CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶTCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
1.1 Tổng quan về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại
TTKDTM là phương thức thanh toán phổ biến trên toàn cầu nhờ vào hiệu quả và sự tiện lợi mà nó mang lại Dịch vụ này được các tác giả nghiên cứu và tiếp cận qua nhiều khái niệm khác nhau.
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) cung cấp các phương thức và công cụ thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà không cần tiền mặt, thông qua việc chuyển tiền từ tài khoản người chi trả sang tài khoản người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ qua tổ chức trung gian Các tổ chức tham gia vào TTKDTM bao gồm các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán như ngân hàng thương mại và các đơn vị được Ngân hàng Nhà nước cấp phép, cùng với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ này trong các giao dịch thương mại.
Theo Lương Minh Lan (2018), TTKDTM là mối quan hệ tài chính giữa người vay và người cho vay, phát sinh trong quá trình giao dịch mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, thông qua tài khoản tại ngân hàng trung gian.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2013), TTKDTM (thanh toán không dùng tiền mặt) là phương thức thanh toán mà không sử dụng tiền mặt, thay vào đó là việc ghi nợ tài khoản của người trả tiền và ghi có vào tài khoản của người nhận qua các tổ chức trung gian Đặc điểm nổi bật của TTKDTM là việc thanh toán diễn ra thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, và để thực hiện phương thức này, khách hàng cần mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, trong khi ngân hàng phải cung cấp dịch vụ thanh toán.
Theo Đặng Công Hoàn (2016), TTKDTM là dịch vụ thanh toán sử dụng các công cụ và phương thức thanh toán để chuyển tiền từ tài khoản của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc thực hiện bù trừ lẫn nhau thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ thanh toán.
Trong luận văn này, dịch vụ TTKDTM được định nghĩa là phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt, trong đó tiền được chuyển từ tài khoản của người chi trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc thông qua việc bù trừ giữa các bên với sự hỗ trợ của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Thanh toán không dùng tiền mặt mang lại nhiều lợi ích lớn cho xã hội, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhờ những ưu điểm nổi bật so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt Hình thức thanh toán này ngày càng trở nên quan trọng trong hoạt động của nền kinh tế thị trường (Nguyễn Văn Tiến, 2013).
Thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh chóng tốc độ thanh toán và chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất và tăng cường quá trình tái sản xuất, ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế quốc dân Đây là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất, liên quan đến lưu thông hàng hóa và tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội Hơn nữa, thanh toán không dùng tiền mặt còn mở rộng các quan hệ kinh tế khác, đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường hiện nay.
Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ phục vụ khách hàng mà còn góp phần thúc đẩy nền kinh tế, đồng thời giúp ngân hàng tăng thu nhập từ các khoản phí dịch vụ.
Từ đó thay đổi cơ cấu thu nhập trong tổng thu nhập, nâng cao khả năng tài chính, khả năng cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững.
Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua việc khai thác nguồn vốn tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế và cá nhân Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thẻ, chuyển tiền điện tử, và thanh toán trực tuyến, mà còn tạo điều kiện thu hút khách hàng và xây dựng mối quan hệ bền chặt với ngân hàng.
Thông qua việc thanh toán không dùng tiền mặt, ngân hàng có thể thu thập thông tin quan trọng về tình hình thanh toán và hoạt động của khách hàng, từ đó hỗ trợ cho các hoạt động tín dụng và dịch vụ khác của ngân hàng, đồng thời mang lại lợi ích cho khách hàng.
Thanh toán qua ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, bao gồm việc tăng tốc độ chu chuyển vốn và tiết kiệm chi phí phát sinh như vận chuyển và kiểm đếm Nhờ đó, doanh nghiệp có thể giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật cho khách hàng Trong bối cảnh hiện nay, các ngân hàng thương mại ngày càng áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thanh toán, cho phép thực hiện giao dịch ngay lập tức chỉ với một lệnh từ chủ tài khoản, không bị giới hạn về không gian và thời gian nhờ vào công nghệ mạng và chuyển tiền điện tử Đây chính là những tiện ích nổi bật của thanh toán không dùng tiền mặt trong thời đại công nghệ hiện nay.
Sự đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các loại thẻ ngân hàng, mang lại nhiều lựa chọn cho khách hàng Đối với doanh nghiệp, thanh toán không dùng tiền mặt giúp tăng tốc độ thanh toán, cải thiện lưu chuyển vốn và quy trình sản xuất, đồng thời đảm bảo an toàn cho vốn và tài sản, giảm thiểu rủi ro Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.
Thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong việc giảm tỷ trọng tiền mặt lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí lưu thông trong xã hội Ngoài ra, hình thức thanh toán này giúp các tổ chức tín dụng khai thác hiệu quả chức năng trung gian thanh toán, thúc đẩy chu chuyển tiền tệ và sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy, nhanh chóng, góp phần tăng tốc độ sản xuất và luân chuyển hàng hóa.
Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương .mại 20
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẮC THANH HÓA
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt nam chi nhánh Bắc Thanh Hóa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Agribank Chi nhánh Bắc Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số 1252/QĐ-HĐTV và Quyết định số 1222/QĐ-HĐTV-TCTL, chính thức nâng hạng từ Agribank Chi nhánh Sầm Sơn Thanh Hóa thành chi nhánh loại I, hạng I từ ngày 01/01/2019 Chi nhánh này quản lý toàn diện hoạt động của 01 hội sở, 07 chi nhánh loại II, 02 phòng giao dịch trực thuộc hội sở và 12 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại II tại tỉnh Thanh Hóa Các chi nhánh trực thuộc bao gồm Nga Sơn, Hà Trung, Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hậu Lộc, Hoằng Hóa và Bỉm Sơn.
Mô hình tổ chức của AgriBank Bắc Thanh Hóa được thiết kế hiện đại, nhằm thúc đẩy đổi mới và phù hợp với quy mô cũng như hoạt động của chi nhánh.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH BẮC THANH HÓA
Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam
Việt nam chi nhánh Bắc Thanh Hóa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Agribank Chi nhánh Bắc Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số 1252/QĐ-HĐTV và Quyết định số 1222/QĐ-HĐTV-TCTL, với hiệu lực từ ngày 01/01/2019, nâng hạng từ Agribank Chi nhánh Sầm Sơn Thanh Hóa thành chi nhánh loại I, hạng I Chi nhánh này quản lý toàn diện hoạt động của 01 hội sở, 07 chi nhánh loại II, 02 phòng giao dịch trực thuộc hội sở và 12 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại II tại tỉnh Thanh Hóa Các chi nhánh trực thuộc bao gồm Nga Sơn, Hà Trung, Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Hậu Lộc, Hoằng Hóa và Bỉm Sơn.
Mô hình tổ chức của AgriBank Bắc Thanh Hóa được thiết kế hiện đại, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong ngành ngân hàng, phù hợp với quy mô và hoạt động của chi nhánh.
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh Bắc Thanh hóa
Nguồn: Agribank chi nhánh Bắc Thanh Hóa, 2019
Ban giám đốc, bao gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc, có trách nhiệm chung về tất cả các hoạt động của chi nhánh Họ có quyền quyết định các khoản cho vay và bảo lãnh trong phạm vi thẩm quyền của mình.
Mặc dù mỗi phòng ban trong ngân hàng có trách nhiệm và chức năng riêng biệt, nhưng chúng vẫn có sự liên kết chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung là đảm bảo hoạt động và phát triển bền vững của ngân hàng.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp mở rộng tín dụng Ngân hàng chú trọng đến việc này với tinh thần phục vụ tận tâm, đảm bảo sự hài lòng của khách hàng trong mọi giao dịch Thủ tục gửi và rút tiền được thực hiện nhanh chóng, dễ dàng, đồng thời hạn chế sai sót nghiệp vụ, từ đó nâng cao uy tín và tạo thế chủ động trong hoạt động vay và cho vay.
Hình 2.2 Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Bắc Thanh Hóa giai 7.
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, 2017 - 2019
Nguồn vốn huy động của Agribank chi nhánh Bắc Thanh Hóa đã có xu hướng gia tăng trong những năm qua, mặc dù tốc độ tăng trưởng vẫn chưa đạt mức cao.
Từ năm 2017, Agribank chi nhánh Bắc Thanh Hóa đã huy động được 8.125 tỷ đồng, chủ yếu từ nguồn vốn của dân cư Đến năm 2019, tổng nguồn vốn huy động tăng lên 9.887 tỷ đồng, với mức tăng trưởng trung bình 10,4% trong giai đoạn này Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân khiến tốc độ tăng trưởng nguồn vốn không cao là do lãi suất của Agribank không hấp dẫn bằng các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.
Trong giai đoạn 2017 - 2019, Agribank chi nhánh Bắc Thanh Hóa ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng Cụ thể, dư nợ tín dụng năm 2017 đạt 6.843 tỷ đồng, tăng lên 7.825 tỷ đồng vào năm 2018 với tốc độ tăng trưởng 18,35% Đến năm 2019, dư nợ tiếp tục tăng lên 9.309 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 18,96% Số liệu chi tiết được thể hiện qua Hình 2.3.
Hình 2.3 Tình hình hoạt động tín dụng tại Agribank chi nhánh
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, 2017 - 2019
Từ năm 2015, dư nợ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp đã cao hơn so với khách hàng cá nhân Tuy nhiên, theo thời gian, dư nợ tín dụng của doanh nghiệp có xu hướng giảm, trong khi dư nợ tín dụng đối với khách hàng cá nhân lại gia tăng Nguyên nhân chính là do Chi nhánh chủ yếu phục vụ khách hàng cá nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác, đồng thời thực hiện chính sách tín dụng mở rộng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
■ Khách hàng tổ chức và doanh nghiệp ■ Cá nhân
Hình 2.4 Cơ cấu dư nợ theo khách hàng tại Agribank chi nhánh
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, 2017 - 2019
Theo số liệu Hình 2.4, cơ cấu dư nợ tại Agribank chi nhánh Bắc Thanh Hóa đã chuyển dịch mạnh mẽ từ khách hàng doanh nghiệp sang khách hàng cá nhân Cụ thể, tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân đã tăng từ 38,26% vào năm 2017 lên 48,85% vào năm 2019 Sự chuyển hướng này phù hợp với chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Agribank, giúp đa dạng hóa đối tượng cho vay và giảm dư nợ trung bình trên mỗi khách hàng vay.
Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh Bắc Thanh Hóa chủ yếu tập trung vào cho vay trung và dài hạn, chiếm trên 60%, trong khi cho vay ngắn hạn chỉ chiếm hơn 30% Đối tượng vay trung và dài hạn chủ yếu là cá nhân trong lĩnh vực tiêu dùng như mua bất động sản, nhà, xe, cùng với các khoản vay doanh nghiệp cho đầu tư cơ sở hạ tầng Các khoản vay ngắn hạn chủ yếu phục vụ bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp Theo thống kê, năm 2017, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 2.318 tỷ đồng, chiếm 31,35%, và đến năm 2019, con số này tăng lên 2.818 tỷ đồng, tỷ trọng đạt 34,57%.
■ Ngắn hạn ■ Trung và dài hạn
Hình 2.5 Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay tại Agribank chi nhánh
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, 2017 - 2019 2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Bắc Thanh Hóa đã liên tục mở rộng qua các năm, thể hiện qua sự gia tăng của tổng nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng Tổng doanh thu của chi nhánh đã tăng từ 1.024 tỷ đồng năm 2017 lên 1.826 tỷ đồng năm 2019, trong khi lợi nhuận cũng tăng từ 154 tỷ đồng lên 241 tỷ đồng trong cùng thời gian.
■ Tổng doanh thu ≡Tong chi phí ■ [,