1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1337 quản lý chi tiêu công tại kho bạc thành phố bắc ninh luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

134 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 308,51 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG (0)
    • 1.1. Bản chất, vai trò và đặc điểm của NSNN (14)
      • 1.1.1. Bản chất của NSNN (14)
        • 1.1.1.1. Khái niệm NSNN (0)
        • 1.1.1.2. Bản chất của NSNN (0)
      • 1.1.2. Cấu trúc của NSNN (15)
      • 1.1.3. Vai trò của NSNN (16)
      • 1.1.4. Đặc điểm của NSNN (16)
    • 1.2. Chi tiêu công và quản lý chi tiêu công (17)
      • 1.2.1. Chi tiêu công (17)
        • 1.2.1.2. Đặc điểm của chi tiêu công (17)
      • 1.2.2. Quản lý chi tiêu công .................................................................................... l0 1. Khái niệm, đối tượng, mục tiêu và sự cần thiết quản lý chi tiêu công ......... l0 2. Đặc điểm của quản lý chi tiêu công ............................................................... l2 3. Vai trò của quản lý chi tiêu công...................................................................l4 4. Mô hình quản lý chi tiêu công.....................................................................l6 5. Công cụ quản lý chi tiêu công (19)
      • 1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý chi tiêu công (41)
      • 1.3.2. Căn cứ pháp lý của quản lý chi tiêu công (41)
      • 1.3.3. Chất lượng nguồn nhân lực (43)
      • 1.3.4. Những nhân tố khác (44)
    • 1.4. Kinh nghiệm và bài học về quản lý chi tiêu côngở một số địa phương (45)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên (45)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Phúc Thọ - Hà Nội (47)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Ninh (48)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG TẠI KBNN THÀNH PHỐ BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 (53)
    • 2.1. MÔ hình quản lý chi tiêu công và vai trò của KBNN tỉnh, thành phố (53)
      • 2.1.1. Căn cứ pháp lý của quản lý chi tiêu công (53)
      • 2.1.2. Mô hình quản lý chi tiêu công ở Việt Nam; vai trò của KBNN tỉnh, thành phố (54)
        • 2.1.2.1. Mô hình quản lý chi tiêu công ở Việt Nam (54)
        • 2.1.2.2. Vai trò của KBNN tỉnh, thành phố trong quản lý chi tiêu công (56)
    • 2.2. Thực trạng quản lý chi tiêu công tại KBNN thành phố Bắc Ninh (58)
      • 2.2.1. Mô hình tổ chức quản lý chi tiêu công của KBNN thành phố Bắc Ninh (58)
      • 2.2.2. Thực trạng quản lý chi tiêu công của KBNN trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (61)
        • 2.2.2.1. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản (61)
        • 2.2.2.2. Quản lý chi thường xuyên (71)
      • 2.3.1. Đánh giá chi tiêu công giai đoạn 2012 - 2016 (87)
      • 2.3.2. Đánh giá công tác quản lý chi tiêu công giai đoạn 2012 - 2016 (94)
      • 2.3.3. Kết quả đạt được (0)
      • 2.3.4. Hạn chế và những nguyên nhân (99)
        • 2.3.4.1. Tồn tại và hạn chế (99)
        • 2.3.4.2. Nguyên nhân (103)
    • 3.1. Mục tiêu và định hướng quản lý chi tiêu công tại thành phố Bắc Ninh (108)
    • 3.1. l.Mục tiêu quản lý chi tiêu công (0)
      • 3.1.2. Định hướng chi tiêu công (110)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý chi tiêu công tại KBNN thành phố Bắc (115)
    • 3.3. Kiến nghị (126)
      • 3.3.1. Với Chính phủ và KBNN Việt Nam (126)
      • 3.3.2. Với KBNN tỉnh Bắc Ninh và KBNN thành phố Bắc Ninh (131)
      • 3.3.3. Với các Sở, Ban, Ngành hữu quan (131)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG

Bản chất, vai trò và đặc điểm của NSNN

Ngân sách Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, là điều kiện cần thiết để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Đồng thời, nó cũng là công cụ quan trọng để phân phối nguồn lực tài chính quốc gia và điều chỉnh vĩ mô đời sống kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia và an toàn xã hội.

Ngân sách nhà nước (NSNN) không chỉ là một khái niệm kinh tế mà còn mang tính lịch sử, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN, nhưng tác giả hoàn toàn đồng ý với định nghĩa được quy định trong Luật NSNN.

Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 của Việt Nam, được Quốc hội thông qua vào ngày 25/06/2015, định nghĩa Ngân sách Nhà nước (NSNN) là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước, được lập dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Luật này quy định rằng NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Quỹ NSNN bao gồm toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, bao gồm cả tiền vay, và được lưu giữ trên tài khoản của NSNN ở các cấp khác nhau Quỹ này được quản lý bởi Kho bạc Nhà nước (KBNN) Bản chất của NSNN phản ánh sự quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nước và các tác nhân kinh tế, liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực cũng như phân phối thu nhập mới được tạo ra Về hình thức, NSNN thể hiện qua bảng cân đối thu nhập và chi tiêu của Nhà nước trong một năm tài khóa Về bản chất, NSNN bao gồm các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, gắn liền với việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.

NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.

NSTW là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.

NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.

Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được phân cấp rõ ràng về nguồn thu và nhiệm vụ chi Ngân sách trung ương đóng vai trò chủ đạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia, đồng thời hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu chi ngân sách.

Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được giao, đồng thời tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và trình độ quản lý của từng cấp.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo tính công khai và minh bạch Quy trình quản lý bao gồm phân công và phân cấp rõ ràng, đồng thời gắn quyền hạn với trách nhiệm Quốc hội có vai trò quyết định dự toán NSNN, phân bổ ngân sách trung ương và phê chuẩn quyết toán NSNN.

Nhiệm vụ chi ngân sách phải được đảm bảo bởi ngân sách cấp tương ứng, và khi có chính sách mới làm tăng chi ngân sách sau khi dự toán đã được phê duyệt, cần có giải pháp tài chính phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp Nếu cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới Ngoài việc ủy quyền và bổ sung nguồn thu, không được sử dụng ngân sách của cấp này cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Vai trò của Ngân sách Nhà nước (NSNN) được xác định dựa trên các chức năng và nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn, nhằm đảm bảo Nhà nước thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời duy trì quyền lực Nhà nước.

Huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước (NSNN) là cần thiết để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Mức động viên tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế cần được xác định hợp lý, vì nếu quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế Do đó, việc xác định mức huy động vào NSNN phải phù hợp với khả năng đóng góp của các chủ thể trong nền kinh tế.

NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, với Nhà nước đóng vai trò chủ thể quyền lực trong mối quan hệ này Nhà nước tập trung ngân sách như một công cụ quan trọng để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và thị trường, đồng thời kích thích sản xuất kinh doanh và cạnh tranh hợp pháp, ngăn chặn độc quyền thông qua các công cụ thuế Ngoài ra, NSNN cung cấp nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế then chốt, tạo môi trường thuận lợi cho mọi loại hình doanh nghiệp phát triển và tài trợ cho các hoạt động xã hội.

Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành kinh tế vĩ mô, cả trực tiếp lẫn gián tiếp, giúp khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường.

NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia vì vậy nó có các đặc điểm cơ bản sau:

Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước (NSNN) có mối liên hệ chặt chẽ với quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nước Việc thực hiện các chức năng của Nhà nước trong lĩnh vực này được tiến hành dựa trên những quy định pháp luật cụ thể.

- Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước;

- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;

Ngân sách Nhà nước (NSNN) có những đặc điểm tương tự như các quỹ tiền tệ khác, nhưng nổi bật hơn với vai trò là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước NSNN được chia thành nhiều quỹ nhỏ, mỗi quỹ có chức năng riêng biệt, và sau đó được sử dụng cho các mục đích đã được xác định trước.

- Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.

Chi tiêu công và quản lý chi tiêu công

1.2.1.1 Nội dung của chi NSNN

Theo Khoản 2 Điều 5 Luật NSNN số 83/2015/QH13đượcQuốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015, chi NSNN (chi tiêu công) bao gồm:

- Chi đầu tư phát triển;

- Chi dự trữ quốc gia;

- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

1.2.1.2 Đặc điểm của chi tiêu công

Chi tiêu công là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính tập trung vào ngân sách nhà nước, nhằm phục vụ cho các mục đích sử dụng đã được pháp luật quy định Điều này có nghĩa là chi tiêu công phải xác định rõ ràng các khoản chi cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà nước.

Chi tiêu công được định nghĩa là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) theo dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Mục tiêu của chi tiêu công là duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo các nguyên tắc pháp luật đã quy định.

Chi tiêu công có các đặc điểm sau:

Chi tiêu công là các khoản chi từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân mà không yêu cầu hoàn trả Quy mô của chi tiêu công phụ thuộc vào tổng thu của NSNN và các nhiệm vụ chi mà Nhà nước cần thực hiện.

Chi tiêu công là một phần không thể tách rời của bộ máy quản lý Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội Quá trình này liên tục gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội Việc lập dự toán và quyết toán chi tiêu công cần tuân thủ đúng niên độ ngân sách Cuối năm, nếu có kết dư, số tiền này sẽ được chuyển sang năm sau; ngược lại, nếu có thâm hụt, cần xác định rõ nguồn bù đắp để xử lý trong năm ngân sách tiếp theo.

Chi tiêu công gắn liền với quyền lực Nhà nước và có tính pháp lý cao Quốc hội, cơ quan quyền lực cao nhất, có quyền quyết định về quy mô, nội dung và cơ cấu chi ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm tổng dự toán và tổng quyết toán Ngoài ra, Quốc hội cũng quyết định việc bổ sung và điều chỉnh chi tiêu công giữa các nhiệm kỳ, đặc biệt đối với các công trình lớn quan trọng quốc gia Chi tiêu công được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý, với Chính phủ quản lý ở cấp Trung ương và Ủy ban Nhân dân (UBND) quản lý ở cấp địa phương dưới sự giám sát của Hội đồng Nhân dân (HĐND) Việc bố trí các khoản chi NSNN thường phải xem xét đến hiệu quả vĩ mô, lợi ích quốc gia và các địa phương, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân đã được Quốc hội và HĐND các cấp thông qua.

Các khoản chi tiêu công thường không có tính bồi hoàn trực tiếp, ngoại trừ một số khoản chi từ ngân sách nhà nước dành cho vay hỗ trợ và ưu đãi thông qua các tổ chức tín dụng đặc biệt của Nhà nước, điều này phụ thuộc vào đặc thù của từng quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.

Các khoản chi tiêu công liên quan đến các lĩnh vực kinh tế như đầu tư phát triển, lợi nhuận, tiền lương và viện trợ Những khoản chi này thường bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố giá trị như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền tệ và tín dụng.

1.2.2.1 Khái niệm, đối tượng, mục tiêu và sự cần thiết quản lý chi tiêu công

> Khái niệm về quản lý chi tiêu công

Quản lý chi tiêu công là quá trình mà Nhà nước áp dụng các chính sách của Đảng và luật pháp để quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phương pháp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Mục tiêu là thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận.

Quản lý chi tiêu công bao gồm tất cả các khoản chi của Nhà nước được phân bổ trong dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) và được cấp phát, thanh toán nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

> Mục tiêu của quản lý chi tiêu công

Mục tiêu chính của quản lý chi tiêu công là ngăn chặn thất thoát và lãng phí nguồn vốn Nhà nước, đồng thời đảm bảo sử dụng đúng mục đích Cần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn và cân bằng lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể sử dụng ngân sách Nhà nước.

Quản lý chi tiêu công là yếu tố quan trọng giúp ngăn chặn thất thoát và lãng phí nguồn vốn Nhà nước Với tính chất phức tạp và sự đa dạng trong các lĩnh vực như đầu tư, chuyển giao thu nhập và tài trợ, việc kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công là cần thiết Nếu không được quản lý đúng cách, sự tham lam của cán bộ chuyên môn có thể dẫn đến việc sử dụng sai mục đích, gây tổn thất cho ngân sách và làm giảm hiệu quả của tài chính công.

Quản lý chi tiêu công đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) Trong bối cảnh tài chính công còn hạn hẹp, cán bộ quản lý cần tăng cường trách nhiệm trong việc kiểm tra và kiểm soát hồ sơ thanh toán để đảm bảo tính hợp lệ và đạt được các mục tiêu đề ra Hơn nữa, việc quản lý chặt chẽ cũng tạo ra hành lang pháp lý, giúp các đơn vị sử dụng ngân sách không vượt quá giới hạn cho phép, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của NSNN.

Quản lý chi tiêu công không chỉ đảm bảo lợi ích hài hòa giữa Nhà nước và các chủ thể sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (NSNN), mà còn ảnh hưởng tích cực đến đời sống kinh tế - xã hội và ổn định chính trị Nếu mối quan hệ này không được duy trì hài hòa, nền kinh tế có thể mất cân bằng, dẫn đến tăng tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát Do đó, việc quản lý hiệu quả NSNN sẽ đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng mục đích, hỗ trợ hình thành các công trình kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khuyến khích doanh nghiệp phát triển, và tạo ra môi trường sản xuất kinh doanh ổn định.

> Sự cần thiết của quản lý chi tiêu công

Ngân sách nhà nước được phân cấp giữa Chính phủ và chính quyền địa phương là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính Mỗi cấp chính quyền có nhiệm vụ cụ thể và nguồn tài chính riêng, giúp tăng cường tính chủ động và sáng tạo trong chi tiêu Đồng thời, cần có chính sách khuyến khích các địa phương phát huy tính độc lập trong phát triển kinh tế - xã hội, mặc dù vẫn cần chống lại tư tưởng địa phương và cục bộ.

Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) xác định trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền các cấp trong việc thu chi ngân sách, gắn kết các hoạt động NSNN với phát triển kinh tế - xã hội Việc phân cấp hợp lý không chỉ đảm bảo tài chính cho hoạt động của chính quyền từ Trung ương đến địa phương mà còn phát huy lợi thế từng vùng, từng địa phương Nó cải thiện quản lý và kế hoạch hóa NSNN, điều chỉnh mối quan hệ giữa các cấp chính quyền và ngân sách, từ đó tăng cường vai trò điều chỉnh vĩ mô của NSNN và thúc đẩy hoàn thiện phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.

1.2.2.2 Đặc điểm của quản lý chi tiêu công

Kinh nghiệm và bài học về quản lý chi tiêu côngở một số địa phương

1.4.1 Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên

Quản lý chi ngân sách địa phương của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua có nhiều bước tiến bộ Thể hiện trên một số nội dung sau:

- Cân đối ngân sách đảm bảo kịp thời, đáp ứng được nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Hệ thống chính sách chế độ của Nhà nước đã được hoàn thiện, với sự quan tâm triển khai thực hiện các tiêu chuẩn định mức tại địa phương Nhờ đó, ngân sách và tài sản Nhà nước được sử dụng một cách tiết kiệm và đúng theo chính sách chế độ.

Công tác cải cách thủ tục hành chính đã được tăng cường, giúp các đơn vị dự toán thuận lợi hơn trong hoạt động của mình, đồng thời hạn chế cơ chế xin cho Ngành tài chính đã chuyển từ hình thức cấp phát hạn mức sang phê duyệt dự toán, cho phép các đơn vị tự chủ rút kinh phí tại kho bạc nhà nước để phục vụ nhiệm vụ chính trị Thay vì kiểm soát giá trong mua sắm tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản, cơ quan tài chính đã giao quyền tự quyết cho các đơn vị dự toán và chủ đầu tư trong việc lập hội đồng quyết định giá đầu tư, mua sắm, tổ chức đấu thầu, đấu giá theo quy định pháp luật, và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

Tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện giao dự toán ngân sách nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo hoàn tất trước ngày 31/12 hàng năm cho năm tiếp theo Nội dung dự toán phản ánh đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với trọng tâm là giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ và y tế theo nghị quyết của Đảng Tỉnh cũng quản lý tốt quỹ dự phòng ngân sách để đáp ứng các nhu cầu khẩn cấp do thiên tai, dịch bệnh Trong những trường hợp đặc biệt, tỉnh cho phép điều chỉnh mục chi và bổ sung dự toán khi có nhu cầu phát sinh, giúp giải quyết hiệu quả các công việc đột xuất chưa được dự kiến trong kế hoạch đầu năm.

Công tác thanh tra, kiểm tra và thẩm định tài chính ngân sách đã đạt hiệu quả cao, giúp giảm chi cho ngân sách hàng chục tỷ đồng và truy thu hàng tỷ đồng Qua các hoạt động này, ngân sách, tiền vốn và tài sản của nhà nước được quản lý chặt chẽ, đảm bảo thực hiện đúng chính sách chế độ Tỉnh cũng đã xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Tỉnh Thái Nguyên đã chú trọng đến việc hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách, đảm bảo công khai trong việc giao dự toán và quyết toán ngân sách theo đúng quy định pháp luật.

Tỉnh đã triển khai một cách sâu rộng và xây dựng chương trình hành động nhằm thực hiện luật thực hành tiết kiệm cũng như luật phòng chống tham nhũng trong quản lý chi ngân sách nhà nước.

Tuy nhiên, quản lý chi tiêu công ở tỉnh Thái Nguyên cũng tồn tại một số yếu kém, cụ thể:

Việc lập dự toán chi tại một số ngành và địa phương trong tỉnh chưa được thực hiện kịp thời, với một số đơn vị chỉ giao dự toán sau quý I Hơn nữa, có những đơn vị xây dựng dự toán không chính xác, dẫn đến việc ngay từ những tháng đầu năm, họ đã phải xin bổ sung và điều chỉnh ngân sách.

Ngân sách nhà nước hiện nay đang gặp khó khăn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, với sự phân tán và thiếu tập trung Nhiều dự án chưa đạt hiệu quả cao, dẫn đến vai trò của ngân sách nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế - xã hội vẫn còn hạn chế.

Hệ thống chế độ chính sách và các tiêu chuẩn định mức sử dụng tài chính ngân sách đã có nhiều nỗ lực, nhưng vẫn còn một số nội dung chưa đồng bộ và không phù hợp với thực tiễn Việc thực hiện chế độ và tiêu chuẩn chi tiêu hành chính tại một số đơn vị dự toán chưa nghiêm túc, dẫn đến tình trạng thất thoát ngân sách, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản đắt tiền, vẫn đang là vấn đề đáng lo ngại tại địa phương.

Việc sử dụng ngân sách không đúng quy định pháp luật diễn ra ở nhiều nơi, như việc chi dự phòng ngân sách cho các công việc không cấp bách, chẳng hạn như mua sắm xe công, xây dựng trụ sở, hoặc tổ chức hội họp Ngoài ra, ngân sách cũng bị sử dụng không đúng mục đích khi cho doanh nghiệp vay hoặc cấp phát kinh phí cho các đơn vị trung ương không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

Công tác kiểm tra và thanh tra hiện nay còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng thất thoát và tiêu cực trong quản lý cũng như sử dụng ngân sách vẫn chưa được khắc phục triệt để.

1.4.2 Kinh nghiệm của huyện Phúc Thọ - Hà Nội

Huyện Phúc Thọ, nằm ở đồng bằng Bắc Bộ, tọa lạc bên bờ hữu ngạn của hai con sông lớn là Sông Hồng và Sông Đáy, là một ngã ba sông quan trọng cho việc phân lưu nước Với diện tích tự nhiên 117,3 km², huyện này bao gồm 1 thị trấn và 22 xã, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thủy văn của khu vực.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu tập trung vào đầu tư phát triển và các khoản chi thường xuyên, đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được thực hiện nhằm hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chú trọng vào hạ tầng kỹ thuật cho các ngành kinh tế mũi nhọn như công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, và may mặc Đồng thời, các chương trình như xóa đói giảm nghèo, kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông nông thôn và điện chiếu sáng công cộng cũng được ưu tiên trong quá trình chi tiêu.

Huyện đã phân bổ hợp lý các khoản chi thường xuyên, ưu tiên cho giáo dục và y tế, đồng thời đảm bảo nguồn lực cho kinh tế, khoa học công nghệ và các chính sách xã hội Huyện cũng chủ động bố trí nguồn lực cho cải cách tiền lương và chi hành chính một cách hợp lý, tiết kiệm, phù hợp với khả năng ngân sách.

Trong quản lý chi thường xuyên, các khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách đã có những chuyển biến tích cực Kinh phí được sử dụng tiết kiệm và đúng mục đích, đồng thời công tác quản lý chi ngân sách nhà nước thực hiện nghiêm túc cơ chế tự chủ tài chính và khoán kinh phí hành chính.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI TIÊU CÔNG TẠI KBNN THÀNH PHỐ BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2012 - 2016

Ngày đăng: 23/04/2022, 10:14

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Câu hỏi: Cho một bình sữa như hình vẽ. Giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình lần lượt là: - 1337 quản lý chi tiêu công tại kho bạc thành phố bắc ninh   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
u hỏi: Cho một bình sữa như hình vẽ. Giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình lần lượt là: (Trang 11)
Bảng 3.2 cho thấy: Sau thực nghiệm kết quả kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chung  của hai nhóm TN và ĐC đã có sự khác biệt rõ rệt - 1337 quản lý chi tiêu công tại kho bạc thành phố bắc ninh   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 3.2 cho thấy: Sau thực nghiệm kết quả kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chung của hai nhóm TN và ĐC đã có sự khác biệt rõ rệt (Trang 27)
Tình hình chi đầu tưXDCB thực tế ở KBNN thành phố BắcNinh ta có thể theo dõi qua bảng số liệu sau: - 1337 quản lý chi tiêu công tại kho bạc thành phố bắc ninh   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
nh hình chi đầu tưXDCB thực tế ở KBNN thành phố BắcNinh ta có thể theo dõi qua bảng số liệu sau: (Trang 64)
Hình 2.1: Tình hình chi chosự nghiệp y tế thành phố BắcNinh - 1337 quản lý chi tiêu công tại kho bạc thành phố bắc ninh   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Hình 2.1 Tình hình chi chosự nghiệp y tế thành phố BắcNinh (Trang 80)
Hình 2.2: Cơcấu chi quản lý hành chính Nhà nước thành phố BắcNinh - 1337 quản lý chi tiêu công tại kho bạc thành phố bắc ninh   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Hình 2.2 Cơcấu chi quản lý hành chính Nhà nước thành phố BắcNinh (Trang 84)
■ Văn hóa - Thông tin HPhat than h- Truyền hình HThe dục - Thể thao - 1337 quản lý chi tiêu công tại kho bạc thành phố bắc ninh   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
n hóa - Thông tin HPhat than h- Truyền hình HThe dục - Thể thao (Trang 87)
Chi SN phát thanh,truyền hình 73 4 983“ 1.475 2.645 2.423 - 1337 quản lý chi tiêu công tại kho bạc thành phố bắc ninh   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
hi SN phát thanh,truyền hình 73 4 983“ 1.475 2.645 2.423 (Trang 88)
Bảng 2.6: Kết quả từ chối thanh toán chiNSNN qua KBNN TP BắcNinh giai đoạn 2012 - 2016 - 1337 quản lý chi tiêu công tại kho bạc thành phố bắc ninh   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.6 Kết quả từ chối thanh toán chiNSNN qua KBNN TP BắcNinh giai đoạn 2012 - 2016 (Trang 91)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w