình và sảnphẩm tới người tiêu dùng.  -  Tạo  thương  hiệu,  đảm  bảo  chất  lượng  cho  sản  phẩm - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
v ề mô hình và sảnphẩm tới người tiêu dùng. - Tạo thương hiệu, đảm bảo chất lượng cho sản phẩm (Trang 39)
- Tìm kiếm người cùng chung ý tưởng khời nghiệp có thể là cùng đi - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
m kiếm người cùng chung ý tưởng khời nghiệp có thể là cùng đi (Trang 39)
Bảng 4.1: Chi phí dự kiến đầu tư xây lắp, cải tạo đất cơ bản của dự án - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
Bảng 4.1 Chi phí dự kiến đầu tư xây lắp, cải tạo đất cơ bản của dự án (Trang 41)
Bảng 4.2: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
Bảng 4.2 Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án (Trang 41)
Bảng 4.3: Chi phí sảnxuất hàng năm của dự án - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
Bảng 4.3 Chi phí sảnxuất hàng năm của dự án (Trang 42)
Bảng 4.4: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
Bảng 4.4 Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án (Trang 43)
- Rủi ro về kỹ thuật: Là mô hình mới, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này. - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
i ro về kỹ thuật: Là mô hình mới, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này (Trang 45)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI (Trang 49)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w