1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami huyện minamisaku tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại nhật bản

54 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông Hayashi Hiroyasu tại làng Kawakami - huyện Minamisaku tỉnh Nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại Nhật Bản
Tác giả Chu Văn Luân
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Mạnh Thắng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khuyến Nông
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 4,41 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết (9)
    • 1.2. Mục tiêu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu cụ thể (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
    • 1.3. Phương pháp thực hiện (11)
      • 1.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu (11)
      • 1.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (12)
      • 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất (12)
      • 1.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất (13)
    • 1.4. Thời gian, địa điểm thực tập (13)
      • 1.4.1. Thời gian thực tập (13)
      • 1.4.2. Địa điểm (13)
  • PHẦN 2. K ẾT QUẢTHU ĐƯỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP (41)
    • 2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập và những công việc thực hiện (14)
    • 2.2. Những nguồn lực của trang trại gia đình ông Hiroyasu (23)
      • 2.2.1. Mô hình tổ chức của gia đình (23)
      • 2.2.2. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở thực tập (24)
    • 2.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình ông Hiroyasu (0)
      • 2.3.1. Sản lượng rau của trang trại gia đình ông Hiroyasu (26)
      • 2.3.2. Doanh thu của trang trại gia đình ông Hiroyasu (26)
      • 2.3.3. Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại (28)
      • 2.3.4. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại (30)
      • 2.3.5. K ết qu ả s ản xu ất kinh doanh c ủa trang tr ại (30)
    • 2.4. Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của trang trại (32)
    • 2.5. Quá trình tạo ra sản phẩm đầu ra của trang trại (0)
    • 2.6. Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại (39)
  • PHẦN 3.Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP (52)
  • PHẦN 4. KẾT LUẬN (0)
    • 4.1. Kết luận thực tập tại gia đình ông Hiroyasu (0)
    • 4.2. Kết luận của ý tưởng khởi nghiệp (0)

Nội dung

K ẾT QUẢTHU ĐƯỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP

Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập và những công việc thực hiện

2.1.1 Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập

Làng Kawakami - Mura, tọa lạc tại huyện Minamisaku Mur - Gun, tỉnh Nagano, nằm ở phía nam trung tâm của vùng Chubu, Nhật Bản Ngôi làng có tọa độ kinh độ 138°34′54″ và vĩ độ 35°58′19″.

Phần lớn ngôi làng nằm trong ranh giới của Vườn Quốc gia Chichibu Tama Kai.

Làng Kawakami nằm ở một khu vực địa hình cao hiểm trở, được bao quanh bởi nhiều ngọn núi hùng vĩ Độ cao trung bình của làng so với mực nước biển là 1185m, với điểm cao nhất đạt 2595m và điểm thấp nhất là 1110m.

Nhìn chung địa hình của làng thuận lợi cho phát triển các loại cây lâm nghiệp và thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như trồng rau.

Làng Kawakami có khí hậu mát mẻ với tuyết bao phủ trong suốt mùa đông và đầu xuân Khí hậu nơi đây được chia thành bốn mùa rõ rệt, mang đến những trải nghiệm thiên nhiên đa dạng cho du khách.

+ Mùa đông kéo dài từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau với nhiệt độ có lúc thấp nhất là -18 o C.

Mùa xuân diễn ra từ tháng 3 đến tháng 5, khi hoa anh đào nở rộ hai bên đường, mang đến vẻ đẹp tuyệt vời cho cảnh quan Nhiệt độ trong mùa này ấm dần, với mức trung bình dao động từ -2°C đến 5°C.

Mùa hè diễn ra từ tháng 6 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình khoảng 30°C Tiếp theo, mùa thu bắt đầu từ tháng 9 và kéo dài đến hết tháng 11, khi các cánh đồng vào cuối mùa vụ và những cánh rừng xung quanh chuyển sang sắc đỏ và vàng rực rỡ Thời tiết trong mùa thu mát mẻ hơn, với nhiệt độ trung bình khoảng 15°C.

Làng Kawakami nằm giữa dòng sông Chikumagawa, chảy qua phía đông và phía tây, với nguồn nước bắt đầu từ chân núi Kobu Nobugatake cao 2,160 mét Điều này đảm bảo nguồn nước dồi dào cho sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

Trên địa bàn, hệ thống kênh, mương và đập phát triển mạnh mẽ, đáp ứng hiệu quả nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người nông dân.

Đất đai ở làng Kawakami chủ yếu là loại đất pha cát, sỏi và đá Vào mùa xuân hè, hiện tượng băng tan dẫn đến tình trạng rửa trôi đất đáng kể.

Hằng năm để tăng độ màu mỡ cho đất người dân thường phải bón phân rất nhiều.

Gia đình ông Hayashi Hiroyasu ở vùng Akiyama, làng Kawakami, có truyền thống trồng rau lâu đời, chủ yếu tập trung vào xà lách, cải thảo và xà lách tím Trước đây, gia đình cũng trồng súp lơ và xà lách xanh, nhưng do hiệu quả kinh tế không cao, họ đã quyết định chỉ duy trì ba loại rau chính này.

Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Gia đình ông Hayashi

Gia đình Hiroyasu chuyên trồng các loại rau như xà lách, xà lách tím và cải thảo Họ thực hiện toàn bộ quy trình từ chuẩn bị đất, trồng cây, chăm sóc cho đến thu hoạch.

Các thành phần lao động của trang trại gồm có 5 người:

+ Gia đình ông bao gồm 3 người

+ Người làm gồm có 2 sinh viên thực tập

2.1.2 Mô tả công việc tại cơ sở thực tập

STT Nội dung và kết quả đạt được từ Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi các công việc đã thực hiện được thông qua trải nghiệm

1 Chuẩn bị cho vụ trồng (Tháng Rèn luyện khả năng chịu đựng của

Cùng gia đình, bạn có thể làm đất và phủ bạt hiệu quả bằng cách ứng dụng máy móc trong việc tạo luống Sử dụng máy chuyên sản xuất nông nghiệp giúp giảm thiểu sức lao động và đục lỗ chuẩn bị cho việc trồng trọt.

2 Trồng cây con (Tháng 5 đến tháng Biết được cách thức chọn, trồng cây

10 ): con, sử dụng khoa học kỹ thuật trong

Cùng với gia đìnhchở cây con ra sản xuất nông nghiệp. ruộng, trồng cây, kiểm tra tình trạng của bộ rễ.

3 Chăm sóc (Tháng 5 đến tháng Nắm được các kỹ thuật chăm sóc,

Vào đầu tháng 5, hãy cùng gia đình thực hiện việc kéo màng phủ để phòng trừ sâu bệnh hại Đồng thời, cần nhổ cỏ và kiểm tra sự phát triển của cây Đừng quên biết cách sử dụng dụng cụ bón phân và lắp đặt hệ thống tưới nước để đảm bảo cây trồng phát triển tốt.

4 Thu hoạch (Tháng 6 đến tháng Biết được cách thức hoạch rau xà

Gia đình cùng nhau thu hoạch các loại rau như lách, cải thảo và xà lách tím Họ thực hiện việc cắt rau, lựa chọn những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn, và phân loại rau theo quy định Sau đó, rau được đóng gói vào thùng và vận chuyển đến nơi tập kết Qua đó, gia đình đã biết cách tổ chức và quản lý công việc hiệu quả.

Dọn dẹp trang trại vào tháng 11 không chỉ giúp gia đình gắn kết mà còn rèn luyện khả năng chịu đựng Qua việc tổ chức công việc hiệu quả và ứng dụng máy móc, chúng ta có thể giảm thiểu sức lao động và nâng cao hiệu suất làm việc Học cách sử dụng các công cụ và thiết bị hiện đại sẽ mang lại lợi ích lớn trong quá trình làm việc.

 Nội dung chi tiết công việc:

Công việc 1: Chuẩn bị cho vụ trồng

Cách làm: Tiến hành phủ bạt nilon cần 3 người (1 người lái máy phủ bạt, 2 người còn lại mỗi người một đầu ruộng).

Chiếc máy phủ bạt chạy từ đầu này sang đầu kia, máy tiến hành lên luống và phủ bạt luôn.

Nhiệm vụ của người đầu bên này là tạo rãnh, lên luống ban đầu để tạo điểm cho những chiếc rãnh của máy cày sâu xuống.

Người bên kia có nhiệm vụ cắt bạt sau khi máy đi hết 1 luống.

Mỗi lần chạy như vậy máy sẽ tạo được 2 luống, kích thước giống nhau và rất thẳng.

Sau khi xong xuôi dùng dụng cụ làm phẳng mặt luống lăn đều các luống

Rèn luyện khả năng thích ứng với thời tiết giúp vượt qua khó khăn cá nhân, đồng thời ứng dụng máy móc trong sản xuất sẽ giảm thiểu sức lao động.

Công việc 1.1: Ươm hạt gi ống

Những nguồn lực của trang trại gia đình ông Hiroyasu

2.2.1 Mô hình tổ chức của gia đình

Gia đình ông Hayashi Hiroyasu gồm 7 thành viên: ông, vợ, bố, mẹ và 3 con (2 gái, 1 trai) Ông Hiroyasu là người đứng đầu, trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất của gia đình Tất cả công việc đều phải được sự đồng ý của ông, trong khi các thành viên còn lại có vai trò hỗ trợ trong sản xuất và các công việc hàng ngày.

Lao động chính trong gia đình tham gia vào sản xuất bao gồm ôngHiroyasu, bố ông Hiroyasu và con trai ông là Ryotaro

Vợ và mẹ của ông Hiroyasu đảm nhận các công việc nội trợ hàng ngày, trong khi hai con gái của họ làm việc xa và không tham gia vào các hoạt động gia đình.

2.2.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở

2.2.2.1 Nguồn lực từ bên trong (Nội lực) a) Nguồn lực đất đai:

- Trang trại có 18 mảnh ruộng với tổng diện tích khoảng 13.5 ha

- Các mảnh ruộng tập trung không đều phân bố mỗi nơi 1 cái

Tất cả các khu đất trong trang trại đều có hệ thống giao thông thuận lợi, giúp dễ dàng vận chuyển các vật tư thiết yếu cho quá trình trồng trọt, chăm sóc và thu hoạch sản phẩm Bên cạnh đó, nguồn lực lao động cũng được đảm bảo để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động nông nghiệp.

Ông Hiroyasu, chủ trang trại, sở hữu kiến thức và chuyên môn sâu về trồng rau sau nhiều năm kinh nghiệm Ông cũng thành thạo trong việc sử dụng các loại máy móc hỗ trợ sản xuất, giúp nâng cao hiệu quả canh tác.

Bên cạnh đó, ông còn là người có trách nhiệm và hết mình trong từng sản phẩm được đưa ra thị trường.

Thông minh, nhạy bén, sáng tạo:

Chủ trang trại không chỉ cần có trình độ học vấn cao mà còn phải nhạy bén trong việc nắm bắt các quan hệ thị trường Việc áp dụng những kỹ thuật mới và tiên tiến vào quy trình sản xuất là điều thiết yếu để nâng cao hiệu quả và cạnh tranh trong ngành nông nghiệp.

- Lao động và sinh viên

Hộ gia đình ông có tổng số lao động và sinh viên là 5 người gồm 3 thành viên trong gia đình và 2 người làm là sinh viên thực tập

Lao động trong trang trại làm việc trung bình 10 giờ mỗi ngày và 26 ngày mỗi tháng Nguồn lực về tư liệu sản xuất của trang trại cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động hiệu quả.

Tất cả các nhà kính của trang trại đều có đầy đủ hệ thống tưới nước tự động

Gia đình có 3 xe chở chuyên dụng sử dụng cho việc đi lại và vận chuyển rau

Gia đình sở hữu đầy đủ máy móc hỗ trợ sản xuất, bao gồm máy làm luống, máy đóng hộp và máy đa dụng dùng để phun thuốc, làm đất và vận chuyển hàng hóa Ngoài ra, gia đình còn có kho riêng để lưu trữ máy móc và các dụng cụ hỗ trợ sản xuất.

2.2.2.2 Nguồn lực từ bên ngoài (Ngoại lực) a) Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật

Chính phủ Nhật Bản khuyến khích nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thông qua sự liên kết chặt chẽ với Trung tâm Nghiên cứu Khảo nghiệm và Phát triển Giống Trung tâm tổ chức các chuyến tham quan, diễn đàn trực tuyến và giới thiệu các nhà nghiên cứu để nông dân có cơ hội trao đổi kỹ thuật và phản hồi những khó khăn Ngoài ra, trung tâm còn tài trợ cho các buổi gặp gỡ giữa nông dân và chuyên gia để thảo luận về giải pháp và tiến bộ mới trong ngành trồng trọt, góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống công nghệ nông nghiệp quốc gia.

Chính phủ Nhật Bản đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ khí nông nghiệp nhằm phát triển các loại máy móc giúp giảm bớt sức lao động cho nông dân Hiện nay, tất cả nông dân đều được trang bị đầy đủ thiết bị hỗ trợ cho hoạt động trồng trọt Nhờ vào sự hỗ trợ của máy móc, chỉ với 5 lao động, họ có thể sản xuất trên diện tích khoảng 13,5 Ha trong thời gian dự kiến.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình ông Hiroyasu

2.3.1 Sản lượng rau của trang trại gia đình ông Hiroyasu trong năm

2018 Bảng 2.1: Sản lượng rau của trang trại gia đình ông Hiroyasu

Sản lượng Tổng sản lượng

STT trồng sảnphẩm (Tấn/ha) (Thùng)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Dựa vào bảng số liệu, xà lách cuộn được xác định là giống cây trồng chủ yếu trong gia đình với sản lượng đạt 380 tấn, điều này phản ánh nhu cầu cao của người dân đối với loại rau này.

Nhật Bản nổi tiếng với nhiều loại rau, trong đó có cải thảo, được trồng với số lượng hạn chế do thời gian phát triển dài và yêu cầu diện tích lớn, với tổng sản lượng đạt 75 tấn Bên cạnh đó, xà lách tía cũng được trồng ít vì chủ yếu chỉ được sử dụng để trang trí món ăn thay vì chế biến thực phẩm.

2.3.2 Doanh thu của trang trại gia đình ông Hiroyasu trong năm 2018

Bảng 2.2: Doanh thu của trang trại gia đình ông Hiroyasu 2018 ĐVT: yên (1Yên= 217.30 đồng/VNĐ)

STT Sản phẩm Sản lượng Giá bán Thành tiền Quy đổi sang

(Thùng) (Yên/thùng) (yên) tiền Việt Nam

9.995.800.000 đồng Trong đó xà lách mang lại doanh thu cao nhất với

8.257.400.000 đồng Tiếp theo là cải thảo là 1.629.750 và cuối cùng xà lách tím là 108.650.000 đồng.

2.3.3 Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại Để trang trại hoạt động cần phải chi trả một số loại chi phí như sau:

Bảng 2.3: Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại gia đình ông

STT Loại chi phí Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lượng

1 Chi phí thuê lao động Người 2 160.000.000 320.000.000

2 Chi phí điện nước Tháng 6 4.500.000 27.000.000

3 Chi phí giống cây Lọ 30 1.000.000 30.000.000

4 Thuốc bảo vệ thực vật Lọ 800 55.400 44.320.000

5 Chi phí phân bón Tấn 42 4.448.000 186.816.000

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Để đảm bảo hoạt động ổn định cho trang trại, tổng chi phí hàng năm cần đạt 828,136,000 đồng Trong đó, chi phí thuê lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất, với 2 lao động được thuê với tổng chi phí 320,000,000 đồng mỗi năm Ngoài ra, chi phí cho điện nước sản xuất là 27,000,000 đồng/năm.

Chi phí phân bón trang trại là 186,816,000 đồng/năm Chi phí giống của trang trại là 30,000,000 đồng/ năm Chi phí thuốc bảo vệ thực vật là

2.3.4 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại

Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại gia đình

Hiroyasu ĐVT: đồng Đơn Số Số Thành tiền

STT Khoản mục vị Đơn giá Thành tiền năm sau khấu lượng khấu tính hao hao

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Tổng chi phí xây dựng cơ bản của trang trại là 4.140.000.000 đồng, trong đó phần lớn chi phí được đầu tư vào máy móc Cụ thể, tổng chi phí cho máy móc và xe vận chuyển đạt 3.180.000.000 đồng.

Chi phí đầu tư xây dựng sau khi khấu hao TSCĐ là 321.000.000 đồng.

2.3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại

Hiệu quả kinh tế đóng vai trò quan trọng trong mọi thành phần kinh tế, thể hiện năng lực của chủ trang trại và khả năng đầu tư Nó cũng phản ánh việc áp dụng các phương pháp sản xuất và quản lý hiệu quả, từ đó góp phần nâng cao năng suất và lợi nhuận.

Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế trồng rau của gia đình ông Hiroyasu 2018

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị

1 Giá trị sản xuất (GO) đồng 9.995.800.000

2 Chi phí trung gian (IC) đồng 828.136.000

3 Tổng chi phí (TC) đồng 1.149.163.000

4 Giá trị gia tăng (VA) đồng 9.167.664.000

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra) có thể thấy tổng doanh thu của trang trại là khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận của trang trại là

Đầu tư một đồng vào chi phí trung gian sẽ mang lại giá trị sản xuất lên đến 12.07 đồng, trong khi đó, việc chi một đồng cho chi phí trung gian sẽ tạo ra giá trị gia tăng là 11.07 đồng.

Thời tiết thận lợi cây phát triển tốt đem lại doanh thu cao cho gia đình.

Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất đã giúp giảm thiểu chi phí thuê lao động, đồng thời nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Những kỹ thuật công nghệ áp dụng trong sản xuất kinh doanh của trang trại

2.4.1 Hệ thống nhà lưới, nhà kính

Nhà kính nông nghiệp công nghệ cao là một hình thức nông nghiệp hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra môi trường sinh thái tối ưu cho cây trồng Mục tiêu của loại hình này là thực hiện các công nghệ thâm canh cao, loại bỏ các yếu tố bất lợi từ môi trường, và sản xuất nông sản trong điều kiện không thuận lợi, như trái vụ Qua đó, nhà kính giúp tối đa hóa năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, đồng thời giảm thiểu chi phí sản xuất.

Canh tác nhà kính được xem như một giải pháp công nghệ chìa khóa trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao, là bước phát triển đột phá trong

Mục tiêu chính của canh tác nhà kính là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong sản xuất Điều này giúp người sản xuất đạt được hiệu quả kinh tế cao hơn và gia tăng giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích hoặc vốn đầu tư Đặc biệt, tại các nông trại gia đình hoặc những khu vực có hạn chế về mặt bằng sản xuất và nguồn nước tưới, giải pháp nhà kính trở nên vô cùng quan trọng.

Nhà kính cần đảm bảo và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật để phục vụ cho công tác chăm sóc, quản lý sản xuất và bảo vệ thực vật, bao gồm việc ngăn chặn côn trùng và phòng ngừa bệnh tật.

Kết cấu và cấu trúc nhà cần bảo đảm nguyên tắc cứng, nặng, đủ độ bền vững để chống lại gió mạnh.

Nhà kính cần đảm bảo tiêu chuẩn độ cao phù hợp với đặc điểm sinh lý và sinh khối của từng loại cây trồng, nhằm tạo ra môi trường sinh thái tối ưu cho sự phát triển Độ cao của nhà kính cũng ảnh hưởng đến khả năng thông gió và thông khí, giúp cải thiện điều kiện cho cây trồng Thêm vào đó, chiều cao nhà kính còn phụ thuộc vào kích thước của máy móc và trang thiết bị sử dụng trong quá trình chăm sóc và thu hoạch Một trong những ưu điểm lớn nhất của nhà kính là hạn chế tác động của khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng, sâu bệnh và cỏ dại, từ đó nâng cao năng suất lao động.

Nhà kính là công cụ hiệu quả giúp hạn chế sâu bệnh hại và giảm thiểu tác động của khí hậu lên cây trồng Việc sử dụng nhà kính đảm bảo điều kiện ánh sáng và nhiệt độ lý tưởng, từ đó thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh của cây giống.

2.4.2 Hệ thống tưới tự động

Nhật Bản nổi tiếng với tính nguyên tắc và sự chính xác trong mọi công việc Người dân nơi đây thường làm việc trên đồng ruộng suốt cả ngày mà không bỏ dở công việc để chăm sóc cây giống Để tiết kiệm thời gian và công sức, họ đã lắp đặt thiết bị hẹn giờ tự động tưới nước cho cây vào những thời điểm cần thiết trong ngày.

Bảng 2.6: Chế độ tưới tiêu của gia đình Hiroyasu

Thời gian Tháng 5-6 Tháng 7-9 Tháng 10-11

Số lần tưới 1 tuần 1 lần 1 lần / ngày 1 tuần 1 lần

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Vào tháng 5 - 6 và tháng 10 - 11, thời tiết thường lạnh vào buổi sáng và chiều tối, kèm theo mưa và độ ẩm cao, dẫn đến lượng nước cung cấp cho cây trồng giảm đáng kể.

Tháng 7 đến tháng 9 là thời điểm nóng nhất trong năm tại Nhật Bản, với nhiệt độ có thể vượt quá 30 độ C Do đó, trong giai đoạn này, ánh sáng mặt trời xuất hiện sớm hơn, cần cung cấp nước đầy đủ cho cây trồng để đảm bảo sự phát triển của chúng.

Bài học rút ra: Biết được cách tận dụng tối đa nguồn nước, tiết kiệm sức người, chi phí sản xuất

2.4.3 Sử dụng ánh nắng mặt trời trong xử lý đất

Xử lý đất trước và sau mùa vụ là bước quan trọng, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết từng vùng mà có phương pháp khác nhau Sau khi thu hoạch, những cây rau không đạt tiêu chuẩn và lá rau cắt bỏ nên được để hoai mục trực tiếp trên đồng ruộng để tăng cường dinh dưỡng cho đất Việc này không chỉ kích thích hoạt động của vi sinh vật mà còn giúp diệt cỏ dại hiệu quả.

Sử dụng nhiệt độ để xử lý đất không chỉ kích thích sự phát triển của vi sinh vật mà còn giúp hạn chế việc sử dụng hóa chất, từ đó giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

2.4.4 Liên kết giữa Trung tâm Nghiên Cứu Khảo Nghiệm và Phát Triển Giống - nông dân

Trung tâm nghiên cứu khảo nghiệm và phát triển có chức năng và nhiệm vụ giống như 1 trạm khuyến nông ở Việt Nam

Trung tâm thường xuyên tổ chức các chuyến tham quan nhằm giới thiệu các giống cây mới mà họ đã nghiên cứu, đồng thời phổ biến các kỹ thuật hiệu quả để giảm thiểu sâu bệnh một cách tối ưu.

Tổ chức những khóa học cộng đồng để phổ biến kiến thức về những khía cạnh cơ bản của ngành nông nghiệp nói chung.

Hiện nay, trung tâm đang tiến hành nghiên cứu để phát triển một giống cây trồng phù hợp với khí hậu ngày càng nóng lên Ưu điểm của chương trình là nông dân luôn được cập nhật và tiếp cận những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực nông nghiệp.

Bài học kinh nghiệm cho thấy sự cần thiết phải xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa nông dân và các trung tâm nghiên cứu Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

2.4.5 Sử dụng bạt nông nghiệp maruchi

Bạt maruchi giữ lại chất dinh dưỡng trong đất, ngăn ngừa sự rửa trôi và điều hòa nhiệt độ, giúp cây phát triển ổn định trong điều kiện nhiệt độ cao hoặc thấp Đồng thời, bạt cũng hạn chế sự phát triển của cỏ dại, tạo môi trường thuận lợi cho cây trồng.

Bạt có 3 màu : trắng, bạc và đen

+ Màu trắng có tác dụng phản xạ ánh sáng

+ Màu bạc có tác dụng làm giảm nhiệt độ trong đất

+ Màu đen làm tăng nhiệt độ trong đất cao nhất ( hấp thụ ánh sáng ) Sự chênh lệch nhiệt độ điều hòa trong đất của mỗi màu bạt là 2 o

Hiện nay, việc sử dụng bạt màu trắng trong nông nghiệp đang trở thành xu hướng nhằm giảm nhiệt độ đất trong bối cảnh trái đất đang nóng lên Ưu điểm của loại bạt này là giúp giữ lại chất dinh dưỡng trong đất, ngăn ngừa hiện tượng rửa trôi, đồng thời điều hòa nhiệt độ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.

Bài học kinh nghiệm: Biết cách sử dụng bạt maruchi áp dụng vào trồng trọt

Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại

Kênh tiêu thụ sản phẩm bao gồm các nhà phân phối, nhà buôn và nhà bán lẻ, tạo thành mạng lưới để đưa hàng hóa và dịch vụ đến tay người tiêu dùng trên thị trường.

Gia đình Chợ rau JA Người tiêu

Hình 2.6: Sơ đồ kênh phân phối và tiêu thụ sản phẩm

Theo số liệu điều tra năm 2018, gia đình ông Hiroyasu tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm rau thông qua kênh tiêu thụ gián tiếp Họ bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua các trung gian như chợ rau JA, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài Tổ chức tiêu thụ sản phẩm của trang trại có những điểm đặc biệt đáng chú ý.

Trang trại có mối liên kết chặt chẽ với chợ rau JA và các doanh nghiệp xuất khẩu, đảm bảo chất lượng sản phẩm và đầu ra ổn định Chợ rau JA và các doanh nghiệp xuất khẩu cam kết duy trì sự ổn định thông qua các hợp đồng, góp phần nâng cao giá trị nông sản.

- Trang trại có thể tiêu thụ sản phẩm trong một thời gian ngắn và có khối lượng lớn.

- Trang trại thu hồi được vốn nhanh.

- Không mất chi phí bảo quản của trang trại

- Rau sau khi được thu hoạch sẽ được vận chuyển đến nơi tập kết rau hay còn được gọi là chợ rau

Mỗi ngày, xe chở hàng sẽ phân phối rau củ tươi ngon trên toàn quốc, với hệ thống bảo quản đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng.

- Một phần sẽ được bán cho các doanh nghiệp nước ngoài để xuất khẩu sang các nước lân cận

Mỗi ngày, bảng thông báo của chợ rau cập nhật số lượng thùng rau sẽ được nhập vào cho ngày hôm sau Dựa vào thông tin này, nông dân sẽ tự động phân chia và chuẩn bị đủ số thùng rau cần thiết để cung cấp cho chợ.

Ứng dụng công nghệ nông nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam đang ngày càng phổ biến với các hệ thống như nhà kính, nhà lưới, bạt nông nghiệp maruchi, và các phương pháp tưới nhỏ giọt, tự động, phun sương Những công nghệ này mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp nông dân chủ động trong sản xuất, giảm thiểu sự phụ thuộc vào thời tiết và khí hậu Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao không chỉ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm mà còn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, điển hình là mô hình trồng rau theo kỹ thuật Nhật Bản tại Đà Lạt.

Hiện tại ở địa phương chưa có mô hình ứng dụng công nghệ, và sử dụng bạt nông nghiệp maruchi trong sản xuất rau cải thảo

Tên ý tưởng/dự án: Đầu tư sản xuất rau cải thảo theo mô hình của Nhật Bản

1 Giá trị cốt lõi của ý tưởng/dự án

Nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp là cải thảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng Tạo công ăn việc làm cho người dân

Khách hàng Kênh phân phối Quan hệ khách hàng mục tiêu

Khách hàng ngày nay có nhiều kênh phân phối sản phẩm, bao gồm kênh gián tiếp qua thương lái và các siêu thị, cùng với kênh trực tiếp thông qua các trang mạng xã hội như Zalo, Facebook và Instagram Việc giới thiệu sản phẩm nông sản sạch và chất lượng tại các siêu thị và cửa hàng giúp nâng cao nhận thức của người tiêu dùng Tuy nhiên, việc bán sản phẩm tại chợ hoặc cho thương lái có thể dẫn đến rủi ro lớn, bao gồm sự bấp bênh về giá cả và cạnh tranh từ các sản phẩm khác Do đó, việc tạo thương hiệu và đảm bảo chất lượng cho sản phẩm là rất cần thiết để thu hút khách hàng và phát triển bền vững.

Trang trại sẽ lựa chọn kênh tiêu thụ chính là liên kết trực tiếp với hệ thống siêu thị, thông qua việc ký kết hợp đồng thường xuyên Điều này giúp trang trại khảo sát ý kiến khách hàng về sản phẩm, từ đó giảm thiểu rủi ro trong sản xuất và điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường.

Liệt kê nguồn lực Hoạt động chính Đối tác

Đất ruộng là nguồn tài nguyên quý giá, vì vậy việc tìm kiếm những người có cùng ý tưởng để hợp tác là rất quan trọng Về mặt tài chính, việc hợp tác trong gia đình để khởi nghiệp có thể kết hợp với ngân hàng để vay vốn, giúp tăng cường nguồn lực và khả năng phát triển.

Kinh phí cho việc thực tập tại Nhật Bản hoặc từ sản xuất hiện nay có thể được hỗ trợ qua nhiều chương trình vay vốn với lãi suất thấp từ ngân hàng nông nghiệp Các chương trình này tương tự như những gì có ở Đức, Úc và Israel, nơi có chung đam mê phát triển sản xuất nông nghiệp Để tối ưu hóa sản xuất, việc phân tích mẫu đất ruộng là cần thiết, đồng thời cần có sự hợp tác với các đối tác kinh doanh để bổ sung dinh dưỡng cho đất, nhằm phù hợp với cây xà lách Quan sát trực tiếp và thăm dò thị trường cũng là những bước quan trọng trong quá trình điều tra và phát triển ý tưởng kinh doanh.

Để phát triển nông nghiệp, các bạn sinh viên cần tìm kiếm nguồn lực tài chính để khảo sát sản phẩm rau xà lách, xây dựng nhà lưới và đầu tư vào trang thiết bị sản xuất nhập khẩu từ Israel, Nhật Bản, Úc Bên cạnh đó, việc cải tạo đất đai và chuẩn bị cho vụ mùa cũng rất quan trọng nhằm tạo ra sản phẩm nông sản sạch, đáp ứng nhu cầu của thị trường và các thương lái, từ đó khơi dậy niềm đam mê nông nghiệp trong giới trẻ.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, việc tận dụng máy móc và phương tiện hiện có để cải tạo đất đai là rất quan trọng Sau đó, nông dân nên đầu tư nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị hiện đại, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao năng suất.

Chương trình cho vay khuyến khích phát triền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo nghị định 30/NQ-CP ngày

-Tuyển dụng lao động: Thông báo tuyển dụng các bạn sinh viên thực tập từ các chương trình Israel, Úc có kinh nghiệm, hiểu biết về măng tây

- Tìm kiếm đầu vào: Giống, phân bón, tiến hành gieo trồng, chăm sóc.

Tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng, với mục tiêu chính là phát triển mối liên kết ổn định với chuỗi siêu thị và cửa hàng nông sản sạch Việc này không chỉ giúp tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm mà còn đảm bảo sự bền vững cho trang trại.

- Về tiếp thị sản phẩm: Nhà báo và các cộng tác viên để giới thiệu sản phẩm.

4 Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận, điểm hòa vốn

Chi phí xây dựng lắp đặt, cải tạo đất :

Chi phí trang thiết bị: 214.000.000 đồng

Chi phí sản xuất hàng năm: 452.800.000 đồng

Doanh thu, lợi nhuận, điểm hòa vốn Doanh thu: 875.000.000 đồng

Lợi nhuận: 384.126.666,7 đồng Điểm hòa vốn khi Q = 3.156kg

Chi phí dự kiến đầu tư xây dựng nhà lưới, trang thiết bị, cải tạo đất, chi phí sản xuất hàng năm của trang trại

Bảng 4.1: Chi phí dự kiến đầu tư xây lắp, cải tạo đất cơ bản của dự án ĐVT: Đồng

Hạng mục Giá đơn vị Tổng giá năm tiền sau

STT mô xây dựng (đ/m 2 ) trị khấu khấu hao

Trang trại dự kiến sẽ được xây dựng trên diện tích 5000 m² với tổng chi phí xây lắp cơ bản khoảng 181.900.000 đồng Sau khi khấu hao tài sản cố định, chi phí hàng năm sẽ là 18.190.000 đồng.

Bảng 4.2: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án ĐVT: Đồng

Số Thành tiền STT Tên thiết bị Số Đơn vị Đơn giá (đ) Thành tiền năm sau khấu lượng tính (vnđ) khấu hao hao

Trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cần đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, bao gồm ống tưới nhỏ giọt và hệ thống phun mưa, nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất trong canh tác.

Bảng 4.3: Chi phí sản xuất hàng năm của dự án ĐVT: Đồng

STT Loại chi phí Số Đơn vị Đơn giá Thành tiền lượng tính

4 Thuê máy làm đất 2 Lần 2.000.000 6.000.000

6 Bảo vệ thực vật 2 Vụ 5.000.000 10.000.000

7 Chi phí vận chuyển 2 Vụ 15.000.000 30.000.000

Qua bảng 4.3 có thể thấy để tạo ra sản phẩm trang trại cần các khoản chi phí sản xuất hàng năm là 452.800.000 đồng

Ngày đăng: 26/04/2022, 15:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại gia đình Hiroyasu - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại nhật bản
Bảng 2.4 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại gia đình Hiroyasu (Trang 29)
Bảng 2.5: Hiệu quả kinh tế trồng rau của gia đìnhông Hiroyasu 2018 - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại nhật bản
Bảng 2.5 Hiệu quả kinh tế trồng rau của gia đìnhông Hiroyasu 2018 (Trang 31)
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của gia đìnhông Hiroyasu - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại nhật bản
Hình 2.5 Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của gia đìnhông Hiroyasu (Trang 36)
Bảng 4.2: Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại nhật bản
Bảng 4.2 Chi phí dự kiến đầu tư trang thiết bị của dự án (Trang 43)
Bảng 4.3: Chi phí sảnxuất hàng năm của dự án - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại nhật bản
Bảng 4.3 Chi phí sảnxuất hàng năm của dự án (Trang 45)
Bảng 4.4: Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại nhật bản
Bảng 4.4 Doanh thu dự kiến hàng năm của dự án (Trang 46)
- Rủi ro về kỹ thuật: Là mô hình mới, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này. - Tìm hiểu trang trại sản xuất rau của gia đình ông hayashi hiroyasu tại làng kawakami   huyện minamisaku   tỉnh nagano và xây dựng ý tưởng khởi nghiệp sau khi học tập và làm việc tại nhật bản
i ro về kỹ thuật: Là mô hình mới, do đó chưa có nhiều kinh nghiệm về mô hình này (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w